Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Thiết kế mẫu sản phẩm - Một giải phá nhằn mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty may Chiến Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.46 KB, 48 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Quá khứ là cái đã qua đi, tơng lai là cái đang tới. Quá hứa qua đi. Dù tốt
hay xấu, dù đáng tự hào hay thất bại cũng đều để lại các dấu ấn, một quá khứ
không thể phai nhoà. Bốn năm trôi qua, bốn năm đợc học dới mái trờng Đại
học Kinh tế Quốc dân không phải là một khoảng thời gian dài trong cuộc đời
của mỗi sinh viên, nhng đó cũng là khoảng thời gian thật bổ ích khi đợc học
hỏi và tiếp thi những kiến thức của các ngời thầy, ngời cô thân yêu. Đó cũng
là một khoảng thời gian thật đẹp trong lòng mỗi sinh viên trờng đại học Kinh
tế Quốc dân.
Sẽ chẳng có đủ kiến thức để vào đời, sẽ chẳng có đủ nghị lực để vợt qua
những khó khăn, và cả đề án này nữa cũng sẽ chẳng có những lý luận sắc
xảo, những câu văn chặt chẽ nếu thiếu đi sự quan tâm tận tình của các thầy
cô và của mọi ngời. Trong bản đề án này em muốn đợc nói lời cảm ơn của cá
nhân em tới những ngời đã đóng góp công sức cho sự thành công của cá nhân
em.
Trớc hết em xin đợc nói lời cám ơn thầy PGS. PTS Tăng Văn Bền, chủ
nhiệm khoa Marketing trờng Đại học Kinh tế Quốc dân về những sự đóng
góp, chỉ bảo tận tình mà thầy đã dành cho em.
Thứ đến em cũng xin đợc nói lời cảm ơn tới chú Hoàng Vũ Quang
Vinh, cùng các cô chú trong phòng xuất nhập khẩu, Công ty may Chiến
Thắng về những ý kiến đóng góp, sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành bản đề án này.
Do hạn chế của thời gian và những kiến thức chuyên môn nên bản đề án
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận đợc những ý
kiến đóng góp của các thầy cô và bạn bè để bản đề án ngày càng tốt hơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời giới thiệu
Mỗi học thuyết, mỗi quan điểm chỉ mang tính chất tơng đối, tơng đối cả
về mặt thời gian cũng nh góc độ nhìn nhận khác nhau. Khái niệm thị trờng
cũng mang tính chất nh vậy, nó chỉ là một khái niệm tơng đối bởi với mỗi


chủ thể khác nhau thì tầm quan trọng và vai trò cuả nó cũng hết sức khác
nhau. Đối với ngời tiêu dùng thì thị trờng trả lời cho những câu hỏi : Mua cái
gì ? Mua của ai ? Và mua bao nhiêu ? Đối với doanh nghiệp, thị trờng là nơi
thừa nhận giá trị sản xuất của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sản xuất và
kinh doanh của doanh nghiệp : Sản xuất cái gì ? Sản xuất cho ai ? Và sản
xuất nh thế nào ?
Trớc kia trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, các
chính sách của Đảng và Nhà nớc là câu trả lời cho ba vấn đề kinh tế cơ bản
của doanh nghiệp : sản xuất cái gì ? bao nhiêu ? và phân phối chúng cho ai ?
Với sự dịch chuyển của nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang một nền
kinh tế mới, nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, các doanh
nghiệp không càn bị ràng buộc mà đợc tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh đạt đợc. Điều đó buộc các
doanh nghiệp phải tìm cho mình một thị trờng tiêu thụ bên cạnh việc nâng
cao hiệu quả sản xuất và chất lợng sản phẩm. Thị trờng đó là nhân tố cho sự
phát triển của doanh nghiệp trong tơng lai. Bởi vậy, mở rộng thị trờng tiêu
thụ trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Trong qúa trình nghiên cứu tại Công ty May Chiến Thắng, em nhận
thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất bị động, do chủ yếu
vẫn gia công theo đơn đặt hàng, doanh thu từ FOB và thị trờng nội địa còn
thấp trong toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp.
Nếu chỉ gia công theo đơn đặt hàng, thì hiệu quả kinh doanh không cao
bởi chúng ta chỉ thu đợc phí gia công, đồng thời nó cũng làm cho việc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở nên bị động, không phát huy và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực trong nớc cũng nh năng suất hoạt động của
Công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khó khăn hiện nay của Công ty là làm thế nào để mở rộng thị trờng tiêu
thụ trực tiếp FOB, cũng nh phát triển thị trờng trong nớc. Đó không chỉ là
mục tiêu trớc mắt mà đó còn là chiến lợc phát triển lâu dài không chỉ cho

