Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp ở tỉnh hưng yên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.24 KB, 122 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, vốn đầu t phát triển kinh tế nói chung và
vốn đầu t phát triển công nghiệp nói riêng là một vấn đề đặc biệt quan trọng,
cần đợc quan tâm giải quyết. Việc thu hút vốn đầu t phát triển công nghiệp
nh thế nào để đáp ứng đợc nhu cầu đầu t phát triển của ngành công nghiệp
theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời việc thu hút vốn đó phải
đạt đợc hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay, tỉnh Hng Yên đã hình thành một số khu công nghiệp tập
trung, làng nghề tiểu thủ công nghiệp, thu hút hàng trăm nhà đầu t đến đây
thành lập doanh nghiệp, tiến hành sản xuất kinh doanh. Các khu công nghiệp,
làng nghề tiểu thủ công nghiệp này cần huy động số lợng lớn vốn đầu t phát
triển của các nhà đầu t thuộc mọi thành phần kinh tế ở trong nớc và nớc ngoài.
Để các khu công nghiệp, làng nghề tiểu thủ công nghiệp của tỉnh không chỉ là
đầu tàu kinh tế góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, mà còn có thể trở thành các khu công nghiệp, làng nghề tiểu thủ công
nghiệp điển hình về thu hút vốn đầu t phát triển ở khu vực phía Bắc.
Từ thực tế cho thấy vốn đầu t phát triển công nghiệp ở tỉnh Hng Yên
đã có những dấu hiệu khả quan, tích cực, đã thu hút đợc số lợng lớn vốn đầu t
ở trong và ngoài nớc. Song bên cạnh đó cũng còn nhiều khó khăn, tồn tại cần
phải đợc tháo gỡ, đặc biệt là vấn đề thu hút vốn đầu t phát triển công nghiệp.
Đây cũng chính là vấn đề đòi hỏi phải đợc giải quyết cả về mặt cơ sở lý luận
và cả về mặt thực tiễn hiện nay.
Chính vì lý do đó mà luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu vấn đề: Giải
pháp thu hút vốn đầu t phát triển công nghiệp ở tỉnh Hng Yên hiện nay.
1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thu hút vốn đầu t phát triển kinh tế nói chung và phát triển công
nghiệp nói riêng đã đợc nhiều tác giả nghiên cứu dới nhiều góc độ khác nhau.
ở nớc ta có một số công trình nghiên cứu khoa học đã công bố liên quan đến
thu hút vốn đầu t phát triển nh:


- Viện nghiên cứu tài chính: Khu vực đầu t asean việc tham gia của
Việt Nam, Nxb Tài chính, Hà Nội, 1999.
- Nguyễn Công Nghiệp, Lê Hải Mơ, Vũ Đình ánh: Tiếp tục đổi mới
chính sách tài chính phục vụ mục tiêu tăng trởng, Nxb Tài chính, Hà nội 1998.
- đỗ đức Quân: Thị trờng vốn Việt Nam trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Luận án tiến sĩ kinh tế, 2001.
- Chính sách tài chính vĩ mô trong phát triển và hội nhập, Nxb Tài
chính, Hà nội 2002.
- Nguyễn Văn Tuấn: Đầu t trực tiếp nớc ngoài với phát triển kinh tế ở
Việt Nam, Nxb T pháp, Hà Nội, 2005.
- Nguyễn Văn Phúc: Huy động vốn trong nớc phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, Luận văn thạc sĩ kinh tế, 1996.
- Nguyễn Chu Lai: Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động vốn trong
nớc phục vụ phát triển kinh tế Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, năm 1996.
- Nguyễn Xuân Kiên: Tích tụ và tập trung vốn trong nớc để phát triển
công nghiệp ở nớc ta hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, 1999.
Những công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập đến việc thu hút vốn
đầu t phát triển kinh tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n-
ớc ở nớc ta và một số nớc trong khu vực hiện nay. Mặt khác, việc nghiên cứu
của những công trình khoa học này chỉ đề cập đến một khía cạnh nào đó trong
chính sách thu hút vốn đầu t. Cha có công trình khoa học nào nghiên cứu có
2
hệ thống tập trung vào vấn đề thu hút vốn đầu t phát triển công nghiệp nói
chung và phát triển công nghiệp ở tỉnh Hng Yên hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Phân tích và làm rõ khái niệm, các đặc trng của vốn đầu t, đầu t vốn,
các nguồn vốn đầu t và vai trò của vốn đầu t đối với nền kinh tế quốc dân.
Nghiên cứu kinh nghiệm một số tỉnh trong nớc và một số nớc trên thế giới về
thu hút vốn đầu t phát triển công nghiệp. Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận
và thực tiễn nhằm nhận thức một cách có hệ thống các nội dung có liên quan

đến vấn đề vốn đầu t, thu hút vốn đầu t phát triển nói chung và vốn đầu t phát
triển công nghiệp của tỉnh Hng Yên nói riêng.
- Đánh giá tình hình thực tế phát triển công nghiệp và thực trạng thu
hút vốn đầu t phát triển công nghiệp ở tỉnh Hng Yên trong giai đoạn vừa qua.
Tìm ra những thành công, hạn chế và các nguyên nhân.
- Tổng hợp những quan điểm và định hớng của Đảng và Nhà nớc, của
tỉnh Hng Yên về việc phát triển công nghiệp và thu hút vốn đầu t phát triển
công nghiệp.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu để thu hút vốn đầu t có hiệu quả
vào lĩnh vực công nghiệp ở tỉnh Hng Yên trong giai đoạn 2006 - 2010, tầm
nhìn đến năm 2020. Đa ra các điều kiện để đảm bảo thực hiện thắng lợi các
giải pháp thu hút vốn đầu t phát triển công nghiệp ở tỉnh Hng Yên hiện nay.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng và những giải pháp cơ
bản nhằm thu hút có hiệu quả các nguồn vốn đầu t, đáp ứng đợc nhu cầu đầu
t phát triển công nghiệp ở tỉnh Hng Yên trong quá trình thực hiện sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
- Thời gian nghiên cứu chỉ tập trung vào giai đoạn từ năm 2001 - 2020
khi Hng Yên thành lập các khu công nghiệp tập trung, các làng nghề tiểu thủ
3
công nghiệp và thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà
nớc, của tỉnh Hng Yên trong giai đoạn 2001 - 2020.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Cách nghiên cứu dựa trên nền tảng phơng pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng tổng hợp một số
phơng pháp nh: phân tích, thống kê, so sánh, dựa trên cơ sở vận dụng và quán
triệt đờng lối, chủ trơng của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nớc về sự
hình thành và phát triển công nghiệp, về vốn đầu t phát triển công nghiệp.
Đồng thời, kế thừa các công trình nghiên cứu có liên quan đã đợc công bố của
một số tác giả viết về cơ sở lý luận và thực tiễn hiện nay thu hút vốn đầu t phát

