Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng NN&PTNT Quận Ngũ Hành Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.05 KB, 27 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




HUỲNH ĐỨC KIM CHUNG




GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN



Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH






Đà Nẵng - Năm 2012


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG





Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN




Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Chí Dũng

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Vũ



Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
họp tại Đại học Đà
Nẵng vào ngày 12
tháng 08 năm 2012.






Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảm bảo an toàn trong hoạt động là nhân tố quyết định sự sống
còn của một ngân hàng. Vì ngân hàng là ngành kinh doanh có độ
nhạy cảm rủi ro cao nhất trên thị trường, chỉ cần một biến động nhỏ
trong nền kinh tế đều có thể ảnh hưởng đến hoạt động của ngân
hàng.Trong điều kiện nền kinh tế Việt nam có nhiều biến động như
hiện nay, lạm phát tăng cao, hàng loạt các ngân hàng lớn trên thế giới
bị thua lỗ, bị phá sản, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước
diễn ra gay gắt, hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên khó khăn
hơn, nhiều rủi ro hơn. Để đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động
ổn định và bền vững, các ngân hàng cần nhận biết được những loại
rủi ro có thể tác động đến hoạt động của NH, để từ đó có những biện
pháp phòng ngừa, tạo điều kiện cho NH phát triển bền vững.
Rủi ro NH rất đa dạng như : rủi ro thanh khoản, rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh toán quốc tế… loại
nào cũng có nguy cơ gây thiệt hại nặng nề mà NH luôn phải nổ
lực phòng tránh. Thế nhưng rủi ro tín dụng, nếu nó xảy ra sẽ có
tác động rất lớn, trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi
TCTD, xa hơn nữa sẽ ảnh hưởng đến uy tín toàn hệ thống NH.
Bởi lẽ, ở Việt nam, tín dụng là hoạt động đầu ra truyền thống, nó
sẽ và vẫn tiếp tục là sản phẩm mang lại nguồn thu chính cho các
NHTM trong thời gian tới (chiếm khoảng 70 - 80% lợi nhuận).
Mặc dù các NH đều đã nhận thức về lâu dài phải làm gì đó để thay
đổi cơ cấu thu nhập, không thể mãi phụ thuộc vào nguồn thu tín

dụng! Tuy nhiên đây vẫn là kỳ vọng ở tương lai không gần lắm…
Vì vậy, với huy vọng có những đóng góp thiết thực (dù nhỏ bé)
2
cho chính đơn vị mình công tác, Tôi đã quyết định chọn “
Giải
pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn quận Ngũ Hành Sơn
” làm đề tài
Luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Cơ sở lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro
tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường .
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng về rủi ro tín dụng và
hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh giai đoạn 2008-2011.
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng
đưa ra một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn
đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ngũ
hành Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài không nghiên cứu toàn bộ quá
trình quản trị RRTD, mà chỉ giới hạn tập trung nghiên cứu về thực
trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn quận Ngũ Hành Sơn trong giai đoạn 2008-2011
từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng .
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp thống kê
và mô tả, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh… Xuất phát
từ cở sở lý luận đến thực tiễn nhằm làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nhằm hướng đến: thiết lập hệ thống các giải pháp hạn
3
chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT quận Ngũ Hành Sơn
từ đó có thể nhân rộng tại các chi nhánh trong hệ thống
NHNo&PTNT Việt nam.
Trên cơ sở những giải pháp mà tác giả đưa ra trong luận văn này
hy vọng rằng chi nhánh NHNo&PTNT quận Ngũ Hành Sơn khi áp
dụng sẽ ngăn ngừa rủi ro, hạn chế những tổn thất khi có rủi ro tín dụng
xảy ra nhằm góp phần phát triển chi nhánh theo xu hướng phát triển
ngân hàng đa năng, hiện đại .
Trên cơ sở áp dụng tại NHNo&PTNT Việt nam từ đó có thể triển
khai áp dụng rộng rãi cho hệ thống NHTM Việt nam với những điều
chỉnh cụ thể cho phù hợp với chính sách, sách lược của từng NH trong
từng giai đoạn cụ thể.
6. Cấu trúc nội dung nghiên cứu
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT quận Ngũ Hành Sơn.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT quận Ngũ Hành Sơn.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật từ chủ
thể này sang chủ thể khác với điều kiện hoàn trả theo những thỏa

