Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN THỊ LAN



THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH QUẢNG BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU






Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGUYỄN THỊ LAN



THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ DANH TỐN


Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của các
nhân đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Lê Danh Tốn.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này
trung thực và chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.



























LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và làm đề tài luận văn tốt nghiệp tại Trƣờng Đại
học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội, tác giả đã đƣợc các thầy cô giáo và cán
bộ nhân viên nhà trƣờng giúp đỡ rất nhiệt tình.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới nhà trƣờng, các thầy cô giáo
và đặc biệt là PGS.TS.Lê Danh Tốn, ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã hƣớng
dẫn, giúp đỡ, dìu dắt tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt

quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài ““Thu hút vốn đầu tƣ
phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình”.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học đã
trực tiếp truyền đạt những kiến thức khoa học về chuyên ngành kinh tế chính
trị cho bản thân tác giả trong những năm qua.
Xin gửi tới Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình,
Cục thống kê tỉnh Quảng Bình lời cảm ơn sâu sắc đã giúp đỡ tạo điều kiện
thuận lợi giúp tác giả thu thập số liệu và những tài liệu liên quan đến đề tài.
Do các giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu, chắc chắn luận văn
còn có những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp
ý, nhận xét của thầy cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn.

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tên đề tài: Thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình
Số trang: 112 trang
Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014/10 Bằng cấp: Thạc sỹ
Ngƣời nghiên cứu: Nguyễn Thị Lan
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Lê Danh Tốn
Quảng Bình là tỉnh có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Nhiều
dự án lớn về nông nghiệp đã và đang góp phần thay đổi, cải thiện đáng kể đời
sống của nhân dân trong tỉnh. Thực tế cho thấy, việc thu hút vốn đầu tƣ phát
triển nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình hiện nay đã có những dấu hiệu tích cực,
lƣợng vốn đầu tƣ vào nông nghiệp ngày càng tăng, chất lƣợng vốn ngày càng
đƣợc cải thiện Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó, công tác này còn
bộc lộ rất nhiều hạn chế và khó khăn cần đƣợc tháo gỡ
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề cơ

bản về bản chất và vai trò của vốn đầu tƣ đối với phát triển kinh tế nói chung,
phát triển nông nghiệp nói riêng. Đánh giá đúng thực trạng thu hút vốn đầu tƣ
phát triển nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua, chỉ ra những
mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất đƣợc phƣơng hƣớng và một số
giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ phát triển nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
MỤC LỤC

Danh sách các từ viết tắt i
Danh sách các bảng ii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 4
1.1.1 Các công trình nghiên cứu về vốn đầu tư phát triển kinh tế- xã
hội nói chung 4
1.1.2 Các công trình nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư phát triển nông
nghiệp ở Việt Nam và một số địa phương trong nước 8
1.2 Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tƣ phát triển nông nghiệp 11
1.2.1. Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp 11
1.2.2 Thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp 28
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1 Phƣơng pháp luận 41
2.1.1 Chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử 41
2.1.2 Quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển nông nghiệp nói chung, thu hút vốn đầu tư phát triển
nông nghiệp nói riêng 41
2.2 Các phƣơng pháp cụ thể 42
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin, số liệu thứ cấp 42
2.2.2 Phương pháp phân tích tổng hợp 42

2.2.3 Phương pháp so sánh, đối chiếu 43
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG BÌNH 44
3.1.Điều kiện thu hút vốn đầu tƣ phát triển nông nghiệp của tỉnh Quảng
Bình 44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội 44
3.1.2 Quy hoạch phát triển nông nghiệp và cơ chế chính sách tạo môi
trường đầu tư phát triển nông nghiệp của tỉnh Quảng Bình 49
3.2 Tình hình thu hút vốn đầu tƣ phát triển nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình 55
3.2.1 Khối lượng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp được thu hút 55
3.2.2 Các kênh thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp 58
3.2.3 Thu hút vốn đầu tư vào các lĩnh vực trong ngành nông nghiệp 64
3.3. Đánh giá chung về thu hút vốn đầu tƣ phát triển nông nghiệp ở tỉnh
Quảng Bình 67
3.3.1 Kết quả chủ yếu và tác động 67
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 69
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG BÌNH 72
4.1 Bối cảnh mới và định hƣớng 72
4.1.1 Bối cảnh mới và ảnh hưởng của nó đến thu hút vốn đầu tư phát
triển nông nghiệp của tỉnh Quảng Bình 72
4.1.2 Định hướng thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh
Quảng Bình 80
4.2. Các giải pháp chủ yếu thu hút vốn đầu tƣ phát triển nông nghiệp ở tỉnh
Quảng Bình 82
4.2.1. Các giải pháp chung 82
4.2.2. Các giải pháp cụ thể 88
4.2.3. Các giải pháp điều kiện 94
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

i

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT








STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CNH- HĐH
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
2
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
3
GPMB
Giải phóng mặt bằng
4
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
5
FPI
Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài
6

