1
®¹i häc quèc gia Hµ Néi
Tr-êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n
TH HUYN
NGUYU
TRONG TH LOI TRUY
Hà Nội – 2014
2
®¹i häc quèc gia Hµ Néi
Tr-êng ®¹i häc khoa häc x· héi vµ nh©n v¨n
TH HUYN
NGUYU
TRONG TH LOI TRUY
Hà Nội – 2014
3
L
i dung ca lut qu cu c
M cc s dng l
th
Nt c v n bn quyn x ch
nhit.
Đỗ Thị Huyền
4
LI C
c gi li cn Hi Yn t long
ch bng d
Ci b c
nh
Đỗ Thị Huyền
5
MC LC
M U 7
1. 7
2.
8
3. Mu 13
4. u 13
5. u 13
6.
14
7. Ca lu 14
NI DUNG 15
. KHUNG CT MI
K XIX 15
1.1. - 15
1.1.1. Cộng đồng dân cư ở Nam Kỳ 15
1.1.2. Đời sống của người dân Nam Kỳ 17
1.2. Nhng na Nguy
Chiu 25
1.2.1. Tiểu sử Nguyễn Đình Chiểu 25
1.2.2. Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu 26
Tiểu kết: 29
. NHN BA NGUY
CHIU 30
2.1. Nhn ca Nguyu 32
2.1.1. Câu chuyện tình yêu 35
2.1.2. Chủ đề đạo nghĩa 40
6
2.2. c k chuyn ca Nguyu 47
2.2.1. Phương thức kiến tạo cốt truyện 47
2.2.2. Xây dựng nhân vật 50
2.2.3. Cách dẫn dắt chuyện 53
2.2.4. Thế giới biểu tượng 56
Tiểu kết: 58
. CHUYN K CA NGUYU TRONG GIAI
N HU K TRUY 59
3.1.
59
3.1.1. Kể chuyện bằng văn vần 59
3.1.2. Kể chuyện bằng văn xuôi 60
3.1.3. Kể chuyện bằng nghệ thuật trình diễn 61
3.2. Nhn truya Nguyu 62
3.2.1. Các hình thức định bản hay công chúng đọc truyện thơ Nguyễn Đình
Chiểu 62
3.2.2. Các phiên bản nghệ thuật trình diễn hay công chúng nghe nhìn
“chuyện kể” của Nguyễn Đình Chiểu 69
Tiểu kết: 77
KT LUN 79
U THAM KHO 81
7
M U
1.
Truyn t trong nhc k chuy
hc Vit Nam thi. M u v Nguyn H-1713), th
loi Nguyu (1822-1888). Vi ba truyn
Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu Ngư Tiều vấn đáp nho y diễn ca hay
c gNgư Tiều y thuật vấn đáp, Nguy
i
vit truyng cuc khi lch s chuyn sang thi cn hin
dc thay th bng ch quc ng . ,
Nguyu
i nh lo. nh
vic k th
u t nh ca th loi, Nguyn cho
.
,
,
Truyê
̣
n Kiều.
,
.
, vic m
c bit: b hai mi ba truyc gi
n mt h. Vy s la chn,
quan h c sinh
ra? m truy
tr l
Trong ba truyn nay hu
hc gi yn Lục Vân Tiên
Dương Từ - Hà Mậu Ngư Tiều vấn đáp nho y diễn ca mi ch c gii
thiu v n ci ch
phm, trong khi t
y, v Nguyễn Đình Chiểu trong thể loại truyện
8
Nôm
u,
.
2.
K nit ca Nguyu, Phng trong
Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc, t: Trên
trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải
chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng [60, tr.9]. Nguyn
ln ca nn c Vi
ri c khi thc c Nam K, Nguyu vit Lục
Vân Tiên Dương Từ - Hà Mậu, o qu
nhc bi Lục Vân Tiên. c Nam K, Nguy
Chic bic gi c vi th loi
. n nay, c cun Nguyễn Đình Chiểu về tác gia và tác phẩm
(2003) do Nguyn Ngc Thin son ng hp
nht, nhu v Nguyc bit,
trong phn th p hi nht c
Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu
Ngư Tiều vấn đáp nho y diễn ca.
.