triển của một số địa phơng trong nớc và của một số nớc trên thế giới.
6. ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Luận văn đã luận giải đợc một cách có hệ thống những vấn đề về bản
chất, nội dung, vai trò quyết định của vốn đầu t đối với sự phát triển kinh tế
nói chung và phát triển công nghiệp ở tỉnh Hng Yên nói riêng.
- Trên cơ sở thực tiễn, luận văn đã đánh giá tình hình thực tế phát triển
công nghiệp và thực trạng thu hút vốn đầu t phát triển công nghiệp ở tỉnh Hng
Yên trong thời gian qua, làm căn cứ cho việc đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm thu hút có hiệu quả các nguồn vốn đầu t phát triển công nghiệp ở tỉnh
Hng Yên trong thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
các cơ quan hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nớc cấp tỉnh ở tỉnh
Hng Yên và một số tỉnh khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn đợc kết cấu thành 3 chơng, 7 tiết.
4
Chơng 1
Một số vấn đề cơ bản về vốn đầu t
1.1. vai trò của vốn đầu t phát triển công nghiệp
1.1.1. Khái niệm và những đặc trng của vốn đầu t
Vốn là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trởng và phát triển kinh
tế của nhiều nớc trên thế giới, nhất là các nớc đang phát triển và đặc biệt đối
với nền kinh tế nớc ta hiện nay.
Cho đến nay cha có một định nghĩa bằng văn bản chính thức của Nhà
nớc về vốn. Tuy nhiên, trong nhiều sách, giáo trình của các học viện, các trờng
đại học thuộc khối kinh tế có rất nhiều khái niệm về vốn dới góc độ phân loại
thành vốn cố định, vốn lu động và vốn đầu t tài chính.
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta đã chuyển sang kinh tế thị trờng có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nớc, đó là môi trờng thuận lợi để vốn bộc lộ bản chất

và vai trò của mình. Việc tìm hiểu, nhận thức lại khái niệm và những đặc trng
cơ bản của vốn đầu t là công việc cần thiết, trớc khi đi tìm các giải pháp để thu
hút vốn cho đầu t phát triển.
Vốn đầu t là một bộ phận của nguồn lực biểu hiện dới dạng giá trị của
các tài sản quốc gia đợc thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vô hình nhằm
sử dụng vào mục đích đầu t để sinh lời.
Cần chú ý rằng, nguồn lực trên phải nằm trong một dự án đầu t thì mới
đợc gọi là nguồn vốn đầu t. Nếu không chúng mới chỉ là nguồn lực tích lũy và
dự trữ dới dạng tiềm năng. Nói cách khác, vốn đầu t phải là nguồn lực trong
trạng thái "động".
Để làm rõ khái niệm về vốn đầu t, cần đi sâu phân tích những đặc trng
cơ bản của vốn đầu t dới đây:
5
Thứ nhất, vốn phải đợc biểu hiện bằng giá trị của những tài sản, điều
này có nghĩa là vốn phải đại diện cho một lợng giá trị có thực của tài sản (tài
sản hữu hình và vô hình). Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật
chất cụ thể nh nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, nguyên vật
liệu Tài sản vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể. Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trờng, tài sản vô hình rất phong phú và đa dạng nh: vị
trí kinh doanh, bản quyền, phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, uy tín
trong kinh doanh Nh vậy một lợng tiền phát hành không vào lu thông,
không có giá trị đảm bảo hoặc các khoản nợ không có khả năng thanh toán
cũng không thể đợc gọi là vốn.
Thứ hai, vốn phải đợc vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn là tiền
nhng không phải mọi đồng tiền đều là vốn. Tiền chỉ là vốn ở dạng tiềm năng,
khi nào chúng đợc dùng vào đầu t kinh doanh thì chúng mới biến thành vốn.
Tiền là phơng tiện để trao đổi, lu thông hàng hóa còn vốn là để sinh lời, nó
luôn chu chuyển và tuần hoàn. Quá trình đầu t là một quá trình vận động của
vốn đầu t. Cách vận động và phơng thức vận động của tiền vốn lại do phơng
thức đầu t kinh doanh quyết định. Các phơng thức đầu t có thể mô phỏng theo

sơ đồ sau:
- Trờng hợp đầu t vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
TLSX
T - H SX H - T
SLĐ
- Trờng hợp đầu t vào lĩnh vực thơng mại:
T - H - T
- Trờng hợp đầu t mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh :
T - T
6
Ngoài sự phân biệt giữa vốn và tiền, cần phân biệt sự khác nhau giữa vốn
và tài sản. Vốn là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận tài sản, nhng không phải
mọi tài sản đều đợc gọi là vốn. Tài sản có nhiều loại: có loại do thiên nhiên ban
tặng, có loại do thành quả lao động của con ngời sáng tạo ra; có loại là hữu hình,
có loại là vô hình. Những tài sản đó nếu đợc giá trị hóa thành tiền và đa vào đầu
t thì đều đợc gọi là vốn đầu t. Những tài sản này đợc gọi là tài sản hoạt động
(để phân biệt với tài sản bất động, tức là tài sản ở dạng tiềm năng).
Thứ ba, vốn bao giờ cũng gắn liền với một chủ sở hữu nhất định,
không có khái niệm vốn vô chủ. Chủ sở hữu vốn có thể là một chủ nh Nhà nớc
là chủ sở hữu vốn duy nhất trong các doanh nghiệp nhà nớc, nhng cũng có thể
là nhiều chủ nh các cổ đông là chủ sở hữu vốn trong các công ty cổ phần. Tùy
theo hình thức đầu t mà ngời chủ sở hữu có thể đồng nhất hoặc không đồng
nhất với ngời sử dụng vốn. ở đâu không xác định đợc rõ chủ sở hữu của vốn
và tài sản thì ở đó việc quản lý, sử dụng vốn sẽ kém hiệu quả, gây ra lãng phí
và tiêu cực.
Thứ t, trong nền kinh tế thị trờng vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Sở
dĩ coi vốn là một loại hàng hóa, vì nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng nh mọi
loại hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Nhng vốn là một
loại hàng hóa đặc biệt khác với hàng hóa thông thờng, ở chỗ ngời bán vốn
không mất đi quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng vốn mà thôi. Ngời mua