thuận trước giữa hai bên. Nội dung chính của sự thỏa thuận đó là
4
thời hạn phải trả, số tiền và phương thức trả.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian
nhất định với một khoản chi phí nhất định.
1.1.2. Sự cần thiết của tín dụng trong nền kinh tế thị trường
Ở một thời điểm nào đó thì sẽ có doanh nghiệp thừa vốn và có
doanh nghiệp thiếu vốn. Vì quá trình sản xuất là một quá trình liên tục
nên đòi hỏi phải có TD làm cầu nối giữa bên thừa và bên thiếu vốn.
1.1.3. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm
và ổn định trật tự xã hội
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng
- Dựa vào mục đích của tín dụng :
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
+ Cho vay mua bán bất động sản
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân
+ Cho vay sản xuất nông nghiệp
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
- Dựa vào thời hạn tín dụng :
+ Cho vay ngắn hạn , cho vay trung hạn , cho vay dài hạn
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
+ Cho vay bảo đảm bằng tài sản và cho vay bảo đảm không
bằng tài sản


5

- Dựa vào phương thức cho vay
+ Cho vay từng lần
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
+ Cho vay theo dự án đầu tư
+ Cho vay đồng tài trợ
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi
1.1.5. Các nguyên tắc của tín dụng
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng
1.2. Rủi ro tín dụng
1.2.1. Nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng nhà nước, RRTD trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
1.2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
* Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng phân
thành : Rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục
* Căn cứ vào tính chất của nguyên nhân gây ra rủi ro, rủi ro tín
dụng phân thành : Rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan
Ngoài ra còn có những hình thức phân loại khác như phân loại căn
cứ theo cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành…

6
1.2.1.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp

- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu
1.2.1.4. Các căn cứ chủ yếu để xác định mức độ rủi ro tín dụng
* Phân loại nợ
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và
quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi
bổ sung một số điều về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo
quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
NHNN Việt nam, nợ xấu bao gồm các nhóm nợ :
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
* Các chỉ số cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng
- Tỷ lệ nợ quá hạn : Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc
toàn bộ nợ gốc và lãi/hoặc lãi đã quá hạn.
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100( % )
Tổng dư nợ cho vay
- Tỷ lệ nợ xấu : Nợ xấu (Bad debt )( hay còn gọi là nợ có vấn
đề , nợ không lành mạnh , nợ khó đòi , nợ không thể đòi …) là
những khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100 ( % )
Tổng dư nợ cho vay
7
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín
dụng của TCTD
- Tỷ lệ dự phòng rủi ro :
Dự phòng rủi ro

Tỷ lệ DPRR = x 100 (%)
Tổng dư nợ
Tỷ lệ dự phòng rủi ro cho biết trong 100 đồng dư nợ cho vay
thì có bao nhiêu đồng được trích ra để dự phòng tín dụng.
- Tỷ lệ xóa nợ ròng :
Các khoản xóa nợ ròng
Tỷ lệ xóa nợ ròng = x 100 ( % )
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng xấu.
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
- Các nguyên nhân thuộc về môi trường
- Các nguyên nhân thuộc về khách hàng
- Các nguyên nhân thuộc về ngân hàng
1.2.3. Thiệt hại do rủi ro tín dụng
- Đối với ngân hàng
Rủi ro tín dụng sẽ làm giảm lợi nhuận, mất khả năng thanh
toán dẫn đến phá sản
- Đối với nền kinh tế - xã hội
Hoạt động của NH mang tính xã hội hóa cao nên một khi rủi
ro tín dụng xảy ra đối với NH thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền
kinh tế - xã hội.
1.2.4. Các dấu hiệu nhận biết khoản tín dụng có vấn đề
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
8
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của
khách hàng .
Nhóm 3 : Nhóm các dấu hiệu thuộc về kỹ thuật và thương mại
Nhóm 4 : Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin về tài chính, kế toán
1.2.5. Nhận thức các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
* Các biện pháp mang tính chất phòng ngừa :