- V m Lục Vân Tiên
V ngun gc cn Lục Vân Tiênu. Mt
s u cho rng, Lục Vân Tiên c Nguya
t ct truyn, t s u cho r
u cho hai lung
t “Lục Vân
Tiên”của Nguyễn Đình Chiểu (1941) cho rNhân đọc một cuốn tiểu thuyết
nhan là “Tây minh” (trước đèn đọc truyện Tây minh L.V.T.c.1) thấy vai chính
trong truyện là Lục Vân Tiên gặp cảnh ngộ thảm thương tựa thân thế mình, bèn
theo đấy mà thảo ra bản truyện Nôm[50, tr.nh
9
c cun tiu thuyTây
minh ca Trung Qu Thử bàn về nguồn gốc
truyện “Lục Vân Tiên” ng lp lun khoa h gi
un gc ca ch u
d viTây minh trước hết không phải là một “cuốn truyện”
hay một cuốn “tiểu thuyết”. Tây minh rõ ràng là một cuốn sách thuộc phạm trù
đạo đức, triết học[50, tr.n Thch Giang vit Nguyễn Đình
Chiểu – Thân thế và sự nghiệp ra Tây minh n Tính lý
tiết yếu cTrong Tây minh, v , c bit nhc
m r i sinh ra
t bi phi hiu tho vi cha
m, thui vic ch ra ngun gi dung
ca Tây minh, Nguyn Thch Giang viTư tưởng về “đồng bào” đó của Trương
Tái rất phù hợp với tư tưởng nhân nghĩa truyền thống của dân gắn với đức tính
truyền thống của Gia Định mà Nguyễn Đình Chiểu hấp thu được. Cho nên khi
sáng tác Lục Vân Tiên, Nguyễn Đình Chiểu đã thấm thía về tình nghĩa đối với dân,
đối với đồng bào. Do đó mà tác giả Lục Vân Tiên khi mở đầu tập thơ của mình đã
lấy Tây minh làm chuẩn mực triết lý – đạo đức [50, tr. ng
Ngoài Lục Vân Tiên ra, triết lý Tây minh còn ảnh hưởng đến Dương Từ -
Hà Mậu, Ngư Tiều vấn đáp nho y diễn ca và toàn bộ thơ, văn tế của ông[50,
tr.51].
hng
Giang thuyt ph
Lục Vân Tiên m do
Nguy
u t
phm Lục Vân Tiên ng h thn din
gim lc mn mc bi. Phm
ng vt Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc
nh v m Lục Vân Tiên : “Đây là một bản trường
ca ca ngợi chính nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời, ca ngợi những người
10
trung nghĩa[60, tr. t Nguyễn Đình Chiểu,
một nhà thơ lớn, một tấm gương chói ngời tinh thần bất khuất của dân tộc Việt
Nam, nh: “Nhưng trong Lục Vân Tiên, không phải chỉ có
tiếng chửi, Lục Vân Tiên còn là lời ca, ca ngợi những con người hay thương người,
biết quên mình vì nghĩa” [60, tr.24]. Tr trong Vì sao tôi thích đọc
Nguyễn Đình Chiểu (1963) vit: “Xét kỹ Lục Vân Tiên, chủ yếu không phải là
chuyện trung hiếu tiết hạnh, mà chủ yếu là chuyện nhân nghĩa, còn trung hiếu tiết
hạnh ở đây lại phụ thuộc vào nhân nghĩa…” [60, tr.55]. Nguyn Thch Giang
Nguyễn Đình Chiểu, thân thế và sự nghiệp
phm Lục Vân Tiên Những con người tốt
trong Lục Vân Tiên kế tục những truyền thống cao quý của dân tộc về nhân nghĩa,
đó là những con người trong sạch, bình thường, làm việc nghĩa như một nhu cầu
mà không hề nghĩ đến nợi danh, ân huệ [50, tr.40].
n Lục Vân Tiên c, cu
cho rng, truyn Lục Vân Tiên cng rt nhi
,
gian. Nguyn Quang Vinh trong Truyện thơ “Lục Vân Tiên” với văn hóa dân gian
(1972),
nh: Lục Vân Tiên để lại nhiều dấu ấn trong văn hóa nghệ
thuật dân gian như kể vè, hò hát, diễn tích, trong tư duy hình tượng, trong tâm lý,
trong khẩu ngữ và trong cả hành vi đạo đức của nhân dân nữa [50, tr.369]. Ca
nh khi vit Truyền thống quật cường của Nam Bộ và Việt Nam với tinh
thần đấu tranh của Nguyễn Đình Chiểu (1972) nhn mnh: “Thơ Lục Vân Tiên
mang tính chất dân gian rõ rệt” [50, tr.nh vi
Đồ Chiểu với sự chuyển mình của văn hóa dân tộc vit: “Lục Vân Tiên kết tinh
Đạo Người vốn là của nhân dân, nên ngày càng bén rễ trong nhân dân và biến hóa
ra nhiều hình thức sinh hoạt dân gian phong phú” [50, tr.190].
