Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đảm bảo đời sống của người lao động trong các Khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 112 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN VĂN HOÀNG




ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC NINH
HIỆN NAY



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU






HÀ NỘI – NĂM 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




NGUYỄN VĂN HOÀNG


ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC NINH
HIỆN NAY

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ DANH TỐN

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN




HÀ NỘI – Năm 2015


i
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG
CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP 7
1.1. Khu công nghiệp 7
1.1.1. Khái niệm 7
1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 8
1.2. Đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp 10
1.2.1. Khái niệm 10
1.2.2. Các yếu tố quy định đời sống của ngƣời lao động trong các khu công
nghiệp 13
1.3. Đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp 17
1.3.1. Khái niệm 17
1.3.2. Nội dung 17
1.3.3. Tiêu chí đánh giá đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu
công nghiệp 21
1.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong
các khu công nghiệp 26
1.3.5. Sự cần thiết đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công
nghiệp 34
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về đảm bảo đời sống của ngƣời lao
động trong các khu công nghiệp và bài học rút ra cho Bắc Ninh 36
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng 36
1.4.2. Bài học rút ra cho Bắc Ninh 42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI LAO
ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC NINH 43
2.1. Khái quát về các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh 43


ii
2.1.1. Tiềm năng và lợi thế của Bắc Ninh trong phát triển các khu công
nghiệp 43

2.1.2. Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp 46
2.1.3. Lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh 54
2.2. Cơ chế, chính sách của tỉnh liên quan đến đảm bảo đời sống của ngƣời
lao động trong các khu công nghiệp 57
2.3. Thực tế đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp
ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay 67
2.3.1. Đời sống vật chất 67
2.3.2. Đời sống tinh thần 72
2.4. Đánh giá chung về đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động trong các khu
công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh và vấn đề đặt ra 73
2.4.1. Những kết quả chủ yếu 73
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 76
2.4.3. Những vấn đề đặt ra 79
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẢM BẢO
ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP Ở TỈNH BẮC NINH 84
3.1. Quan điểm về đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công
nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh 84
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong
các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh 85
3.2.1. Nhóm giải pháp từ phía Nhà nƣớc 85
3.2.2. Nhóm giải pháp từ phía các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp 96
3.2.3. Nhóm giải pháp từ phía ngƣời lao động. 97
KẾT LUẬN 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
2
DA
Dự án
3
DN
Doanh nghiệp
4
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
5
GCNĐT
Giấy chứng nhận đầu tƣ
6
HĐND
Hội đồng nhân dân
7
KCN
Khu công nghiệp
8
NĐ-CP
Nghị định-Chính phủ
9
QĐ-TTg
Quyết định-Thủ tƣớng
10

TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
11
UBND
Ủy ban nhân dân
12
USD
Đô la









iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Cơ cấu trình độ lao động ở tỉnh Bắc Ninh
46
2
Bảng 2.2
Cơ cấu lao động theo khu vực thành thị, nông

thôn
46
3
Bảng 2.3
Diện tích đất khu công nghiệp theo quy hoạch
48
4
Bảng 2.4
Tổng hợp số dự án, doanh nghiệp trong KCN
qua các năm (từ 2006 đến 2012)
50
5
Bảng 2.5
Số lao động làm việc trong các KCN (từ năm
2006 đến 2013)
55
6
Bảng 2.6
Trình độ của ngƣời lao động trong các KCN ở
tỉnh Bắc Ninh (từ năm 2006 đến 2013)
57
7
Bảng 2.7
Lƣơng bình quân doanh nghiệp trả cho ngƣời
lao động (từ năm 2009 đến 2013)
61
8
Bảng 2.8
Thu nhập bình quân của ngƣời lao động các
KCN qua các năm (từ 2006 đến 2012)

68


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam kéo theo việc hình thành các khu công nghiệp tập trung tại các
tỉnh, thành phố trên khắp cả nƣớc.
Khu công nghiệp (KCN) ra đời và phát triển đã tạo nên những điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc có điều kiện đầu tƣ phát
triển sản xuất kinh doanh. Các Khu công nghiệp có tác động mạnh mẽ tới
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Các Khu công nghiệp phát triển, kéo
theo tốc độ đô thị hóa cũng diễn ra khá nhanh, với kết cấu hạ tầng đƣợc nâng
cấp mọi mặt. Chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân quanh các Khu công
nghiệp cũng nhờ đó đƣợc nâng lên. Đồng thời với sự phát triển của các khu
công nghiệp là sự phát triển của những dịch vụ đi kèm nhƣ dịch vụ ngân
hàng, giao thông vận tải, kho tàng bến bãi, đào tạo… cũng đƣợc kích thích
phát triển. Đặc biệt là tạo ra một lƣợng công ăn việc làm lớn, góp phần giải
quyết có hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo, hạn chế thất nghiệp; góp
phần đào tạo đội ngũ công nhân mới, có trình độ kỹ thuật, kỷ luật cao…
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc thì sự phát triển của các
khu công nghiệp vẫn còn tồn tại một số vấn đề bức xúc, trong đó có vấn đề
đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp nhƣ: điều kiện làm
việc, tiền lƣơng, nhà ở, sinh hoạt, hƣởng thụ văn hóa, văn nghệ… cho công
nhân và ngƣời lao động.
Là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, tiếp giáp thủ đô Hà Nội,
nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: tam giác tăng trƣởng Hà Nội - Hải

