Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG, PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ QUY TRÌNH PHỤC VỤ KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ MARKETING TCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.28 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG, PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ QUY TRÌNH
PHỤC VỤ KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ MARKETING TCM
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DỊCH VỤ MARKETING TCM:
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển:
- TCM là một công ty trong nước hoạt động theo tiêu chuẩn quốc tế. Công ty
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ Marketing áp dụng tất cả công nghệ và kỹ thuật hiện
đại của lĩnh vực dịch vụ Marketing để cung cấp kết quả đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Được thành lập vào ngày 28/08/2000 ( tổng cộng gồm 4 thành viên ). Chỉ
trong vòng 3 năm ( 2003 – 2005 ) công ty đã tăng được doanh số lên gấp 3 lần, tăng số
lượng nhân viên chính thức lên 2.5 lần và mở rộng sản phẩm dịch vụ ở các hoạt động
kích hoạt bán hàng và các sự kiện khác. Điều này thể hiện sự nổ lực vượt bậc của một
công ty dịch vụ Marketing trẻ trong việc vượt qua các công ty dịch vụ Marketing lớn đã
có mặt lâu trên thị trường.
- Từ năm 2005 – 2007 công ty đã có hơn 150 nhân viên chính thức, trụ sở chính
& văn phòng Tp.Hồ Chí Minh, các văn phòng đại diện khác đặt tại Hà Nội, Cần Thơ &
Đà Nẵng.
Tên giao dịch: THE CLEAR MIRROR CO.,LTD ( TCM )
Tên tiếng Việt: Công ty TNHH DVTM TCM ( Tân Cường Minh )
Trụ sở chính
Địa chỉ: 737/4 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 6, Quận Tân Bình, TPHCM
Tel: 9702975
Fax: 9701792
Email:
Website: www.TCMcompany.com
- Đến nay, công ty là một trong những công ty hàng đầu trong việc cung cấp các
dịch vụ Marketing cho các tập đoàn đa quốc gia lớn như Unilever, Shell v…v…

a) Biểu tượng của công ty TCM:
- Màu xanh đậm: thể hiện sự chuyên nghiệp, trẻ trung và năng động, đặc
trưng cho lĩnh vực hoạt động Marketing.
Màu xám ( màu trắng ) :thể hiện sự chính trực của tập thể TCM


- Lăng kính: thể hiện sự thấu hiểu về thị trường.
- Các vệt cong: thể hiện sự sáng tạo của tư duy và sự phát triển của doanh
nghiệp.
- Lăng kính màu xanh phối hợp với các vệt cong hai bên, đặt nền xám
( trắng ): thể hiện sự chính trực và sức mạnh của môi trường làm tập thể, luôn đưa ra
những ý tưởng sáng tạo và thực hiện chu đáo để giúp khách hàng có cái nhìn chính xác
về thị trường, góp phần tạo dựng uy tín và sự phát triển cho TCM.
b) Triết lý của công ty TCM:
- Mục tiêu: trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ Marketing.
- Nhiệm vụ: đóng góp vào sự thành công của khách hàng bằng cách cung
cấp những dịch vụ Marketing chất lượng cao.
- Phương châm của công ty: " Ý tưởng sáng tạo, thực hiện chu đáo ".
- TCM không những cung cấp những ý tưởng, giải pháp sáng tạo mà đồng
thời cung cấp dịch vụ tổ chức thực hiện chu đáo bằng cách thực hiện công việc một
cách tập trung và với trách nhiệm cap nhất.
Phong cách nhân viên: " Vui vẻ, năng động, chuyên nghiệp, luôn suy nghĩ sáng tạo tìm
cách phục vụ khách hàng tốt hơn là phong cách của nhân viên TCM "
Đoàn kết một lòng vượt qua mọi khó khăn hoàn thiện khả năng cống hiến hết mình.
c) Văn hóa của công ty TCM:
- TCM là một môi trường làm việc chuyên nghiệp và năng động.
- TCM luôn tạo môi trường làm việc tập thể, hòa đồng, đoàn kết.
- TCM thực hiện nguyên tắc " Quản lý công việc bằng hiệu quả. Hiệu quả
là thước đo năng lực con người " ( làm việc theo năng lực, không làm việc theo thời
gian ).
- TCM luôn chú trọng đào tạo và khuyến khích nhân viên, tạo môi trường
phát triển tài năng nhân viên.
- Tập thể TCM luôn đặt lợi ích công ty trên lợi ích cá nhân.
Giám đốc
Bộ phận hậu cần
Phòng nhân sựPhòng kế toán