Công ty May Chiến Thắng mà cho tất cả các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam nhằm khai thác và tận dụng triệt để các lợi thế thơng mại, nguồn tài
nguyên, cũng nh chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trớc thực tiễn đó kết hợp với những kiến thức đã đợc đào tạo, em đã
chọn đề tài : Thiết kế mẫu mã sản phẩm - Một giải pháp nhằm mở rộng
thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty May Chiến Thắng".
Để có một kết cấu phù hợp và những lý luận chặt chẽ bản đề án đợc chia
làm ba phần :
Ch ơng 1 : Những kiến thức chung về thị trờng và công
tác tiêu thụ sản phẩm.
Ch ơng 2 : Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của
Công ty may Chiến Thắng.
Ch ơng 3 : Thiết kế mẫu mã sản phẩm - Một giải pháp nhằm mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty May
Chiến Thắng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ch ơng 1
Kiến thức chung về tình hình và công tác tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất trong
nền kinh tế thị trờng
I. Các khái niệm cơ bản về thị trờng của doanh nghiệp sản xuất.
1. Khái niệm thị trờng
a) Các khái niệm về thị trờng.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời cũng nh lịch sử kinh tế đã
cho thấy rằng : thị trờng xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nền kinh tế hàng
hoá và là yếu tố không thể thiếu của sản xuất hàng hoá. Có rất nhiều nhà
nghiên cứu đã đa ra các khái niệm khác nhau về thị trờng nhng nhìn chung có
một số khái niệm phổ biến sau :
- Theo Các Mác : Thị trờng là tổng hợp các nhu cầu về một loạt hàng
hoá nào đó, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán hàng hoá bằng tiền tệ.

- Theo David Bed thì thị trờng là tập hợp các sự thoả thuận thông qua
ngời bán và ngời mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá và dịch vụ.
- Theo quan điểm chung thì thị trờng bao gồm toàn bộ các hoạt động
trao đổi hàng hoá đợc diễn ra trong sự thống nhất hữu cơ với các mối quan hệ
do chúng phát sinh trong một không gian nhất định.
Theo Philip Kotler thị trờng bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn
cùng có một nhu cầu mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia
trao đổi để thoả mãn nhu cầu hay mong muốn đó.
b) Các nhân tố của thị trờng.
Để hình thành nên thị trờng cần có các yếu tố sau :
Quan điểm ngời làm Marketing :
- Ngời bán là tập hợp các nhà sản xuất họp thành ngành sản xuất còn
ngời mua thì họp thành thị trờng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đối tợng trao đổi là hàng hoá thông tin và dịch vụ mà bên bán có khả
năng cung cấp để đáp ứng nhu cầu của bên mua.
- Các mối quan hệ giữa các chủ thể. Bên bán và bên mua hoàn toàn độc
lập với nhau.
- Địa điểm trao đổi. Các hoạt động trao đổi hàng hoá diễn ra trong một
không gian nhất định. Không gian của thị trờng không chỉ có địa điểm diễn
ra hoạt động trao đổi nh cửa hàng, mà còn bao gồm cả vùng thu hút của thị
trờng.
2. Vai trò của thị trờng.
Thị trờng có một vai trò hết sức quan trọng đối với sản xuất hàng hoá,
kinh doanh và quản lý kinh tế.
Sản xuất để tạo ra sản phẩm, sản phẩm đó phải đợc đem bán (lu thông)
trên thị trờng thì đó mới là qúa trình sản xuất hàng hoá. Nh vậy, thị trờng là
khâu tất yếu của sản xuất hàng hoá. Thị trờng không chỉ là chiếc cầu nối giữa
sản xuất và tiêu dùng mà thị trờng còn là mục tiêu của sản xuất hàng hoá. Thị
trờng là khâu quan trọng nhất của qúa trình tái sản xuất hàng hoá, đồng thời

cũng là nơi kiểm nghiệm các chi phí của xã hội đã bỏ ra một đơn vị hàng
hoá, là nơi luân chuyển và hoạt động của các nguồn tài nguyên.
Thị trờng không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán, nó còn thể
hiện các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ. Do đó thị trờng đợc coi là môi trờng
kinh doanh kích thích mở rộng nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ từ đó thúc
đẩy sản xuất phát triển. Thị trờng phá vỡ ranh giới sản xuất tự nhiên, tự cung,
tự cấp để chuyển mình sang một nền kinh tế mới, kinh tế thị trờng.
Thị trờng hớng dẫn sản xuất kinh doanh thông qua sự biểu hiện của
cung cầu và giá cả của hàng hoá trên thị trờng. Các nhà sản xuất kinh doanh
nghiên cứu các biểu hiện đó để xác định nhu cầu của thị trờng từ đó giải
quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản cho doanh nghiệp là : Sản xuất cái gì ? Sản
xuất nh thế nào ? Và sản xuất cho ai ? Đồng thời thông qua các mối quan hệ
cung cầu và giá cả của hàng hoá các nhà kinh doanh sẽ đánh giá đợc nhu cầu
xã hội, đánh giá khách quan hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong quản lý kinh tế, thị trờng có một vai trò vô cùng quan trọng. Thị
trờng là đối tợng là mục tiêu của kế hoạch hoá. Thị trờng là công cụ bổ sung
cho các công cụ vĩ mô của nền kinh tế để thông qua tác động tới môi trờng
kinh doanh của các cơ sở.
3. Chức năng của thị trờng.
Chức năng của thị trờng là những tác động khách quan muốn có bắt
nguồn từ bản chất của thị trờng tới qúa trình sản xuất và đời sống kinh tế của
xã hội. Thị trờng có bốn chức năng chính.
a) Chức năng thừa nhận.
Hàng hoá sản xuất ngời sản xuất phải bán nó, việc đó đợc thực hiện
thông qua chức năng thừa nhận của thị trờng.
Thị trờng là nơi thừa nhận qúa trình sản xuất của doanh nghiệp đã đợc
hoàn thành, mức độ chấp nhận của thị trờng nói lên khả năng tiêu thụ sản
phẩm đã đợc sản xuất của doanh nghiệp.
Thị trờng thừa nhận tổng khối lợng hàng hoá đa ra thị trờng, cơ cấu và