Một là : Đề ra một chính sách tín dụng linh hoạt với mục tiêu
an toàn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng .
Hai là : Quy định và kiểm soát quy trình cho vay.
Ba là : Bảo đảm tín dụng
Bốn là : Chiến lược khách hàng nhằm sàng lọc khách hàng đáng tin cậy
Năm là : Giảm thiểu rủi ro
Sáu là : Quy định mức rủi ro tập trung tín dụng
Bảy là : Lập các dự báo tín hiệu rủi ro tín dụng
Tám là : Thu thập và xử lý thông tin
Chín là : Đào tạo đội ngũ nhân viên tín dụng lành nghề
* Các biện pháp mang tính chất xử lý
Một khoản tín dụng khi có biểu hiện giảm an toàn, độ rủi ro
thay đổi là lúc ngân hàng cần phải có các biện pháp mang tính chất
ngăn chặn do thời hạn hoàn trả chưa tới.
* Các biện pháp khai thác nợ có vấn đề
Là quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản vay
được trả một phần hay toàn bộ mà không dựa vào các công cụ pháp lý.
9
1.2.6. Ý nghĩa của việc hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại .
- Đối với hoạt đọng kinh doanh của NHTM
- Đối với sự phát triển của nền kinh tế
- Đối với vấn đề an ninh kinh tế, trật tự xã hội
1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.3.1. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng
Hạn chế rủi ro tín dụng là những biện pháp làm giảm thiểu
đến mức thấp nhất về mức độ thiệt hại về tín dụng khi rủi ro đã xảy ra.
Để hạn chế RRTD, ngân hàng thực hiện các biện pháp sau
* Biện pháp hạn chế khả năng xảy ra RRTD
- Thẩm định trước khi cho vay

- Chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với khách hàng.
- Giám sát và cưỡng chế thực hiện các điều khoản hạn chế
của hợp đồng.
- Giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn và trả nợ của
khách hàng
- Quy định giới hạn cho vay
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay.
- Đa dạng hóa hợp lý danh mục cho vay
* Các biện pháp hạn chế tổn thất do RRTD gây ra:
- Rà soát và củng cố nợ vay.
- Phối hợp với khách hàng trong công tác thu hồi nợ.
- Xử lý từ quỹ dự phòng RRTD.
- Thanh lý TSBĐ.
- Cơ cấu lại nợ
- Bán nợ
10
1.3.2. Tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế RRTD
- Mức giảm tỷ lệ dư nợ cho vay từ nhóm 2 đến nhóm 5
- Biến động trong cơ cấu nhóm nợ
- Mức giảm tỷ lệ nợ xấu
- Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng
- Tỷ lệ nợ quá hạn , tỷ lệ nợ xấu đối
- Mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
- Mức giảm lãi treo
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế RRTD
- Nhân tố bên trong: Hạn chế rủi ro tín dụng đạt được kết
quả tốt khi chính sách, quy trình cho vay khoa học, thông tin chính
xác, kịp thời, khi chất lượng đội ngũ nhân viên tốt và ngược lại
- Nhân tố bên ngoài :
+ Nhân tố từ phía khách hàng

* Tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của
khách hàng vay gặp khó khăn như : không tiêu thụ được sản phẩm,
sử dụng vốn sai mục đích.
* Sự lừa đảo của khách hàng
+ Môi trường kinh tế
+ Môi trường pháp lý: Nếu môi trường pháp lý tốt, đầy đủ,
đồng bộ sẽ góp phần hạn chế rủi ro tín dụng và ngược lại.