HĐND, UBND
Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân
7
KH
Kế hoạch
8
KH-CN
Khoa học công nghệ
9
KTCT XHCN
Kinh tế chính trị xã hội chủ nghĩa
10
KTXH
Kinh tế xã hội
11
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
12
NICS
Các nƣớc công nghiệp mới
13
NTM
Nông thôn mới
14
ODA
Viện trợ phát triển chính thức
15
TP
Thành phố
ii


DANH SÁCH CÁC BẢNG

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Khối lƣợng và cơ cấu vốn đầu tƣ phát
triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2009-2013
57
2
Bảng 3.2
Thu, chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009-2013
59
3
Bảng 4.1
Định hƣớng phát triển sản phẩm trồng trọt
chủ lực
76
4
Bảng 4.2
Định hƣớng phát triển chăn nuôi chủ lực
76
















1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là một nguồn lực không thể thiếu trong nền kinh tế của mỗi quốc
gia. Một quốc gia muốn phát triển phải tận dụng và khai thác triệt để nguồn
lực quý giá đó. Đối với Việt Nam, đất nƣớc mà 70% dân số nằm trong khu
vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đang trong giai đoạn tiến hành công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, huy động vốn đầu tƣ phát triển kinh tế nói chung và
vốn đầu tƣ phát triển nông nghiệp nói riêng là vấn đề đặc biệt quan trọng cần
đƣợc quan tâm giải quyết.
Quảng Bình là tỉnh có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Nhiều
dự án lớn về nông nghiệp đã và đang góp phần thay đổi, cải thiện đáng kể đời
sống của nhân dân trong tỉnh. Thực tế cho thấy, việc thu hút vốn đầu tƣ phát
triển nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình hiện nay đã có những dấu hiệu tích cực,
lƣợng vốn đầu tƣ vào nông nghiệp ngày càng tăng, chất lƣợng vốn ngày càng
đƣợc cải thiện Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó, công tác này còn
bộc lộ rất nhiều hạn chế và khó khăn cần đƣợc tháo gỡ. Đó là cơ chế quản lý
chƣa thật sự thông thoáng, thủ tục đầu tƣ còn rƣờm rà gây trở ngại cho các

nhà đầu tƣ, việc thực hiện các chính sách thu hút vốn còn kém hiệu quả và
phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các địa phƣơng khác trong thu hút
vốn… Do vậy, việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tƣ
phát triển nông nghiệp trên địa bàn Quảng Bình trong giai đoạn mới là vấn đề
có ý nghĩa cấp bách cả về lý luận và thực tiễn.
Với lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài “ Thu hút vốn đầu tƣ phát triển
nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành kinh
tế chính trị.
Đề tài đƣợc thực hiện để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu:

2
-Những hạn chế trong thu hút vốn đầu tƣ phát triển nông nghiệp ở tỉnh
Quảng Bình và nguyên nhân của những hạn chế ấy là gì?
- Làm thế nào để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ phát triển nông nghiệp
tỉnh Quảng Bình?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm đẩy
mạnh thu hút vốn đầu tƣ phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nói trên,
luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phân tích và làm rõ khái niệm, các đặc trƣng của vốn đầu tƣ phát triển
nông nghiệp, các nguồn vốn đầu tƣ, vai trò của vốn đầu tƣ phát triển nông
nghiệp và tác động của quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh đối với việc thu hút vốn đầu
tƣ phát triển nông nghiệp trên địa bàn.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số tỉnh trong nƣớc và một số nƣớc
trên thế giới về thu hút vốn đầu tƣ phát triển nông nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tƣ phát triển nông
nghiệp ở tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn vừa qua. Từ đó chỉ ra những mặt
thành công, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ

phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt
động thu hút vốn đầu tƣ phát triển nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc giới hạn trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình , thời gian khảo sát thực trạng chủ yếu từ năm 2009 đến năm
2013, các giải pháp đƣợc đề xuất đến năm 2020.


3
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo luận văn
đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về thu hút
vốn đầu tƣ phát triển nông nghiệp
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3 : Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ phát triển nông nghiệp ở tỉnh
Quảng Bình
Chƣơng 4 : Định hƣớng và giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ phát
triển nông nghiệp tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới



















4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các công trình nghiên cứu về vốn đầu tư phát triển kinh tế- xã hội
nói chung
Phạm Ngọc Linh và Nguyễn Thị Kim Dung, 2008. Giáo trình kinh tế
phát triển. Hà Nội, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân. Trong cuốn sách
này có chƣơng về vốn với phát triển kinh tế. Trong chƣơng này, các tác giả đã
trình bày các vấn đề lý luận chung về vốn đầu tƣ đó là:1) Khái niệm; 2) Vai trò
của vốn đối với tăng trƣởng và phát triển kinh tế; 3) Các yếu tố tác động đến
cầu vốn đầu tƣ; 4) Các nguồn hình thành vốn đầu tƣ (tiết kiệm trong nƣớc, tiết
kiệm ngoài nƣớc); 5) Các phƣơng pháp tạo lập nguồn vốn đầu tƣ ( khuyến
khích huy động vốn từ tiết kiệm tƣ nhân, khai thác các nguồn lực nhàn rỗi,
hoàn thiện hệ thống thuế, phát triển các tổ chức trung gian tài chính, kiểm soát
lạm phát). Tuy nhiên, công trình này chƣa đề cập đến vấn đề tự do hoá thị
trƣờng tiền tệ, tăng cƣờng các cơ hội đầu tƣ ở các nƣớc đang phát triển.
Kiều Thiện, 2006. Những nhận thức mới về chính sách huy động vốn
cho đầu tƣ phát triển. Tạp chí Tài chính và tiền tệ, số 6. Trong bài viết này,
tác giả cho rằng cần xác định mục tiêu và giải pháp thích hợp nhằm thu hút
ngày càng nhiều hơn các nguồn lực tài chính trong nƣớc và nƣớc ngoài, phục