quan hệ cung cầu thừa nhận giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá, chuyển
giá trị sử dụng và giá trị cá biệt thành giá trị sử dụng và giá trị xã hội, thừa
nhận các giá trị mua và bán.
Thị trờng không chỉ thừa nhận thụ động các kết quả của qúa trình tái
sản xuất, qúa trình mua bán mà còn thông qua sự hoạt động của các quy luật
kinh tế trên thị trờng để tiến hành kiểm tra kiểm nghiệm qúa trình tái sản
xuất xã hội.
b) Chức năng thực hiện.
Thị trờng thực hiện bao gồm : Hành vi trao đổi hàng hoá, thực hiện tổng
số cung và số cầu trên thị trờng, thực hiện cân băng cung cầu, thực hiện trao
đổi giá trị thông qua chức năng thực hiện, hàng hoá hình thành nên giá trị
trao đổi của mình. Giá trị trao đổi là cơ sở vô cùng quan trọng để hình thành
nên cơ cấu sản phẩm, các quan hệ tỉ lệ và kinh tế trên thị trờng.
c) Chức năng điều tiết kích thích.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chức năng điều tiết kích thích thể hiện ở chỗ : Thông qua nhu cầu thị tr-
ờng ngời sản xuất tự động di chuyển t liệu lao động, vố từ ngành này sang
ngành khác, từ sản phẩm này sang sản phẩm khác để thu lợi nhuận cao hơn.
Thông qua sự hoạt động của các quy luật trong kinh tế thị trờng ngời
sản xuất có lợi thế cạnh tranh sẽ tận dụng khả năng của mình để phát triển
sản xuất. Ngợc lại các nhà sản xuất ít lợi thế hơn phải cố gắng vơn lên để
cạnh tranh và thoát khỏi nguy cơ phá sản.
Bên cạnh những kích thích với nhà sản xuất thị trờng có vai trò quan
trọng trong việc hớng dẫn ngời tiêu dùng thông qua việc tự do lựa chọn, mua
cái gì ? mua bao nhiêu ? và mua của ai ?
d) Chức năng thông tin.
Thị trờng thông tin về tổng số cung cầu trên thị trờng cũng nh các thông
tin về cơ cấu cung cầu, giá cả của từng loại hàng hoá trên thị trờng, các yếu
tố ảnh hởng tới thị trờng, giá cả.
II. Các khái niệm cơ bản về công tác tiêu thụ tại doanh nghiệp sản

xuất.
1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm.
Theo Philip Kotler về quan điểm sản phẩm : Khẳng định rằng ngời tiêu
dùng sẽ a thích những sản phẩm có chất lợng cao nhất, công dụng nhiều hay
có những tính năng mới. Những ngời lãnh đạo các tổ chức theo quan điểm
sản phẩm thờng tập trung sức lực vào việc làm ra những sản phẩm thợng
hạng và thờng xuyên cải tiến chúng.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiến hành sau sản xuất của bất kỳ nhà
sản xuất nào, nó cũng là qúa trình thu hồi lại các giá trị bỏ ra trong sản xuất
thông qua việc tiêu thụ sản phẩm.
Nh vậy tiêu thụ sản phẩm là qúa trình chuyển giao sản phẩm hàng hoá
từ ngời bán sang ngời mua trên thị trờng thông qua các mối quan hệ trao đổi
của sản xuất hàng hoá.
2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong cơ chế thị trờng hiện nay việc tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề
quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất. Có tiêu thụ đợc sản phẩm
làm ra thì doanh nghiệp mới có khả năng thu hồi vốn bỏ ra cho qúa trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, thu đợc lợi nhuận, tích lũy để tiến hành tái sản
xuất mở rộng. Khi nền kinh tế hàng hoá càng phát triển, cơ chế thị trờng
ngày càng hoàn thiện thì vấn đề tiêu thụ sản phẩm ngày càng trở nên khó
khăn và phức tạp. Nó không chỉ là một chỉ tiêu tổng hợp nhất, thông qua đó
để đánh giá kết quả của qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà
nó còn có những vai trò hết sức quan trọng.
- Tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng của qúa trình tái sản xuất
trong các doanh nghiệp sản xuất. Việc tiêu thụ nhanh gọn sản phẩm trên thị
trờng sẽ giúp các doanh nghiệp thu hồi đợc vốn nhanh từ đó mới có cơ sở để
đầu t cho qúa trình sản xuất tiếp theo có hiệu quả. Trong cơ chế thị trờng
hiện nay, tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả cao là mục tiêu vơn tới của mọi
doanh nghiệp.