Phòng thực hiện dự án trên cả nước
Phòng Marketing
Phòng thiết kế & ý tưởng
Thư ký
Cần ThơĐà Nẵng
Phòng dự án
Phòng dữ liệu
HCM 1
HCM 2 Hà Nội
Phòng thực hiện dự án KV TPHCM
- Thái độ làm việc của tập thể nhân viên TCM là hết mình vì công việc "
Làm cật lực, vui chơi hết mình ", " làm ra làm, chơi ra chơi "
- Luôn trung thành với công ty.
- Cùng nhau đóng góp cho hoạt động từ thiện và cộng đồng.
d) Sơ đồ tổ chức:
Các phòng ban của mỗi một công ty là những đơn vị trực thuộc công ty đó và có nhiệm
vụ chung là giúp giám đốc chỉ đạo và thực hiện công tác; báo cáo định kỳ, đột ngột với
giám đốc về mọi hoạt động và kết quả thực hiện thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo. Tuy nhiên, mỗi phòng ban có những
chức năng, nhiệm vụ riêng như:
Phòng quản lý thực hiện chương trình:
• Tổ chức và thực hiện chương trình của tất cả các văn phòng đại diện trên toàn
quốc.
• Giám sát việc thực hiện chương trình.
• Kiểm tra và đánh giá nhân viên thực hiện chương trình.
• Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện chương trình, kết luận chung tình hình
thực hiện chương trình, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các chương
trình sau được tốt hơn.
• Báo caó cho giám đốc
Phòng quản lý dự án:

• Phòng này chịu trách nhiệm về việc lên kế hoạch thực hiện chương trình.
• Ước tính chi phí cho việc thực hiện chương trình.
• Ước tính số lượng nhân viên cho việc thực hiện chương trình.
• Phân bổ công việc, quyền hạn và trách nhiệm cho từng bộ phận, cá nhân cụ thể.
• Báo cáo lên giám đốc duyệt và sau đó chuyển dự án qua cho phòng quản lý thực
hiện chương trình tiến hành thực hiện dự án.
• Theo dõi tiến độ thực hiện dự án và đề ra các quyết định chỉnh sửa kịp thời khi
có sự cố hoặc rủi ro xảy ra trong lúc thực hiện chương trình.
Phòng Marketing:
• Nghiên cứu đề xuất chính sách, chiến lược marketing như: phân phối, quảng cáo,
khuyến mãi, quan hệ công chúng ..
• Nghiên cứu thị trường, chọn thị trường mục tiêu, tìm kiếm địa điểm thuận lợi để
thực hiện chương trình.
• Nghiên cứu hành vi, thái độ và xu hướng người tiêu dùng.
• Luôn suy nghĩ và đề ra các chương trình hoạt động marketing mới lạ, hấp dẫn
người tiêu dùng.
Phòng ý tưởng và thiết kế:
• Thiết kế, trang trí mẫu mã sản phẩm.
• Thiết kế các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho chương trình như: dù, kệ, quầy
hàng, đồng phục nhân viên…
• Luôn suy nghĩ ra những ý tưởng sáng tạo làm nổi bật sản phẩm, nhãn hàng cho
các khách hàng ( là những công ty sản xuất kinh doanh ).
Phòng tổ chức – hành chính – nhân sự:
• Xác lập mô hình tổ chức bộ máy công ty.
• Lập kế hoạch, triển khai thực hiện các công tác về tổ chức, lao động, tiền lương;
tổ chức thi tuyển chọn, đào tạo và phân bổ công nhân viên, huấn luyện, bổ túc
nghiệp vụ cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
• Quản lý nguồn nhân lực, đôn đốc, giám sát khả năng làm việc của công nhân
viên.
• Quản lý, lưu trữ hồ sơ cán bộ công nhân viên.