Phòng - Quảng Ninh, Bắc Ninh có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các
khu công nghiệp. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 15 KCN, trong đó

2

đa số các KCN đang trong quá trình hoạt động, còn một số ít các KCN đang
trong quá trình hoàn thiện và trong thời gian ngắn sắp tới sẽ chính thức đi
vào hoạt động.
Thực tiễn cho thấy việc xây dựng và phát triển các KCN đã đóng góp
quan trọng vào việc đẩy mạnh công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH),
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh, đặc biệt là thu hút đƣợc một số
lƣợng lớn lao động trong và ngoài tỉnh vào làm việc. Tuy nhiên, thực tế cũng
cho thấy có nhiều vấn đề liên quan đến đời sống cho ngƣời lao động tại các
khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh đã và đang nảy sinh nhƣ: thu nhập thấp,
điều kiện làm việc và sinh hoạt không đảm bảo, các dịch vụ y tế, giáo dục
còn hạn chế… Điều đó đã tác động tiêu cực đến năng suất lao động và hiệu
quả kinh doanh của các khu công nghiệp, đến sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Bắc Ninh. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Đảm bảo đời sống của
người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay”
đƣợc lựa chọn để thực hiện luận văn thạc sỹ.
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm tìm lời giải đáp cho câu hỏi sau: Cần phải
làm gì và làm nhƣ thế nào để cải thiện đời sống của ngƣời lao động trong các
khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh?
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về các khu công nghiệp nói chung,
đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp nói riêng. Dƣới đây
là một số công trình tiêu biểu:
- Luận án tiến sỹ kinh tế của nghiên cứu sinh Lê Tuyển Cử, Trƣờng Đại
học kinh tế quốc dân (2004): “Những biện pháp phát triển và hoàn thiện
công tác quản lý nhà nƣớc đối với khu công nghiệp ở Việt Nam”.

Luận án đã trình bày có hệ thống những văn bản quy phạm pháp luật về
vấn đề quản lý nhà nƣớc và nâng cao vai trò quản lý của nhà nƣớc đối với

3

khu công nghiệp. Luận án đã đề cập tới vai trò của nhà nƣớc đối với đời
sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp nhƣng chỉ ở dạng khái
quát, chƣa thật cụ thể.
- Đặng Quang Điều (2008): “Việc làm và đời sống của ngƣời lao động
trong các khu công nghiệp, khu chế xuất”, Tạp chí Lao động và Công đoàn,
số 418.
Bài viết đã phân tích thực trạng việc làm và đời sống của ngƣời lao động
trong các khu công nghiệp, khu chế xuất ở nƣớc ta, chỉ rõ vai trò của việc
làm đối với đời sống của ngƣời lao động. Tuy nhiên, việc phân tích những
nhân tố ảnh hƣởng tới đời sống của ngƣời lao động còn chƣa thật cụ thể, chi
tiết.
- Lê Phƣơng Hiếu (2006): “Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”, Tạp chí tài chính, số 08.
Tác giả bài viết đã phân tích, đánh giá vai trò quan trọng của yếu tố
nguồn nhân lực trong các khu công nghiệp nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc. Nhƣng bài viết chƣa đƣa ra những giải pháp cụ thể
nhằm đảm bảo cho nguồn nhân lực ổn định, phát triển và đáp ứng nhu cầu
phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất trong cả nƣớc.
- Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Ngọc Hiệp (Trung tâm Đào tạo -
Bồi dƣỡng giảng viên lý luận chính trị - Đại học quốc gia Hà Nội, 2006):
“Đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ở Đồng
Nai”.
Luận văn có những phân tích cụ thể, chi tiết thực trạng đảm bảo đời
sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp. Tuy nhiên, về mặt lý
luận, luận văn chƣa phân tích rõ các yếu tố ảnh hƣởng đến bảo đảm đời sống

của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp.

4

- Vũ Thành Hƣờng, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học kinh tế
quốc dân (2010): “Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm
Bắc bộ theo hƣớng bền vững”
Luận án đã chỉ ra những yếu tố của sự phát triển các khu công nghiệp
theo hƣớng bền vững, trong đó vấn đề đảm bảo đời sống của ngƣời lao động
trong các khu công nghiệp là nội dung quan trọng để giải quyết vấn đề xã hội
của khu công nghiệp. Nhƣng luận án chƣa phân tích sâu và chi tiết từng khía
cạnh của vấn đề này.
- Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Lan Anh, Trƣờng Đại học nông
nghiệp Hà Nội (2011): “Đánh giá thực trạng việc làm và đời sống của ngƣời
lao động khu công nghiệp Quế Võ tỉnh Bắc Ninh”.
Luận văn đã phản ánh tình hình việc làm của ngƣời lao động trong KCN
Quế Võ - Bắc Ninh, trong đó có phân tích những nhân tố ảnh hƣởng tới việc
làm của ngƣời lao động nhƣ: thời gian làm việc, điều kiện làm việc, thu
nhập Đời sống của ngƣời lao động đƣợc tập trung nghiên cứu cụ thể cả về
mặt vật chất lẫn tinh thần, đƣợc đánh giá qua các yếu tố: tiền lƣơng, nhà ở,
nhu cầu đi lại, nhu cầu vui chơi, giải trí qua đó luận văn đã đƣa ra những
nhóm giải pháp cụ thể cho từng vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên, luận văn chƣa
làm rõ vấn đề chất lƣợng của việc làm cả về lý luận cũng nhƣ thực tiễn ở
KCN Quế Võ.
Các công trình nói trên đều đề cập đến vấn đề đời sống của ngƣời lao
động trong các khu công nghiệp ở các mức độ và góc độ khác nhau. Tuy
nhiên cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt từ góc độ
khoa học kinh tế chính trị về đề tài “Đảm bảo đời sống của ngƣời lao động
trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay”.
Các công trình nói trên có giá trị tham khảo cả về lý luận và thực tiễn

hết sức quan trọng đối với tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.