- Kết quả đạt đợc ở khâu tiêu thụ sẽ phản ánh kết quả cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh, của doanh nghiệp sản xuất. Khi sản phẩm
hoàn thành và đợc đa ra thị trờng, đáp ứng đợc nhu cầu của kh ách hàng và đ-
ợc thị trờng chấp nhận thì số lợng sản phẩm bán đợc nhiều, thời gian tiêu thụ
ngắn doanh thu cao, và lợi nhuận lớn.
- Tiêu thụ sản phẩm góp phần quan trọng việc duy trì, phát triển và mở
rộng thị trờng tiêu thụ. Mặt khác tiêu thụ tốt đồng nghĩa với sự tăng lên của
uy tín chất lợng hàng hoá cũng nh thị phần của Công ty tạo ra những thị tr-
ờng tiềm năng mới cho doanh nghiệp trong giai đoạn kế tiếp.
- Qúa trình hoạt động tích cực tại khâu tiêu thụ hàng hoá cũng góp phần
làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc nhìn nhận từ góc độ khác nhau,
không những chỉ có tác dụng đối với nhà sản xuất, ngời tiêu dùng mà còn có
những lợi ích to lớn khác nhìn từ góc độ xã hội.
3. Nội dung cơ bản của công tác tiêu thụ sản phẩm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nói đến tiêu thụ sản phẩm không chỉ nói đến việc thiết lập mạng lới
phân phối, tiêu thụ mà còn bao gồm nhiều vấn đề thuộc các lĩnh vực sản
phẩm bao gồm các nội dung sau :
a) Nghiên cứu thị trờng, tổ chức thu thập thông tin về nhu cầu sản
phẩm.
Tất cả mọi quyết định đợc đa ra phải dựa trên những th ông tin thu thập
đợc, chất lợng thông tin ảnh hởng trực tiếp tới kết quả của mọi quyết định.
Đối với công tác tiêu thụ sản phẩm, để có một chiến lợc sản phẩm hợp lý,
một mạng lới tiêu thụ có hiệu quả thì phải tiến hành nghiên cứu thị trờng về
nhu cầu sản phẩm. Nó có tầm quan trọng trong việc xác định đúng đắn phơng
hớng phát triển sản xuất kinh doanh. Thông tin về thị trờng bao gồm :
- Quy mô thị trờng
- Môi trờng dân c
- Môi trờng kinh tế
- Môi trờng văn hoá

- Môi trờng công nghệ
- Môi trờng pháp luật.
b) Xây dựng và lựa chọn chiến lợc sản phẩm và chiến lợc thị trờng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, khoa học, kỹ thuật trở thành một
lực lợng sản xuất trực tiếp, nhân tố đó tạo tiền đề cho nhiều loại hàng hoá
thay thế khác nhau của một chủng loại hàng hoá xuất hiện, đa tới ngời tiêu
dùng nhiều sự lựa chọn khác nhau với cùng một chủng lợi hàng hoá. Một lần
nữa sự cạnh tranh lại càng trở nên gay gắt, ngời tiêu dùng không còn ngạc
nhiên với sự thay đổi từng ngày từng giờ của các chủng loại hàng hoá khác
nhau. Cải tiến chất lợng sản phẩm và kiểu loại hàng hoá đã trở th ành một
chiến lợc cạnh tranh của hầu hết các doanh nghiệp sản xuất.
Sự bùng nổ về nhu cầu của ngời mua và sự đa dạng của các chủng loại
hàng hoá buộc các doanh nghiệp phải khoanh vùng cho mình một thị trờng,
một lĩnh vực nhất định, tăng tính chuyên môn hoá cao, tăng tính cạnh tranh,
có điều kiện thuận lợi để cải tiến sản phẩm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c) Lựa chọn phơng thức tiêu thụ sản phẩm.
Trong công tác tiêu thụ sản phẩm, việc lựa chọn phơng thức tiêu thụ đợc
coi là vấn đề có tính chất trọng tâm bởi vì đây là giai đoạn chuyển việc sở
hữu sản phẩm từ nhà sản xuất tới ngời tiêu dùng.
Về mặt lý luận cũng nh thực tiễn cho thấy có nhiều phơng thức lựa chọn
cho vấn đề tiêu thụ sản phẩm, vấn đề đặt ra là phải lựa chọn phơng thức có
hiệu quả nhất. Căn cứ vào qúa trình vận động của hàng hoá ta có thể có các
phơng thức phân phối sau :
- Phơng pháp phân phối tiêu thụ trực tiếp
- Phơng thức tiêu thụ gián tiếp
- Phơng thức tiêu thụ hỗn hợp
d) Biện pháp hỗ trợ tiêu thụ.
- Quảng cáo
- Chào hàng

