Tải bản đầy đủ (.pdf) (191 trang)

Một số giải pháp thu hút khách du lịch đến với khu Ramsar Tràm Chim ( Huyện Tam Nông, Tỉnh Đồng Tháp) Luận văn ThS. Du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 191 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



VÕ NGUYÊN THÔNG





MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
ĐẾN VỚI KHU RAMSAR TRÀM CHIM
(H.TAM NÔNG, T. ĐỒNG THÁP)






LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH





Hà Nội, 2014




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



VÕ NGUYÊN THÔNG


MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH
ĐẾN VỚI KHU RAMSAR TRÀM CHIM
(H.TAM NÔNG, T. ĐỒNG THÁP)



Chuyên ngành : Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)



LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM XUÂN HẬU



Hà Nội, 2014

1
Mục Lục

Danh mục các chữ viết tắt 5
Danh mục các bảng biểu 7
Mở đầu 9
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thu hút khách du lịch đến với Khu ramsar Tràm Chim
…………9
1.1. Những khái niệm về du lịch 15
1.1.1. Du lịch 15
1.1.2. Du lịch sinh thái 15
1.1.3. Khái niệm về Ramsar 16
1.1.4. Du lịch bền vững 17
1.1.5. Khách du lịch 30
1.1.6. Nhu cầu du lịch 19
1.1.7. Sản phẩm du lịch 35
1.1.8. Thị trƣờng du lịch 42
1.1.9. Điểm đến du lịch 21
1.1.10. Marketing Điểm đến du lịch 28
1.1.11. Hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch 25
1.1.12. Quy trình chung của tuyên truyền quảng bá du lịch 39
1.1.13. Các hình thức và phƣơng tiện tuyên truyền, quảng bá du lịch 42
1.1.14. Điều kiện và yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động tuyên truyền quảng bá
……… 48
1.2. Các giải pháp thu hút khách du lịch đến Khu Ramsar Tràm Chim 49
1.2.1. Nghiên cứu thị trƣờng 49
1.2.2. Chính sách giá 50
1.2.3. Chính sách sản phẩm 53
1.2.4. Quảng cáo 57

2
1.2.5. Quan hệ công chúng 57
Tiểu kết chƣơng 1 549

Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động thu hút khách du lịch đến với Khu Ramsar Tràm
Chim 58
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu 59
2.1.1. Vị trí địa lý và lịch sử hình thành 59
2.1.2. Đặc điểm về tự nhiên và kinh tế xã hội 63
2.1.3. Tài nguyên du lịch ở Khu Ramsar Tràm Chim 659
2.1.4. Đầu tƣ phát triển: Nguồn đầu tƣ trong nƣớc, ngoài nƣớc 70
2.1.5. Các chính sách phát triển của tỉnh, ngành, huyện 71
2.2. Hoạt động du lịch Tràm Chim 73
2.2.1. Công tác quản lý bảo vệ khu Ramsar 73
2.2.2. Hoạt động thu hút khách du lịch 79
2.3. Thực trạng quản lý và thu hút khách du lịch tại Khu Ramsar Tràm Chim
……… 84
2.3.1. Nghiên cứu thị trƣờng 84
2.3.2. Chính sách giá và chính sách sản phẩm của Khu Ramsar Tràm Chim
……….97
2.4. Đánh giá thuận lợi, hạn chế, cơ hội và thách thức của Khu Ramsar Tràm Chim
trong thu hút khách du lịch 105
2.4.1. Thuận lợi 105
2.4.2. Hạn chế 105
2.4.3. Cơ hội 106
2.4.4. Thách thức 108
Tiểu kết chƣơng 2 109
Chƣơng 3: Giải pháp thu hút khách du lịch tại Khu Ramsar Tràm Chim 110
3.1. Những căn cứ để đƣa ra các định hƣớng và giải pháp 110

3
3.1.1. Kế hoạch phát triển tổng hợp kinh tế quốc dân tỉnh 110
3.1.2. Chiến lƣợc phát triển ngành du lịch và bảo tồn vùng ĐBSCL, tỉnh và huyện
112

3.1.3. Nhu cầu thị trƣờng khách du lịch thế giới và trong nƣớc thời gian tới
……….113
3.2. Các định hƣớng phát triển chủ yếu 115
3.2.1. Phát triển thị trƣờng khách du lịch 115
3.2.2. Phát triển sản phẩm du lịch 117
3.3. Các giải pháp phát triển nhằm thu hút khách 117
3.3.1. Đầu tƣ quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng Khu Ramsar Tràm Chim
………117
3.3.2. Xây dựng các tuyến tham quan nội bộ hợp lý với việc xác định lại các phân
khu chức năng. Đồng thời liên kết với các địa phƣơng lân cận để cùng phát triển
120
3.3.3. Thực hiện các nghiên cứu khoa học vận dụng vào thực tiễn khai thác, bảo
tồn hệ sinh thái 122
3.3.4. Lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho từng khâu, từng giai đoạn
………125
3.3.5. Có chính sách hợp lý khuyến khích cộng đồng địa phƣơng tham gia vào
hoạt động du lịch, quản lý và bảo vệ môi trƣờng sinh thái 127
3.3.6. Tăng cƣờng liên kết, xúc tiến quảng bá các sản phẩm du lịch 128
3.3.7. Xúc tiến xác lập thƣơng hiệu điểm đến cho Khu Ramsar Tràm Chim
………Error! Bookmark not defined.
3.3.8. Hoàn thiện hệ thống phân cấp và nâng cao chất lƣợng quản lý ngành …
131
3.3.9. Thực hiện đa dạng hóa loại hình và chất lƣợng sản phẩm du lịch làm tăng
tính hấp dẫn với du khách 132