5

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng đời sống và đảm bảo đời sống
của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh đề xuất các
giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu
công nghiệp ở tỉnh.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về đảm bảo đời sống của
ngƣời lao động trong các khu công nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đời sống và đảm bảo đời sống của ngƣời
lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo đời sống của ngƣời
lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu: vấn đề đảm bảo đời sống của ngƣời lao động
làm việc trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh.
* Phạm vi nghiên cứu: đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các
khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 2006 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
đồng thời sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: trừu tƣợng
hóa khoa học, kết hợp logic với lịch sử, phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh…
6. Đóng góp của đề tài
- Phân tích đánh giá đúng thực trạng đảm bảo đời sống của ngƣời lao
động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh.


6

- Đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm đảm bảo đời sống của ngƣời lao
động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đảm bảo đời sống của ngƣời lao
động trong các khu công nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các
khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo đời sống của
ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh















7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ ĐẢM BẢO ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Khu công nghiệp đã hình thành và phát triển hơn 100 năm nay, tuy nhiên
khái niệm về khu công nghiệp chƣa thực sự có sự thống nhất và còn có những
quan niệm khác nhau:
Theo quan niệm của các nhà quản lý Thái Lan và một số nhà kinh tế học
các nƣớc công nghiệp thế hệ thứ hai Đông Nam Á nhƣ Malaysia, Philippines
thì khu công nghiệp là thành phố công nghiệp, một cộng đồng hoàn chỉnh,
đƣợc quy hoạch đầy đủ các tiện nghi đa dạng, có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn
hảo, hệ thống xử lý nƣớc thải, hệ thống thƣơng mại, hệ thống thông tin liên
lạc, bệnh viện, trƣờng học và khu chung cƣ, [1]
Theo Hiệp hội thế giới về KCN thì KCN là tất cả các khu vực đƣợc
chính phủ các nƣớc cho phép thành lập và hoạt động nhƣ cảng tự do, khu
mậu dịch tự do, KCN tự do hoặc bất kỳ khu vực ngoại thƣơng hoặc khu vực
khác đƣợc tổ chức này công nhận. Nhƣ vậy, quan niệm này rất rộng và nó
đòi hỏi các chính sách quản lý có độ linh hoạt cao và mức độ "tự do hoá" khá
lớn.
Cũng có quan niệm cho rằng KCN là một khu vực phụ không nhất thiết
phải có sự ngăn cách biệt lập và trên thực tế có nhiều tập đoàn và tổ hợp
công nghệ với một chuỗi đồ sộ các xí nghiệp, nhà máy liên kết với nhau trên
một khu vực rộng lớn và việc bố trí mặt bằng các khu sản xuất trên quy mô
lớn nhƣ vậy hình thành một loại hình tổ chức mới của KCN mà không nhất
thiết phải có một quy chế đặc thù. [9]

8


Khu công nghiệp ở Việt Nam ra đời cùng với đƣờng lối đổi mới, mở cửa
do Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 1986) khởi xƣớng.
Theo Nghị định 36-CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành
Quy chế KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao: KCN đƣợc xác định là khu
tập trung chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất công nghiệp, có ranh giới xác định, không có dân cƣ sinh sống, do
Chính phủ hoặc Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành lập. KCN ở Việt
Nam là khu vực dành cho phát triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể
nhằm đảm bảo đƣợc sự hài hòa và cân bằng tƣơng đối giữa các mục tiêu
kinh tế - xã hội - môi trƣờng.
Thực tiễn phát triển KCN ở Việt Nam cho thấy KCN là một loại hình
kinh tế đặc biệt, có tính đặc thù là sử dụng nhiều đất đai, thời gian tồn tại lâu
dài, có ảnh hƣởng đến các vấn đề kinh tế xã hội và môi trƣờng. Từ việc
nghiên cứu và tham khảo các tài liệu trong nƣớc và của nƣớc ngoài, có thể đi
đến một khái niệm mang tính tổng quát về KCN, phù hợp với điều kiện của
Việt Nam:
KCN là khu tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, phục vụ
cho tiêu dung trong nước, xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có
dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ thành lập, đươc
hưởng những ưu đãi thích hợp về sản xuất, xuất khẩu hàng hóa, có cơ sở hạ
tầng thuận lợi, đảm bảo phục vụ cho việc sản xuất và cung cấp các dịch vụ
liên quan, bảo đảm sự phát triển bền vững.
1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội
- Vai trò tích cực