- Hội nghị khách hàng
- Các hình thức hỗ trợ khác (giảm giá theo tỉ lệ, thanh toán, phiếu có th-
ởng).
- Tùy theo điều kiện của từng doanh nghiệp và từng loại sản phẩm cụ
thể mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một hay các hình thức trên để hỗ trợ
cho công tác tiêu thụ của doanh nghiệp mình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ch ơng 2
Phân tích thực trạng thị trờng tiêu thụ của
Công ty may chiến thắng từ 1996 - 1998
I. Sự hình thành và qúa trình phát triển của Công ty may Chiến thắng
1. Sự hình thành Công ty.
Công ty đợc thành lập theo quyết định của Hội đồng quản trị Tổng
Công ty Dệt Việt Nam phê duyệt kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Công ty. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 4/12/1996. Công ty may
Chiến Thắng là doanh nghiệp Nhà nớc, thành viên hạch toán độc lập của
Tổng Công ty Dệt Việt Nam, hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nớc, các
quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng Công ty.
Tên Công ty :
+ Tên giao dịch Việt Nam là : Công ty May Chiến Thắng
+ Tên giao dịch quốc tế : Chien thang garment company
Viết tắt là Chigamex.
Trụ sở chính : Số 10 Thành Công - Quận Ba Đình - Hà Nội.
2. Qúa trình phát triển của Công ty.
a) Giai đoạn trớc đổi mới (1968 - 1986)
Ngày 2 tháng 3 năm 1968, Bộ nội thơng quyết định thành lập xí nghiệp
may Chiến Thắng có trụ sở tại 8b phố Lê Trực - quận Ba Đình - Hà Nội và
giao cho Cục vải sợi may mặc quản lý máy móc thiết bị và nhân lực của xí
nghiệp là của trạm may Lê Trực (thuộc Công ty gia công dệt kim vải sợi cấp
1 Hà Nội) và xởng may cấp I Hà Tây. Xí nghiệp may Chiến Thắng có nhiệm

vụ tổ chức sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo da, áo dệt kim theo
chỉ tiêu kế hoạch của Cục vải sợi may mặc, cho các lực lợng vũ trang và trẻ
em. Đầu năm 1969 cấp trên đã chấp nhận bổ sung cho may Chiến Thắng cơ
sở II ở Đức Giang - Gia Lâm để đón nhận các bộ phận ở nơi sơ tán về. Cơ sở
mới là khu nhà kho của Công ty vải sợi ở Đức Giang Gia Lâm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tháng 5 năm 1971 xí nghiệp may Chiến Thắng chính thức đợc chuyển
giao cho Bộ công nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ mới là chuyên may hàng
xuất khẩu, chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động.
Năm 1978 đánh dấu 10 năm xây dựng và phát triển của xí nghiệp may
Chiến Thắng. Xí nghiệp tiếp tục phát triển lớn mạnh về nhiều mặt. Sau mời
năm giá trị tổng từ chỗ chỉ sản xuất đợc các loại quần áo trẻ em và một số
quân phục cho bộ đội, xí nghiệp đã vơn lên sản xuất một số loại hàng xuất
khẩu, yêu cầu kỹ thuật ngày càng cao.
b) Giai đoạn sau đổi mới (từ 1986 đến nay).
Đây là thời kỳ xoá bỏ bao cấp - tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đòi
hỏi xí nghiệp phải vợt qua nhiều khó khăn khách quan và chủ quan vì cơ chế
thị trờng ở nớc ta mới đợc mở ra, các doanh nghiệp còn cha có kinh nghiệm
với kinh tế thị trờng.
Năm 1990 là năm khó khăn đối với xí nghiệp, hệ thống xã hội chủ
nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ đã ảnh hởng to lớn đến xuất khẩu. Từ
đây, một thị trờng ổn định và rộng lớn không còn nữa. Để phát triển sản xuất
có hiệu quả, xí nghiệp đã đầu t hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị,
mở rộng thị trờng sang một số nớc khu vực II nh CHLB Đức, Hà Lan, Thụy
Điển, Hàn Quốc.
Ngày 25 tháng 8 năm 1992, Bộ công nghiệp nhẹ có quyết định số
730/CN - TCLĐ chuyển xí nghiệp may Chiến Thắng thành Công ty May
Chiến Thắng. Đây là một sự kiện đánh dấu một bớc trởng thành về chất của
xí nghiệp, tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh đợc thể hiện đầy đủ qua
chức năng hoạt động mới của Công ty.