4
3.3.10. Giáo dục ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng cho phát triển bền
vững đối với ngƣời dân địa phƣơng, khách du lịch và doanh nghiệp du lịch
… ….134
Tiểu kết chƣơng 3 136

Một số kiến nghị 142
Kết Luận 140
Tài liệu tham khảo 142
Phụ lục 146

















5
Danh mục các chữ viết tắt

STT
Từ viết tắt
Ý nghĩa đầy đủ
01
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

02
BQL
Ban quản lý
03
BREHM FUND
Quỹ bảo vệ chim của Đức
04
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
05
CBVCLĐ
Cán bộ viên chức lao động
06
CP
Chính phủ
07
DLST
Du lịch sinh thái
08
DLST&GDMT
Du lịch sinh thái và giáo dục môi trƣờng
09
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
10
ĐDSH
Đa dạng sinh học
11
ĐNB
Đông Nam Bộ

12
ĐTM
Đồng Tháp Mƣời
13
FUNDESO
Tổ chức phát triển bền vững Tây Ban Nha
14
ICF
Tổ chức bảo vệ Sếu Quốc tế
15
IUCN
Theo Tổ chức bảo vệ thiên nhiên thế giới
16
KBTB
Khu bảo tồn biển
17
MCD
Trung tâm Bảo tồn sinh vật biển và Phát triển cộng đồng
18
MWBP
Chƣơng trình đa dạng sinh học vùng đất ngập nƣớc lƣu vực
sông Mêkông
19
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy rừng
20
PCCR
Phòng chống cháy rừng
21
PCCC

Phòng cháy chữa cháy
22
RAMSAR
Hiệp hội đất ngập nƣớc thế giới
23
TC
Tổng chi phí đi du lịch của 1 ngƣời trong vùng
24
TTQB
Tuyên truyền quảng bá
25
Tp HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
26
UBND
Ủy ban nhân dân
27
UNDP
Chƣơng trình phát triển của Liên hiệp quốc
28
UN-WTO
Tổ chức du lịch thế giới

6
29
VCLĐ
Viên chức lao động
30
VNĐ
Việt nam đồng

31
VQG
Vƣờn quốc gia
32
VR
Tỷ lệ số lần tham quan của vùng trên 1000 dân/ 1 năm
33
WTP
Sẵn lòng chi trả
34
WTO
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới
35
WTTC
Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành quốc tế
36
WWF
Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên


























7
Danh mục các bảng biểu

Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1
Sơ đồ Mối quan hệ của ba nhóm nhân tố tạo ra tính hấp dẫn của nơi đến
du lịch
28
Bảng 1.2
Quy trình chung của hoạt động TTQB du lịch
39
Bảng 1.3
So sánh mục tiêu TTQB giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc với doanh
nghiệp
40

Bảng 2.1
Hiện trạng dân cƣ ở khu vực Khu Ramsar Tràm Chim năm 2009
64
Bảng 2.2
Tổng hợp số liệu của các vụ cháy không kiểm soát đƣợc trong Khu
Ramsar
75
Bảng 2.3
Thực trạng nguồn nhân lực của Tràm Chim
78
Bảng 2.4
Thực trạng công tác bồi dƣỡng nhân lực Tràm Chim
78
Bảng 2.5
Số lƣợng khách du lịch tới Tràm Chim từ năm 2003 đến 2010
80
Bảng 2.6
Số lƣợng khách đến tham quan Khu Ramsar Tràm Chim từ năm
2004 – 2009
81
Bảng 2.7
Thống kê lƣợt khách đến tham quan Khu Ramsar Tràm Chim từ
năm 2000 – 2012
82
Bảng 2.8
Doanh thu từ hoạt động du lịch của Khu Ramsar Tràm Chim từ năm
2001 – 2009
83
Bảng 2.9
Đặc điểm của du khách phỏng vấn

84
Bảng 2.10
Số lƣợng khách trong một nhóm
85
Bảng 2.11
Mục đích khi đi tham quan du lịch của du khách đến với Tràm Chim
85
Bảng 2.12
Những vấn đề làm du khách không hài lòng ở Khu Ramsar Tràm
Chim
86
Bảng 2.13
Bảng về WTP của du khách tại Tràm Chim
87
Bảng 2.14
Đặc điểm của vùng
88
Bảng 2.15
Lƣợt khách trung bình một năm của mỗi vùng
89

8
Bảng 2.16
Lƣợt khách trung bình đến Tràm Chim của 1 vùng, tính trên 1000
dân
89
Bảng 2.17
Tỷ lệ sử dụng các phƣơng tiện giao thông của du khách
90
Bảng 2.18

Chi phí về giao thông/1 ngƣời/1 vùng
91
Bảng 2.19
Mức lƣơng tối thiểu/ 1 tháng /1 vùng
92
Bảng 2.20
Các chi phí khác
93
Bảng 2.21
Tổng chi phí của mỗi vùng
93
Bảng 2.22
Giá trị VR và TC
94
Bảng 2.23
Tổng lợi ích thu đƣợc
95
Bảng 2.24
Giá dịch vụ phòng nghỉ ở Khu Ramsar Tràm Chim
102
Bảng 2.25
Bảng giá thuê các phƣơng tiện tàu thuyền tham quan ở Tràm Chim
103
Bảng 3.1
Tốc độ tăng trƣởng lƣợt khách nội địa và quốc tế trong giai đoạn
2015 – 2030
114
Bảng 3.2
Dự báo phát triển du lịch trong giai đoạn 2015 - 2030
114
