9

+ Các KCN huy động và sử dụng hiệu quả lƣợng vốn đầu tƣ lớn của các

thành phần kinh tế trong và ngoài nƣớc, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất
nƣớc.
+ Các KCN có đóng góp quan trọng vào phát triển ngành công nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phƣơng và cả nƣớc theo hƣớng CNH,
HĐH.
+ Các KCN góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm, nâng
cao thu nhập, đời sống và trình độ của ngƣời lao động trong KCN và địa
phƣơng có KCN.
+ Các KCN là công cụ hữu hiệu để hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế.
+ Các KCN góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
- Ảnh hưởng tiêu cực
+ Về vấn đề lao động, việc làm và thu nhập của dân cƣ nơi có khu công
nghiệp: việc thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp đã khiến nhiều ngƣời
nông dân không có việc làm, chủ yếu là lao động nông nghiệp chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu của các doanh nghiệp KCN trong việc tuyển dụng lao động. Số
lao động nông nghiệp trên 35 tuổi có nguy cơ bị thất nghiệp cao nhất vì độ
tuổi này thƣờng quá tuổi tuyển dụng, trình độ học vấn thấp và khó thích nghi
với công việc mới trong khi doanh nghiệp lại chủ yếu tuyển lao động trẻ, có
tay nghề Vì vậy mà ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập của họ.
+ Về xã hội, văn hóa: khi khu công nghiệp đƣợc thành lập thì có hàng
ngàn, hàng vạn công nhân từ những địa phƣơng khác đến làm việc và sinh
sống khiến môi trƣờng sinh hoạt của ngƣời dân thay đổi, nảy sinh nhiều tệ
nạn xã hội nhƣ: trộm cắp, cƣớp giật, đánh nhau

10

+ Về môi trƣờng: việc triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công
nghiệp trong đó có các trạm xử lý chất thải tập trung thƣờng chậm, đã ảnh

hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng sinh thái. Bên cạnh đó, các dịch vụ xã hội
theo KCN phát triển mạnh nhƣng mang tính tự phát cũng là tác nhân quan
trọng ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng sinh thái tại các khu vực có KCN.
1.2. Đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Đời sống của con ngƣời nói chung và của ngƣời lao động trong các
KCN nói riêng bao gồm hai mặt song song hỗ trợ cho nhau đó là đời sống
vật chất và đời sống tinh thần.
- Đời sống vật chất bao gồm các thành tố chủ yếu: ăn, ở, mặc, đi lại…
+ Ăn: đây là nhu cầu thiết yếu nhất đối với con ngƣời để tồn tại và làm
việc. Mức độ đáp ứng nhu cầu này liên quan đến số lƣợng calo đảm bảo cho
nhu cầu tái sản xuất sức lao động. Ngƣời Việt Nam thƣờng có một bữa ăn
sáng và hai bữa ăn chính. Ngoài ăn sáng và ăn tối do ngƣời lao động tự tổ
chức, bữa ăn trƣa, ăn giữa ca rất quan trọng. Do điều kiện môi trƣờng, do
yêu cầu sản xuất, hầu hết các doanh nghiệp khu công nghiệp đều có chế độ
và có tổ chức bữa ăn trƣa, ăn giữa ca cho ngƣời lao động.
+ Nhà ở: là nhu cầu cấp thiết, là nơi sinh hoạt, nghỉ ngơi của ngƣời lao
động, giúp ngƣời lao động phục hồi sức khỏe, tái sản xuất sức lao động. Yêu
cầu về chỗ ở của ngƣời lao động liên quan đến số lƣợng nhà ở (tính theo
m
2
/ngƣời) và chất lƣợng nhà ở.
+ Đi lại: nhiều lao động làm việc trong các khu công nghiệp tập trung
thƣờng ở xa khu dân cƣ. Để đảm bảo thời gian lao động sản xuất, ngƣời lao
động thƣờng phải trải qua một quãng đƣờng dài và có nhiều phức tạp từ nơi
ở đến nơi làm việc, nên thƣờng mất nhiều thời gian. Số lƣợng ngƣời lao
động làm việc tại các khu công nghiệp thƣờng rất đông, sử dụng nhiều

11


phƣơng tiện đến nơi làm việc, nên dễ bị kẹt xe, càng làm cho chi phí thời
gian cho đi lại nhiều hơn. Một số doanh nghiệp tổ chức xe đƣa đón công
nhân, qua đó giảm chi phí cá nhân, làm tăng thêm thu nhập thực tế của họ.
- Đời sống tinh thần bao gồm các thành tố: nhu cầu học tập, nâng cao
trình độ tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, nhu cầu giải trí, nhu cầu giao tiếp
xã hội
+ Nhu cầu học tập: Học tập là chìa khóa để tiếp nhận tri thức khoa học
công nghệ hiện đại, trình độ học vấn của ngƣời lao động càng cao thì họ
càng có điều kiện tiếp nhận công nghệ hiện đại, ứng dụng nó vào cuộc sống,
vào quá trình sản xuất và do đó càng có cơ hội tìm kiếm việc làm, tăng năng
suất lao động, tăng thu nhập và thích ứng với sự chuyển đổi nghề nghiệp.
+ Nhu cầu nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ: Việc đào
tạo nâng cao trình độ tay nghề cho ngƣời lao động không chỉ là yêu cầu của
các doanh nghiệp mà còn là nhu cầu của ngƣời lao động. Để có thể lao động
sản xuất dài hạn, ổn định và tăng thu nhập, nâng cao chất lƣợng cuộc sống,
ngƣời lao động có nhu cầu nâng cao trình độ kiến thức, học nghề nâng cao,
học nghề mới. Việc đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ tay nghề, chuyên
môn nghiệp vụ không chỉ làm tăng thu nhập thực tế mà còn góp phần thỏa
mãn nhu cầu tinh thần của họ.
+ Nhu cầu giải trí: Ngƣời lao động các khu công nghiệp ngoài giờ làm
việc tại các doanh nghiệp, thời gian còn lại dành cho sinh hoạt cá nhân, nghỉ
ngơi và giải trí. Các kênh truyền thông ngoài việc cung cấp thông tin cho
ngƣời lao động, còn là phƣơng tiện giải trí quan trọng. Các thiết chế văn hóa
công cộng cũng có vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa khu công
nghiệp, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt công cộng của ngƣời lao động. Từ thu
nhập của mình, việc sử dụng các phƣơng tiện đó là một yếu tố tác động đến
đảm bảo đời sống tinh thần của ngƣời lao động.