Năm 1993, Công ty đã liên kết với hãng Genies Fashion của Đài Loan
để sản xuất áo váy cho phụ nữ mang thai. Bằng sự liên kết này khách hàng đã
chuyển giao cho Công ty công nghệ, Công ty đợc độc quyền sản xuất sản
phẩm này ở Việt Nam.
Năm 1994, Công ty đã hợp tác với hãng Hadong - Hàn Quốc xây dựng
công nghệ sản xuất găng tay da tại cơ sở 10 Thành Công.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngày 25/3/1994, xí nghiệp thảm len xuất khẩu Đống Đa thuộc Tổng
Công ty dệt Việt Nam, đợc sát nhập vào Công ty may Chiến Thắng theo
quyết định số 290/QĐ - TCLĐ của Bộ công nghiệp nhẹ.
Năm 1997, công trình đầu t ở cơ sở 10 Thành Công đã cơ bản đợc hoàn
thành, bao gồm 3 đơn nguyên, mỗi đơn nguyên 5 tầng với tổng diện tích lên
tới 13.000m
2
, đủ mặt bằng sản xuất cho 6 phân xởng may, 1 phân xởng da và
1 phân xởng thêu in, 50% khu vực sản xuất đợc trang bị hệ thống điều hoà
không khí, bảo đảm môi trờng tốt cho ngời lao động.
Sau gần 10 năm xây dựng, Công ty đã có tổng mặt bằng nhà xởng rộng
24,836m
2
đợc chia làm 3 cơ sở.
+ Cơ sở số 10 Thành Công sẽ tiếp tục đợc đầu t để thực hiện thành công
chiến lợc đa dạng hoá công nghệ mà Công ty đã đề ra.
+ Cơ sở 8b Lê Trực trớc kia là trụ sở chính của Công ty với diện tích
gần 6.000m
2
sẽ tiếp tục đợc đầu t xây dựng để trở thành trung tâm giao dịch
thơng mại của Công ty.
+ Cơ sở 114 Nguyễn Lơng Bằng với diện tích 1.200m
2

chuyên về công
nghệ dệt thảm cũng đợc đầu t thêm để lập phân xởng may khăn xuất khẩu.
II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty may
chiến thắng.
1. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật.
a) Kho tàng nhà xởng.
Công ty May Chiến Thắng có diện tích nhà xởng sản xuất là 9.260m
2
Diện tích nhà kho là 3.810m
2
* Nơi đặt phân xởng sản xuất
- 8b Lê Trực - Ba Đình - Hà Nội có 2 phân xởng
- 114 Nguyễn Lơng Bằng - Đống Đa - Hà Nội có 1 phân xởng
- 10 Thành Công - Ba Đình - Hà Nội có 7 phân xởng.
* Đặc điểm chính của kiến trúc nhà xởng ở số 10 Thành Công : Là nhà
xây 5 tầng có thang máy để vận chuyển nguyên vật liệu cho các phân xởng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xung quanh nhà xởng đợc lắp kính tạo ra không gian rộng rãi thoải mái
không khí. Đờng xá sân bãi trong Công ty đợc đổ bê tông.
Nhận xét :
Công ty may Chiến Thắng đã tạo ra điều kiện làm việc tốt cho công
nhân nhờ việc đầu t vào nhà xởng, nâng cấp chất lợng môi trờng làm việc.
Điều đó đã tạo ra sự an toàn trong sản xuất, vệ sinh cho các sản phẩm làm ra
đồng thời cũng góp phần nâng cao năng suất làm việc của công nhân.
Với hệ thống nhà kho rộng 3810m
2
sẽ tạo điều kiện cho Công ty dự trc
với khối lợng lớn để cung cấp kịp thời cho các thị trờng khi có nhu cầu tạo
điều kiện cho việc mở rộng thị trờng của Công ty.
Tuy nhiên do Công ty nằm trong nội thành nên diện tích mặt bằng hạn

hẹp, Công ty không thể mở rộng sản xuất, xây dựng thêm kho tàng. Đồng
thời việc vận chuyển hàng hoá cũng gặp nhiều khó khăn do hàng đóng vào
Container nên phải vận chuyển vào ban đêm.
b) Máy móc thiết bị.
Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty là may hàng
xuất khẩu do đó Công ty phải đảm bảo chất lợng của sản phẩm làm ra. Chính
vì vậy mà Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị, công nghệ. Phần lớn
máy móc thiết bị của Công ty là do Nhật chế tạo và sx1 là từ 1991 đến 1997.
Nh vậy máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất là thuộc loại mới, tiên tiến và
hiện đại, đảm bảo cho chất lợng sản phẩm làm ra.
Công ty có 18 máy chuyên dùng khác nhau (số liệu cụ thể ở biểu phụ
lục 1). Chính điều này tạo điều kiện cho Công ty hoàn thiện các công đoạn
của qúa trình sản xuất sản phẩm, làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn, chất l-
ợng tốt hơn, đáp ứng đợc những yêu cầu khắt khe của khách hàng nớc ngoài,
từ đó tạo lòng tin đối với khách hàng, nâng cao chữ tín cho Công ty, góp
phần vào việc mở rộng thị trờng.
Với số lợng máy móc thiết bị hiện có, hàng năm Công ty có khả năng
sản xuất 5.000.000 sản phẩm may mặc (quy đổi theo sơ mi) và 2.000.000 sản
phẩm may da.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Đặc điểm về lao động.
Lao động là một yếu tố không thể thiếu đợc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh bởi vì con ngời là chủ thể của qúa trình sản xuất. Cho dù đợc
trang bị máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến nhng thiếu lao động
có trình độ, tổ chức thì cũng không thực hiện sản xuất đợc. Nhất là đối với
ngành may, đòi hỏi mỗi máy phải có một ngời điều khiển, không thể sản xuất
tự động mà thiếu con ngời đợc.
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tổng số lao động của Công ty
có 2.640 ngời. Trong tổng số đó thì lao động ngành công nghiệp là 2.500 ng-
ời chiếm 94.69% ; lao động nữ là 2.245 ngời chiếm 85% ; lao động công tác