9
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch là một trong những ngành kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với môi
trƣờng tự nhiên và môi trƣờng nhân văn. Bƣớc vào thế kỷ 21 ngành du lịch ngày càng
có những bƣớc phát triển rõ rệt, do tác động của nhiều yếu tố. Do vậy, để phát triển
du lịch thu hút đƣợc lƣợng lớn khách du lịch, đặc biệt trong xu thế cạnh tranh mạnh
mẽ nhƣ hiện nay thì cần phải có sự thay đổi trong phƣơng pháp quản lý để du lịch
thật sự phát triển. Bên cạnh những hoạt động khai thác phát triển tài nguyên, xây
dựng sản phẩm du lịch, chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ, nâng cao chất lƣợng
dịch vụ và sản phẩm du lịch, thì công tác tuyên truyền quảng bá du lịch đóng vai trò
đặc biệt quan trọng. Công tác này cần phải đƣợc tiến hành đồng bộ rộng khắp ở tất cả
các cấp: cơ quan xúc tiếng quốc gia, cơ quan xúc tiến ở từng địa phƣơng và các
doanh nghiệp. Trong quá trình phát triển chúng ta cần phải thấy đƣợc vai trò của công
tác này đối với sự phát triển du lịch của toàn ngành.

Du lịch là trung tâm, là phƣơng tiện để giao lƣu, trao đổi thông tin với nhau,
tiếp xúc và giao thoa với nhau về văn hóa và cũng thông qua du lịch chúng ta có thể
tìm hiểu, khám phá thế giới. Du lịch đem đến cho du khách thỏa mãn về nhu cầu giải
trí và cân bằng trạng thái tinh thần, thể lực sau những ngày lao động mệt mỏi của đời
sống công nghiệp. Do vậy để thu hút khách du lịch thì công tác xúc tiến du lịch đang
đặt thành một nhiệm vụ quan trọng cho các điểm du lịch, hầu hết các tỉnh thành ở
Việt Nam đều có cơ quan chuyên trách về hoạt động xúc tiến. Tuy nhiên, hoạt động
xúc tiến của các địa phƣơng các điểm du lịch vẫn chƣa thật sự hiệu quả và đáp ứng
yêu cầu của thực tiễn. Vấn đề cấp thiết đặt ra cho các cơ quan quản lý xúc tiến của
địa phƣơng hay trung tâm tiến của các điểm du lịch là làm thế nào để tăng cƣờng vai
trò và hiệu quả hoạt động. Theo đó, cần thiết phải triển khai nghiên cứu về hoạt động
tuyên truyền quảng bá du lịch của các đơn vị này, để xác định những mặt mạnh yếu
trong công tác triển khai, trên cơ sở đề ra các giải pháp phát triển hoạt động tuyên

10
truyền quảng bá, có ý nghĩa nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền quảng bá trong
thu hút khách du lịch.
Vƣờn quốc gia Tràm Chim có tiềm năng du lịch to lớn, đây là một trong những
khu bảo tồn của Việt Nam đƣợc công nhận là khu Ramsar của Thế giới. Là nơi thu hút
khách du lịch đến tham quan, học tập và nghiên cứu khoa học ngày càng tăng, mang lại
nguồn lợi không nhỏ cho công tác bảo tồn của Vƣờn và phát triển kinh tế địa phƣơng.
Nghiên cứu điển hình về công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch của Khu ramsar Tràm
Chim nhằm đánh giá hiệu quả của công tác này, góp phần thúc đẩy phát triển du lịch.
Trong xu thế hội nhập, để hƣớng tới xây dựng Khu Ramsar Tràm Chim thành một
điểm du lịch hấp dẫn nhằm thu hút du khách đến tham quan trải nghiệm mà vẫn đảm
bảo bền vững về mặt môi trƣờng tự nhiên, kinh tế - xã hội và không tác động xấu đến
giá trị văn hóa bản địa, thì cần phải có những định hƣớng và giải pháp phù hợp.
Từ những suy nghĩ và đánh giá trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp
thu hút khách du lịch đến với khu Ramsar Tràm Chim, H. Tam Nông, T Đồng Tháp”
làm luận văn tốt nghiệp Cao học. Mong muốn của học viên là các cấp, các ngành và toàn

thể xã hội cần quan tâm hơn nữa đến hoạt động tuyên truyền, quảng bá phát triển du lịch
ở Khu Ramsar Tràm Chim và phản ánh đƣợc tính cấp thiết của việc phát triển du lịch
gắn với việc bảo tồn, phát huy các giá trị của Khu Ramsar Tràm Chim hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Mục đích nghiên cứu:
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn vào việc phân tích các điều kiện và đề xuất
các giải pháp phát triển công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch cho phát triển du lịch
sinh thái tại Khu Ramsar Tràm Chim (huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp). Từ đó, đề
xuất các giải pháp hợp lý nhằm khai thác bền vững các điều kiện để thu hút nhiều hơn
nữa khách du lịch đến với khu du lịch này.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:


11
+ Khái quát hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác tuyên truyền, quảng
bá du lịch nói chung và về công tác tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch ở Khu
ramsar Tràm Chim
+ Sƣu tầm, thu thập số liệu thống kê, thông tin tài liệu về quá trình hình thành,
khai thác và bảo vệ Khu Ramsar Tràm Chim có liên quan đến đề tài.
+ Xử lý tƣ liệu, số liệu và thực hiện phân tích, đánh giá kết quả đạt đƣợc và
những hạn chế trong công tác tuyên truyền, quảng bá phát triển du lịch thời gian vừa
qua. Có chú ý phân tích sâu về số lƣợng khách, thị trƣờng khách đến và vấn đề duy trì
môi trƣờng đảm bảo phát triển theo hƣớng bền vững.
+ Đề xuất những định hƣớng và giải pháp phát triển hoạt động tuyên truyền
quảng bá du lịch một cách hợp lý nhằm thu hút nhiều hơn nữa du khách đến, tƣơng
xứng với những điều kiện đƣợc thiên nhiên ƣu đãi ở khu du lịch Ramsar Tràm Chim,
huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.
3. Lịch sử nghiên cứu của đề tài:
Cho đến nay đã có những nghiên cứu của các tác giả về vấn đề tuyên truyền
quảng bá du lịch sinh thái đất ngập nƣớc (Ramsar) trên phạm vi cả nƣớc. Các công

trình nghiên cứu đã đề cập một cách toàn diện, khái quát hoặc đi sâu phân tích giá
trị hệ sinh thái đất ngập nƣớc trong bảo vệ môi trƣờng và sinh cảnh. Ở những góc
độ khác nhau, cũng đã có những đề tài nghiên cứu về du lịch của Khu Ramsar
Tràm Chim.
Những đề tài về sự phát triển của du lịch Khu Ramsar Tràm Chim đã đƣợc các
tác giả quan tâm và nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Bên cạnh đó, trong quá
trình hoạch định chiến lƣợc phát triển ngành Du lịch của Khu Ramsar Tràm Chim.
Nhìn chung, hiện nay chƣa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về thu hút khách du
lịch đến với Khu ramsar Tràm Chim.
Ngoài ra, trong một số tạp chí nhƣ tạp chí du lịch, các báo, đài truyền hình
trung ƣơng và địa phƣơng, mạng internet… cũng có giới thiệu nhiều bài viết của các

12
nhà nghiên cứu không chuyên, các nhà báo, các du khách về hoạt động bảo tồn và
phát triển du lịch ở Khu Ramsar Tràm Chim. Tuy nhiên, các công trình nêu trên chỉ
đề cập những mặt nào đó của phát triển du lịch Khu Ramsar Tràm Chim; đồng thời
điều kiện phát triển du lịch hiện nay ở Khu Ramsar Tràm Chim đã có nhiều thay đổi,
rất cần phải cập nhật và có biện pháp phù hợp với hoàn cảnh mới. Các giải pháp phát
triển du lịch mà các công trình nêu trên đã phát huy tác dụng trong thời gian vừa qua,
nhƣng phần lớn vẫn chƣa đánh giá hết tiềm năng của Khu Ramsar Tràm Chim. Vì vậy,
đề tài của luận văn là bƣớc tiếp nối để góp phần vào phát triển du lịch Khu Ramsar
Tràm Chim trong thu hút du khách.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
٭ Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tập trung vào nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt
động tuyên truyền, quảng bá thu hút khách du lịch đến điểm du lịch và các giải pháp thu hút
khách du lịch trên địa bàn của Khu Ramsar Tràm Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.
٭ Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề về hoạt động tuyên truyền, quảng bá du
lịch nói chung và hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch của Khu ramsar Tràm Chim.

Đề tài đi sâu vào nghiên cứu về hoạt động tuyên truyền quảng bá của Khu ramsar Tràm
Chim làm cơ sở lý luận và thực tiễn xúc tiến điểm đến du lịch nhằm đề xuất một số giải
pháp thu hút khách du lịch của Khu Ramsar Tràm Chim.
+ Về không gian: Phạm vi nghiên cứu là Khu Ramsar Tràm Chim, huyện Tam
Nông, tỉnh Đồng Tháp
+ Về thời gian:
Các số liệu phục vụ đánh giá thực trạng quản lý, bảo tồn và khai thác phát
triển du lịch của Khu Ramsar Tràm Chim: sử dụng các số liệu từ năm 2004 đến 2009
Phần định hƣớng phát triển và các giải pháp thu hút khách du lịch phục vụ
cho công tác quản lý, bảo tồn và phát triển du lịch bền vững.

13
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
٭ Các phƣơng pháp nghiên cứu chính
+ Phƣơng pháp thu thập thông tin, tài liệu
Đây là phƣơng pháp quan trọng và xuyên suốt trong quá trình thực hiện luận
văn. Những thông tin, các nguồn tài liệu, văn liệu cho phép chúng ta hiểu biết những
thành tựu nghiên cứu về lĩnh vực này. Việc phân tích, phân loại và tổng hợp các vấn đề
liên quan đến nội dung nghiên cứu sẽ giúp ta dễ dàng phát hiện ra những vấn đề trọng
tâm cũng nhƣ những vấn đề còn tồn tại, bỏ ngõ. Trên cơ sở những tài liệu phong phú
đó, việc tổng hợp sẽ giúp chúng ta có một tài liệu toàn diện, khái quát về vấn đề nghiên
cứu. Đặc biệt hiện nay công nghệ thông tin phát triển mạnh, việc khai thác các nguồn
tài liệu quan trọng qua mạng internet sẽ là nguồn tài liệu quý hỗ trợ cho việc tổng hợp
các vấn đề nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp chuyên gia
Trong quá trình khảo sát thực địa tại các điểm, tuyến du lịch ở Khu Ramsar
Tràm Chim và vùng đệm chúng tôi đều có tham khảo ý kiến của các chuyên gia, Ban
quản lý, cộng đồng địa phƣơng, khách du lịch… các ý kiến đều đƣợc chọn lọc, trên cơ
sở đó phân tích, tổng hợp, đánh giá và rút ra những nhận định sát với thực tiễn.
+ Phƣơng pháp phân tích thống kê