12


+ Nhu cầu giao tiếp xã hội: Hầu hết ngƣời lao động trong các khu công
nghiệp thƣờng phải làm thêm giờ, nên thời gian giao tiếp với xã hội của họ là
không nhiều. Ngƣời lao động luôn có nhu cầu hòa mình với môi trƣờng xung
quanh, muốn đƣợc giao lƣu, chia sẻ Do vậy mà giải quyết vấn đề này sẽ có
tác động tích cực đến tinh thần ngƣời lao động.
- Mối quan hệ giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần:
+ Đời sống vật chất quyết định đến đời sống tinh thần
Nhu cầu vật chất của con ngƣời nói chung và của ngƣời lao động nói
riêng bao giờ cũng giữ vai trò chi phối và quyết định đến mục đích hoạt động
của con ngƣời. Bởi vì nhu cầu của con ngƣời trƣớc hết là ăn, ở, đi lại , đó là
những nhu cầu vật chất thiết yếu nhất. Khi những nhu cầu ấy đƣợc đảm bảo
ổn định, đƣợc nâng lên theo thời gian thì đời sống tinh thần cũng đƣợc quan
tâm một cách hợp lý. Ngƣợc lại, nếu nhƣ những nhu cầu vật chất chƣa đƣợc
đáp ứng ở mức tối thiểu, thì con ngƣời phải hoạt động để đảm bảo đƣợc đời
sống vật chất của mình và không có điều kiện để đáp ứng nhu cầu tinh thần.
Vì vậy, chỉ khi đời sống vật chất đƣợc đảm bảo thì đời sống tinh thần mới
đƣợc đáp ứng.
+ Đời sống tinh thần tác động trở lại đời sống vật chất
Ngƣời lao động ngoài những nhu cầu vật chất thì họ còn có những nhu
cầu tinh thần nhƣ: giải trí (xem ti vi, nghe nhạc), giao lƣu, chia sẻ Những
giá trị tinh thần đƣợc đảm bảo sẽ giúp ngƣời lao động có đƣợc cuộc sống
thoải mái, giúp cho họ có tinh thần làm việc tốt, từ đó tăng năng suất lao
động, hiệu quả công việc cao, tăng mức thu nhập và đời sống vật chất đƣợc
nâng lên. Tuy nhiên, nếu đời sống tinh thần của ngƣời lao động không đƣợc
đảm bảo, sẽ ảnh hƣởng đến đời sống vật chất khi mà ngƣời lao động không
có thể trạng tốt nhất để yên tâm làm việc, ảnh hƣởng đến mức thu nhập và từ
đó đời sống vật chất không đƣợc đảm bảo.

13


Việc đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa đời sống vật chất và đời sống
tinh thần cho ngƣời lao động là yếu tố quan trọng để đảm bảo năng suất lao
động cũng nhƣ hiệu quả công việc.
1.2.2. Các yếu tố quy định đời sống của ngƣời lao động trong các
khu công nghiệp
1.2.2.1. Tiền lương và thu nhập
Tiền lƣơng đƣợc hiểu là số lƣợng tiền tệ mà ngƣời sử dụng lao động trả
cho ngƣời lao động khi họ hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm vụ,
đƣợc pháp luật quy định hoặc hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động.
Đối với với ngƣời lao động, tiền lƣơng là nguồn thu nhập chính nhằm
duy trì và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời lao động cũng nhƣ
đối với gia đình họ. Nguồn thu nhập này ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống
của ngƣời lao động khi phải trang trải cho rất nhiều chi phí: ăn, ở, mặc cho
cá nhân ngƣời lao động và gia đình họ, học tập cho con cái, khám chữa bệnh,
đi lại, tích lũy cho tƣơng lai Ngoài tiền lƣơng, thu nhập của ngƣời lao động
trong các KCN còn có thể là tiền thƣởng, các loại trợ cấp (nếu có), phụ cấp.
Ở nƣớc ta hiện nay, thu nhập bình quân của ngƣời lao động thƣờng
không theo kịp tốc độ tăng giá khi lạm phát xảy ra. Năm 2010, tiền lƣơng
của ngƣời lao động trong các loại hình doanh nghiệp là 3,2 triệu
đồng/ngƣời/tháng, tăng 10,3% so với năm 2009. Trong đó, doanh nghiệp nhà
nƣớc có mức lƣơng bình quân là 3,8 triệu đồng, tăng 8,6%; doanh nghiệp cổ
phần có vốn đầu tƣ trong nƣớc là 3,3 triệu đồng, tăng 10%; doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là 3 triệu đồng, tăng 11,1%. Song, chỉ số giá sinh hoạt
tăng ở mức 11,75%, nên tiền lƣơng thực tế của ngƣời lao động đã bị giảm
xuống. Phần lớn là lao động phổ thông, lao động nhập cƣ có thu nhập thấp.
Ngoài việc phải chịu chung mức tăng giá cả sinh hoạt nhƣ những ngƣời dân