11
Chương 2
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
2.1. Giới thiệu sơ lược về chi nhánh NHNo&PTNT quận Ngũ Hành Sơn
2.1.1. Quá trình hình thành chi nhánh NHNo&PTNT quận Ngũ Hành Sơn
Chi nhánh NHNo&PTNT quận Ngũ Hành Sơn được thành lập
theo quyết định số 515/QĐ-NHNN ngày 16/12/1996 của ngân hàng nhà
nước Việt nam nhưng thực sự đi vào hoạt động từ ngày 01/4/1997.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Chi nhánh NHNo&PTNT quận Ngũ Hành Sơn hoạt động kinh
doanh theo luật các tổ chức tín dụng, điều lệ của NHNo&PTNT Việt
nam. Chức năng của chi nhánh là thực hiện kinh doanh tiền tệ tín
dụng và dịch vụ ngân hàng đối với mọi thành phần kinh tế
Với những chức năng đó, chi nhánh NHNo&PTNT quận Ngũ
hành Sơn thực hiện những nhiệm vụ chính sau:
- Nhận tiền gửi và phát hành kỳ phiếu các loại.
- Cho vay ngắn, trung, dài hạn đến tất cả các thành phần kinh tế.
- Dịch vụ chuyển tiền điện tử trên phạm vi toàn quốc.

- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế.
- Các dịch vụ khác
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chung và điều hành toàn bộ
hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Các phó giám đốc chịu trách nhiệm về một số nghiệp vụ cụ
thể theo sự phân công của giám đốc.
- Một phòng kế hoạch kinh doanh .
- Một phòng kế toán - ngân quỹ.
12
- Hai phòng giao dịch .
- Một tổ hành chính.
2.2. Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT
quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2008 - 2011
2.2.1. Khái quát hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT
quận Ngũ Hành Sơn.
2.2.1.1. Phân tích dư nợ cho vay theo thời gian
Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong cơ cấu tổng dư nợ, bên cạnh đó tỷ trọng dư nợ cho vay trung
và dài hạn có xu hướng giảm dần qua các năm.
Cũng giống như các ngân hàng thương mại khác ở Việt
nam, tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn của chi nhánh đều cao hơn
so với dư nợ cho vay trung dài hạn vì cho vay ngắn hạn an toàn
hơn cho vay trung dài hạn.
2.2.1.2 Phân tích dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Tốc độ tăng trưởng dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại chi nhánh luôn tăng cao trên 20%. Việc tăng dư nợ cho vay đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một hướng đi đúng, vì
theo thống kê, hiện nay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đóng
gióp 70%GDP, và ngày càng phát triển .

2.2.1.3 Phân tích dư nợ cho vay theo ngành kinh tế
Ngành thương mại-DV là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng dư nợ cho vay, tỷ trọng cho vay ngành này chiếm tỷ trọng trên
30% tổng dư nợ cho vay.
Tỷ trọng cho vay của các ngành khác (như các khoản cho vay tiêu
dùng, đầu tư bất động sản …) có xu hướng giảm qua các năm. Điều này
cho thấy chi nhánh đã dần thu hẹp các khoản đầu tư thuộc ngành này qua
13
các năm, đây cũng là những lĩnh vực ngân hàng nhà nước yêu cầu hạn
chế đầu tư trong năm 2011 đối với các NHTM .
Ngành xây dựng thì tăng liên tiếp trong 3 năm 2008 đến 2010,
nhưng đến năm 2011 lại giảm.Nguyên nhân là do trong năm 2011
nhà nước cắt giảm đầu tư công, nên các công trình xây dựng tạm
ngưng xây dựng .
2.2.2. Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT
quận Ngũ Hành Sơn
2.2.2.1. Tình hình nợ xấu nói chung
Bảng 2.6: Dư nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2008 - 2011
Đơn vị : Triệu đồng ,%
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Tổng dư nợ 72.995 121.647