vi Nguyễn Đình Chiểu và văn học dân gian
trong ct truyn cm truy Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu
Ngư Tiều y thuật vấn đáp. cho rng: Cốt truyện và nhân vật của Nguyễn
Đình Chiểu còn ở dạng mô hình (Mô típ văn học dân gian) hơn là những kết cấu
văn học, hình tượng văn học hoàn chỉnh [50, tr. trong Truyện
11
“Lục Vân Tiên” và vấn đề mối quan hệ giữa đạo đức và thẩm mỹ (1982),
Lục Vân Tiên vi quan h Đây là một câu chuyện kể mang đậm
màu sắc dân gian đã được đồng bào miền Nam tiếp nhận hết sức nồng nhiệt và
ngay từ đầu đã được lưu truyền nhanh chóng, rộng khắp” [50, tr.
vi Nguyễn Đình Chiểu, nhà văn hóa lớn (1998) tTrong một thời
gian khá dài từ đầu thế kỷ XX đến nay, truyện thơ Lục Vân Tiên đã trở thành một
nội dung diễn xướng dân gian với các loại hình nói thơ, hò vè,…” [50, tr.319].
u v , s ph bin ca truyn Lục Vân Tiên,
Trn Lc n vNguyễn
Đình Chiểu, một nhà thơ lớn, một tấm gương chói ngời tinh thần bất khuất của dân
tộc Việt Nam (1963): “Lục Vân Tiên là một loại truyện kể. Về lời thì còn có chỗ
vụng về, về tình tiết có chỗ không chặt, về nhân vật có khi chưa thật sự có một đời
sống riêng. Mặc dầu vậy, nhân vật ấy đã trở nên rất sống trong lòng quần chúng”
[50, tr.86].
- V Dương Từ - Hà Mậu
c ph bin rLục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu c
bi n nh i thi m ca Nguy u.
Trong cun Nguyễn Đình Chiểu toàn tập, tập 1 Nguyễn Đình Chiểu về tác gia
và tác phẩm t s
Nguyn Lc, Trc gii thii
m. Nguy,
Từ “Lục Vân Tiên”
đến “Dương Từ - Hà Mậu”
ng ca Nguyn
u t khi vit Lục Vân Tiên n Dương Từ - Hà MậuĐược sáng tác
tiếp sau Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu cùng với Lục Vân Tiên là những tiếng
nói kêu gọi bảo vệ đạo lý Khổng – Mạnh, thực chất là bảo vệ đạo đức, bảo vệ
chính nghĩa… [50, tr.424].
- V Ngư Tiều vấn đáp nho y diễn ca
Qua “Ngư Tiều vấn đáp”, tìm hiểu thế giới
quan Nguyễn Đình Chiểu
i thiu ni quan
12
nim th gii quan ca Nguy cho rt Ngư Tiều vấn
đáp, Nguyễn Đình Chiểu đã để lộ một thế giới quan tiến bộ mà chúng ta không thể
tìm thấy ở các nhà thơ khác cùng thời với ông. Theo quan niệm của ông, trong vũ
trụ có hai luồng hơi vận chuyển: hơi chính và hơi tà[50, tr.416].
rn cun Nguyễn Đình Chiểu với Ngư
Tiều vấn đáp y thuật c t bn Y hc
c bi
trn ni dung y thut cDương Từ - Hà Mậu, Ngư Tiều
vấn đáp nho y diễn ca c gii thiu trong mt s cun tuyn tp nhng
a Nguyu.
, nh u v truy n
ng ch tLục Vân Tiên
.