• Tổ chức các cuộc thi đua, khen thưởng, kỷ luật và xem xét chế độ chính sách xã
hội.
Phòng dữ liệu:
Lưu trữ hồ sơ và những tài liệu liên quan đến việc thực hiện chương trình của
công ty như: số lượng hàng hóa dùng cho việc thực hiện chương trình, tiến độ thực hiện
theo ngày cụ thể, báo cáo tổng về tình hình thực hiện chương trình của cả một dự án.
Phòng kế toán:
• Ghi chép và phản ánh chính xác trung thực đầy đủ tài sản, tiền vốn và các nghiệp
vụ kế toán phát sinh trong các hoạt động của công ty.
• Tính toán, trích nộp đầy đủ và kịp thời các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
như: thuế, các khoản nợ phải thu phải trả và thực hiện việc phân chia lợi nhuận.
• Lập kế hoạch tài chính, dự đoán chi phí, chi tiêu tài chính và tổ chức thực hiện.
• Chi trả lương hàng tháng, thưởng, phụ cấp, phúc lợi xã hội, trích BHXH,
BHYT…
• Lập báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, thu thập chứng từ, tổng hợp phân
tích hoạt động tài chính. Từ đó đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh báo cáo
cho lãnh đạo công ty.
Thư ký: bao gồm tất cả những người làm công tác phụ giúp công việc cho giám đốc dự
án.
Bộ phận hậu cần: bao gồm tất cả những người chuyên làm công tác chuẩn bị cho việc
thực hiện các chương trình.
2.1.2. Lọai hình sản xuất kinh doanh của công ty TCM:
TCM có thể cung cấp cho các khách hàng những dịch vụ marketing có chất lượng
cao và giá cả hợp lý. Với nhiều năm kinh nghiệm và những kiến thức đã đạt được trên
thị trường Việt Nam, TCM có thể mang đến cho khách hàng các nguồn thông tin ổn
định, chính xác và mang tính cạnh tranh cũng như các hoạt động marketing có năng
suất cao và đáng tin cậy.
TCM chỉ là một công ty trong nước nhưng có thể đáp ứng được những chương
trình marketing đạt tiêu chuẩn quốc tế. Vì công ty đã áp dụng những trang thiết bị kỹ
thuật tiên tiến trong lĩnh vực dịch vụ marketing để mang đến cho khách hàng những kết

quả đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Nếu khách hàng muốn xâm nhập sâu vào thị trường hiện tại, hay tìm hiểu sở
thích hoặc thái độ của người tiêu dùng, quá trình quyết định mua hàng, xu hướng của
thị trường tương lai…TCM đều có thể cung cấp cho họ các dịch vụ chuyên nghiệp
đúng với yêu cầu của doanh nghiệp họ đề ra và đưa ra những đề xuất chứ không đơn
thuần chỉ là những dữ liệu.
Nếu như khách hàng đang tìm kiếm hoặc muốn thực hiện những chương trình,
các hoạt động khuyến mãi mà có sự chuẩn bị kỹ càng và có hiệu quả cao, thì TCM cũng
có thể cung cấp cho họ.
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty TCM:
Hoạt động trong lĩnh vực marketing, TCM cung cấp những dịch vụ chính sau
đây và những dịch vụ khác theo yêu cầu của khách hàng.