187.641

219.901

Dư nợ xấu 1.376 6.599 2.978 4.266
Tỷ lệ nợ xấu(%) 1,89 5,42 1,59 1,94
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010, 2011)
Trong giai đoạn 2008 - 2011 tỷ lệ nợ xấu bình quân của chi
nhánh thấp, dưới 3%. Đây là tỷ lệ phù hợp với định hướng chung của
NHNo&PTNT Việt nam là dưới 5%.
2.2.2.2. Phân tích tình hình nợ xấu theo thời gian
Dư nợ xấu trung, dài hạn của chi nhánh chiếm tỷ trọng cao
trong tổng dư nợ xấu, đây là điều tất yếu vì cho vay trung, dài hạn
thường rủi ro hơn cho vay ngắn hạn, tuy nhiên đến năm 2011 thì dư
nợ xấu có xu hướng chuyển dần sang ngắn hạn (chiếm 67% tổng dư
nợ xấu). Do trong năm 2011 tình hình kinh tế khó khăn, thắt chặt chi
tiêu công, chi phí tăng nên tình hình kinh doanh của các doanh
14
nghiệp và hộ kinh doanh, cá thể cũng khó khăn dẫn đến khả năng thu
hồi vốn để thanh toán nợ vay chậm.
2.2.2.3. Phân tích nợ xấu theo thành phần kinh tế
Tỷ trọng nợ xấu doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng dần qua
các năm. Bên cạnh đó tỷ trọng nợ xấu của cá nhân, hộ gia đình giảm
dần qua các năm ,tương ứng với số tuyệt đối cũng giảm theo. Tuy
nhiên tỷ lệ nợ xấu bình quân giai đoạn 2008-2011 đối với thành phần
cá nhân, hộ gia đình cao với 5,75% tổng dư nợ cá nhân, hộ gia đình,
trong khi tỷ lệ nợ xấu bình quân thành phần DN ngoài quốc doanh
chỉ 1,025% tổng dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2.2.2.4. Phân tích nợ xấu theo ngành kinh tế
Nợ xấu của chi nhánh tập trung chủ yếu ở ngành thương mại -

DV và ngành khác(tiêu dùng, bất động sản …). Ngành xây dựng nợ
xấu không đáng kể.Nhìn chung nợ xấu tập trung một số ngành nhưng
vẫn ở mức thấp và phù hợp với định hướng cho vay theo các lĩnh vực
khác nhau nhưng tập trung một số ngành mà địa bàn có lợi thế.
2.2.2.5. Phân tích nợ xấu theo nguyên nhân
Một trong những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu của chi nhánh là
do việc chậm thu hồi công nợ phải thu của khách hàng.Nguyên nhân
nữa là do hàng tồn kho cao.
Nguyên nhân do làm ăn thua lỗ và sử dụng vốn sai mục đích
cũng là nguyên nhân gây ra nợ xấu, nguyên nhân do sử dụng vốn sai
mục đích chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nợ quá xấu nhưng nếu ngân
hàng không giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay thì nguy cơ nợ
xấu do nguyên nhân này sẽ gia tăng.


15
2.2.2.6. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
- Công tác xử lý rủi ro tín dụng:
- Biện pháp khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh NHNo&PTNT quận Ngũ Hành Sơn
2.2.3.1. Những kết quả đạt được
- Thường xuyên nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng
Chi nhánh thường xuyên giáo dục ý thức tư tưởng, đạo đức
nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên, đồng thời cũng nêu ra
những sai phạm của cán bộ tín dụng vi phạm ở các tổ chức tín dụng
khác bị khởi tố để cán bộ tín dụng thấy được hậu quả do lỗi của cán
bộ tín dụng gây ra cho quá trình cho vay.
- Tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát khoản vay
Định kỳ chi nhánh tổ chức kiểm tra chéo hồ sơ vay vốn giữa

các cán bộ tín dụng với nhau.Đối với doanh nghiệp sau khi vay
vốn, định kỳ chi nhánh cũng tiến hành phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp .
- Công tác chấm điểm xếp hạng khách hàng
Định kỳ hàng quý, cán bộ tín dụng tiến hành thu thập số liệu
trên báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp và các thông tin phi
tài chính để chấm điểm phân loại và xếp hạng khách hàng thông qua
quy trình xếp hạng nội bộ.
- Đa dạng hoá ngành kinh tế và loại hình cho vay để phân tán rủi ro
Trong thời gia qua, chi nhánh đã đa dạng hóa cho vay các
ngành kinh tế khác nhau nhằm phân tán rủi ro tín dụng cụ thể như
giảm tỷ lệ cho cho vay bất động sản, chứng khoán, cho vay không có
tài sản đảm bảo.
16
2.2.3.2. Những tồn tại
- Định kỳ hạn nợ không thật chính xác: Định kỳ hạn nợ cho
các khoản vay không được thực hiện một cách khoa học mà phần lớn
là dựa trên quyết định mang tính chủ quan và phán đoán của cán bộ
tín dụng. Chính vì thế mà đã phát sinh không ít trường hợp phải điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ .
- Chưa có một cơ chế kiểm tra và giám sát khách hàng vay vốn
ở nhiều ngân hàng
Ngày nay, doanh nghiệp thường quan hệ vay vốn ở nhiều ngân
hàng khác nhau nên rất dễ xảy ra tình trạng đảo nợ, gây khó khăn
công tác quản lý tín dụng ở ngân hàng. Nhưng chi nhánh chưa xây
dựng được một quy chế kiểm tra và giám sát những khách hàng đang
vay vốn ở chi nhánh nhưng lại có quan hệ tín dụng với các tổ chức
tín dụng khác.
- Công tác thu thập, lưu trữ thông tin về khách hàng vay vốn
còn mang tính tự phát, chưa khoa học