nhận đợc quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định và phải trả
cho ngời bán vốn một tỷ lệ nhất định tính trên số vốn đó, gọi là lãi suất. Nh
vậy, lãi suất chính là giá cả của quyền sử dụng vốn.
Việc mua bán quyền sử dụng vốn đợc diễn ra trên thị trờng tài chính.
Thị trờng tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng các
nguồn tài chính thông qua những phơng thức giao dịch và các công cụ tài
chính nhất định, là tổng hòa các quan hệ cung và cầu về vốn. Thị trờng tài
chính bao gồm hai bộ phận:
7
- Thị trờng tiền tệ: là thị trờng vốn ngắn hạn, nơi diễn ra các hoạt động
mua bán quyền sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn. Thị trờng tiền tệ diễn ra chủ
yếu thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng thơng mại. Vì các ngân
hàng thơng mại là chủ thể quan trọng nhất trong việc thu hút và cung cấp các
nguồn vốn ngắn hạn.
- Thị trờng vốn: là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng
các nguồn vốn dài hạn. Thị trờng vốn cung cấp tài chính cho các khoản đầu t
dài hạn của Chính phủ, chính quyền địa phơng, của các doanh nghiệp, các hộ
gia đình và các cá nhân. Thị trờng vốn gồm có thị trờng vay nợ dài hạn và thị
trờng chứng khoán.
Chỉ khi nào có lợi tức thỏa đáng thì ngời sở hữu vốn mới bán quyền sử
dụng vốn của mình. Đây là một nguyên lý có tính chất nguyên tắc để thu hút,
huy động vốn trong cơ chế thị trờng.
Thứ năm, đồng vốn có giá trị về mặt thời gian. ở các thời điểm khác
nhau thì giá trị của vốn cũng khác nhau. Bởi lẽ, đồng tiền càng trải dài theo
thời gian thì nó càng bị mất giá và độ an toàn càng giảm. Vì vậy, một vấn đề
đặt ra là phải hiện tại hóa hoặc tơng lai hóa giá trị của vốn để làm cơ sở tính
toán và phân tích hiệu quả đầu t.
Thứ sáu, vốn phải đợc tích tụ và tập trung. Tích tụ vốn là việc tăng số
vốn cá biệt của từng doanh nghiệp, từng hộ sản xuất. Tập trung vốn là làm
tăng quy mô vốn đơn vị toàn xã hội. Có tích tụ vốn mới có tập trung vốn. Tập

trung vốn sẽ biến những tác dụng nhỏ bé của từng khoản vốn tích tụ cá biệt
thành sức mạnh của nguồn vốn đầu t của toàn xã hội. C.Mác đã khẳng định,
nếu không có tích tụ và tập trung t bản thì đến nay trên thế giới cha có đợc hệ
thống đờng sắt.
Thiếu vốn là căn bệnh kinh niên của nền kinh tế Việt Nam. Để điều trị
căn bệnh này không còn cách nào u việt hơn là phải tăng cờng thu hút, huy
động vốn, khơi thông các dòng chảy của vốn và hớng chúng vào đầu t phát
8
triển kinh tế. Đó chính là tiền đề cơ bản cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế
của đất nớc. Vốn chính là tiền đề của mọi quá trình đầu t.
1.1.2. Đầu t vốn
Đầu t vốn đó là số vốn đợc dùng vào kinh doanh trong một lĩnh vực
nhất định nhằm mục đích kinh tế - xã hội. Đầu t vốn là hoạt động chủ quan có
cân nhắc của ngời quản lý trong việc bỏ vốn vào một mục tiêu kinh doanh với
hy vọng sẽ đem lại hiệu kinh tế - xã hội cao trong tơng lai. Việc bỏ vốn vào
mục tiêu kinh doanh nào đó nhằm mục đích thu lợi nhuận thì đợc gọi là đầu t
vốn. Trong thực tế, giữa khả năng thu lợi nhuận cao với khả năng an toàn về
vốn thờng mâu thuẫn với nhau: mức lợi nhuận càng cao thì độ rủi ro về vốn
càng lớn. Do đó, các nhà đầu t trớc khi đầu t vào một dự án nào đó thờng phải
cân nhắc, lựa chọn hớng đầu t và phơng án đầu t thích hợp, sao cho lợi nhuận
thu đợc là nhiều nhất nhng độ rủi ro về vốn là thấp nhất.
Theo phạm vi đầu t, thì đầu t đợc chia ra thành đầu t vào bên trong và
đầu t ra bên ngoài. Đứng trên phơng diện đầu t của Chính phủ đối với nền
kinh tế, thì đầu t vào bên trong là sự đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
đầu t cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu t để hình thành những lĩnh vực,
ngành mũi nhọn Còn đầu t ra bên ngoài của Chính phủ chính là đầu t tài
chính quốc tế dới các hình thức viện trợ phát triển chính thức (ODA), tín dụng
thơng mại quốc tế Nếu xét trên góc độ đầu t của doanh nghiệp, thì đầu t vào
bên trong doanh nghiệp đợc chia làm hai loại: đầu t xây dựng cơ bản và đầu t
vốn lu động. Đầu t xây dựng cơ bản là đầu t vốn nhằm tạo ra tài sản cố định

(tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình) của doanh nghiệp. Đầu t
vốn lu động là việc doanh nghiệp cần dự trữ thờng xuyên về nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, công cụ dụng cụ tơng ứng với quy mô sản xuất kinh doanh
để đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp đợc thực hiện liên tục. Doanh
nghiệp cần phải có một số vốn lu động nằm trong khâu sản xuất dới dạng sản
9
phẩm đang chế tạo, chi phí chờ phân bổ và vốn lu động ở khâu lu thông nh
thành phẩm, vốn trong thanh toán Ngoài ra, doanh nghiệp phải có một số
vốn lu động bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Còn đầu t ra bên ngoài doanh
nghiệp là góp vốn liên doanh với doanh nghiệp khác, mua cổ phiếu, trái phiếu
của doanh nghiệp khác hoặc của Nhà nớc. Trong nền kinh tế thị trờng, để bảo
toàn và phát triển vốn phòng ngừa rủi ro, các doanh nghiệp thờng dành một tỷ
lệ vốn đầu t nhất định để đầu t tài chính ra bên ngoài doanh nghiệp.
Nghiên cứu vấn đề này giúp ta thấy rõ sự khác nhau cơ bản của hai
khái niệm vốn đầu t và đầu t vốn, để từ đó chọn lựa đợc phơng án đầu t vốn
đạt hiệu quả nhất.
1.1.3. Các nguồn vốn đầu t
Nguồn vốn đầu t phát triển của xã hội đợc hình thành trên cơ sở động
viên các nguồn lực trong nớc và ngoài nớc, thông qua các công cụ chính sách,
cơ chế, luật pháp. Nguồn vốn trong nớc bao gồm: nguồn vốn từ ngân sách nhà
nớc, nguồn vốn tín dụng (tín dụng nhà nớc và tín dụng ngân hàng), các nguồn
vốn khác (vốn đầu t của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân c). Nguồn vốn
ngoài nớc gồm có: đầu t trực tiếp nớc ngoài, nguồn vốn vay, viện trợ và các
nguồn vốn khác.
1.1.3.1. Nguồn vốn trong nớc
* Nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc:
Ngân sách nhà nớc đợc đặc trng bằng sự vận động của các nguồn tài
chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nớc nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nớc trên cơ sở luật định. Nó phản
ánh các quan hệ kinh tế giữa Nhà nớc và các chủ thể khác trong xã hội, phát

sinh khi Nhà nớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia theo
nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
10
Nguồn vốn ngân sách nhà nớc đợc hình thành từ tiết kiệm của ngân
sách nhà nớc, đó là khoản chênh lệch giữa thu và chi của ngân sách nhà nớc.
Thu của ngân sách nhà nớc đợc thực hiện chủ yếu là từ thuế và một phần nhỏ
là các khoản thu từ phí, lệ phí và thu khác Chi của ngân sách nhà nớc bao
gồm: chi cho đầu t phát triển và chi thờng xuyên cho quản lý hành chính, an
ninh quốc phòng, sự nghiệp văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, nghiên cứu
khoa học, thể dục thể thao và xã hội, chi các sự nghiệp kinh tế Xu hớng chi
tiêu công cộng của Nhà nớc có chiều hớng ngày càng tăng lên, vì Nhà nớc
ngày càng phải đảm nhận việc cung cấp nhiều hàng hóa công cộng hơn cho xã
hội. Một quan hệ thờng thấy trong cân đối ngân sách quốc gia là có bội thu
hoặc bội chi. Nếu bội thu ngân sách thì điều hiển nhiên là Nhà nớc có nguồn
tiết kiệm để hình thành nên vốn đầu t phát triển. Nhng một vấn đề cần lu ý là có
thể trong trờng hợp bội chi ngân sách thì ngân sách nhà nớc vẫn tiết kiệm một
phần để dành cho đầu t phát triển, vì trong các khoản chi của Nhà nớc có khoản
chi cho đầu t phát triển. Điều này có nghĩa là muốn có tiết kiệm từ ngân sách nhà
nớc thì tốc độ tăng chi đầu t phát triển phải luôn lớn hơn tốc độ tăng chi thờng
xuyên. Vấn đề không phải là bội chi ít hay nhiều mà phơng pháp xử lý chính là
định hớng đầu t. Nhng một thực tế là hầu hết các nớc đang phát triển, tiết kiệm
của Chính phủ không phải là nguồn đầu t chủ yếu, vì thờng ngân sách của các
nớc này nguồn thu rất hạn chế, mà nhu cầu chi tiêu thờng xuyên lại cao, nên
Nhà nớc chỉ có thể tập trung vốn đầu t phát triển ở những lĩnh vực thật sự thấy
cần thiết.
Muốn tăng nguồn tích lũy của ngân sách nhà nớc phải phấn đấu tăng
thu và tiết kiệm chi. Vốn đầu t phát triển qua kênh ngân sách nhà nớc, đợc thể
hiện qua hai phần: một phần vốn đầu t xây dựng cơ bản tập trung của Nhà n-
ớc, một phần từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế hàng năm.
* Nguồn vốn tín dụng nhà nớc:

Là hình thức vay nợ của Nhà nớc thông qua kho bạc, đợc thực hiện
chủ yếu bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ, do Bộ Tài chính phát hành.
11
Trong trờng hợp nhu cầu chi tiêu của ngân sách lớn, nhng nguồn thu
lại không thể đáp ứng đợc. Để thỏa mãn nhu cầu này, Chính phủ thờng cân đối
ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ. Cũng có thể Chính phủ
tiến hành một dự án nào đó, nhng không muốn sử dụng vốn ngân sách, thì dự
án này có thể đợc thực hiện bằng vốn vay dới hình thức phát hành trái phiếu
Chính phủ. ở nớc ta hiện nay, trái phiếu Chính phủ có các hình thức sau đây:
- Tín phiếu kho bạc: là loại trái phiếu ngắn hạn dới một năm, đợc phát
hành với mục đích để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nớc và tạo
thêm công cụ của thị trờng tiền tệ.
- Trái phiếu kho bạc: là loại trái phiếu có thời hạn một năm trở lên, đ-
ợc phát hành nhằm mục đích huy động vốn theo kế hoạch ngân sách nhà nớc
hàng năm đã đợc Quốc hội phê duyệt.
- Trái phiếu đầu t: là loại trái phiếu Chính phủ có thời hạn một năm trở
lên, bao gồm các loại sau:
+ Trái phiếu huy động vốn cho từng công trình cụ thể thuộc diện ngân
sách đầu t, theo kế hoạch đầu t đã đợc Chính phủ phê duyệt nhng cha đợc bố
trí vốn ngân sách trong năm kế hoạch.
+ Trái phiếu huy động vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển theo kế hoạch tín
dụng đầu t phát triển hàng năm đợc Chính phủ phê duyệt.
Đối với vốn đầu t phát triển, hình thức tín dụng nhà nớc có thể tác
động lên hai mặt: Chính phủ vay ngắn hạn tạo điều kiện cân đối ngân sách
đảm bảo kế hoạch đầu t phát triển kinh tế và phát hành trái phiếu để đầu t cho
một số dự án nào đó.
Hình thức tín dụng nhà nớc tuy lãi suất cha cao, nhng có sự đảm bảo
của Nhà nớc nên rất dễ huy động vốn. Nếu vận dụng tốt sẽ tạo ra nguồn vốn
đầu t phát triển quan trọng.
12