NGHIÊN CỨU MARKETING:
Nghiên cứu theo yêu cầu của khách hàng: Công ty có thể thực hiện cả hai phương pháp
nghiên cứu số lượng và nghiên cứu chất lượng. Các loại hình ( kỹ thuật ) nghiên cứu
chính gồm:
• Nghiên cứu hành vi và thái độ ( xu hướng tiêu dùng )
• Thử khái niệm.
• Thử sản phẩm.
• Nghiên cứu phân khúc thị trường.
• Theo dõi hoạt động kinh doanh.
• Nghiên cứu quảng cáo.
• Thử nghiệm Marketing
• Thử tên.
• Nghiên cứu bao bì.
• Nghiên cứu sản phẩm mới.
Dịch vụ bán lẽ:
• Kiểm tra trưng bày.
• Đo lường bán lẻ.

HOẠT ĐỘNG MARKETING:
Hoạt động khuyến mãi: ( dành cho người tiêu dùng và hệ thống phân phối )
• Phát hàng mẫu.
• Phiếu giảm giá.
• Đổi quà tặng.
• Cuộc thi.
• Chương trình khách hàng trung thành.
• Trưng bày hàng hóa.
• Hội chợ.
• Tư vấn / minh họa sản phẩm.
Marketing trực tiếp:
• Quản lý cơ sở dữ liệu / gửi thư trực tiếp.
• Bán hàng trực tiếp.
• Marketing / bán hàng qua điện thoại.
Tổ chức sự kiện:
• Rút thăm trúng thưởng / Xổ số.
• Hội nghị khách hàng.
• Giới thiệu sản phẩm mới.
TCM xác định sứ mệnh của mình là đóng góp vào sự thành công của khách hàng bằng
việc mang lại chất lượng dịch vụ tốt. Các thành viên cam kết thực hiện giá trị của công
ty là cung cấp những " Ý tưởng sáng tạo – Thực hiện chu đáo ", mang lại những dịch vụ
tốt nhất cho khách hàng bằng chính sự nổ lực & làm việc hết mình của đội ngũ nhân
viên TCM.
Từ việc phân tích cụ thể vai trò và đóng góp của mình, công ty hướng tất cả mọi thành
viên đến một tầm nhìn chung đó là trở thành công ty dẫn đầu thị trường trong nghành
công nghiệp dịch vụ Marketing ở Việt Nam.
2.2. Phân tích môi trường vĩ mô:
2.2.1. Yếu tố nhân khẩu:
- Hiện nay, dân số thế giới đang có xu hướng tăng nhanh, kéo theo đó là một
khối lượng lớn xoay quanh các nhu cầu cơ bản của con người như ăn, mặc, đi lại, tự thể