vụ sự nghiệp phát triển kinh tế đất nƣớc. Những nhận thức mới là: Thực hiện
chính sách tiết kiệm chống lãng phí để tích luỹ vốn phục vụ nhu cầu đầu tƣ
phát triển; tạo môi trƣờng thuận lợi để thu hút nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc
và nƣớc ngoài; gắn chặt công tác huy động vốn với việc sử dụng vốn trên cơ
sở lựa chọn các dự án đầu tƣ có hiệu quả. Huy động vốn đầu tƣ phải gắn chặt

5
với sự phát triển của thị trƣờng tài chính; đổi mới phƣơng thức thu hồi vốn
các công trình hoàn thành để tập trung vốn nhanh cho đầu tƣ phát triển.
Hoàng Xuân Quế, 2005. Đa dạng hoá kênh huy động vốn cho đầu tƣ và
giải pháp về vốn cho tăng trƣởng kinh tế. Tạp chí kinh tế và dự báo, số 11.
Tác giả cho rằng trong quá trình chuyển động của nền kinh tế theo xu hƣớng
hội nhập, ngƣời dân ngày càng có nhiều sự chủ động và linh hoạt lựa chọn
các kênh khác nhau để đầu tƣ vốn của mình của mình chứ không phải hầu
nhƣ chỉ gửi ngân hàng lấy lãi nhƣ các năm trƣớc. Các kênh đầu tƣ vốn đang
đƣợc ngƣời dân lựa chọn: 1) Mua bảo hiểm nhân thọ, 2)Đầu tƣ mua cổ phần
trong các doanh nghiệp cổ phần hoá, 3) Đầu tƣ mua cổ phiếu trên thị trƣờng
chứng khoán, 4) Đầu tƣ kinh doanh dƣới nhiều hình thức, nhiều quy mô,
5)Đầu tƣ cho ngƣời thân đi xuất khẩu lao động, 6) Đầu tƣ vào bất động
sản Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, tác giả đƣa ra các giải pháp: 1)
Nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại và tổ chức tín dụng;
2) Ngân hàng nhà nƣớc nên linh hoạt hơn nữa các công cụ điều hành chính
sách tiền tệ; 3)Ngân hàng nhà nƣớc tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ tài
chính trong điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài chính.
Trần Minh Tuấn, 2011. Thu hút và sử dụng ODA trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Tạp chí thông tin và dự báo kinh tế- xã hội, số 64. Trong bài
viết này tác giả đã: 1) Đánh giá thành tựu thu hút ODA của Việt Nam giai đoạn
2005-2010; 2) Hạn chế trong thu hút ODA: tỷ lệ giải ngân vốn ODA thấp, chất
lƣợng một số công trình sử dụng vốn ODA chƣa đảm bảo, các văn bản pháp
quy về ODA chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ; 3) Nguyên nhân của những hạn chế

là: do nhận thức và cách hiểu về bản chất của ODA chƣa đƣợc chính xác và
đầy đủ, sự không hài hoà ( chồng chéo) trong các thủ tục chuẩn bị đầu tƣ và
triển khai, cơ cấu tổ chức và năng lực cán bộ quản lý và thực hiện các dự án
ODA còn yếu, cơ quan thụ hƣởng ODA chƣa phát huy đầy đủ vai trò làm chủ