* Nguồn vốn đầu t của các doanh nghiệp nhà nớc:
Hiện nay, ở các quốc gia đều tồn tại khu vực kinh tế nhà nớc (doanh
nghiệp nhà nớc) vì nhiều lý do khác nhau: bảo đảm những ngành, lĩnh vực
then chốt, mũi nhọn, kinh doanh ở những lĩnh vực mà t nhân không đủ sức, đủ
vốn hoặc không muốn làm vì hiệu quả kinh tế thấp, nhất là ở những lĩnh vực
nh giao thông, thủy lợi, năng lợng, dịch vụ công cộng
Vốn đầu t của các doanh nghiệp nhà nớc đợc hình thành từ rất nhiều
nguồn khác nhau: là nguồn vốn do ngân sách nhà nớc cấp cho các doanh
nghiệp nhà nớc lúc mới hình thành doanh nghiệp, tuy nhiên nguồn vốn này sẽ
có xu hớng giảm đáng kể cả về tỷ trọng và số lợng; nguồn vốn huy động thông
qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu (đối với các doanh nghiệp nhà nớc đã thực
hiện cổ phần hóa); tiền khấu hao cơ bản của tài sản cố định, lợi nhuận tích lũy
đợc phép để lại doanh nghiệp
* Nguồn vốn tín dụng ngân hàng:
Các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài chính trung gian khác nh
công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, công ty bảo hiểm có vai trò rất
quan trọng trong việc huy động vốn đầu t phát triển. Các tổ chức này có u
điểm là có thể thỏa mãn đợc mọi nhu cầu về vốn của các pháp nhân và thể
nhân trong nền kinh tế, nếu những đối tợng vay vốn chấp hành đầy đủ những
quy chế tín dụng. Sở dĩ các tổ chức này có thể thu hút, huy động nguồn vốn
bằng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế với khối lợng lớn, bởi vì các tổ chức này
đã sử dụng dới nhiều hình thức huy động khác nhau rất phong phú và đa dạng.
Mặt khác, thời hạn cho vay cũng rất linh hoạt (bao gồm vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn), tùy thuộc vào nhu cầu của ngời đi vay. Do nguồn vốn của các
tổ chức này huy động đợc có thời gian nhàn rỗi cũng rất khác nhau (tiền gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn) và là nguồn vốn bằng tiền nên có thể điều chỉnh
giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời gian của ngời đi vay.
Phạm vi cho vay cũng rất rộng, liên quan đến các chủ thể và các lĩnh vực khác
13
nhau trong nền kinh tế. Bởi vậy, trong lĩnh vực đầu t phát triển thì vấn đề huy

động vốn qua tín dụng ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian là hình
thức không thể thiếu đợc trong nền kinh tế thị trờng.
* Nguồn vốn đầu t của khu vực dân doanh:
Nguồn vốn đầu t của khu vực dân doanh đợc hình thức từ nguồn tiết
kiệm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tiết kiệm của dân c.
- Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp t nhân ): lợi nhuận sau thuế của các
doanh nghiệp này sẽ đợc chia làm hai phần: một phần chia cho các cổ đông và
một phần để lại cho doanh nghiệp. Khoản lợi nhuận không chia này là khoản
tiết kiệm của các doanh nghiệp để hình thành nên nguồn vốn đầu t. Bên cạnh
đó, để tiến hành đầu t các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sử dụng thêm cả
phần vốn khấu hao tài sản cố định.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng có thể vay tín dụng ngân hàng hoặc
phát hành cổ phiếu đối với công ty cổ phần và phát hành trái phiếu để thu hút
vốn đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp
có vốn tạm thời nhàn rỗi, vay thông qua mua hàng trả chậm và vay thơng mại
(thờng đợc các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu áp dụng).
Theo xu hớng phát triển hiện nay, nguồn vốn này có chiều hớng gia
tăng vì ngày càng có nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra đời, dới nhiều
hình thức, quy mô, lĩnh vực hoạt động khác nhau và phát triển với tốc độ tơng
đối nhanh.
Trong giai đoạn hiện nay ở nớc ta, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
thờng đợc đầu t với quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ, thích hợp với điều kiện
và hoàn cảnh cụ thể của từng doanh nghiệp, nhng lại rất linh hoạt và hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đã có những đóng góp quan trọng vào sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nớc.
14
- Tiết kiệm của dân c: phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của mỗi hộ
gia đình. Thu nhập của các hộ gia đình lại phụ thuộc vào thu nhập có thể sử
dụng nh tiền lơng, tiền công, thu nhập từ sản xuất kinh doanh và các khoản

thu nhập khác (vay, mợn ).
Một khi thu nhập nhỏ hơn mức chi tiêu sẽ không có tiết kiệm, các hộ
gia đình phải vay mợn thêm để chi tiêu. Khi thu nhập có thể sử dụng vừa bằng
mức chi tiêu thì tiết kiệm bằng không. Nếu thu nhập lớn hơn mức chi tiêu thì
mới có tiết kiệm. Một xu hớng chung là các hộ gia đình có mức thu nhập cao
hơn sẽ tiết kiệm nhiều hơn (mức tiết kiệm ở thành thị lớn hơn ở nông thôn) và
những nớc phát triển cũng có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn những nớc kém phát
triển.
Đối với nớc ta hiện nay, do thu nhập của dân c ở mức thấp, đặc biệt ở
nông thôn tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao, nên mức tiết kiệm trong dân c rất thấp,
đây là vấn đề khó khăn trong việc thu hút và huy động vốn đầu t. Tuy nhiên,
theo đà phát triển của đất nớc, thu nhập của dân c ngày càng tăng, thì nguồn
vốn này sẽ có xu hớng tăng lên.
Một vấn đề cần quan tâm trong việc nghiên cứu nguồn vốn tiết kiệm là
sự tách rời giữa những động cơ đa đến tiết kiệm và đầu t. Trong nền kinh tế
mức tiết kiệm và mức đầu t mà ta mong muốn không phải ngẫu nhiên bằng
nhau, bởi vì nói chung tiết kiệm và đầu t do những ngời khác nhau thực hiện
và vì những lý do rất khác nhau: đầu t chủ yếu do các doanh nghiệp tiến hành
bằng nguồn vốn tích lũy, bằng nguồn vốn vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu,
trái phiếu Ngợc lại, tiết kiệm chủ yếu do các hộ gia đình, các cá nhân, các
quỹ tập thể (hu trí, bảo hiểm). Cá nhân mong muốn tiết kiệm vì nhiều lý do:
đề phòng khó khăn, dự phòng tài chính cho tơng lai, lãi suất cao thúc đẩy tiết
kiệm hoặc do thói quen, tập quán của địa phơng Trong khi đó thị trờng
không phối hợp đợc nhanh chóng giữa tiết kiệm và đầu t: nó không tự động
chuyển những thay đổi trong khoản tiết kiệm mong muốn của ngời tiêu thụ
15
thành những thay đổi trong đầu t của ngời kinh doanh. Tức là, khoản tiết kiệm
chỉ đợc đa ra đầu t khi ngời đầu t thấy có lợi.
Khoảng cách giữa tiết kiệm và đầu t đòi hỏi Nhà nớc phải có vai trò
điều tiết vĩ mô thích hợp mới có thể có một chính sách huy động vốn có hiệu