hiện, an toàn v…v…Để phục vụ cho các nhu cầu này, hàng loạt công ty ra đời ngày
càng tập trung chuyên môn hóa sâu, việc sử dụng dịch vụ Marketing chuyên nghiệp là
rất cần thiết.
2.2.2. Yếu tố khoa học kỹ thuật:
- Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển đòi hỏi các công ty Marketing phải
thường xuyên cập nhật và ứng dụng các công nghệ mới. Ví dụ trước đây quảng cáo chỉ
đơn thuần là quảng cáo trên báo chí, phỏng vấn chỉ đơn thuần phỏng vấn qua bảng câu
hỏi, hay phỏng vấn nhóm trực tiếp. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của Internet,
quảng cáo tiến một bước xa hơn nữa là quảng cáo trực tuyến, phỏng vấn có thể phỏng
vấn online. Nhìn chung sự phát triển khoa học kỹ thuật giúp cho ngành Marketing có
thể tiếp thị sản phẩm đến nhiều đối tượng khách hàng bằng nhiều phương pháp sáng tạo
hơn.
2.2.3. Yếu tố kinh tế:
- Sự phát triển của nền kinh tế kéo theo sự tăng vọt nhu cầu sử dụng dịch vụ
Marketing.
- Sau sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO ), sẽ có
nhiều tập đoàn nước ngoài và các nhà đầu tư đến Việt Nam. Thị trường Marketing
trong những năm tới đây sẽ có những chuyển biến đáng kể. Mặt khác các công ty hoạt
động tại thị trường Việt Nam cũng sẽ đầu tư nhiều hơn nữa cho thương hiệu hiện tại
của họ, nhằm tạo ra một " sự đề kháng " trước sự xâm nhập của các tập đoàn nước
ngoài.
- Với tình hình trên, thị trường dịch vụ Marketing sẽ phát triển mạnh hơn so với
những năm vừa qua. Về trung hạn, thị trường sẽ có nhiều đối thủ tham gia hơn nhưng
vẫn đủ sân chơi cho mọi người vì mảnh đất dịch vụ marketing không ngừng được khai
hoang.
- Trong đó, quảng cáo và nghiên cứu thị trường là hai dịch vụ được các nhà
Marketing được sử dụng nhiều nhất kế đến là các dịch vụ tổ chức sự kiện, quan hệ đối
ngoại và tổ chức các hoạt động khuyến mãi. Một kết quả từ việc điều tra nghiên cứu thị
trường cho thấy cơ cấu sử dụng dịch vụ Marketing trong 12 tháng vừa qua:
- Quảng cáo dẫn đầu với tỷ lệ sử dụng dịch vụ là 92%. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ

nghiên cứu thị trường là 86%. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ tổ chức sự kiện và quan hệ đối
ngoại lần lượt là 60% và 59%. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ tổ chức các hoạt động khuyến mãi
là 43%. Dịch vụ tư vấn Marketing chưa được sử dụng nhiều và khách hàng của dịch vụ
này chủ yếu là các công ty Việt Nam.
- Nhìn chung, cạnh tranh trên thị trường dịch vụ Marketing ngày càng gay gắt
đòi hỏi các công ty phải chào giá cạnh tranh. Bên cạnh đó, người sử dụng dịch vụ ngày
càng trở nên chuyên nghiệp trong cách sử dụng dịch vụ với những yêu cầu về chất
lượng hết sức khắc khe. Ngoài yếu tố cạnh tranh về giá cả, các công ty dịch vụ
Marketing đều phải chứng minh " giá trị mang lại " cho khách hàng.
- Đối với các công ty tổ chức các hoạt động khuyến mãi, các nhà marketing
quan tâm đến việc điều hành chất lượng dự án, bao gồm các yếu tố quản trị thời gian và
quản trị chất lượng. Khả năng giải quyết các vấn đề phát sinh bằng những đề xuất hợp
lý, sẽ làm tăng thêm giá trị mang lại cho khách hàng. Các mối quan hệ tốt với chính
quyền cũng là một lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra sự thể hiện tính chuyên nghiệp trong
dịch vụ khách hàng, tính sáng tạo táo bạo trong ý tưởng, đội ngũ nhân lực nhiều kinh
nghiệm, có năng lực, thấu hiểu thị trường cũng được đánh giá cao.
- Trong lĩnh vực tổ chức sự kiện, các giá trị mang lại cho khách hàng được thể
hiện qua việc các công ty dịch vụ có thể đưa ra được ý tưởng táo bạo, thực thi những ý
tưởng đó một cách hoàn hảo. Khách hàng đòi hỏi công ty dịch vụ phải có đội ngũ dịch
vụ khách hàng nhiệt huyết, có nhiều kinh nghiệm, có thể đảm nhận được nhiều công
việc cùng một lúc.
- Trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường, số nhãn hiệu tại Việt Nam có thực
hiện nghiên cứu thị trường bài bản để định hướng cho thương hiệu và đánh giá hiệu quả
các hoạt động tiếp thị một cách chính xác, giảm rủi ro trong kinh doanh còn khá hạn
chế, với chỉ khoảng 30% là có sử dụng. Nguyên nhân chính là (1) Nghiên cứu thị
trường mắc tiền (2) không cho thấy lợi ích tức thời và đôi khi cũng không biết sử dụng
như thế nào. Để kích thích mức tiêu thụ trong lĩnh vực này đòi hoỉ các công ty dịch vụ
Marketing phải nghiên cứu, giới thiệu những công cụ thật sự tiện ích của nghiên cứu thị
Managing Director
HR & Admin ManagerIT Manager Finance Manager Operations Director Client Service Director Creative Director BD Director Northern Branch Manager