6
trong việc khai thác nguồn lực này phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội
phù hợp với nguồn vốn đặc thù của nguồn vốn ODA; 4)Một số đề xuất, kiến
nghị: gắn kết và lồng ghép một cách đồng bộ chiến lƣợc, kế hoạch thu hút và
sử dụng vốn ODA với các chiến lƣợc phát triển kinh tế ngành, vùng và quốc
gia, có biện pháp sử dụng tốt hơn nguồn vốn ODA và có định hƣớng phân bổ
ODA hợp lý; Việt Nam cần tính toán nguồn trả nợ vốn ODA.
Mai Ngọc Cƣờng,(chủ biên), 2000. Hoàn thiện chính sách và tổ chức
thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI)ở Việt Nam.Trong nghiên cứu
này tác giả đã phân tích những chính sách trong nƣớc có tác động mạnh đến
quá trình thu hút FDI, cũng nhƣ đề xuất các biện pháp tổ chức thu hút FDI.
Theo tác giả cần tiếp tục nghiên cứu và triển khai thực hiện phân cấp việc cấp
phép đầu tƣ, giải quyết những vấn đề sử dụng đất đai, những ƣu đãi và
khuyến khích về tài chính, về chính sách tiền lƣơng của ngƣời lao động làm
việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Tuy nhiên
những đề xuất này đã đƣợc giải quyết phần lớn trong luật đầu tƣ nƣớc ngoài
trong năm 2000, luật đất đai năm 2003. Hơn nữa việc nghiên cứu của tác giả
tập trung cho cả nƣớc và thời gian nghiên cứu mới chỉ đến năm 1999.
Vƣơng Đức Tuấn, 2007. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở Hà Nội giai đoạn 2001-2010, Luận án tiến sĩ. Luận án
đã góp phần hệ thống hoá và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn
về cơ chế chính sách thu hút FDI ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng.
Đã phân tích thực trạng việc hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút FDI và tác
động của nó đối với sự tăng trƣởng kinh tế - xã hội của Hà Nội. Trên cơ sở
phân tích thực trạng cơ chế, chính sách thu hút FDI, luận án đã đúc kết, chỉ ra

những hạn chế, tồn tại cần phải hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút FDI của
Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Từ đó, luận án đã đề xuất phƣơng

7
hƣớng, các giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tăng cƣờng thu hút
FDI vào Hà Nội cho đến năm 2010.
Nguyễn Duy Sơn, 2007. Thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài thông
qua thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế, TP Hồ Chí
Minh. Luận văn đã đƣa ra một số giải pháp thu hút dòng vốn FPI thông qua thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam, đã đƣa ra các phƣơng pháp để phân tích tác
động của dòng vốn FPI đến GDP và vai trò của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đối
với quy mô thị trƣờng vốn nhằm đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hội nhập.
Vũ Ngọc Uyên, 2006. Vai trò của viện trợ phát triển chính thức (ODA)
trong tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Luận án tiến sĩ, viện kinh tế Việt Nam.
Tác giả đã khái quát những vấn đề lý thuyết về ODA, phân tích, đánh giá một
số tác động của ODA đối với tăng trƣởng kinh tế Việt Nam, đồng thời đƣa ra
những chính sách tăng cƣờng thu hút ODA cho tăng trƣởng kinh tế Việt Nam.
Minh Đức, 2014. Quy mô vốn đầu tƣ phát triển, Thời báo kinh tế Việt
Nam: kinh tế 2013-2014- Việt Nam và thế giới. Trong bài viết này, tác giả
nghiên cứu những nội dung liên quan đến quy mô vốn đầu tƣ phát triển ở Việt
Nam. Trong đó có nội dung cơ cấu vốn đầu tƣ theo các nhóm ngành.
-Tỷ trọng vốn đầu tƣ vào nhóm ngành nông, lâm, thủy sản thấp và giảm
dần. Thấp khi so với tỷ trọng trong GDP của nhóm ngành này. Phần vốn
ngoài nhà nƣớc thấp bởi nông nghiệp bị tác động nhiều của thiên tai, dịch
bệnh, thu hôì vốn chậm, đối tƣợng cho vay nhỏ lẻ nằm rải rác trên địa bàn
rộng. Phần vốn tích luỹ tái đầu tƣ tự có của nông dân thấp (Khi năng suất lao
động chỉ đạt 26,8 triệu đồng/ năm- chỉ đủ để tái sản xuất sức lao động và một
phần ngƣời ăn theo). Tỷ trọng vốn đầu tƣ vào nông nghiệp lại càng thấp nếu
trừ đi phần đầu tƣ cho việc xây dựng, tu bổ hệ thống đê điều, chống lũ bão
là những lĩnh vực không chỉ của nông nghiệp. Đầu tƣ cho nông nghiệp là thấp

so với vị trí của một nƣớc xuất phát từ nông nghiệp đi lên, nông thôn còn

8
chiếm 70% dân số, nông nghiệp còn chiếm gần một nửa tổng số lao động.
Đầu tƣ cho nông nghiệp thấp và giảm dần trong điều kiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là trọng điểm số một của công cuộc
CNH,HĐH đất nƣớc.
- Việc tăng tỷ trọng vốn đầu tƣ vào nhóm ngành dịch vụ trong thời gian
qua là đúng hƣớng. Tuy nhiên, tỷ trọng đầu tƣ cho nhóm ngành này hiện cao
hơn nhiều so với tỷ trọng trong GDP của nhóm ngành này ( trên 50% so với
43%), trong khi năng suất lao động của nhóm ngành này thấp hơn nhóm
ngành công nghiệp- xây dựng (chỉ bằng 74,6%)
Nguyễn Văn Dũng, 2014. Huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế- xã hội
vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Việt Nam giai đoạn 2010-2020, luận án
tiến sĩ, Học viện khoa học xã hội. Luận án đã hệ thống hoá và góp phần làm
rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn cho đầu tƣ phát triển kinh
tế - xã hội vùng; phân tích đánh giá thực trạng huy động vốn cho đầu tƣ phát
triển kinh tế- xã hội vùng trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, chỉ ra
những hạn chế, nguyên nhân hạn chế, những vấn đề đặt ra về huy động vốn
đầu tƣ phát triển kinh tế- xã hội của những vùng này. Luận án đã đề xuất các
giải pháp huy động vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế- xã hội vùng Trung du,
miền núi phía Bắc, Tây Nguyên đến năm 2020: 1) Nhóm giải pháp về cơ chế
chính sách huy động các nguồn vốn đầu tƣ phát triển KT- XH; 2) Nhóm giải
pháp xây dựng môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn, 3)Nhóm giải pháp phát triển
nguồn nhân lực, 4) Nhóm giải pháp đổi mới quản lý điều hành KT -XH của
các cấp chính quyền vùng Trung du, miền núi phía Bắc, Tây Nguyên.
1.1.2 Các công trình nghiên cứu về thu hút vốn đầu tư phát triển nông
nghiệp ở Việt Nam và một số địa phương trong nước
Chu Tiến Quang, 2005. Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát
triển kinh tế nông thôn- Thực trạng và giải pháp. Nhà xuất bản Chính trị gia