Những thông tin về khách hàng vay vốn tại chi nhánh vẫn chưa
được tổ chức lưu trữ và khai thác một cách có hiệu quả.
- Hợp đồng tín dụng mẫu chưa thật sự chặt chẽ
Mẫu hợp đồng tín dụng cũng chưa thật sự đầy đủ và chặt chẽ
nhằm hạn chế tốt nhất rủi ro tín dụng cho NH. Cụ thể, trong hợp
đồng tín dụng chưa có điều khoản ràng buộc doanh nghiệp vay vốn
phải duy trì những chỉ số tài chính trong suốt thời gian tồn tại của
khoản vay .
- Quyết định cho vay quá phụ thuộc vào yếu tố tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo chỉ là nguồn thu thứ hai khi nguồn thứ nhất
gặp rủi ro, vì thế nó không phải là yếu tố chính để ra quyết định cho
17
vay. Tuy nhiên thực tế hiện nay các NHTM Việt nam nói chung và
chi nhánh nói riêng, tài sản đảm bảo là yếu tố hàng đầu để xem xét
cho vay. Yếu tố dòng tiền trả nợ của khách hàng nhiều khi bị xem nhẹ.
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế rủi ro tín dụng tại chi
nhánh NHNO&PTNT quận Ngũ Hành Sơn
2.3.1. Nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng
- Quy trình tín dụng: làm theo thói quen, nên có một số
bước trong quy trình bị bỏ qua hay thực hiên sơ sài. Công tác
kiểm tra việc sử dụng vốn còn mang tính hình thức, chưa thật sự
coi trọng việc kiểm tra sau khi cho vay.
- Kỹ thuật cấp tín dụng còn đơn giản, việc tính toán số tiền
cho vay còn hạn chế, chưa phản ánh hết đặc điểm của mỗi đối
tượng vay vốn.
- Công tác thu thập thông tin còn sơ sài, chất lượng thông tin chưa cao
- Thiếu nguồn thông tin để phân tích tín dụng
- Công tác kiểm soát nội bộ còn hạn chế
2.3.2. Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
- Khách hàng không hiểu hết được tầm quan trọng phải cung

cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho ngân hàng
- Khách hàng gặp rủi ro trong kinh doanh
- Khách hàng có quan hệ làm ăn với nhiều đối tác, và các
doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau
- Trình độ quản lý của người điều hành doanh nghiệp còn hạn chế
2.3.3. Nguyên nhân từ phía môi trường vĩ mô
Nguyên nhân này là tác nhân gây ra rủi ro tín dụng bất khả
kháng, xảy ra ngoài ý muốn và con người trong một thời điểm nào đó.
2.3.4. Nguyên nhân khác : Cạnh tranh trong hoạt động tín dụng
18
Chương 3
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
3.1. Định hướng công tác hạn chế rủi ro tín dụng của chi nhánh
NHNO&PTNT quận Ngũ Hành Sơn
Tổ chức tập huấn lại quy trình, quy chế cho cán bộ tín dụng
Chấn chỉnh công tác thẩm định khoản vay, định giá tài sản
thế chấp, quản lý dòng tiền, định kỳ hạn nợ.
Hạn chế tối đa việc cho vay không có tài sản đảm bảo, cho
vay thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai.
Tiếp tục rà soát lại việc chấm điểm đối với khách hàng đảm
bảo chính xác.
Phân tích nợ xấu , nợ XLRR theo từng món để thu hồi triệt để
Tỷ lệ nợ xấu < 3% trên tổng dư nợ.
3.2. Giải pháp tăng cường công tác hạn chế rủi ro tín dụng
3.2.1. Cải tiến quy trình cho vay
Hiện nay, việc cấp tín dụng tại chi nhánh theo hình thức phân
quyền, phòng tín dụng và tổ thẩm định trực thuộc phòng tín dụng
Tuy nhiên, theo tôi mô hình này chưa chặt chẽ vì cán bộ tín
dụng kiêm luôn nhân viên thẩm định và theo hình thức thẩm định