IT Dept. Finance Dept. HR & Admin Dept.Operation Dept.Project ManagementCreative Dept. BD Dept. Northern Branch Dept.
Net work
Software
Electronic Data Processing
Finance
Account
Training
Recruiting
Admin
Staff welfare
HCM Field Office
Da Nang Field Office
Can Tho Field Office
Quality Control
Production
Warehouse
Activation Group
Sales Promotion Group
Event Group
Other Project Group
Art
Copywrite
Creative
PR
Traffic Control
Planning
Branch office
Ha Noi Operations office
Branch ManagerOperations ManagerOperations supervisorOperations Team LeaderHR executiveFinance executivePR ManagerTraffic ManagerPlanning ManagerCreative DirectorArt DirectorCopywriterTranslatorMac OperatorClient Service DirectorGroup Project DirectorProject ManagerAssistant Project Manager Operations DirectorOperations ManagerProduction ManagerProduction ExecutiveOperations SupervisorOperations Team LeaderQuality Control ManagerQuality Control ExecutiveWarehouse KeeperHR & Admin ManagerTraining ManagerHR ExecutiveAdmin ExecutiveHR StaffAdmin StaffFinance ManagerFinance ExecutiveIT ManagerIT OfficerSoftware DesignerElectronic Data Processing SupervisorElectronic Data Processing Staff
Northern Branch(Branch Manager)Business Development Dept (BD Director)Creative Dept.(Creative Director)Project Dept.(Client Service Director)Operations Dept.(Operations Director)HR & Admin Dept.(HR & Admin Manager)Finance Dept.(Finance Manager)IT Dept.(IT Manager)

trường và những phương pháp nghiên cứu có thể thích hợp với tình hình ngân sách của
nhiều thương hiệu Việt Nam ví dụ như nghiên cứu trực tuyến.
- Trong khoảng từ 3 – 5 năm tới, thị trường sẽ chuyển sang chuyên môn hóa
như các quốc gia đang phát triển, đó là lúc thị trường của các công ty dịch vụ ngày càng
trở nên chật chội và cần có sự phân ranh giới giữa các công ty trong cùng một lĩnh vực
dịch vụ.
2.3. Phân tích môi trường vi mô:
2.3.1. Công ty:
Ban lãnh đạo công ty luôn chú trọng đến việc xây dựng một mô hình kinh doanh linh
hoạt, các phòng ban phối hợp với nhau một cách ăn ý nhằm thực hiện mục tiêu dự án
một cách có hiệu quả nhất:
- Với cơ cấu tổ chức mang tính chuyên môn hóa cao cho phép công ty phối
hợp thực hiện tốt các dự án. Phòng phát triển kinh doanh phụ trách việc tìm kiếm các
khách hàng tiềm năng mới. Phòng dự án sẽ tổ chức thực hiện và quản lý dự án. Phòng
thiết kế phụ trách việc cung cấp ý tưởng, thiết kế sáng tạo. Phòng sản xuất hỗ trợ việc
tìm kiếm các nhà cung cấp, cung cấp các thiết bị dụng cụ với chất lượng tốt và chi phí
hợp lý. Phòng tài chính – kế toán sẽ phụ trách các vấn đề tài chính, công nợ, cung cấp
các chứng từ kế toán khi khách hàng yêu cầu.
- Mỗi văn phòng chi nhánh sẽ có trưởng văn phòng chi nhánh, hỗ trợ trong
việc thực hiện dự án ở khu vực và cập nhật thông tin vùng, tạo mối quan hệ tốt với
chính quyền địa phương.
2.3.2.Những nhà cung ứng:
- Từ lúc thành lập đến nay, công ty không ngừng tìm kiếm cho mình những
nhà cung ứng tốt nhất. Bộ phận sản xuất chịu trách nhiệm trong việc tư vấn sản xuất và
theo dõi giá cả thị trường.
- Hiện nay, các nhà cung ứng được ký hợp đồng nguyên tắc bao gồm: 5
nhà cung cấp các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết sử dụng cho chương trình, 4 nhà cung
cấp phụ trách in ấn, 5 nhà cung cấp đồng phục. Tất cả các nhà cung cấp này đều có
năng lực sản xuất tốt đáp ứng về mặt thời gian, chi phí theo nhu cầu của dự án.
- Nhằm tạo mối quan hệ tốt với nhà cung cấp, phòng tài chính công ty luôn