9
Hà Nội. Trong cuốn sách này, các tác giả đã nghiên cứu các nguồn lực phát
triển nông nghiệp, nông thôn, trong đó có nguồn lực vốn. Các vấn đề đƣợc đề
cập liên quan đến nguồn lực vốn đầu tƣ phát triển nông nghiệp nông thôn
trong cuốn sách này là: 1) Một số đặc điểm của vốn đầu tƣ phát triển nông
nghiệp, nông thôn ở Việt Nam; 2) Một số chính sách huy động và cung ứng
vốn tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam; 3)Thực trạng huy động các
nguồn vốn chủ yếu cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam (
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc, nguồn vốn huy động từ khu vực dân
doanh, nguồn vốn nƣớc ngoài); 4)Hệ thống các tổ chức tín dụng huy động và
cung cấp vốn cho khu vực nông thôn ( Các ngân hàng thƣơng mại quốc
doanh, các ngân hàng thƣơng mại cổ phần và công ty cho thuê tài chính, các
tổ chức tín dụng nƣớc ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, hệ thống trung chuyển
tín dụng của các tổ chức đoàn thể xã hội ở nông thôn); 5) Một số chƣơng trình
mục tiêu của nhà nƣớc hổ trợ để phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn (
Chƣơng trình xoá đói giảm nghèo, chƣơng trình hỗ trợ tạo việc làm, chƣơng
trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng, chƣơng trình trồng mới 5 triệu ha
rừng, chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn-
chƣơng trình 135); 6)Phân bổ và sử dụng vốn ( Đầu tƣ phát triển kết cấu hạ
tầng, đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh)
- Đặng Thanh Mai, 2008. Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển nông
nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá. Luận văn thạc sĩ. Luận văn góp phần hệ thống hóa
và làm sáng tỏ thêm những vấn đề cơ bản
về

bản
chất và vai trò của vốn đầu tƣ
đối với phát triển kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng. Khảo
cứu kinh nghiệm thu hút vốn đầu tƣ phát triển nông nghiệp ở một

số

tỉnh
trong
nƣớc và trên thế giới, từ đó rút ra những bài học vận dụng vào điều kiện tỉnh
Thanh Hóa. Đồng thời đánh giá thực tiễn phát triển nông nghiệp và thực trạng
thu hút vốn
đầu


phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa trong thời gian

10
qua, chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân của việc thu hút vốn
đầu tƣ phát triển nông nghiệp. Đề xuất đƣợc phƣơng hƣớng và một số giải
pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu


phát
triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa trong thời gian tới. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ đi sâu nghiên cứu
trong giai đoạn 2001-2007 trên một địa phƣơng.
- Nguyễn Thị Vân, 2012. Phát triển bền vững nông nghiệp trên địa bàn
huyện Hoà Vang- TP Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học kinh tế Đà
Nẵng, [26]. Luận văn đã góp phần hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề
lý luận về phát triển triển nông nghiệp bền vững ở một địa phƣơng cấp
huyện. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp Hoà
Vang- TP Đà Nẵng giai đoạn 2006-2011. Từ đó, đề xuất các phƣơng hƣớng,
giải pháp thu hút nguồn vốn nhằm đẩy mạnh phát triển bền vững nông nghiệp
huyện Hoà Vang trong thời gian tới.

Trong các công trình nghiên cứu trên, ở khía cạnh này hay khía cạnh
khác, các tác giả đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút
vốn đầu tƣ phát triển kinh tế trong đó có phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên,
do góc độ tiếp cận và quan điểm khác nhau nên các tác giả đều có hƣớng đi
riêng của mình nhằm đạt đƣợc mục đích nghiên cứu. Có công trình nghiên
cứu hƣớng về thu hút vốn đầu tƣ trong tổng thể nền kinh tế trên bình diện
quốc gia; có công trình nghiên cứu về một khía cạnh trong thu hút vốn đầu tƣ
tại một địa phƣơng, hay trên toàn đất nƣớc. Tuy nhiên, cho đến nay, chƣa có
công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên biệt, hệ thống về thu hút vốn đầu
tƣ phát triển nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình. Những công trình nghiên cứu từ
góc độ của chuyên ngành kinh tế chính trị nói trên có giá trị tham khảo hết
sức quý báu cả về lý luận và thực tiễn đối với tác giả trong quá trình thực hiện
đề tài luận văn thạc sĩ của mình.