quản lý là 54 ngời chiém 2.05%; lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên là
68 ngời chiếm 2.58%.
Thu nhập bình quân của Công ty trong năm 1999 là 857.000đ trong đó
thu nhập của các ngành đợc phản ánh trong biểu đồ 2.
Các công nghệ Đơn vị Năm 1999 So sánh % TH
99/TH98
May VNĐ/tháng/ngời 109.7
May da - 130.5
Thêu in - 114.2
Thảm len - 121.5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu đồ 2 : Thu nhập bình quân của các ngành trong Công ty năm 1999.
Biểu : Các loại máy móc thiết bị của Công ty
TT Tên máy Ký hiệu Nhà sản
xuất
Xuất từ Năm chế tạo Số máy
(chiếc)
1 Máy may bằng 1 kim DDL550 Juki Japan 1991-1997 926
2 Máy may bằng 2 kim LT2B845-3 Brother Japan 1991-1997 159
3 Máy trần điềm MFC7406 Juki Japan 1991-1997 46
4 Máy vắt sổ MO3916 Juki Japan 1991-1997 100
5 Máy thùa bằng LBH791 Juki Japan 1991-1997 23
6 Máy thùa tròn MEB288 Juki Japan 1991-1997 15
7 Máy đính cúc MB377 Juki Japan 1991-1997 27
8 Máy chăn bọ LK1850 Juki Japan 1991-1997 16
9 Máy vắt gấu CB641 Juki Japan 1991-1997 21
10 Máy ép mex HPM600B ashima Japan 1991-1997 05
11 Máy lộn cổ NS - 53 Fiblon HKông 1993 02
12 Máy dò kim SF - 600 ashima Japan 1995 04
13 Máy thêu TMEG6-20 Jajima Japan 1995 04

14 Máy thiết kế mẫu, thêu TAM CSII Jajima Japan 1995 01
15 Máy làm mềm nớc MK - 6A USA 1992 02
16 Máy cắt KSAVV KM Japan 1991-1997 25
17 Nồi hơi NB 36C aomoto Japan 1991-1997 17
18 Bàn hút chân không FN - 70S aomoto Japan 1991-1997 53
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu : Kim ngạch nhập khẩu của Công ty trong hai năm 1999 - 2000
Thị trờng
Năm 1999 Năm 2000
Trị giá (USD) Tỉ lệ (%) Trị giá (USD) Tỉ lệ (%)
- Hàn Quốc 10.164.389 71.03 10.064.574 59.31
- Đài Loan 1.747.084 12.21 1.030.404 6.07
- Nhật 955.921 6.68 1.932.594 11.40
- Hồng Kông 844.915 5.90 1.119.540 7.07
- EC 448.363 3.13 1.987 0.01
- ASEAN 149.763 1.05 850.703 5.01
- Anh 1.870.801 11.02
- CH Séc 18.893 0.11
Tổng cộng 14.310.435 100 16.969.496 100
Công tác đào tạo bồi dỡng con ngời luôn đợc Công ty quan tâm. Với
nhận thức nguồn nhân lực là yếu tố quyết định thúc đẩy sự phát triển, trong
cả một thời gian dài, từ năm 1992 đến nay, Công ty luôn tạo điều kiện cho
việc học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ và tay nghề cho ngời lao động và
thu hút lực lợng lao động giỏi từ bên ngoài vào. Có chế độ u đãi với ngời giỏi
tay nghề. Hàng năm, thông qua các hội chợ triển lãm, Công ty tổ chức cho
cán bộ quản lý đợc đi tham quan, khảo sát ở các thị trờng nớc ngoài nhằm
nắm bắt đợc các công nghệ mới và xu hớng phát triển của thị trờng.
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu :
Hiện nay nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng là vải các loại, da thuộc
và phụ các loại. Hầu hết các loại nguyên vật liệu mà Công ty sử dụng chủ yếu