quả. Cho đến nay, hầu hết các nhà kinh tế và hoạch định chính sách đều nhận
thấy rằng có tiết kiệm mới có đầu t. Để tăng nguồn vốn trong nớc thì phải kích
thích tăng trởng kinh tế để tăng tiết kiệm và đầu t. Tăng trởng kinh tế là điều
kiện cần để có vốn đầu t. Điều này rất quan trọng vì nếu toàn bộ số thu nhập
đều sử dụng cho tiêu dùng thì sẽ không có nguồn tiết kiệm. Song có tiết kiệm
mà không bỏ vào đầu t lại đem cất trữ thì nguồn tiết kiệm chỉ là nguồn tiềm
năng, nguồn vốn "chết" mà thôi.
Đối với những nớc đang phát triển nh nớc ta, dù có huy động tối đa
nguồn vốn trong nớc cũng cha thể thỏa mãn nhu cầu cho đầu t phát triển, nhất
là trong điều kiện hạ tầng kinh tế - xã hội còn thấp nh hiện nay. Muốn nền
kinh tế nớc ta có những bớc đi vững chắc thì phải có sự đầu t lớn. Theo tính
toán của các chuyên gia tài chính, tổng đầu t toàn xã hội trong 10 năm (từ năm
2001 đến năm 2010) sẽ cần khoảng 162 tỷ đô la Mỹ (giá hiện hành), trong khi
đó mức tiết kiệm trong nớc sẽ đạt đợc khoảng 112 tỷ đô la Mỹ, chiếm tỷ trọng
69% so với tổng vốn đầu t toàn xã hội [3, tr. 35].
Để tăng cờng hoạt động đầu t, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nớc
ngày càng phát triển thì điều quan trọng hàng đầu là phải thực hiện chính
sách nền kinh tế mở, trên cơ sở cân nhắc các điều kiện và khả năng có liên
quan đến mối quan hệ kinh tế đối ngoại, phải có sự hòa nhập về không gian
kinh tế, xóa bỏ hàng rào địa lý. Có nh vậy mới thực hiện thắng lợi các mục
tiêu phát triển kinh tế và các yêu cầu về đầu t phát triển. Không ngừng đẩy
mạnh khả năng tăng nhanh việc tạo vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tranh thủ
16
triệt để các nguồn vốn từ ngoài nớc, đồng thời phát triển mạnh mẽ thị trờng
vốn nhằm thực hiện tốt quá trình giao lu vốn giữa các thành phần kinh tế.
Với tình hình thực tế ở nớc ta cho thấy, việc khai thác các nguồn vốn
trong nớc có thể nhiều khi còn gặp khó khăn, thì nguồn vốn đầu t nớc ngoài là
rất quan trọng và hết sức cần thiết.
1.1.3.2. Nguồn vốn đầu t nớc ngoài
Trong giai đoạn đầu của các nớc đang phát triển mức thu nhập còn

thấp nên khả năng tiêu dùng cũng nh khả năng tích lũy ở mức thấp. Trong
khi đó lại cần khoản vốn đầu t lớn để hoàn chỉnh kết cấu cơ sở hạ tầng và
xây dựng các công trình quan trọng nhằm phát triển kinh tế. Mặt khác, ở giai
đoạn này hàng hóa xuất khẩu chủ yếu là hàng nông sản và công nghiệp tiêu
dùng có giá trị cha cao. Trong khi đó hàng hóa nhập khẩu là những máy móc
thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện đại có giá trị cao, nên cán cân thanh toán
thờng bị thâm hụt. Các nớc đang phát triển luôn phải đối mặt với một vấn đề
thiếu hụt ngoại tệ.
Đầu t nớc ngoài góp phần tích cực để giải quyết hai vấn đề nan giải
nêu trên, đồng thời với xu hớng quốc tế hóa, toàn cầu hóa đời sống kinh tế -
xã hội, quan hệ giao lu kinh tế và khoa học kỹ thuật phát triển sôi động đã trở
thành nhu cầu bức xúc của tất cả các nớc trên thế giới. Mỗi nớc dù nhỏ hay
lớn đều có thể và cần phải tham gia vào phân công lao động trong khu vực và
quốc tế để tận dụng những khả năng to lớn của nền kinh tế thế giới về di
chuyển các luồng tài chính, mở rộng thị trờng, chuyển giao công nghệ, kinh
nghiệm quản lý từ đó xuất hiện nhu cầu đầu t và nhu cầu nhận đầu t.
ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay, vấn đề thu hút vốn đầu t nớc ngoài và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này để phát triển kinh tế, thực hiện sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc là hết sức quan trọng và cần thiết. Nguồn
vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam hiện nay gồm các nguồn chủ yếu sau:
17
* Viện trợ phát triển chính thức (ODA):
Là nguồn vốn do Chính phủ các nớc và các tổ chức quốc tế viện trợ
không hoàn lại hoặc cho vay với lãi suất thấp, thậm chí không có lãi.
Nguồn này thờng đợc tập trung vào ngân sách của Chính phủ để đầu t phát
triển hoặc cho vay. Hình thức viện trợ phát triển chính thức ngoài vốn ngoại
tệ, thờng đợc đầu t dới dạng máy móc, thiết bị, công nghệ, công trình hoặc
chuyên gia. Đây là nguồn vốn có quy mô tơng đối lớn, thời gian đầu t dài
thờng tập trung vào các công trình cơ sở hạ tầng mang tầm chiến lợc quốc
gia nh: đờng quốc lộ, cảng biển, đờng dây tải điện cao thế, thủy điện, các