thực hiện thanh toán theo đúng thời gian với thủ tục nhanh gọn hiệu quả.
2.3.3. Đối thủ cạnh tranh:
- Một số tên tuổi trong ngành tổ chức các hoạt động khuyến mãi: MSV,
TCM, Trương Đoàn, Biz Solutions, MC, XPR, Gia Hòa…
- Theo khảo sát thì khi sử dụng dịch vụ BTL Marketing có 7 yếu tố được
khách hàng đánh giá cao đó là: dịch vụ chuyên nghiệp; đội ngũ nhân viên có năng lực
kinh nghiệm; thấu hiểu thị trường; chi phí hợp lý; hiểu khách hàng; ý tưởng sáng tạo;
đề xuất chiến lược và kế hoạch tiếp thị có giá trị. Xét về phương diện chung TCM và
MSV đứng đầu với những điểm mạnh lợi thế như dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp,
hiểu khách hàng và mục tiêu tiếp thị.
- MSV ra đời từ năm 1995 đến nay, công ty này đã xây dựng được hệ
thống khách hàng quen thuộc, cũng như kinh nghiệm trong việc sáng tạo ý tưởng và
thực hiện chương trình.
- TCM mặc dù ra đời sau nhưng với nguồn nhân lực dồi dào, quy trình
quản lý dự án chuyên nghiệp công ty đã dần dần gầy dựng uy tín riêng và chỗ đứng
riêng cho mình trên thị trường, không ngừng hoàn thiện mình để đáp ứng tốt nhất mọi
nhu cầu của khách hàng trở thành một trong những công ty dịch vụ BTL hàng đầu.
-

2.3.4. Kết quả kinh doanh:
Chỉ tiêu kế toán tổng hợp:
Đơn vị tính : Tỷ đồng
STT
Nội dung
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 2007/2005
Mức % Mức % Mức %
1 Doanh thu 2,40 3,80 6,00 1,40 58,33 2,20 57,89 3,60 150,00
2 Chi phí 1,94 3,15 5,04 1,21 62,37 1,89 60,00 3,10 59,79
3 Lãi gộp 0,46 0,65 0,96 0,19 41,30 0,31 47,69 0,50 108,69
4 Thuế thu nhập