đợc nhập khẩu từ nớc ngoài. Điều đó chứng tỏ vải của nớc ta cha đáp ứng đợc
yêu cầu của khách hàng nớc ngoài. Các loại nguyên liệu của Công ty phần
lớn là do khách hàng đặt gia công mang đến và Công ty nhận nguyên liệu đó
theo giá của ngời gia công.
Nh vậy hiện nay Công ty cha chủ động đợc nguyên liệu cho mình. Mặt
khác, Công ty cha nắm chắc đợc thị hiếu của từng thị trờng về màu sắc và
loại vải do đó Công ty không dám chủ động mua nguyên vật liệu vì có thể
khách hàng gia công không chấp nhận hoặc khó bán trực tiếp đợc vì không
phù hợp với thị hiếu khách hàng. Từ đó chúng ta có thể thấy rằng nguyên vật
Website: Email : Tel : 0918.775.368
liệu tác động trực tiếp đến việc mở rộng thị trờng tiêu thụ thì Công ty cần
phải tìm nguồn nguyên liệu phù hợp với thị trờng mà Công ty muốn thâm
nhập hoặc mở rộng.
Để thấy đợc các thị trờng nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty hiện nay,
chúng ta xem xét bảng kim ngạch nhập khẩu của Công ty (phụ lục 2).
Nhìn vào bảng chúng ta có thể nhận thấy nguồn nguyên liệu của Công
ty chủ yếu đợc nhập từ Hàn Quốc : năm 1997 chiếm 71.03% trong tổng giá
trị nguyên liệu nhập. Nguồn nguyên liệu của Công ty đã mở rộng sang thị tr-
ờng Châu Âu (chủ yếu là Anh : 11.02%) và lợng nhập từ Hàn Quốc và Đài
Loan giảm xuống ; nhập từ Nhật, Hồng Kông, ASEAN tăng lên.
Biểu : Cơ cấu tài sản - nguồn vốn của Công ty.
STT Các chỉ tiêu Tỉ trọng (%)
1998 1999 2000
Tài sản 100 100 100
A TSLĐ và đầu t ngắn hạn 35.9 27.7 38.37
I Vốn bằng tiền 1.88 0.85 5.97
II Các khoản phải thu 20.2 17.7 16.68
III Hàng tồn kho 12.5 8.3 15.07
IV TSLĐ khác 1.32 0.85 0.65
B TSCĐ và đầu t dài hạn 64.1 72.3 61.36

I TSCĐ 64.1 72.3 61.63
II Đầu t tài chính dài hạn
Nguồn vốn 100 100 100
A Nợ phải trả 73.2 72.6 72.6
I Nợ ngắn hạn 33.8 24.8 37.59
II Nợ dài hạn 39.3 47.6 34.59
III Nợ khác 0.1 0.2 0.42
B Nguồn vốn chủ sở hữu 26.8 27.4 27.4
4. Tình hình vốn của Công ty.
Tổng nguồn vốn của Công ty trong năm 1997 là 35.231.851.000đồng,
năm 1999 là 43.241.813.000, năm 2000 là 45.623.764.000đồng. Điều này
chứng tỏ quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty đợc mở
rộng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong năm 1998 tài sản cố định là 22.580.775.000đồng, năm 1999 tăng
lên 31.266.633.000đồng; năm 2000 giảm xuống còn 28.732.583.000đồng.
Điều này chứng tỏ trong năm 1999 Công ty đã đầu t vào tài sản cố định nhằm
hiện đại hóa máy móc nhà xởng.
Vốn lu động của Công ty trong năm 1998 là 12.651.076.000đồng, năm
1999 giảm xuống 11.975.180.000đồng, năm 2000 tăng lên 17.891.090.000
đồng. Sở dĩ vốn lu động tăng lên là do vốn bằng tiền của Công ty khá lớn
(tăng từ 0.85% tổng tài sản năm 1997 lên 5.97% năm 1998). Đồng thời hàng
tồn kho của Công ty tăng hơn so với năm 1998 (từ 8.3% trong tổng tài sản
năm 1998 lên 15.0% năm 1999). Nếu nh tiền mặt và hàng tồn kho quá lớn thì
hiệu quả của vốn lu động sẽ không cao.
Nguồn vốn của Công ty cũng là nhân tố có ảnh hởng lớn đến việc mở
rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Muốn nâng cao chất lợng sản
phẩm, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao uy tín Công ty, nâng cao khả
năng cạnh tranh thì Công ty phải có nguồn vốn lớn để đầu t vào máy móc
thiết bị, công nghệ và con ngời. Đồng thời Công ty phải có vốn lớn để mua

nguyên vật liệu, dự trữ thành phẩm để cung cấp cho các thị trờng.
III. Phân tích thực trạng mở rộng thị trờng tiêu thụ của Công ty
may chiến thắng.
1. Thực trạng về sản xuất và sản phẩm của Công ty.
a) Các sản phẩm chủ yếu của Công ty.
Công ty may Chiến Thắng sản xuất ba mặt hàng chính là : sản phẩm
may, găng tay và thảm len.
Bảng các sản phẩm may của Công ty

×