11
1.2 Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tƣ phát triển nông nghiệp
1.2.1. Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm
Vốn là yếu tố quan trọng, quyết định sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế
của các quốc gia trên thế giới. Đối với các nƣớc đang phát triển, đặc biệt là
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, vai trò của vốn càng đƣợc phát huy tối đa.
Cho đến nay, đã có nhiều quan niệm về vốn :
Theo cuốn “ Từ điển thuật ngữ kinh tế thị trƣờng hiện đại” (NXB thống
kê, Hà Nội,1997) thì: “Trong dân gian vốn có nghĩa là tiền hoặc tài sản. Đối
với các kinh tế gia, vốn là yếu tố thứ ba của sản xuất (các yếu tố khác là lao
động, đất đai) đƣợc kết hợp lại để sản xuất hàng hoá và dịch vụ” (Trang 368)
Trong đề tài KX -03-07, Bộ tài chính,Viện khoa học tài chính (1993) Luận
cứ khoa học của việc đổi mới các chính sách và cơ chế quản lý tài chính trong
nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta thì “ Vốn đầu tƣ là tiền tích luỹ của xã

hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân cƣ và
vốn huy động từ các nguồn vốn khác đƣợc đƣa vào sử dụng trong quá trình sản
xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt xã hội và gia đình” ( Trang 8).
Trong cuốn “ Kinh tế học”của Pau A.Samuellson (do Viện quan hệ quốc
tế dịch và xuất bản năm 1989) thì “ Hàng hoá là vốn nhƣ vậy là hàng hoá sản
xuất ra có thể sử dụng nhƣ nhân tố đầu vào để sản xuất tiếp, trong khi đó lao
động và đất đai là các nhân tố đầu vào sơ yếu không đƣợc coi là do hệ thống
kinh tế sinh ra” ( Trang 64, tập 1) và “ Vốn (hàng tƣ bản, thiết bị tƣ bản):
1)Trong lý thuyết kinh tế cổ điển và tân cổ điển, một trong bộ ba các yếu tố
đầu vào phục vụ sản xuất ( tức là máy móc, công cụ, thiết bị, nhà cửa, kho dự
trữ thành phẩm hoặc bán thành phẩm). Khi từ vốn đƣợc dùng theo nghĩa này
thì đôi lúc ngƣời ta còn gọi là “vốn thực”. 2) Trong kế toán và tài chính, “

12
Vốn” có nghĩa là tổng số tiền do những ngƣời có cổ phần trong một công ty
đóng góp và ngƣợc lại họ đƣợc nhận phần chia cho các chứng khoán của công
ty” (Tập 2, trang 685).
Nhƣ vậy, những quan niệm về vốn đầu tƣ ở trên cho thấy vốn là một rong
những yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất, là một nguồn lực của
tăng trƣởng kinh tế của các quốc gia.
Để hiểu rõ hơn khái niệm vốn đầu tƣ cần phân tích các đặc trƣng cơ bản
của nó.
Một là vốn đƣợc biểu hiện bằng giá trị: Vốn phải đại diện cho một lƣợng
giá trị có thực của tài sản (tài sản hữu hình và tài sản vô hình).
- Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể (nhà
xƣởng, máy móc, thiết bị, hàng hóa, nguyên vật liệu…).
- Tài sản vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể
(bằng phát minh sáng chế, bí quyết kỹ thuật, bí quyết kinh doanh, nhãn hiệu
hàng hóa, quyền sử dụng đất, uy tín trên thị trƣờng…).

Có thể thấy, trong nền kinh tế thị trƣờng, các hình thái của vốn rất phong
phú, đa dạng, từ đó khái niệm về vốn cũng đƣợc mở rộng về phạm vi. Do vậy,
cần nhận thức đầy đủ các khía cạnh xung quanh vấn đề vốn đầu tƣ để khai
thác triệt để nguồn lực này, nhằm đóng góp tích cực cho sự phát triển của nền
kinh tế.
Hai là vốn luôn đƣợc vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn đƣợc biểu
hiện bằng tiền nhƣng không phải tất cả mọi nguồn tiền đều là vốn. Tiền chỉ
biến thành vốn khi chúng sử dụng vào mục đích đầu tƣ kinh doanh. Nói cách
khác, tiền chỉ là vốn ở dạng tiềm năng.
Tiền là phƣơng tiện để trao đổi, lƣu thông hàng hóa còn vốn là để sinh
lời, nó luôn chu chuyển và tuần hoàn. Tiền tiêu dùng hàng ngày, tiền dự trữ
không có khả năng sinh lời không phải là vốn. Tùy thuộc vào phƣơng thức