hồ đập, thủy lợi lớn có ý nghĩa then chốt và chủ đạo đối với việc chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra động lực phát triển kinh tế của đất nớc.
* Vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài (FDI):
Là những khoản đầu t do những tổ chức và cá nhân ngời nớc ngoài đa
vào một nớc để sản xuất kinh doanh hoặc để góp vốn liên doanh với các tổ
chức, cá nhân trong nớc theo quy định của Luật đầu t nớc ngoài tại nớc đó.
Đây là nguồn vốn lớn có ý nghĩa quan trọng, vì một mặt cũng giống nh nguồn
vốn ODA, vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài tạo điều kiện cho nớc sở tại có thể
thu hút đợc kỹ thuật và công nghệ tiến tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh
của nớc ngoài. Mặt khác, FDI gắn trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn với
bản thân phía nớc ngoài, về phía chủ nhà không làm tăng gánh nặng nợ nớc
ngoài. Việc áp dụng hình thức đầu t này vào lĩnh vực phát triển công nghiệp
có nhiều thuận lợi hơn do công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị hiện đại, hiệu
quả đầu t cao.
Tùy theo từng nớc mà có những hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
khác nhau. ở Việt Nam, theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thì có các
hình thức đầu t trực tiếp của nớc ngoài sau đây:
18
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài: là doanh nghiệp do chủ nớc
ngoài đầu t 100% vốn tại nớc sở tại, có quyền điều hành toàn bộ doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật nớc sở tại.
- Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp đợc thành lập do các chủ
đầu t nớc ngoài góp vốn chung với các chủ doanh nghiệp ở nớc sở tại trên cơ
sở hình thành hợp đồng liên doanh. Các bên cùng tham gia điều hành doanh
nghiệp, chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn
điều lệ của doanh nghiệp.
Theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, phần vốn góp pháp định của
bên nớc ngoài không hạn chế về mức cao nhất nh một số nớc khác, nhng
không đợc ít hơn 30% vốn pháp định.
Hình thức liên doanh có nhiều u điểm, nhng do điều kiện phía Việt

Nam có hạn chế về tiền vốn nên chủ yếu góp vốn bằng quyền sử dụng đất, giá
cả của đất đai ngày càng tăng, giá trị góp vốn không đợc tính theo giá trị thời
gian. Bên nớc ngoài góp vốn bằng vật t, máy móc thiết bị thờng bị lạc hậu về
công nghệ, giá cả không chính xác, bị đẩy lên quá cao, kinh nghiệm quản lý
kinh doanh cha tốt nên cha phát huy tác dụng tích cực của hình thức này.
- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: đây là một văn bản đợc ký
kết giữa một chủ đầu t nớc ngoài và một chủ đầu t trong nớc, để tiến hành một
hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nớc chủ nhà, trên cơ sở quy định
về trách nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi bên, nh-
ng không hình thành một pháp nhân mới.
- Các hình thức khác: ngoài các hình thức nêu trên, ở các nớc và ở
Việt Nam còn có các hình thức khác nh: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh -
chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO),
hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) nhằm khuyến khích thu hút vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài.
19
Tính đến ngày 31/12/2005 Việt Nam đã thu hút 6.030 dự án đợc cấp
giấy phép đầu t với tổng số vốn đăng ký trên 51 tỷ đô la Mỹ. Vốn đầu t thực
hiện đợc gần 28 tỷ đô la Mỹ, chiếm bằng 55% tổng số vốn đăng ký [4, tr. 7].
Biểu 1.1: Đầu t trực tiếp nớc ngoài
theo hình thức đầu t từ năm 1988 - 2005
(Tính đến ngày 31/12/2005 - Chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Đơn vị tính: Triệu đô la Mỹ
Hình thức đầu t Số dự án
Tổng vốn
đầu t
Vốn pháp
định
Vốn đầu t
thực hiện

100% vốn nớc ngoài 4.504 26.041,42 11.121,22 9.884,07
Liên doanh 1.327 19.180,91 7.425,93 11.145,96
Hợp đồng hợp tác kinh doanh 184 4.170,61 3.588,81 6.053,09
BOT 6 1.370,13 411,39 727,03
Công ty cổ phần 8 199,31 82,07 170,18
Công ty quản lý vốn 1 55,56 55,56 6,00
Tổng số 6.030 51.017,94 22.684,98 27.986,33
Nguồn: [4].
Hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam thời gian qua đã đóng góp tích
cực vào việc thực hiện mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của đất n-
ớc. FDI là nguồn vốn rất quan trọng bổ sung cho vốn đầu t phát triển, đóng
góp vào sự tăng trởng kinh tế, là một trong những điều kiện quyết định đến sự
thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nớc.
Tuy nhiên, trong hoạt động đầu t trực tiếp của nớc ngoài tại Việt Nam
vẫn còn những hạn chế. Một số chính sách, đặc biệt là chính sách u đãi đầu t
cha đợc xác định rõ ràng, các biện pháp khuyến khích đầu t hiện hành cha đủ
sức hấp dẫn đối với các nhà đầu t để họ quan tâm đến các lĩnh vực mà nớc ta
cần đẩy mạnh. Một số văn bản hớng dẫn thi hành luật ban hành chậm và cha
đầy đủ, tình trạng tùy tiện trong thi hành luật, tình trạng địa phơng hóa chính
sách u đãi đầu t vẫn cha đợc khắc phục. Hệ thống thuế còn phức tạp, chồng
20
chéo có nhiều điểm bất hợp lý hay thay đổi gây khó khăn cho việc thực hiện
dự án hoặc tạo kẽ hở làm thiệt hại cho Nhà nớc.
* Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO):
Trớc đây, viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ chủ yếu là cho các
nhu cầu nhân đạo nh nhu cầu cung cấp thuốc men, lơng thực, quần áo cho nạn
nhân bị thiên tai, dịch bệnh, địch họa Những năm gần đây tính chất của
những khoản viện trợ này đã có sự thay đổi. Hiện nay, hình thức viện trợ này
đã thay đổi chính sách chuyển dần từ viện trợ nhân đạo sang hỗ trợ cho việc
phát triển các công trình cơ sở hạ tầng có quy mô vừa và nhỏ. Nếu chúng ta