14


khác ở đô thị, thì họ phải trả tiền thuê nhà, điện, nƣớc cao hơn từ 20% đến
30%.
Lƣơng quá thấp không tƣơng xứng cƣờng độ, thời gian ngƣời lao động
bỏ ra là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới các cuộc đình công,
ngừng việc tập thể, làm cho quan hệ lao động trong các doanh nghiệp KCN
chƣa thật hài hoà, ổn định. Theo báo cáo của Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam, năm 2011, cả nƣớc xảy ra 981 cuộc đình công, tăng hơn 2,3 lần so với
năm 2010 (424 cuộc), tập trung tại các tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam (837 cuộc, chiếm 85,32%) và các doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài (734 cuộc, chiếm 74,82%). [17]
1.2.2.2. Điều kiện làm việc
Điều kiện làm việc của lao động trong các doanh nghiệp ở các khu công
nghiệp gồm: môi trƣờng nơi làm việc (ánh sáng, nhiệt độ, độ thông thoáng,
điều kiện vệ sinh…) và tình trạng an toàn lao động, bảo hộ lao động…
Có nhiều yếu tố nhƣ tiếng ồn, nóng, bụi, ánh sáng, chất thải vƣợt mức
quy định do các doanh nghiệp ít đầu tƣ để những yếu tố ảnh hƣởng xấu đến
môi trƣờng. Theo Báo Lao động điện tử ngày 9/6/2009, thì có tới 65,4%
công nhân các KCN phải làm việc trong môi trƣờng có tiếng ồn cao; 49%
làm việc trong môi trƣờng có nhiều bụi; 42% làm việc trong môi trƣờng
nóng bức; 24.6% làm việc trong môi trƣờng có hóa chất, khí độc hại; vẫn
còn gần 10% công nhân phải làm việc trong môi trƣờng thiếu ánh sáng.
Điều kiện làm việc của công nhân trong các loại hình doanh nghiệp ở
khu công nghiệp là khá thấp kém. Số công nhân mắc bệnh nghề nghiệp, tai
nạn lao động chƣa giảm. Phần lớn các doanh nghiệp đã có trang thiết bị bảo
hộ lao động cho công nhân. Tuy nhiên vẫn còn nhiều công nhân chƣa đƣợc
cấp phát đầy đủ các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân cần thiết khi làm việc. Hiện
nay, trên thị trƣờng có rất nhiều phƣơng tiện bảo vệ cá nhân cho ngƣời lao

15


động không rõ nguồn gốc, chất lƣợng không đảm bảo. Mặc dù pháp luật đã
quy định rõ ràng, phải trang bị đầy đủ các phƣơng tiện cá nhân đúng quy
định cho công nhân, nhƣng hiện nay nhà nƣớc chƣa kiểm soát đƣợc chất
lƣợng của các phƣơng tiện này.
Việc chấp hành pháp luật về an toàn, vệ sinh cho lao động của các khu
công nghiệp còn yếu. Nhiều doanh nghiệp trong khu công nghiệp không quy
định cụ thể, công khai việc doanh nghiệp có những đảm bảo, tiêu chuẩn chế
độ nào đối với công nhân, nhƣ một tháng, một năm đƣợc trang bị những gì,
chất lƣợng ra sao, chất lƣợng máy móc nhà xƣởng để bảo đảm an toàn, vệ
sinh cho công nhân nhƣ thế nào.
Phần lớn đội ngũ công nhân trong các khu công nghiệp chủ yếu xuất
thân từ nông thôn, trên 60% chƣa qua đào tạo nghề ở các trƣờng chuyên
nghiệp, hiểu biết pháp luật thấp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công
nghiệp của công nhân chƣa cao. Vì vậy, một số không ít công nhân nhận
thức về tầm quan trọng của điều kiện và môi trƣờng làm việc cũng nhƣ công
tác an toàn, vệ sinh lao động chƣa tốt. Nên khi đƣợc trang bị phƣơng tiện bảo
vệ cá nhân nhƣng công nhân cũng không sử dụng.
1.2.2.3. Các dịch vụ công cộng phục vụ người lao động
* Nhà ở
Hầu hết các KCN tập trung đều thiếu hoặc không có nhà ở cho ngƣời
lao động. Số lƣợng công nhân tăng nhanh, nhƣng trong quy hoạch phát triển
các KCN chƣa tính tới nhu cầu về chỗ ở, nhà trẻ, trƣờng học cho gia đình họ.
Các chính sách hiện có chƣa khuyến khích đƣợc các thành phần kinh tế tham
gia xây nhà ở cho ngƣời lao động, nhất là vấn đề vốn và đất đai. Theo số liệu
công bố tại “Hội nghị tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển các KCN, khu
chế xuất ở Việt Nam” (Hà Nội ngày 17/2/2012), tỷ lệ lao động nhập cƣ hiện
nay ở các KCN khoảng trên 50%. Ở một số địa phƣơng có tỷ lệ lao động