u chung v truyu
u v ca truyu phi k n
n Nguyn Th Lch trong Chữ “dân”
và chữ “nước” trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu (1982) tng ,
dng ch nhn
Cái đẹp của ngôn từ trong văn thơ Nguyễn Đình Chiểu …, mộc mạc và bình
dị, chân thực và hồn nhiên lạ thường. Đặc điểm này quán xuyến toàn bộ văn thơ
Nguyễn Đình Chiểu từ Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu, Ngư Tiều y thuật vấn
đáp đến những bài văn thơ yêu nước[50, tr., Ph
ng trong Tiếng địa phương miền Nam trong tác phẩm của Nguyễn Đình
Chiểu (1984), Nguyn Phong Nam trong Hình tượng thời gian trong các truyện
thơ Nôm của Nguyễn Đình Chiểu (1992), Điều đáng chú ý đầu tiên
khi xét hình tượng thời gian trong tác phẩm Nguyễn Đình Chiểu là chỗ rất ít khi ta
thấy nhà văn để cho nhân vật có điều kiện cảm nhận về thời gian[50, tr.448];
Nhìn chung, thời gian trong truyện Nôm của Nguyễn Đình Chiểu là thời gian có
tính chất phiếm định[50, tr.453]. t Bàn
về Nguyễn Đình Chiểu – người nghệ sĩ từ và trong truyện Nôm.
gi cho rng Nguyu hi th loi truy
13
c rt g gi g
nim v cun tin cho nhu cu nghe k, di
truy hnh m
gi dn quan trng cho cu.
3. Mu
Ti Nguyễn Đình Chiểu trong thể loại truyện Nôm,
a Nguyn u trong th loi truyn
ng thi t
a truy t mn
i, qua ba .
4. u
u: Truya Nguy
th loi.
Phu u th loi truyi ba truyn
Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu Ngư Tiều
vấn đáp nho y diễn ca.
Phm vi v: Luu tm c th
tni dung, ngh thung c trong ba truy
t th thc tip cn th
n s ph bic bit cm Lục Vân Tiên. u tip
nhn,
5. u
,
cu lo
.
,
: ,
,
.
14
6.
Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu Ngư
Tiều vấn đáp nho y diễn ca
c
,
(
, ,
,
).
,
: 1) V
,
,
; 2) C
.
7. Ca lu
n M u, Kt lun Tu tham kho, phn Ni dung gm
Chương 1. Khung cảnh văn hóa, văn chương vùng đất mới phương Nam thế
kỷ XIX
Chương 2. Những câu chuyện bằng thơ của Nguyễn Đình Chiểu
Chương 3. Chuyện kể của Nguyễn Đình Chiểu trong giai đoạn hậu kỳ truyện
thơ Nôm
15
NI DUNG
KHUNG C, T MI
K XIX
1.1. -
1.1.1. Cộng đồng dân cư ở Nam Kỳ
Nam K n trong thi k din ra cu
gia n. nh nm gi quy
n r cng c v tim
lc kinh t . Theo s ghi li, p v
mc ch quyGia Định thành thông chí, Trnh
c viMậu Dần Hiển Tông Hiếu minh hoàng đế thứ 8 (1698) (Lê Huy
Tông Chính Hòa năm thứ 19, Đại Thanh Khang Hy năm thứ 37) mùa xuân, sai
Thống suất chưởng cơ là Lễ Thanh hầu họ Nguyễn kinh lược nước Cao Miên, lấy
đất Nông Nại đặt làm phủ Gia Định, đặt sứ Đồng Nai làm huyện Phúc Long, dựng
dinh Trấn Biên [6, tr.77]. t B
n sinh sng khai hoang. Lch s cho thy, Gia
ng chung ln v c ta. t, n
n Thng ca Trung Hoa sng th
i
c. Nguyn
M ng Nai khai hoang sinh sng. c Cging
Trn Th d
16
ng c ta. Vii Trung Hoa sinh sng
dp.
n li cho vic
c l Nam K tip nhn mt s
c quanh khu vc n
c m mang b m ho n
khai hoang Nam K phonBi vy,
c Nam K rt i Vit Bc K, Trung K
sinh sn nhng Vi ngun gng
y Nam K rt i vi mi c n sinh sng h
u ng phong tc, t
u thNam K thn
t m. Trong Tuyển Tập Nguyễn Văn Xuân phn Khi những
lưu dân trở lại, t: Có lẽ tôi chẳng còn điều gì để nói trước khi đưa
bạn đọc theo đoàn dân miền Trung, đa số ban đầu là lưu dân, tội đồ, dân Minh
hương, dân nghèo đi tiên phong khai khẩn đất hoang rồi sau đó người Huế (làm
chức việc, làm quan) và nông dân Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định xách gươm
giáo, mang cuốc, mang cày, dẫn dắt trâu bò theo đường bộ, hay tính chuyện buôn
bán theo đường ghe, lần lượt rời bỏ quê hương để trở thành dân chính thức của
miền Nam” [65, tr.579 - 560]. Nguynh: Đây, hầu hết là
dân nghèo tù tội, hành khất, hạng lưu dân thoát vùng đất cũ với hy vọng của kẻ
đánh bạc chẵn lẻ [65, tr.544]. n
t Nam K m t
Trung K ng, h sng r t chc. Bi
trong cun Lịch sử khẩn hoang miền Nam, Rõ ràng là trước khi
chúa Nguyễn và các vua triều Nguyễn thiết lập những đơn vi hành chánh và cai trị,
khẳng định vai trò nhà nước chủ quyền trên mảnh đất phía Nam thì từ rất sớm,cư
dân Việt, vốn là những nông dân xiêu tán, thợ thủ công cùng khổ, những binh lính
17
lao dịch lưu đày… dưới sự áp bức bóc lột của giai cấp địa chủ của phong kiến, của
chiến tranh địch họa, thiên tai đã buộc phải rời bỏ xóm làng vào Nam khẩn hoang
lập nghiệp [25, tr.6]. Nam K hu ht tng lp
i ci.