Nghiên cứu hoạt động du lịch trong thu hút du khách đến với Khu Ramsar Tràm
Chim qua các số liệu ở nhiều lĩnh vực nhƣ lƣợng khách, doanh thu, đầu tƣ… các số
liệu đều mang tính định lƣợng. Nghiên cứu, phân tích các số liệu này để có những nhận
định, đánh giá, khoa học phù hợp với thực tế.
Các số liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu từ Ban quản lý Khu Ramsar Tràm
Chim, Sở Văn hóa – Thể Thao và Du lịch tỉnh Đồng Tháp cung cấp. Trên cơ sở nguồn
số liệu đó chúng tôi xử lý, phân tích để có những đánh giá để có những dự báo phù hợp
trong tƣơng lai, đồng thời xây dựng đƣợc các bảng đồ, biểu đồ và đƣa ra đƣợc những
kết luận chính xác, chân thực.

14
+ Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng phƣơng pháp này nhằm thu thập đƣợc ý kiến đánh giá thực tiễn về hoạt
động tuyên truyền, quảng bá du lịch. Đối tƣợng tác giả điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi
bao gồm: khách du lịch nội địa vừa kết thúc tour và những ngƣời đã từng đi du lịch đến
Khu Ramsar Tràm Chim. Thời gian tiến hành phỏng vấn từ tháng 6 đến tháng 8 năm
2013. Địa bàn phỏng vấn ở Huyện Tam Nông, Khu Ramsar Tràm Chim và Trƣờng Đại
học Đồng Tháp. Phƣơng pháp chọn mẫu xác suất theo kiểu ngẫu nhiên phân tầng, tức
là các phần tử trong từng nhóm của tổng thể đều có khả năng đƣợc chọn làm mẫu là
nhƣ nhau, không ƣu tiên cho phần tử nào. Việc xác định cỡ mẫu dựa trên mối tƣơng
quan về số lƣợng khách du lịch.
+ Phƣơng pháp chi phí du lịch (travel cost menthod)
Trong đó phƣơng pháp chi phí du lịch (TCM) là nội dung cơ bản, phƣơng pháp
đƣợc sử dụng trong quá trình làm luận văn. Phƣơng pháp này dựa trên những thông tin
trực tiếp từ khách du lịch thông qua bảng hỏi. Nhằm đƣa những giải pháp thu hút
khách đến với Khu Ramsar Tràm Chim đảm bảo cho hoạt động phát triển du lịch ở
Tràm Chim một cách bền vững vừa bảo tồn các giá trị sinh thái ngập nƣớc vừa tạo sinh
kế cho cộng đồng địa phƣơng.
6. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu , Kết luâ

̣
n, Danh mu
̣
c ta
̀
i liê
̣
u tham kha
̉
o , Phụ lục, luâ
̣
n văn
gồm ba chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về thu hút khách du lịch đến với Khu ramsar Tràm Chim
Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động thu hút khách du lịch đến với Khu Ramsar
Tràm Chim
Chƣơng 3. Các giải pháp tăng cƣờng thu hút khách du lịch đến với Khu Ramsar
Tràm Chim


15
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT KHÁCH DU LỊCH ĐẾN VỚI
KHU RAMSAR TRÀM CHIM
1.1. Những khái niệm về du lịch
1.1.1. Du lịch
- Du lịch: Từ Du lịch (Tourism) đƣợc xuất hiện sớm nhất trong quyển Từ điển
Oxford xuất bản năm 1811 ở Anh, có hai ý nghĩa là đi xa và du lãm.
Bên cạnh đó, Luật Du Lịch Việt Nam (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2006)
đã nêu rõ:
- Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi

cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghĩ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
- Du lịch bền vững: là sự phát triển du lịch đáp ứng đƣợc các nhu cầu hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tƣơng lai.
- Du lịch sinh thái: là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn
hóa địa phƣơng với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững.
- Du lịch văn hóa: là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự
tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
- Môi trƣờng du lịch: là môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội nhân văn nơi
diễn ra các hoạt động du lịch.
- Tài nguyên du lịch: là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử -
văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con ngƣời và các giá trị nhân văn khác có thể
đƣợc sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du
lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
[48]

1.1.2. Du lịch sinh thái
- Du lịch sinh thái: là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn
hóa địa phƣơng với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững.

16
- Theo Hiệp hội Du lịch Sinh thái: Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm tại
các điểm tự nhiên, (kết hợp với) bảo vệ môi trƣờng và cải thiện phúc lợi của ngƣời dân
địa phƣơng (Lindberg và Hawkins, 1993).
- Theo Tổ chức bảo vệ thiên nhiên thế giới (IUCN): Du lịch sinh thái là tham
quan và du lịch có trách nhiệm với môi trƣờng tại các điểm tự nhiên không bị tàn phá
để thƣởng thức thiên nhiên (và các đặc điểm văn hóa đã tồn tại trong quá khứ hoặc
đang hiện hành), qua đó khuyến khích các hoạt động bảo vệ, hạn chế những tác động
tiêu cực do khách tham quan gây ra, và tạo ra ích lợi cho những ngƣời dân địa phƣơng
tham gia tích cực.