16


nhập cƣ cao, nhƣ Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dƣơng, tỷ lệ lao
động ngoại tỉnh chiếm tới 70% tổng số lao động trong các KCN. Theo Bộ
trƣởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng (tại hội thảo quốc gia: “Nhà ở công
nhân, thực trạng và giải pháp”, tổ chức ngày 17-10-2011 tại Bình Dƣơng), số
ngƣời lao động trong các KCN hiện nay khoảng 1,7 triệu ngƣời. Trong đó,
chỉ có 20% số ngƣời có chỗ ở ổn định. Đa số ngƣời lao động ngoại tỉnh làm
việc tại các KCN đều phải thuê nhà trọ với giá 150.000 – 200.000
đồng/ngƣời/tháng (diện tích phòng trọ bình quân 2 m
2
– 3 m
2
/ngƣời, điều
kiện vệ sinh, môi trƣờng không bảo đảm). Vì vậy, vấn đề xây dựng và đáp
ứng nhu cầu về nhà ở tại khu vực này càng trở nên bức xúc.
Theo báo cáo của các cơ quan hữu quan, thực hiện Quyết định số
66/2009/QĐ-TTg, ngày 24-4-2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về cơ chế,
chính sách phát triển nhà ở cho ngƣời lao động trong các khu công nghiệp,
các tỉnh, thành phố đã đăng ký 110 dự án nhà ở cho ngƣời lao động tại các
KCN trong giai đoạn 2010 - 2015, với tổng vốn đầu tƣ là 25.554 tỉ đồng
(trong đó vốn doanh nghiệp là 24.425 tỉ đồng, vốn địa phƣơng: 1.129 tỉ
đồng); quy mô xây dựng 6.000.000 m
2
sàn, bảo đảm chỗ ở cho 960.000
ngƣời lao động. Tuy nhiên, đến nay, theo Thanh tra Chính phủ, các dự án
nhà ở cho công nhân tại các KCN đều chậm so với yêu cầu, có 27 dự án đã
đƣợc khởi công xây dựng với quy mô đáp ứng chỗ ở cho khoảng 139.800
ngƣời lao động, diện tích sàn khoảng 866.600m
2
với tổng mức đầu tƣ khoảng
3.015 tỉ đồng nhƣng mới chỉ có 9 dự án hoàn thành, đáp ứng chỗ ở cho

27.800 ngƣời lao động. [17]
Bất cập lớn nhất hiện nay là việc xây nhà ở cho ngƣời lao động tại các
KCN thiếu đồng bộ với việc xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (nhà trẻ, trƣờng
học, trạm y tế, nhà văn hóa, bƣu điện, chợ, siêu thị ). Tình trạng này dẫn
đến hiện tƣợng là một số khu nhà đã đƣợc xây dựng hoàn chỉnh, nhƣng

17

ngƣời lao động không muốn vào ở, vì quy hoạch, thiết kế và quản lý không
phù hợp với đặc thù sinh hoạt, làm việc. Theo kết quả điều tra, khảo sát, hiện
nay, trong tổng số 283 KCN, hầu nhƣ chƣa có KCN nào xây dựng đƣợc nhà
trẻ, mẫu giáo, trạm y tế để phục vụ những nhu cầu thiết yếu của ngƣời lao
động. Họ hiện đang phải gửi con ở các cơ sở giữ trẻ tƣ nhân, điều kiện không
bảo đảm, trả phí cao. [17]
* Các dịch vụ công cộng khác
Hệ thống các dịch vụ công cung cấp cho ngƣời lao động trong các khu
công nghiệp là một phần của các tiện ích công cộng trong khu công nghiệp.
Các dịch vụ công cộng phục vụ nhu cầu của ngƣời lao động gồm các
dịch vụ sự nghiệp công nhƣ: nhà ở xã hội, dịch vụ y tế, bảo hiểm, khám chữa
bệnh, giáo dục, đào tạo, văn hoá thể thao…
1.3. Đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công
nghiệp
1.3.1. Khái niệm
Đảm bảo đời sống của ngƣời lao động trong các khu công nghiệp là đảm
bảo các yếu tố thuộc về đời sống vật chất và đời sống tinh thần của ngƣời lao
động. Trong đó, tiền lƣơng và thu nhập có ảnh hƣởng rất lớn đến vấn đề đảm
bảo đời sống của ngƣời lao động, bởi vì ngƣời lao động phải trang trải hầu
hết các sinh hoạt thƣờng ngày từ tiền lƣơng và thu nhập của mình. Bên cạnh
đó, để đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời lao động thì cần có
sự hỗ trợ từ nhà nƣớc, các tổ chức công đoàn và của chính doanh nghiệp

trong các KCN. Có nhƣ vậy mới đảm bảo đƣợc đời sống của ngƣời lao động
trong các KCN.
1.3.2. Nội dung
* Đảm bảo đời sống vật chất