13
đầu tƣ kinh doanh mà cách vận động và phƣơng thức vận động của tiền vốn
cũng khác nhau.
Trƣờng hợp đầu tƣ vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tiền đƣợc sử dụng
để mua hàng hóa (H) bao gồm TLSX và SLĐ, hàng hóa sau quá trình sản xuất
trở thành H‟ và từ đó T‟ là lƣợng tiền mới đƣợc tạo ra. Có thể mô phỏng theo
sơ đồ sau:
T - H … SX … H‟- T‟
Trƣờng hợp đầu tƣ vào lĩnh vực thƣơng mại, quá trình T→ T‟ đƣợc
thông qua việc mua bán hàng hóa . T - H - T‟
Trƣờng hợp đầu tƣ theo hình thức góp vốn kinh doanh, mua cổ phiếu,
trái phiếu…, sơ đồ đƣợc mô phỏng đơn giản nhƣ sau:
T- T‟
Ba là trong nền kinh tế thị trƣờng vốn là một loại hàng hóa đặc biệt vì nó
mang đầy đủ hai đặc trƣng cơ bản của hàng hóa thông thƣờng là giá trị, giá trị
sử dụng và đặc biệt ở chỗ ngƣời bán vốn không mất đi quyền sở hữu mà chỉ
bán quyền sử dụng nó. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Giá cả của vốn

gọi là lãi suất. Ngƣời mua nhận đƣợc quyền sử dụng vốn trong một khoảng
thời gian nhất định và phải trả cho ngƣời bán một tỷ lệ nhất định tính trên số
vốn đó, gọi là lãi suất. Ngƣời mua nhận đƣợc quyền sử dụng vốn trong một
khoảng thời gian nhất định và phải trả cho ngƣời bán một tỷ lệ nhất định tính
trên số vốn đó, gọi là lãi suất. Cũng nhƣ mọi hàng hóa thông thƣờng khác,
vốn bao giờ cũng gắn với một chủ sở hữu nhất định. Tùy theo hình thức đầu
tƣ mà chủ sở hữu có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất với ngƣời sử dụng
vốn. Sở dĩ gọi vốn là hàng hóa đặc biệt bởi vì ngƣời bán vốn không mất
quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng vốn.

14
Chính sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đã làm cho vốn
có khả năng lƣu thông và sinh lời. Sự lƣu thông của vốn đã từng bƣớc tạo lập và
hình thành thị trƣờng vốn - một bộ phận cấu tạo nên thị trƣờng tài chính.
Vấn đề đặt ra là khi nào ngƣời chủ sở hữu vốn mới bán quyền sử dụng
vốn của mình? Câu trả lời là chỉ khi ngƣời chủ sở hữu vốn có đƣợc lợi tức
thỏa đáng - đây đƣợc xem nhƣ một nguyên tắc cần chú ý khi thu hút, huy
động vốn trong nền kinh tế thị trƣờng.
Bốn là vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền mà còn biểu hiện dƣới dạng
tiềm năng và lợi thế vô hình. Ví dụ: vị trí địa lý, lợi thế thƣơng mại, uy tín thị
trƣờng, bí quyết kinh doanh, kinh nghiệm lâu năm…Việc “giá trị hóa” đƣợc
những tiềm năng và lợi thế vô hình đó góp phần quan trọng trong việc phát
huy triệt để vai trò vốn đầu tƣ nhằm phát triển kinh tế.
Năm là tích tụ và tập trung vốn: Tích tụ vốn là sự tăng thêm quy mô vốn
cá biệt của từng doanh nghiệp, từng nhà sản xuất. Tập trung vốn là sự tăng
thêm quy mô của vốn cá biệt bằng cách hợp nhất nhiều nguồn vốn cá biệt sẵn
có thành một nguồn vốn cá biệt khác lớn hơn.
Tích tụ và tập trung vốn quan hệ mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau phát
triển. Tích tụ vốn làm tăng quy mô và sức mạnh của vốn, do đó tập trung
mạnh hơn. Tập trung vốn lại tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh tích tụ, ảnh

hƣởng qua lại của tích tụ và tập trung vốn làm cho nguồn vốn đầu tƣ của toàn
xã hội ngày càng tăng. Tích tụ và tập trung vốn dẫn đến tích tụ và tập trung
sản xuất.
Thiếu vốn cho phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nói
riêng ở Việt Nam là tình trạng phổ biến. Vì vậy, khắc phục khó khăn này, không
còn cách nào khác là phải tăng cƣờng thu hút, huy động vốn, khơi thông các
dòng chảy của vốn và hƣớng chúng vào đầu tƣ phát triển nông nghiệp.