1.1.2. Đời sống của người dân Nam Kỳ
Nho, nu ca Trc, Nguy
cho yi Nam K rt thu hc. H
ng nht, tr , do xu
tng l y y, h sn li.
d cm ph
i vi nhau ch na v. Nhu cu kt bn mt
u hi i ngu
1
, h
n chuyn kim s h i t b
c tng thi gii thiu phong tc
t n h
hc vn thp y vic hiu hc, coi trng nhu
c d hiu. Trong Gia Định thành thông chí, Trc vit:
Gia Định ở về phương Nam vị trí Dương Minh, người đủ tính trung dũng khí tiết,
trọng nghĩa khinh tài, dẫu phụ nữ cũng thế” [6, tr.180]. Trong cun Đại Nam nhất
thống chí khi Trc vit v t
rchuộng khí tiết, trọng nghĩa khinh tài. Học trò đọc sách, phần nhiều chú trọng
1
So vi B sinh st r
m v [26, tr.nh
c Vit tt rng, thc v tr, quen
i t b li
i mic trong nhu
kin thun l thu hoch gp my l na, chim trc
vi sng d [65, tr.579].
18
sáng tỏ nghĩa lí mà vụng về văn chương. Nhân dân đủ người bốn phương, mỗi nhà
mỗi tục. Dân nông thôn thì chất phác, dân thành thị thì hay chơi bời [37, tr.200];
khi vit v t n mKẻ sĩ chăm học, dân thích
buôn bán, làm ruộng, đánh cá, đều nhằm mối lợi tự nhiên mà làm ăn, dùng sức ít
mà được lợi nhiều. Đất đai rộng, thức ăn nhiều không biết chứa cất. Quân tử thì
trọng trung nghĩa danh tiết, tiểu nhân thì chơi bời xa hoa, không biết kiêng sợ
[37, tr.124]; v tTính người nhẹ nhõm, ham thích phong lưu. Không
ai gian tham, không ai trộm cướp, phần nhiều hào phóng và ưa chuộng xa hoa
[37, tr.10]; v tKẻ sĩ chăm học, dân siêng canh cửi, thợ ở phố mà
làm việc; buôn bán tùy đất mà sinh nhai. Tính thích múa hát, tục chuộng thờ phật
[37, tr.41].
Vi p v i th t
trong vi ci Nam KTinh
thần tôn trọng đạo nghĩa, coi nhẹ lợi ích riêng tư và lối sống phóng khoáng tự do
nhiều khi lấn át ý thức thượng tôn pháp luật như một hệ thống chuẩn mực phi
chính thống phổ biến trong con người Nam Kỳ trước Cách mạng Tháng Tám chính
là một trong những hệ quả nổi bật của kiểu thức cấu trúc làng xã lỏng lẻo kết hợp
với môi trường sinh hoạt thị dân này, và đáng nói là hệ quả ấy lại ít nhiều được
những người đại diện của bộ phận Nho giáo nhân dân hóa tán thành và quy chuẩn
hóa [43, tr.413].
i Nam K. T nhng
cuc sng rt
n vi Bc.