doanh nghiệp
0,15 0,21 0,31 0,06 40,00 0,10 47,62 0,16 106,67
5 Lãi thuần 0,31 0,44 0,65 0,13 41,94 0,21 47,72 0,34 109,68
Nhìn chung bảng số liệu qua 3 năm, ta thấy doanh thu và lãi thuần của doanh nghiệp
tăng lên rõ rệt:
Năm 2006 so với năm 2005 doanh thu tăng 1,40 tỷ đồng tương đương tăng 58,33%;
còn lãi thuần tăng 0,13 tỷ đồng tương đương tăng 41,94%.
Năm 2007 so với năm 2006 doanh thu tăng 2,20 tỷ đồng tương đương tăng 57,89%;
còn lãi thuần tăng 0,21 tỷ đồng tương đương tăng 47,22%.
Năm 2007 so với năm 2005 doanh thu tăng 3,60 tỷ đồng tương đương tăng 150%;
còn lãi thuần tăng 0,34 tỷ đồng tương đương tăng 109,68%.
Qua đó cho thấy tình hình kinh doanh của công ty TCM trong 3 năm từ 2005 cho
đến 2007 là phát triển mạnh, chỉ sau 3 năm mà doanh thu đã lên đến 150%, còn lợi
nhuận thuần tăng đến 109,68%. Điều này cho thấy, TCM thực sự là một công ty có
nhiều kinh nghiệm và đã tạo được uy tín cho mình trong lĩnh vực dịch vụ Marketing,
được nhiều khách hàng tín nhiệm và hợp tác.
Mặt khác, ta thấy doanh thu của 2007/2006 so với 2006/2005 tăng 0,8 tỷ đồng, tuy
nhiên chi phí tăng 0,68 tỷ đồng. Nếu suy ra từ phần trăm chi phí trên doanh thu ta thấy:
năm 2005 chi phí chiếm 81% doanh thu; năm 2006 chi phí chiếm 83% doanh thu và
năm 2007 chi phí chiếm 84% doanh thu. Mặc dù tỷ lệ phần trăm này có giảm nhưng
chưa đáng kể. Điều này chứng tỏ, TCM chưa có những biện pháp giảm chi phí hiệu
quả.
2.4. Phân tích SWOT:
2.4.1. Điểm mạnh của công ty:
- Hệ thống văn phòng chi nhánh được thành lập ở 4 khu vực chính trong cả
nước: Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Cần Thơ. Các văn phòng này là trung tâm đầu
não tập kết chương trình cho phép công ty thực hiện những dự án lớn xuyên suốt 64
tỉnh thành trong cả nước.
- Xây dựng được hệ thống nối mạng toàn công ty, cho phép trao đổi và cập
nhật thông tin một cách hiệu quả giữa các văn phòng chi nhánh.

- Xây dựng đội ngũ nhân viên bán thời gian hùng hậu, được đào tạo tốt,
bảo đảm luôn cung cấp đủ nguồn nhân lực theo đúng nhu cầu dự án.
- Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo luôn tìm cách phục vụ khách
hàng ngày càng tốt hơn.
- Đội ngũ quản lý giau kinh nghiệm, có khả năng xử lý và giải quyết tình
huống nhanh.
- Sơ đồ tổ chức gọn nhẹ & linh hoạt. Thực hiện quản lý với những phần
mềm và tiêu chuẩn quốc tế.
- Thiết lập mối quan hệ tốt với các cơ quan chính quyền địa phương.
- Hiểu về Unilever: công ty đã thực hiện thành công nhiều dự án cho các
nhãn hàng của Unilever thông qua sự thấu hiểu nhu cầu và mông đợi của khách hàng,
những ý tưởng của nhãn hàng.
- Xây dựng thành công các cơ sở dữ liệu về khách hàng, cơ cấu dân
số,danh sách chợ, danh sách siêu thị, tuyến đường v…v…
2.4.2. Điểm yếu của công ty:
Mặc dù hiện nay công ty được đánh giá là một trong những nhà cung cấp dịch vụ
BTL hàng đầu Việt Nam, nhưng trong công ty vẫn còn một số điểm yếu mà công ty
không ngừng nổ lực khắc phục:
- Ngoài Database khách hàng công ty chưa có hệ thống cập nhật các dữ
liệu cơ sở liên quan như số liệu dân cư, mật độ dân cư, danh sách các quán cà phê, danh
sách các tòa nhà, danh sách các cửa hàng v…v...
- Đội ngũ nhân lực trẻ là một điểm mạnh nhưng cũng là một điểm yếu của
công ty trong việc cung cấp các ý tưởng. Với một niềm đam mê và tâm huyết với nghề,

×