Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.28 KB, 20 trang )

Lời mở đầu
Phần I GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH TM – DV TÂN HIỆP PHÁT
I) GIỚI THIỆU
1) Giới thiệu Công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát
-Tên công ty: Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát
-Tên giao dịch quốc tế : Tan Hiep Phat
-Tên viết tắt: THP GROUP
-Người thành lập :Tiến sĩ Trần Quí Thanh.
-Trụ sở chính : Tọa lạc tại 219 quốc lộ 13,huyện Thuận An ,tỉnh Bình
Dương,Việt Nam. Có quy mô nhà máy sản xuất rộng hơn 110.000m
2
,với các thiết
bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu và sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á.
-Điện thoại: 0650 755 161
-Website: www.thp.com.vn
-Email: hoặc
2) Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được thành lập từ năm 1994 với tiền thân là nhà
máy bia và nước giải khát Bến Thành, có chức năng sản xuất , kinh doanh sản xuất rượu, bia, nước
giải khát.
Trụ sở chính tọa lạc tại huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương, có quy mô nhà máy sản xuất
rộng hơn 110.000m2, với các thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu và sản xuất hiện đại bậc
nhất Đông Nam Á.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát là thành viên của Hiệp hội rượu bia và nướcgiải
khát Việt Nam. Định hướng phát triển của công ty là “Hôm nay phải hơn ngày hôm qua nhưng
không bằng ngày mai” cùng với phương châm “thỏa mãn cao nhất mọi nhu cầu hiện có và tiềm ẩn
của khách hàng”. Định hướng trên được xem là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của tập đoàn và
cũng chính là động lực để vươn lên đến hoài bão đưa công ty TNHH TM- DV Tân Hiệp Phát trở
thành tập đoàn cung cấp thức uống tầm cỡ châu Á.
Từ khi thành lập đến nay, với trên 17 năm hoạt động kinh doanh, sản xuất, phục vụ các
tầng lớp người tiêu dùng,Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đã được khách hàng tin cậy và


đánh giá cao chất lượng sản phẩm và phong cách phục vụ. Công ty là đơn vị đạt liên tục 11 năm
liền (từ 1999 – 2009) danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn”,
do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.
Hiện tại công ty đã có hơn 29 mặt hàng đã được Cục an toàn vệ sinh thực phẩm Bộ Y tế
cấp giấy phép sản xuất và lưu thông trên toàn lãnh thổ Việt Nam.Có tất cả hơn 37 nhãn hiệu hàng
hóa do Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát sản xuất đã được bảo hộ sở hữu trí tuệ.Ngoài ra
Tân Hiệp Phát đã được cấp bảo hộ nhãn hiệu bia Laser của công ty tại Singapore và Australia.
Công ty Tân Hiệp Phát là một đơn vị kinh doanh có uy tín lớn, mạng lưới phân phối
rộng khắp trên toàn lãnh thổ Việt Nam,với các chi nhánh đại diện và đại lý phân phối đảm
bảo khả năng phân phối nhanh chóng và hiệu quả các sản phẩm bia và nước giải khát đóng
chai đến mọi nơi khi có nhu cầu,với giá cả hợp lý.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực cố
gắng trong đầu tư xây dựng,cải tạo,nâng cấp cơ sở sản xuất,mua sắm trang thiết bị mới
hiện đại phục vụ sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm,được nhiều tổ chức,cơ quan
quản lý nhà nước tặng bằng khen,giấy khen,kỷ niệm chương…về chất lượng sản phẩm và
dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đặc biệt chú trọng đến chất lượng.Tháng
1/2007,công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được cơ quan quản lý chất lượng quốc tế Det
Norske Veritas (Hà Lan) đánh giá đạt tiêu chuẩn ISO tích hợp gồm 9001:2000, 14001 và Vệ sinh
an toàn Thực phẩm HACCP.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát có hệ thống dịch vụ chăm sóc khách
hàngtrước,trong và sau bán hàng có chất lượng tốt nhất,thể hiện văn hóa văn minh thương nghiệp
cao nhất trong kinh doanh.Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ khoa học kỹ
thuật,nhiệt tình,có trách nhiệm cao,sẵn sàng đáp ứng yêu cầu phục vụ của mọi khách hàng.
II) Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức công ty TNHH – TMDV Tân Hiệp Phát gồm có: Tổng Giám Đốc, Phó
Tổng Giám Đốc và các khối, mỗi khối phụ trách một mảng chuyên biệt và có sự hỗ trợ cho nhau
tạo ra một quy trình làm việc riêng của Tân Hiệp Phát.
III) Ngành nghề kinh doanh
1) Nước giải khát