V c sinh ho Nam K
so vi Trung K c bic Kn Nam K chc ca
chuyn, din. Khi nhnh v
c tip nh, Nguy
19
Mà đối tượng này không cần đọc, ngẫm nghĩ bằng xem, nghe xúc
động, cười cợt, hoa chân múa tay trước những bộ môn trình diễn, những bài thơ,
vè, kể chuyện ca hát, ca kịch…, rất dễ hiểu, rất cụ thể vui ra vui, buồn ra buồn rõ
ràng. Để họ khỏe khoắn tinh thần, tìm thấy giấc ngủ ngon hòng nuôi sức lực dành
cho những tranh đấu, những biến cố trong vùng đất mới, khác hẳn cái vùng đã ổn
định từ nghìn năm họ vừa mới rời bỏ” [65, tr. chuyn
truyn min i
Nam K rng. Nguyt: Những buổi trình diễn khẩu chiến
dưới ánh trăng đã lôi kéo hàng trăm khán giả đêm này qua đêm khác, đã tạo cho
văn nghệ nông thôn có sinh khí lạ lùng và đã nâng cao nền văn nghệ đó lên tột
đỉnh với những diễn viên rất linh hoạt, thông minh mà tình tứ [65, tr.555]. Vi
u kin thun li v uc sng ca nh
y, h i gian, tin b
ngi nghe k chuyn ho biu din. c ding
Nam K inh m n Trung K c K.
Khi tip nhn mi Bc K ng nghin ngm
p . Tm phc suy ngm k mi
thy h i tip nhn ng mc vi p
Nnh, c k bao giờ cũng lấy
đối tượng tri thức làm căn bảnphương pháp của văn chương miền Bắc nặng
về xem, tức là độc giả có thể cầm tác phẩm tự mình đọc để suy tư và cái hay chính
nằm trong lối xem và suy tư đó65, tr.551]. c li, văn chương miền Nam
nặng về nói và trình diễn, tức độc giả thường chỉ thấy hay trong lối đọc to để tự
mình nghe và để kẻ khác cùng nghe với mình và cái hay cũng nằm trong lối nghe
để dung cảm65, tr.551]. th king
th ng, gn vn.
ng ng
t ci ngun gc, ch
s, phong t t chc x
20
t t i thit ch chi
nh u t i t cng Vit Nam thng
nhviệc xây dựng một cộng đồng xã hội thống nhất trên cơ sở nhiều nhóm cư
dân và trong bối cảnh đa dân tộc như vậy rất khó có thể thực hiện với các mô hình
và phương thức tổ chức xã hội theo nguyên lý và trật tự tôn giáo. Chính ở đây, Nho
giáo với nhận thức luận – vũ trụ quan kiểu “vô thần” của nó đã nổi lên như thuyết
– phương án tối ưu trong việc liên kết, tổ chức và từng bước hợp nhất các nhóm cư
dân nông nghiệp [43, tr.408]Nho giáo nhờ vậy cũng có điều kiện để phát triển
đồng thời thực hiện thông suốt chức năng của nó, mà ở đây có thể kể tới việc góp
phần nhất hòa các nhóm dân tộc khác trong đó đặc biệt là người Hoa vào với cộng
đồng Việt Nam như một ví dụ điển hình”; “Tình hình nói trên đặt ra trước cả
Chính quyền Đàng Trong lẫn nhân dân địa phương một vấn đề phải giải quyết, đó
là việc hợp nhất tiến trình văn hóa với tiến trình xã hội, hay nói rõ hơn là xóa bỏ
những khoảng cách giữa các nhóm dân tộc, quy tụ tất cả vào một cộng đồng Việt
Nam thống nhất chung. Và ở đây, Nho giáo đã phát huy vai trò là một hệ thống
chuẩn mực xã hội của nó, mà kết quả đáng chú ý nhất là góp phần hoàn tất quá
trình Việt hóa trước hết về mặt chính trị của những người Hoa mang quốc tịch Việt
Nam [43, tr.47]. Vi nhm mn s dng
thng nht cng Nam K.
t hc thuy - c, v
Tr cha m, t . , vi
i li c
ch. , m v u trong
viu chng chun mi Vit Nam
Nam K ti n tn ti t
c du n m i Ph Theo Cao T
ThanhBên cạnh đề cao các chuẩn mực cương thường, lực lượng nòng cốt của
chính quyền Đàng Trong trong đó có các chúa Nguyễn đều là người sùng thượng
đạo Phật [64, tr.318]; Tín ngưỡng ở Đàng Trong thế kỷ XVII – XVIII, dễ nhận
21
thấy rằng mặc dù có hiện tượng suy thoái về mặt giáo lý, Phật giáo (chủ yếu là
Phật giáo đại thừa) vẫn chiếm một địa vị quan trọng đồng thời đóng vai trò đáng
kể trong sinh hoạt tinh thần của nhiều tầng lớp nhân dân [43, tr.18]; “Nho giáo
không có một hệ thống thần linh nên họ phải thần thành hóa vương quyền bằng
Phật giáo, từ đó làm nảy sinh cơ cấu chính trị - tôn giáo cũng như một thiết chế
văn hóa – tư tưởng kiểu “Nho Thích song hành [43, tr.28]. t
, b gii cm quyn
thi dng vi mc thu
i tri qua nht c vi th quyn.