chéo hồ sơ giữa các cán bộ tín dụng với nhau. Mặc khác phụ trách tổ
thẩm định lại là phó phòng tín dụng, điều này cũng khó khăn khi cho
ý kiến của mình. Chính vì vậy theo tôi là nên tách thành 2 phòng
riêng biệt, độc lập nhau, mỗi phòng có chức năng nhiệm vụ riêng
3.2.2. Xây dựng quy trình cho vay chặt chẽ với một số nội dung
được xây dựng cụ thể
Thứ nhất : Thực hiện phân tích tín dụng có hiệu quả
19
Thứ hai : Hình thành hệ thống tín hiệu rủi ro trong quản lý cho vay
Thứ ba : Tổ chức kiểm soát hoạt động cho vay và điều chỉnh xử lý kịp thời
3.2.3 Xây dựng cấu trúc hợp đồng tín dụng chặt chẽ
Theo tác giả cần phải xây dựng cấu trúc hợp đồng tín dụng để
ràng buộc khách hàng vay vốn tránh những rủi ro cho hoạt động tín
dụng ngân hàng. Trong hợp đồng tín dụng do chi nhánh soạn sẵn nên
buộc doanh nghiệp vay vốn phải duy trì những chỉ tiêu tài chính
trong suốt thời gian tồn tại của khoản vay, cụ thể:
+ Yêu cầu doanh nghiệp phải duy trì mức vốn lưu động cao
hơn một mức ấn định tối thiếu nào đó.
+ Hạn chế mức cổ tức (nếu có) mà doanh nghiệp vay vốn được
phép chi trả trong suốt thời gian tồn tại của khoản vay.
+ Ràng buộc số vốn mà doanh nghiệp xin vay đầu tư vào tài
sản cố định nhằm mục đích ngăn ngừa doanh nghiệp tự ý mở rộng
kinh doanh quá mức có thể làm giảm sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp .
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng

Đối với thẩm định chủ thể vay vốn, ngân hàng cần thẩm
định các mặt:
- Thẩm định về tư cách pháp lý
- Uy tín và đạo đức

- Năng lực và triển vọng tài chính

Đối với thẩm định phương án kinh doanh và kế hoạch kinh
doanh, ngân hàng cần thẩm định các mặt sau:
- Số lượng vốn cần vay
- Mục đích sử dụng vốn
- Thời hạn vay vốn
20

Đối với thẩm định dự án đầu tư, ngân hàng cần thẩm
định các nội dung:
- Thẩm định về tính khả thi của dự án
- Thẩm định về phương diện thị trường
- Thẩm định về phương diện kỹ thuật

- Thẩm định về phương diện tài chính
- Thẩm định về an toàn vốn
- Thẩm định về phương diện xã hội
3.2.5. Xây dựng chính sách khách hàng tương ứng phù hợp với kết
quả xếp hạng nội bộ
Thông qua kết quả chấm điểm trên hệ thống xếp hạng nội bộ,
chi nhánh có được kết quả xếp loại của khách hàng như AAA, AA,
A, BBB, BB, B, CCC, CC, C và D. Trên cơ sở kết quả xếp loại theo
tác giả nên chia khách hàng thành 3 nhóm như sau :
Nhóm 1: Khách hàng xếp loại AAA, AA, A :
- Có thể áp dụng lãi suất cho vay thấp
- Có thể cho vay tín chấp một phần tối đa 30% tính trên tổng dư nợ
- Vốn tự có tham gia tối thiểu 10% tổng nhu cầu vay vốn ngắn
hạn và 20% tổng nhu cầu vay vốn trung, dài hạn.
- Ưu đãi về phí dịch vụ