15
Sáu là vốn có giá trị về mặt thời gian. Nói cách khác, ở các thời điểm
khác nhau giá trị của vốn cũng khác nhau.
Vì vậy, khi tính toán, phân tích hiệu quả đầu tƣ cần phải hiện tại hóa
hoặc tƣơng lai hóa giá trị của vốn.
Từ các quan niệm và đặc trƣng cơ bản trên về vốn, có thể tổng hợp lại để
đƣa ra một khái niệm mang tính tóm lƣợc về vốn đầu tƣ phát triển nông
nghiệp nhƣ sau:Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp là một bộ phận của nguồn
lực biểu hiện dưới dạng giá trị, được thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vô
hình, sử dụng vào mục đích đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp để sinh lời.
1.2.1.2 Đặc điểm của đầu tư vào nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành kinh tế đặc thù với những đặc điểm riêng biệt,
vì vậy mà đầu tƣ trong nông nghiệp cũng có những nét đặc trƣng riêng, không
giống bất cứ một ngành kinh tế nào trong nền kinh tế.
Đặc trƣng thứ nhất là đầu tƣ trong lĩnh vực nông nghiệp là quá trình thực
hiện một công cuộc đầu tƣ cũng nhƣ việc thu hoạch những kết quả của nó
chịu ảnh huởng nhiều của các điều kiện tự nhiên. Điều đặc trƣng này là do
đặc điểm ngành nông nghiệp chi phối. Đầu tiên, khi đầu tƣ vào lĩnh vực nông
nghiệp, do đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu nên phải nghiên cứu rất kĩ về các
điều kiện của đất , chất lƣợng, đặc điểm của đất và đặc điểm về địa hình. Bởi
vì đất tốt hay xấu ảnh hƣởng rất mạnh tới quá trình thực hiện đầu tƣ và thành
quả thu đƣợc. Nếu đất tốt thì cây trồng phát triển thuận lợi, có xây dựng hạ

tầng cơ sở thì cũng giảm chi phí và ngƣợc lại. Nghiên cứu về đất còn cho
chúng ta biết nên trồng loại cây nào, nên nuôi loại động vật gì, để từ đó có kế
hoạch sản xuất. Địa hình cũng có ảnh hƣởng tới đầu tƣ, nếu địa hình bằng
phẳng thì có thể đầu tƣ nhiều loại cây trồng, vật nuôi thích hợp cho vùng đồng
bằng, đỡ tốn công san lấp và thuận lợi về giao thông do vậy vận chuyển các
nông sản mang ra thị trƣờng nhanh và đảm bảo tƣơi sống.

16
Khí hậu cũng ảnh hƣởng tới quá trình đầu tƣ, khi đầu tƣ ngƣời ta thƣờng
phải nghiên cứu rõ điều kiện khí hậu, bởi nó có ảnh hƣởng mạnh tới kết quả
của sản xuất nông nghiệp hay kết quả đầu tƣ. Ví dụ nhƣ khi tiến hành đầu tƣ
xây dựng hệ thống thuỷ lợi thì thƣờng tiến hành vào mùa nƣớc cạn, bởi khi
nƣớc lên thì việc xây dựng rất khó và cực kì tốn kém. Hoặc khi đầu tƣ vào
một loại cây lƣơng thực nào đó, chẳng hạn nhƣ cây lúa, thì không thể trồng
lúa vào mùa đông lạnh, bởi lúa là cây không thích hợp với điều kiện giá rét,
cho nên đầu tƣ không thu đƣợc lợi ích tốt. Do vậy mà khi đầu tƣ vào nông
nghiệp các nhà đầu tƣ phải nghiên cứu rất kĩ đặc điểm tự nhiên của từng vùng
để có thể có những công cuộc đầu tƣ mang hiệu quả cao hoặc có những biện
pháp phòng tránh ảnh hƣởng xấu của tự nhiên hữu hiệu.
Do sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ nên đầu tƣ trong nông nghiệp
cũng mang tính thời vụ khá rõ rệt. Rất nhiều hoạt động đầu tƣ trong nông
nghiệp phải nghiên cứu thời điểm đầu tƣ và chọn khu vực, điểm đầu tƣ. Bởi
vì, trồng trọt và chăn nuôi không thể tiến hành quanh năm cho nên chọn thời
điểm để sản xuất là rất cần thiết. Do vậy khi đầu tƣ vào một loại đối tƣợng
nào đó thì chỉ có thể bắt đầu đầu tƣ tại một thời gian rõ ràng và cố định trong
năm, nhƣ trồng cây thì thƣờng phải vào mùa xuân. Tuy nhiên, với trình độ
khoa học phát triển chúng ta có thể đầu tƣ đa dạng và với khoảng thời gian
rộng hơn.
Một đặc trƣng nổi rõ của đầu tƣ trong nông nghiệp đó là nó đỏi hỏi một
lƣợng vốn đầu tƣ khá lớn, có độ rủi ro cao nhƣng tỷ suất lợi nhuận lại thấp

hơn nhiều so với các ngành, lĩnh vực khác nhƣ công nghiệp và dịch vụ. Cụ
thể, khi tiến hành đầu tƣ vào hệ thống cơ sở hạ tầng ( nhƣ hệ thống thuỷ lợi )
hay khoa học công nghệ thì lƣợng vốn đầu tƣ không nhỏ chút nào. Ví dụ nhƣ
để phát hiện ra một loại giống mới cho sản xuất nông nghiệp thì lƣợng vốn bỏ
ra và số nhà khoa học cần cho nghiên cứu không thua kém để cho một sản

×