- Ở Việt Nam, tại Hội thảo quốc gia về Xây dựng chiến lƣợc phát triển DLST ở
Việt Nam đã đƣa ra định nghĩa: DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn
hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trƣờng, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển
bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phƣơng.
[2]
1.1.3. Khái niệm về Ramsar
- Theo công ƣớc Ramsar (năm 1971), đất ngập nƣớc đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Theo công ƣớc Ramsar, (Điều 1.1), các vùng đất ngập nƣớc đƣợc định nghĩa
nhƣ sau: “Các vùng đầm lầy, đầm lầy đất trũng, vùng đất than bùn hoặc nước, tự
nhiên hay nhân tạo, thường xuyên hay tạm thời, có nước đứng hay chảy, nước ngọt, lợ
hay mặn, kể cả những vùng nước biển với độ sâu ở mức triều thấp, không quá 6 m”.
Ngoài ra, Công ƣớc (Điều 2.1) còn quy định các vùng đất ngập nƣớc: “Có thể bao gồm
các vùng ven sông và ven biển nằm kề các vùng đất ngập nước, cũng như các đảo hoặc
các thuỷ vực biển sâu hơn 6 m khi triều thấp, nằm trong các vùng đất ngập nước”.
- Theo chƣơng trình quốc gia về điều tra đất ngập nƣớc của Mỹ: “Về vị trí phân
bố, đất ngập nước là những vùng đất chuyển tiếp giữa những hệ sinh thái trên cạn và
hệ sinh thái thủy vực. Những nơi này mực nước ngầm thường nằm sát mặt đất hoặc
thường xuyên được bao phủ bởi lớp nước nông”. Đất ngập nƣớc phải có ba thuộc tính
sau (theo Cowardin và cộng sự, năm 1979):

17
+ Có thời kỳ nào đó, đất thích hợp cho phần lớn các loài thực vật thủy sinh.
+ Nền đất hầu nhƣ không bị khô.
+ Nền đất không có cấu trúc không rõ rệt hoặc bão hòa nƣớc, bị ngập nƣớc ở
mức cạn tại một số thời điểm nào đó trong mùa sinh trƣởng hàng năm.
- Theo các nhà khoa học Canada: “Đất ngập nước là đất bão hòa nước trong thời
gian dài đủ để hỗ trợ cho các quá trình thủy sinh. Đó là những nơi khó tiêu hóa nước, có
thực vật thủy sinh và các hoạt động sinh học thích hợp với môi trường ẩm ướt”.
- Theo các nhà khoa học New Zealand:“Đất ngập nước là một khái niệm chung
để chỉ những vùng đất ẩm ước từng thời kỳ hoặc thường xuyên. Những vùng ngập nước

ở mức cạn và những vùng chuyển tiếp giữa đất nước. Nước có thể là nước ngọt, nước
mặn hoặt nước lợ. Đất ngập nước ở trạng thái tự nhiên hoặc đặc trưng bởi các loài
thực vật và động vật thích hợp với điều kiện sống ẩm ướt”
- Theo các nhà khoa học Oxtraylia:“Đất ngập nước là vùng đầm lầy, bãi lầy
than bùn, tự nhiên hoặc nhân tạo, thường xuyên, theo mùa hoặc theo chu kỳ, nước tỉnh
hoặc nước chảy, nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn, bao gồm cả bãi lầy và những khu
rừng ngập mặn lộ ra khi thủy triều xuống thấp”.
- Định nghĩa do các kỹ sƣ quân đội Mỹ đề xuất và là định nghĩa chính thức tại
Mỹ: “Đất ngập nước là những vùng đất bị ngập hoặc bão hòa giữa nước bề mặt hoặc
nước ngầm một cách thường xuyên và thời gian ngập đủ để hỗ trợ cho tính ưu việt của
thảm thực vật thích nghi điển hình trong những điều kiện đất bão hòa nước”. Đất ngập
nƣớc nhìn chung gồm: đầm lầy, đầm phá, đầm lầy cây bụi những vùng đất tƣơng tự.
[2]

1.1.4. Du lịch bền vững
Khái niệm du lịch bền vững: “Du lịch bền vững là việc đáp ứng những nhu cầu
hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu cho
các thế hệ du lịch tương lai”.
[12]

Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới – WTO đƣa ra tại hội nghị về
Môi trƣờng và Phát triển của Liên hợp quốc tại Riode Janeiro năm 1992: “Du lịch bền

18
vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của
khác du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo
các nguồn tài nguyên cho việc phát triển các hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch
bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về
kinh tế - xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về
văn hóa đa dang sinh học, sự phát triển của hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho

cuộc sống của con người”.
[13]

Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành quốc tế WTTC, 1996 thì “Du lịch bền vững
là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn bảo đảm
những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai”.
- Thân thiện môi trƣờng, du lịch bền vững có tác động thấp đến nguồn lợi tự
nhiên và KBTB nói riêng. Nó giảm thiểu các tác động đến môi trƣờng (động - thực vật,
các sinh cảnh sống, nguồn lợi sống, sử dụng năng lƣợng và ô nhiễm…) và cố gắng có
lợi cho môi trƣờng.
- Gần gũi về xã hội và văn hóa, nó không gây hại đến các cấu trúc xã hội hoặc
văn hóa của cộng đồng nơi mà chúng đƣợc thực hiện. Thay vào đó thì nó lại tôn trọng
văn hóa và truyền thống địa phƣơng. Khuyến khích các bên liên quan (các cá nhân,
cộng đồng, nhà điều hành tour, và quản lý chính quyền) trong tất cả các giai đoạn của
việc lập kế hoạch, phát triển và giám sát, giáo dục các bên liên quan về vai trò của họ.
- Có kinh tế, nó đóng góp về mặt kinh tế cho cộng đồng và tạo ra những thu
nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phƣơng cũng nhƣ càng nhiều bên liên
quan khác càng tốt. Nó mang lợi ích cho ngƣời chủ, cho nhân viên và cả ngƣời xung
quanh. Nó không bắt đầu một cách đơn giản để sau đó sụp đổ nhanh do các hoạt động
kinh doanh nghèo nàn.
1.1.5. Khách du lịch
- Theo quan điểm cổ điển, để trở thành du khách thì phải thỏa mãn ba tiêu chí.
Trƣớc hết là phải rời nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình để thực hiện chuyến đi du lịch.

19
Tiêu chí thứ hai là phải tiêu tiền tại nƣớc đến và không làm bất cứ việc gì để kiếm thu
nhập tại nƣớc đến. Và tiêu chí thứ ba là thời gian chuyến đi phải trên 24 giờ, sở dĩ xác
định thời gian tối thiểu nhƣ vậy để khách du lịch tiêu dùng dịch vụ lƣu trú tại điểm đến.
Như vậy, du khách chỉ người tạm thời rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của
mình tới một nơi khác ở lại tối thiểu 24 giờ, tiến hành đi lại, ăn, ngủ, du ngoạn, vui

chơi, giải trí, mua sắm nhằm đạt được sự hưởng thụ về tinh thần và vật chất.
- Liên Hiệp Quốc (năm 1963) định nghĩa về Du lịch nhƣ sau:“Du lịch là tổng
hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc
hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi thường xuyên của họ
hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm
việc của họ”.
- Theo Pháp lệnh du lịch Việt Nam đã đƣợc ủy ban thƣờng vụ thông qua ngày
08/02/1999 ghi rõ:
+ Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi
học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
+ Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam
ra nước ngoài du lịch.
+ Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người Nước ngoài đang cư
trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
- Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005:“Khách du lịch là người đi du lịch hoặc
kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở
nơi đến”.
1.1.6. Nhu cầu du lịch
a. Khái niệm về nhu cầu du lịch: “Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu đặc biệt
và tổng hợp của con người. Nhu cầu này được hình thành và phát triển trên nhu cầu

20
sinh lý (sự đi lại) và các nhu cầu tinh thần (nhu cầu nghỉ ngơi, tự khẳng định, nhận
thức và giao tiếp)”.
b. Nhu cầu du lịch của con người ngày càng phát triển là do:
- Đi du lịch trở thành phổ biến
- Số thành viên trong gia đinh ít
- Khả năng thanh toán cao, phí tổn du lịch giảm dần
- Trình độ dân trí đƣợc nâng cao

- Quá trình đô thị hóa mạnh mẽ
- Thời gian nhàn rỗi nhiều
- Mối quan hệ thân thiện, hòa bình giữa các quốc gia
- Du lịch là tiêu chuẩn của cuộc sống.
- Các xu huớng du lịch sinh thái, du lịch tôn giáo tín ngƣỡng phát triển nhanh
1.1.7. Sản phẩm du lịch
a. Định nghĩa:
Điều 4 chƣơng I, Luật Du Lịch năm 2005:“Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch
vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. Từ định
nghĩa trên thì phƣơng thức tiếp cận là một nhân tố vô cùng quan trọng, là nguyên nhân
chính tăng lƣợng khách du lịch vì thực sự chúng tác động thông qua cách giới thiệu sản
phẩm, sử dụng các tiện nghi, giá cả ổn định…
b. Đặc tính của sản phẩm du lịch:
- Khách mua sản phẩm trƣớc khi thấy sản phẩm.
- Sản phẩm du lịch thƣờng là một kinh nghiệm nên dễ bắt chƣớc.
- Thời gian mua sản phẩm cho đến khi thấy, sử dụng sản phẩm quá lâu.
- Sản phẩm du lịch ở xa khách hàng.
- Sản phẩm du lịch là sự tổng hợp của các ngành kinh doanh khác nhau.
- Sản phẩm du lịch nhƣ chỗ ngồi ở máy bay, phòng ngủ khách sạn, ghế ngồi
nhà hàng… không thể tồn kho.

21
- Trong thời gian ngắn, lƣợng cung sản phẩm du lịch cố định, nhƣng lƣợng cầu
của khách có thể gia tăng hoặc giảm sút
- Khách mua sản phẩm du lịch ít trung thành hoặc không trung thành với công ty
bán sản phẩm.
- Nhu cầu của khách đối với sản phẩm du lịch dễ bị thay đổi vì sự dao động về
tiền tệ, chính trị.
1.1.8. Thị trường du lịch
a. Quan niệm về thị trường du lịch

- Lý thuyết du lịch lần đầu tiên đƣợc đƣa ra do các giáo sƣ ngƣời Thụy Sỹ là
Hunziker và Krapf “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ
cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của các cá nhân tại nơi không phải là nơi ở và nơi
làm việc của họ”.
- Qua nghiên cứu một số quan niệm về du lịch có thể rút ra điểm chung nhất: Du
lịch là một phạm trù phản ánh hoạt động của con người rời khỏi nơi lưu trú thường
xuyên không nhằm mục đích sản xuất mà nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần
thông qua các hoạt động tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí
b. Khái niệm và phân loại thị trường du lịch
- Khái niệm thị trƣờng du lịch.
“Thị trường du lịch là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa người
với người trong quá trình trao đổi, mua bán hàng hóa dịch vụ du lịch dưới tác động
của các quy luật thị trường”
- Thị trƣờng du lịch có các chức năng cơ bản sau:
+ Chức năng thực hiện
+ Chức năng điều tiết
+ Chức năng thông tin
- Phân loại thị trƣờng du lịch.