Tr li v, khi c s
dng Nam K nhng
yu t ng c i. Cao T Thanh nhnhQuá
trình dân tộc hóa đã khiến từ chiến tranh Lê Mạc trở đi Nho giáo ở Việt Nam dần
dần mang một nội dung khác hẳn lý thuyết Nho giáo chính thống, và riêng ở Đàng
Trong thì quá trình nhân dân hóa còn khiến nó trở thành một loại Nho giáo trong
đó các yếu tố nhân dân hóa dường như lấn át yếu tố quan phương [43, tr.300].
Nam K, i sng gn i tng lp : Cần nói thêm rằng
trong lực lượng hạt nhân của tập đoàn phong kiến Đàng Trong thì số xuất thân từ
gia đình võ tướng nhiều hơn số xuất thân từ gia đình nho sĩ, vùng đất chỉ mới thực
sự có được một Tây Kinh từ chiến tranh Lê Mạc và chắc chắc là chưa “thấm
nhuần” Nho giáo bằng khu vực Thăng Long – Đông Đô. Việc tiếp nhận phổ biến,
nhận thức và thực hiện các nguyên tắc Nho giáo – trong ý nghĩa là một hệ thống
“chuẩn mực xã hội” nơi những người này do đó cũng bị “sai lệch” nhiều so với
quy tắc chính thống truyền thống, thậm chí ngay cả từ những ứng xử thường nhật
[43, tr.Có thể nói chính lực lượng nông dân – tầng lớp bị trị người Việt đã
đem Nho giáo vào Nam bộ, và tại đây nó đã phát triển như một yếu tố nội tại, một
bộ phận cấu thành trong thiết chế văn hóa – tổ chức xã hội chính thức của cộng
đồng Việt Nam ở địa phương [43, tr.410]. Theo hc thuyt , quy
tp trung i, nhc tuyn chn k
22
nh, tng l c trng d m
nhim nhng chc v quan trng t n
m v a tng l
p ch quyn Nam K
mt b d t qun vi nhiu yu t lch
chun so vi ng.
Vii th i Nam K t yu t quan trng trong
y ng lch chuXu thế sản xuất vật chất
còn tạo ra các động thái mới trong sinh hoạt xã hội mà đặc biệt là ở các khu vực
thương cảng hay đô thị và trước Hòa ước 1862 thì sự phát triển của xã hội thị dân
ở Nam Kỳ tự thân nó đã hàm chứa một nguy cơ tiềm ẩn đối với các quy phạm đạo
đức Nho giáo cũng như những nguyên lý trị đạo Nho gia [43, tr.413].
Theo Cao T Thanh, s n c Nam K
nhiu thi k ng vi tn ca lch s i ca Nam
K.
Trước năm 1775, Nho giáo làm nhiệm vụ đồng nhất sự phát triển của nhiều
nhóm cư dân và tầng lớp xã hội khác nhau vào một định hướng văn hóa – xã hội
cộng đồng thống nhất [43, tr.419]. Thi k mt lch s
nhiu bing lthc hin rt t kng
c Nam K chy bing n sau
Thời nội chiến Tây Sơn – Nguyễn rồi Tây Sơn – Nguyễn Ánh từ 1775 rồi từ
1778 đến 1802, đó là yêu cầu quy tụ lực lượng và thống nhất ý chí – nâng cao chất
lượng phát triển của xã hội nhằm kết thúc chiến tranh đồng thời xác định nội dung
phát triển của cộng đồng Việt Nam ở Nam Bộ trong cuộc đấu tranh thống nhất
quốc gia43, tr.419]. i k ng gi v
H c cng, một loại trí thức mà học vấn và tài năng
thường xuyên được kiểm nghiệm qua thực tiễn hoạt động và nhiều khi vì miếng
23
cơm manh áo trong đời sống thường nhật” [43, tr.