Nhóm 2: Khách hàng xếp loại BBB, BB :
- Lãi suất cho vay cao hơn nhóm 1
- Bắt buộc áp dụng biện pháp đảm bảo 100%
- Vốn tự có tham gia tối thiểu 15% tổng nhu cầu vay vốn và
30% tổng nhu cầu vay vốn trung, dài hạn.
- Có biện pháp cảnh báo sớm

21
Nhóm 3: Khách hàng xếp loại B, CCC, CC, C và D
- Ngưng cho vay, giảm dần dư nợ
- Yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo nếu tài sản thế
chấp bị suy giảm giấ trị
- Tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát
3.2.6. Liên kết đồng bộ các tổ chức tín dụng
Trong xu thế hội nhập, với một nền kinh tế mở, việc liên kết
đồng bộ các tổ chức tín dụng là một hướng đi tất yếu mà các ngân
hàng thương mại luôn hướng đến nhằm đạt được những hiệu quả cao
nhất trong kinh doanh.
- Thứ nhất là có được những thông tin quý báo về nhìn nhận
đánh giá các khách hàng đúng đắn hơn.
- Thứ hai là ngăn ngừa sự ham muốn mưu lợi của chính khách hàng.
- Thứ ba nâng cao nghiệp vụ thông tin giữa các bộ phận
chuyên môn của các TCTD với nhau .
- Thứ tư là tăng mối đoàn kết trong cộng đồng TCTD.
3.2.7. Giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay
- Thực hiện việc giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng
- Thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay phù hợp với qui định và
đặc thù của từng khoản vay.
- Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm về rủi ro tín dụng
- Tăng cường theo dõi chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng

3.2.8. Tăng cường và kiện toàn hoạt động kiểm soát nội bộ
Việc kết hợp kiểm toán, kiểm soát nội bộ từ bên trong và
kiểm toán độc lập từ bên ngoài chặt chẽ sẽ làm hạn chế đến mức
tối thiểu rủi ro tín dụng, qua đó phát hiện và xử lý kịp thời.

22
3.2.9. Hoàn thiện công tác thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin về
khách hàng vay

- Thu thập thông tin: Thu thập thông tin gồm 2 loại : thông tin
bên trong và thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
- Lưu trữ thông tin: Khi đã có được các thông tin, cán bộ tín
dụng phải tổ chức lưu trữ thông tin một cách khoa học vào máy tình
nội bộ để sử dụng chung cho tất cả các nhân viên trong phòng.
- Xử lý thông tin: Nếu chỉ lưu giữ thông tin không thôi mà
không biết cách khai thác, xử lý thông tin một cách hiệu quả thì
những thông tin đó trở nên vô nghĩa.
3.2.10. Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ nhằm phục vụ tốt cho
công tác phân tích tín dụng
Thứ nhất, các đạo luật chủ yếu liên quan đến cơ sở pháp lý cho
hoạt động tín dụng
Thứ hai, hệ thống thông tin về khoa học công nghệ chuyên
ngành như tập hợp các định mức kinh tế kỹ thuật, các tiêu chí đánh
giá mặt bằng giá cả, định mức tiêu hao nguyên vật liệu …
Thứ ba, hệ thống thông tin thị trường bao gồm các thông tin
hoạt động của các ngành kinh tế, hệ thống giá cả hàng hóa thị trường
trong và ngoài nước, những dự báo kinh tế vĩ mô, các thông tin liên
quan tác động đến hoạt động tín dụng của ngân hàng .
3.2.11. Phân tích, dự báo xu hướng phát triển của thành phố Đà
nẵng nói chung và quận Ngũ Hành Sơn nói riêng trong tương lai

để đề ra một chiến lược phát triển tín dụng phù hợp
Thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về chính sách phát
triển của thành phố, các số liệu thống kê về tình hình phát triển của
từng ngành nghề để có chiến lược tập trung vốn tín dụng cho những

×