2) Thực phẩm
Khoai tây chiên, trái cây sấy ăn liền, mì ăn liền…
3) Bao bì
Nhà máy sản xuất bao bì với dây chuyền công nghệ hiện đại phục vụ cho hoạt động sản
xuất nước giải khát, thực phẩm đồng thời cung cấp cho một số doanh nghiệp khác.
IV) Mạng lưới phân phối
Hệ thống nhà phân phối của Tân Hiệp Phát có mặt trên 57 tỉnh thành.
V) Tầm nhìn và sứ mạng của công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát
1) Tầm nhìn
Trở thành tập đoàn hàng đầu châu Á trong 3 lĩnh vực kinh doanh chính: ngành thức uống,
thực phẩm ăn liền, bao bì nhựa. Với vị trí nằm trong top 10 công ty đứng đầu trong thị trường
nước giải khát và thức ăn tại Việt Nam. Thâm nhập thị trường quốc tế kinh doanh thương hiệu
THP ở ít nhất 2 thị trường châu Á.
2) Sứ mạng
Tập đoàn Tân Hiệp Phát tổ chức sản xuất và kinh doanh các sản phẩm phục vụ cho sức
khỏe người tiêu dùng châu Á với mùi vị thích hợp và chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế,
đồng thời liên tục thỏa mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng để xứng danh là nhà cung cấp/đối tác
được ưa chuộng hơn để kinh doanh hoặc hợp tác.
VI) Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ khi thành lập đến nay, với trên 17 năm hoạt động sản xuất kinh doanh
phục vụ các tầng lớp người tiêu dùng, công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát luôn được
khách hàng tin cậy và đánh giá cao về chất lượng sản phẩm cũng như phong cách phục vụ.
Bằng chứng là liên tục 11 năm liền (1999-2009), Tân Hiệp Phát đều đạt danh hiệu Hàng
Việt Nam Chất Lượng Cao do người tiêu dùng bình chọn, do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ
chức.
Công ty TNHH TM – DV Tân Hiệp Phát đã tích cực sử dụng hệ thống sở
hữu trí tuệ trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh và coi hệ thống sở hữu trí tuệ
như một phần thiết yếu trong việc nghiên cứu phát triển sản phẩm và các chiến lược phát
triển thị trường của mình. Công ty cũng đã quan tâm tăng cường nhận thức cho các thành
viên trong doanh nghiệp về lợi ích của hệ thống sở hữu trí tuệ và có sự phối hợp giữa các

phòng ban trong công ty để sử dụng hệ thống này một cách tích cực trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Năm 2006, với việc ứng dụng hệ thống sản xuất theo tiêu chuẩn HACCP và
ISO cho phép Tân Hiệp Phát mang đến chất lượng sản phẩm mang tính quốc tế với người
tiêu dùng.
Tân Hiệp Phát đã có những quyết định đầu tư cực kỳ táo bạo. Năm 2005,
Tân Hiệp Phát quyết định đưa vào hệ thống hoàn chỉnh sản xuất sản phẩm tiệt trùng trong
chai PET với công nghệ hiện đại nhất của châu Âu từ tập đoàn Krones - Cộng hoà liên
bang Đức. Năm 2009 tiếp tục đưa vào công nghệ tiên tiến và hiện đại nhất vừa mới được
giới thiệu ra thế giới từ châu Âu. Hệ thống này là sự tích hợp giữa hệ thống chế biến của
tập đoàn Tetra Park – Thụy Điển và hệ thống sản xuất chai và chiết rót tiệt trùng của tập
đoàn Sidel – Pháp, sản xuất liên tục 120 giờ không ngừng. Đây là hệ thống đầu tiên có mặt
ở Đông Nam Á.
Với việc đầu tư nhà máy bao bì hoàn chỉnh và thống nhất, Tân Hiệp Phát đã trở
thành đơn vị duy nhất tại Việt Nam và một trong số ít tập đoàn trên thế giới hoàn thiện
được khả năng tự cung cấp hoàn chỉnh và khép kín của mình. Tân Hiệp Phát là một ví dụ
điển hình với hệ thống quản lý sản xuất đồng bộ từ nguyên liệu cho đến thành phẩm.
Với những nỗ lực và cố gắng không ngừng để hoàn thiện hệ thống sản xuất nhằm
cung cấp cho thị trường những sản phẩm chất lượng, Tân Hiệp Phát đã đạt được những
thành tựu kinh doanh đáng nể, đặc biệt là những năm gần đây.
Hình 2.4. Tốc Độ Tăng Trưởng Doanh Thu của Tân Hiệp Phát từ 2005 – 2009
Phần 2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯờNG BÊN NGOÀI
1. Môi trường vĩ mô
a. Kinh tế:
Nền kinh tế Việt nam đã có những bước ổn định và phát triển vững chắc trong thời
gian gần đây. Sự ổn định của nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các
ngành kinh tế trong nước, trong đó có ngành giải khát để phục vụ cho nhu cầu của người
dân và nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế
phải đối mặt với những thách thức và khó khăn. Tình hình khủng hoảng tài chính trên toàn
cầu, lạm phát ngày càng gia tăng đây không những là thách thức mà còn là một rào cản khó