Phng thi tn t mt
Giai đoạn nửa đầu thế kỷ XIX, đó là yêu cầu tập hợp và tổ chức các lực
lượng, thực hiện và điều chỉnh các phương án phát triển kinh tế - xã hội toàn diện
hơn đồng thời tiếp tục góp phần thống nhất đất nước về mặt văn hóa và bảo vệ độc
lập quốc gia trước hết trong phạm vi địa phương [43, tr.419]. c
nh sau chin thng ca tng thc
i, tip thu kinh nghi n thc t c c n
trong c c n theo nh
ng hc thut r
u chnh h thng chun m hp vi n
lch s ci sng Nam KSau hàng trăm năm phát triển theo tiến trình lịch
sử ở địa phương, đến giữa thế kỷ XIX Nho giáo đã bám rễ sâu hơn vào đời sống
văn hóa – xã hội và trở nên quen thuộc với sinh hoạt của các tầng lớp nhân dân
Gia Định. Nhiều chuẩn mực xã hội Nho giáo về đạo đức, nghi lễ, ứng xử, lối
sống… đã hội nhập vào đời sống tinh thần của quần chúng, góp phần đáng kể vào
việc củng cố tổ chức xã hội và xác lập diện mạo văn hóa cộng đồng Việt Nam tại
địa phương” [43, tr. th k Nam K
biĐội ngũ nho sĩ bình dân ở
địa phương như vậy đã hiện diện như một nhóm xã hội ổn định và có số lượng
đông đảo, với sinh hoạt vật chất và tinh thần rất gần gũi với nhân dân [43,
tr.y nh i sng rt g
ng. Ngay t
c sng g ti Nam K tin ti mt
h thng chun m c ch
dng vi nhiu yu t c t tinh thn thc tin cCác nhà
nho Gia Định mà chủ yếu là bộ phận nho sĩ bình dân đã loại bỏ khá nhiều những
xác tín của mình, khiến cho lý thuyết chính trị Nho gia ở đây dần dần chỉ còn là lý
24
tưởng xã hội Nho giáo. Cái phong cách “Nho mà không Nho, không Nho mà Nho”
trong giới nho sĩ địa phương đã hình thành như thế đó [43, tr.195].
t mc quan trng trong tin c
nh. c chng tr thc,
ng v v o v
ng kh
ty
chay mnh m a cui th k XIX. c, ng lc
hu cng vi s bt lc ca triu Nguyn ti ch
cu thc tin. ng ng v
ph tinh thn cu
M ng chi quyt li, đã
bước vào cuộc chiến đấu chống quân xâm lược nửa sau thế kỷ XX chỉ với một
truyền thống chính trị duy nhất tôn phù triều đình Nguyễn và các chúa Nguyễn
Đàng Trong. Sự từ bỏ truyền thống này ở họ vì vậy cũng có ý nghĩa như một hành
động chống lại mình…” [43, tr.
chi Nam K kn
truyn th va
p nht truyn th chng l thng tr
t ca thn chc tht by
a v thng trng ch cho nhng thit ch mi.
Từ năm 1888 đến 1945, đó là yêu cầu bảo vệ truyền thống văn hóa dân tộc,
đồng thời xây dựng một nền học thuật mới ở Việt Nam trong những điều kiện ngặt
nghèo của chế độ thuộc địa [43, tr.419]. Trong khong thi gian quc
ng n, dn nhing khoa h
du th k vn xut hi
trong nh, tng k tinh thn ci,
c bi khu v Nam K n c vn
dn nhn thc quan trnt h thng
25
kinh nghim truyn thng, vc nhiu tng li vn dt h
thng chun mng x loi b n thit
ch i.
1.2. Nhng na Nguyn
u
1.2.1. Tiểu sử Nguyễn Đình Chiểu
Nguyu (1822-1888) tc g Chiu, sau khi b y
hiu i Trai. Nguyu sinh ra ti
ng, huy t ti c,
tng Bo An, qun Ba Tri, tnh Bca n in, huyn
n, tnh ThHu.
Cha ca Nguy n, huyn
n, tnh Th. C Nguygi chi t
t. theo T Gia
y v ( Thit) ru.
T nh Nguyu sng n nnh mng nghe m
k nhn c c c m
dc v nhu thiy
tui, Nguyu c theo hc mt Vic y ca
m s c ca i thy ng rt ln n ng
t cht, c Nguy
Nguyu khong i mt, i hai tui, c cha g
Nguyhiu vc va hc
tp. Sau mt thi gian hc tp Hu, Nguyu v
khoa thi Qu i.
i tr ra Hu chun b d du (1849),
trong khi mip ch u