18

Trƣớc tiên là đảm bảo vấn đề tiền lƣơng đối với ngƣời lao động trong
các KCN, nhà nƣớc cần tiếp tục nhất quán thực hiện cơ chế tiền lƣơng trong
các loại hình doanh nghiệp, đồng thời mở rộng quyền tự chủ của doanh
nghiệp về tiền lƣơng. Cùng với thực hiện nghiêm túc chế độ lƣơng tối thiểu
vùng trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp
phải đăng ký quỹ lƣơng với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và công khai
tổng quỹ lƣơng với ngƣời lao động. Khuyến khích hình thành cơ chế đối
thoại, thƣơng lƣợng, thỏa thuận giữa ngƣời lao động, tổ chức công đoàn với
ngƣời sử dụng lao động về tiền lƣơng, thống nhất định mức lao động, đơn
giá tiền lƣơng, thang, bảng lƣơng, làm thêm giờ, tiền thƣởng, phụ cấp, tiền
ăn… trong việc xếp lƣơng, trả lƣơng cho ngƣời ngƣời lao động. Xây dựng
định mức và đơn giá tiền lƣơng, thang, bảng lƣơng, quy chế trả lƣơng theo
quy định của Nhà nƣớc và đƣợc ghi vào hợp đồng lao động cá nhân, thỏa
ƣớc lao động tập thể, quy chế trả lƣơng của doanh nghiệp. Từng bƣớc thực
hiện chính sách tiền lƣơng cao để bảo đảm đời sống cho ngƣời lao động, gia
đình họ và có tích lũy từ tiền lƣơng, đồng thời mở rộng cơ hội cho họ mua cổ
phần trong doanh nghiệp, để họ vừa là ngƣời lao động, vừa là ngƣời đầu tƣ,
nhằm góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, giảm
thiểu tranh chấp lao động và đình công trong doanh nghiệp.
Các cơ quan chức năng nhà nƣớc và tổ chức công đoàn có chức năng
kiểm tra, thanh tra để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
ngƣời lao động trong vấn đề tiền lƣơng, xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi
phạm quyền lợi hợp pháp của ngƣời lao động về tiền lƣơng.

Thu nhập là lƣợng tiền mà một ngƣời lao động nhận đƣợc sau một
khoảng thời gian làm việc nhất định sau khi đã trừ đi các khoản nhƣ: đóng
bảo hiểm, kinh phí đoàn thể, thuế thu nhập Ngƣời lao động quan tâm đến
thu nhập thực tế của họ, bởi vì thu nhập thực tế chính là khối lƣợng hàng

19

hóa, dịch vụ mà ngƣời lao động mua đƣợc từ tiền lƣơng, nó phản ánh đúng
và đầy đủ mức sống hay mức đáp ứng nhu cầu vật chất cũng nhƣ tinh thần
của ngƣời lao động. Vì vậy, đảm bảo thu nhập thực tế của ngƣời lao động
trong các khu công nghiệp sẽ giúp họ có đƣợc cuộc sống vật chất và tinh
thần ổn định, từ đó ngƣời lao động yên tâm làm việc, gắn bó với công việc
và đạt đƣợc hiệu quả công việc cao.
Bảo đảm tốt vấn đề nhà ở sẽ giúp ngƣời lao động trong các KCN ổn
định sức khỏe, tái sản xuất sức lao động, góp phần tạo nguồn lực lao động có
chất lƣợng cho xã hội. Việc cải thiện chỗ ở cho ngƣời lao động trong các
KCN cần đƣợc sự quan tâm đúng mức của Đảng và Nhà nƣớc, chủ doanh
nghiệp, ngƣời lao động và toàn xã hội, từ đó xác định rõ trách nhiệm của các
bên liên quan trong việc lo nhà ở cho ngƣời lao động. Nhà nƣớc cần dành
quỹ đất tƣơng xứng để xây dựng nhà ở và các công trình thuộc kết cấu hạ
tầng cho công nhân khi phê duyệt các dự án KCN. Quy hoạch phát triển
KCN phải bao gồm quy hoạch trong và ngoài KCN, gắn kết KCN với khu đô
thị có đầy đủ kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở cho ngƣời lao
động. Những dự án mới phát triển KCN nhất thiết phải có quỹ đất để xây
dựng nhà ở cho ngƣời lao động. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đối với các
KCN đã đƣa vào hoạt động để có đất xây dựng nhà ở, xây dựng công trình
phục vụ nhu cầu thiết yếu cho ngƣời lao động.
Nhà nƣớc cần có chính sách ƣu đãi thích đáng cho doanh nghiệp đầu tƣ
xây dựng nhà ở tại các KCN; nhất là những chính sách tạo điều kiện về quỹ
đất, có quy định ƣu đãi về tiền sử dụng đất, miễn giảm thuế, vay vốn ƣu đãi,

hỗ trợ hạ tầng, đơn giản hóa thủ tục cấp phép xây dựng. Nhà nƣớc cần có
chính sách, quy định bắt buộc các chủ doanh nghiệp (DN) ở các KCN phải
có trách nhiệm tham gia giải quyết nhà ở cho ngƣời lao động (NLĐ) thông
qua việc đóng góp tài chính hoặc tự xây nhà ở cho NLĐ thuê, mua; nghiên

×