22
+ Căn cứ vào vị trí địa lý và biên giới lãnh thổ, thị trƣờng du lịch chia làm
hai loại là thị trƣờng du lịch quốc gia và thị trƣờng du lịch quốc tế.
+ Căn cứ vào đặc điểm không gian của cung và cầu có thể chia thành thị
trƣờng nhận khách và thị trƣờng gửi khách.
+ Căn cứ vào tình hình thực tế và tiềm năng, thị trƣờng du lịch đƣợc phân
thành hai loại là thị trƣờng du lịch thực tế và thị trƣờng du lịch tiềm năng.
+ Căn cứ vào tính thời vụ trên thị trƣờng du lịch có thị trƣờng du lịch thời vụ
và thị trƣờng du lịch quanh năm.
+ Căn cứ vào đặc thù của hàng hóa dịch vụ du lịch có thể chia thành các loại
thị trƣờng du lịch nhƣ: Du lịch khách sạn, du lịch văn hóa, du lịch thiên nhiên, du lịch

Motel, du lịch Bungalow, du lịch camping, du lịch nhà trọ thanh niên, làng du lịch
+ Căn cứ vào đặc điểm địa lý của điểm du lịch có các loại thị trƣờng: Du lịch
miền biển, du lịch núi, du lịch đô thị, du lịch thôn quê
+ Căn cứ vào phƣơng tiện giao thông có các loại hình: Du lịch đi bộ, du lịch
xe đạp, du lịch ô tô, du lịch tàu hoả, du lịch tàu thuỷ, du lịch máy bay…
c. Đặc trưng của thị trường du lịch
Thị trƣờng du lịch có tính độc lập tƣơng đối đƣợc thể hiện ở một số đặc trƣng
cơ bản sau:
- Thị trƣờng du lịch gắn liền với khách du lịch.
- Trên thị trƣờng du lịch về cơ bản không có sự dịch chuyển khối lƣợng hàng hóa.
- Thị trƣờng du lịch mang tính thời vụ rõ nét.
- Thị trƣờng du lịch hình thành ở cả nơi khách đến và nơi xuất phát của du khách.
- Đối tƣợng trao đổi chủ yếu trên thị trƣờng du lịch là dịch vụ, hàng hóa chiếm
tỷ trọng nhỏ.
- Cung, cầu trên thị trƣờng du lịch có sự tách biệt cả về không gian và thời gian.
- Quan hệ thị trƣờng giữa ngƣời mua và ngƣời bán kéo dài hơn so với trao đổi
hàng hóa thông thƣờng.
[20]


23
1.1.9. Điểm đến du lịch
a. Khái niệm
- Định nghĩa của UN-WTO (năm 2004): “Điểm đến du lịch là một không gian
vật chất mà du khách ở lại ít nhất là một đêm. Nó bao gồm các sản phẩm du lịch như các
dịch vụ hỗ trợ, các điểm đến và tuyến điểm du lịch trong thời gian một ngày. Nó có các
giới hạn vật chất và quản lý giới hạn hình ảnh, sự quản lý xác định tính cạnh tranh trong
thị trường. Các điểm đến du lịch địa phương thường bao gồm nhiều bên hữu quan như
một cộng đồng tổ chức và có thể kết nối lại với nhau để tạo thành một điểm đến du lịch
lớn hơn”.

- Theo các nhà nghiên cứu về du lịch chỉ ra rằng:“Một điểm thu hút khách du
lịch là một nơi cần được quan tâm, nơi khách du lịch đến để tham quan, thông thường
là các triển lãm văn hóa giá trị vốn có của nó, mang ý nghĩa lịch sử, hoặc được xây
dựng trên vẻ đẹp tự nhiên hoặc có các cơ hội vui chơi giải trí”.
- Tác giả Giuseppe Marzano cho rằng: “Một điểm đến du lịch là một thành phố, thị
xã, khu vực khác của nền kinh tế trong số đó phụ thuộc đến mức độ tích lũy đáng kể từ các
khoản thu từ du lịch. Nó có thể chứa một hoặc nhiều điểm tham quan du lịch hấp dẫn”.
- Theo quan điểm truyền thống: Điểm đến du lịch là nơi mà con người sử dụng
những kỳ nghỉ của họ. Như vậy theo quan niệm này, điểm đến sẽ là toàn bộ vùng không
gian mà trong đó khách du lịch thực hiện các hoạt động lưu trú, ăn uống, giải trí
Theo đó, điểm đến du lịch sẽ là một khái niệm khá chung chung, mơ hồ và chỉ xem xét
khía cạnh từ phía ngƣời đi du lịch.
Trên phƣơng diện địa lý, điểm đến du lịch đƣợc xác định theo phạm vi không gian
lãnh thổ. Điểm đến du lịch là một vị trí địa lý mà du khách thực hiện hành trình đến đó
nhằm thỏa mãn nhu cầu theo mục đích của chuyến đi. Có thể phân biệt hai loại nơi đến:
+ Điểm đến cuối cùng
+ Điểm đến trung gian

×