khăn cho tập đoàn.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế việt nam đã đạt 30 năm
liên tục. tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 1986-2005 là 6,76%. Bình quân 2001-2007
đạt 7,5%/năm. Năm 2008,2009 mặc dù thế giới lâm vào khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế nhưng GDP của việt Nam vẫn tăng. Năm 2008 tăng 6,3% , năm 2009 tăng
5,3%, năm 2010 tăng 6,78%. Điều đó cho phép dự đóan dung lượng thị trường của từng
ngành và thị phần của doanh nghiệp.
Sự tăng trưởng cao của nền kinh tế kéo theo mức gia tăng thu nhập bình quân đầu
người, dẫn đến đời sống của các bộ phận dân cư ngày càng cao, được cải thiện và nâng cao
hơn. Chính vì lẽ đó mà nhu cầu về cuộc sống cũng như nhu cầu về ăn uống của người dân
cũng được yêu cầu cao hơn.
Lãi xuất và xu hướng lãi xuất trong nền kinh tế: Lạm phát và giá cả
Năm 2010 lạm phát có những diễn biến phức tạp. Từ đầu năm đến cuối tháng 8 chỉ số giá
tiêu dùng diễn biến theo chiều hướng ổn định ở mức tương đối thấp, trừ hai tháng đầu năm
CPI ở mức cao do ảnh hưởng bởi những tháng Tết. Tuy nhiên, lạm phát đã thực sự trở
thành mối lo ngại từ tháng 9 khi CPI tăng bắt đầu xu hướng tăng cao. Đến hết tháng 11, chỉ
số giá tiêu dùng đã tăng tới 9,58% và mục tiêu kiềm chế lạm phát cả năm dưới 8% mà
Quốc hội đề ra sẽ không thực hiện được. Lạm phát và giá cả của năm 2010 tăng cao xuất
phát từ nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, sự phục hồi của nền kinh tế làm cho nhu cầu các loại
hàng hóa dịch vụ đều tăng cao, cộng với thiên tai, lũ lụt ở các tỉnh miền Trung lại càng làm
tăng nhu cầu về lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng… Thứ hai, giá của một số mặt
hàng nhập khẩu của nước ta trên thị trường thế giới tăng lên do sự phục hồi của kinh tế
toàn cầu làm tăng chi phí sản xuất của nhiều doanh nhiệp. Thứ ba, việc điều chỉnh tỷ giá
làm đồng tiền nội tệ mất giá làm cho chi phí nhập khẩu tăng lên đẩy mặt bằng giá nhiều
hàng hóa tăng theo. Bên cạnh đó những nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát cao ở Việt
Nam những năm trước vẫn còn. Đó là sự thiếu kỷ luật tài chính trong đầu tư công và trong
hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và tập đoàn lớn. Do vậy, kích cầu đầu
tư thông qua nới lỏng tín dụng cho các DNNN và tập đoàn cùng với thiếu sự thẩm định và
giám sát thận trọng cũng góp phần kích hoạt cho lạm phát trở lại. Sự điều chỉnh tăng lãi
suất cơ bản của ngân hàng nhà nước và sự gia tăng lãi suất cho vay của các ngân hàng

thương mại ở những tháng cuối năm 2010 sẽ tiếp tục gây sức ép làm tăng lạm phát không
chỉ những tháng cuối năm mà có thể cả trong năm 2011.
tỷ giá
Trong nhiều năm trở lại đây, Ngân hàng nhà nước (NHNN) kiên trì chính sách ổn
định đồng tiền Việt Nam so với đồng đô la Mỹ. Diễn biến tỷ giá trong năm 2010 là khá
phức tạp. Mặc dù NHNN đã điều chỉnh nâng tỷ giá liên ngân hàng hai lần vào tháng 2 và
tháng 10, khoảng cách giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do luôn ở mức
cao. Tỷ giá chính thức có thời điểm thấp hơn tỷ giá trên thị trường tự do tới 10%. Đến cuối
tháng 11 năm 2010, tỷ giá trên thị trường tự do đã đạt mức 21.500 đồng/USD.
ngày 11/2/2011, Về mức điều chỉnh, lớn và gây sốc nhất trong suốt hơn một năm
qua, với giá USD trong giao dịch liên ngân hàng đã tăng 1.700 đồng, từ mức 18.932 VND
lên mức 20.693 VND/USD - tức tăng hơn 9,3 % so với mức tăng 2,1% trong đợt điều chỉ
tỷ giá ngày 18/8/2010, và tăng 3,36% ngày 11/2/2010. Như vậy, trong vòng đúng 1 năm
qua, NHNN đã chính thức 3 lần điều chỉnh tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng với
mức tăng tổng cộng 14,46%, tức xấp xỉ mức lạm phát tháng 2/2011 so với tháng 2/2010
(Tổng cục Thống kê cho biết, CPI tháng 1/2011 của cả nước đã tăng tới 1,74% so với

×