biết tranh thủ, khai thác các dự án của NGO thì có tác dụng tốt đối với các
công trình có quy mô vừa và nhỏ ở nông thôn, tạo điều kiện thúc đẩy công
nghiệp ở nông nghiệp phát triển.
* Vốn của Việt kiều, của những ngời Việt Nam sinh sống ở nớc ngoài:
Có trên 2 triệu ngời Việt Nam hiện đang sinh sống ở nớc ngoài, với lực l-
ợng đông đảo đội ngũ trí thức, nhà khoa học trong đó có nhiều ngời là chuyên
gia giỏi về các lĩnh vực khoa học và công nghệ, quản lý kinh doanh Đây là một
tiềm năng lớn cần phải đợc quan tâm khai thác. Riêng về khối lợng ngoại tệ,
hàng hóa gửi từ nớc ngoài về nớc hàng năm có hàng tỷ đô la Mỹ, đây cũng là
một nguồn vốn lớn, góp phần không nhỏ vào việc đáp ứng nhu cầu về vốn đầu t
ngày càng tăng lên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
1.1.4. Vai trò của vốn đầu t phát triển công nghiệp
Vốn đầu t có vai trò quan trọng với tất cả các nớc, nhất là đối với các
nớc đang phát triển nh Việt Nam thì vốn đầu t có vai trò hết sức to lớn cho quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Vai trò đó đợc thể hiện qua một
số tác động chính của vốn đầu t đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung
cũng nh đối với sự phát triển công nghiệp nói riêng.
21
1.1.4.1. Vốn đầu t giải quyết tình trạng thiếu vốn cho đầu t phát
triển của nền kinh tế quốc dân
Tất cả các nớc đang và kém phát triển do tích lũy nội bộ thấp, muốn
phát triển kinh tế của quốc gia mình đều phải có chính sách thu hút, huy động
vốn đầu t ở trong và ngoài nớc. Khi nền kinh tế tăng trởng và phát triển, thì
nhu cầu về vốn đầu t không ngừng tăng lên. Thực tế cho thấy, khi tăng trởng
kinh tế càng cao thờng gắn với tỷ lệ đầu t càng lớn. Nhờ có vốn đầu t mà Nhà
nớc cũng nh doanh nghiệp có điều kiện đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện khoa học, kỹ thuật thế giới phát triển
mạnh mẽ.
Đối với các nớc nghèo và đang phát triển, vốn đầu t là một yếu tố đặc
biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế. Những quốc gia này luôn rơi vào

tình trạng thiếu vốn đầu t, lạc hậu về công nghệ và trình độ quản lý. Khi
nghiên cứu nền kinh tế của các nớc đang phát triển và kém phát triển, Paul
A.Samuelson đã ví hoạt động sản xuất và đầu t của những nớc này nh là một
vòng nghèo đói luẩn quẩn: thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm và đầu t thấp; tiết
kiệm và đầu t thấp sẽ cản trở quá trình phát triển của vốn và làm cho tỷ lệ tích
lũy vốn thấp, không đủ vốn cho đầu t; vốn đầu t không đủ cho nhu cầu sản
xuất sẽ làm cho năng lực sản xuất giảm, năng suất của nền kinh tế thấp; điều
này dẫn đến kết quả là thu nhập bình quân thấp và lại quay trở về chu kỳ ban
đầu.
Để phá vỡ vòng luẩn quẩn đó, các nớc đang phát triển phải tạo ra "một
bớc đột phá" để phá vỡ một mắt xích của nó, để rồi phá vỡ các mắt xích còn
lại. Một trong những khâu của vòng luẩn quẩn đó chính là vốn dành cho đầu t
phát triển. Biện pháp hữu hiệu nhất có thể coi là bớc đột phá để phá vỡ vòng
luẩn quẩn là tăng vốn đầu t cho nền kinh tế; thu hút và huy động tối đa các
nguồn lực trong và ngoài nớc để phát triển nền kinh tế, tạo ra tăng trởng kinh
tế làm cho thu nhập tăng lên.
22
1.1.4.2. Vốn đầu t góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Một thực tế cho thấy hầu hết các dự án đầu t đều chủ yếu đầu t vào các
lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Chỉ có một số ít dự án đầu t vào lĩnh vực
nông nghiệp. Chính vì vậy, ở nớc ta vốn đầu t phát triển là một trong những
yếu tố góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
đúng đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc đề ra. Trớc đây, nền kinh tế n-
ớc ta chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, năng suất lao động thấp, giá trị
thặng d ít, nên đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn. Dới sự lãnh
đạo sáng suốt của Đảng trong công cuộc đổi mới nền kinh tế, đã chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nớc ta từ một nớc nông nghiệp là chủ yếu để trở thành một nớc
công nghiệp phát triển theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với cơ cấu
ngành kinh tế là công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ, trong đó công nghiệp và

xây dựng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế.
Trong từng ngành kinh tế, nhờ có vốn đầu t mà đã có những chuyển
dịch tích cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ theo hớng tiến bộ, hiệu quả
và gắn sản xuất với thị trờng. Cơ cấu kinh tế vùng cũng đã có những bớc điều
chỉnh theo hớng phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, các vùng kinh tế
trọng điểm, các khu công nghiệp, khu kinh tế và vùng sản xuất chuyên môn
hóa cây trồng, vật nuôi đang phát triển khá nhanh, đóng góp quan trọng vào sự
tăng trởng của nền kinh tế.
1.1.4.3. Vốn đầu t thúc đẩy đầu t đổi mới máy móc thiết bị, công
nghệ sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, sức cạnh tranh và hiện đại
hóa doanh nghiệp
Nếu đứng trên góc độ của một doanh nghiệp, thì vốn đầu t là điều kiện
cực kỳ quan trọng và cần thiết giúp doanh nghiệp trong việc đầu t đổi mới máy
móc thiết bị, công nghệ sản xuất. Nhờ có vốn đầu t mà doanh nghiệp có thể
nghiên cứu sản xuất ra hoặc mua đợc những máy móc thiết bị, dây chuyền công
23
nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại ở trong nớc và trên thế giới. Từ đó, giúp doanh
nghiệp có đủ điều kiện để dần dần từng bớc hoàn thiện và hiện đại hóa doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng, chỉ những doanh nghiệp nào biết ứng dụng
những tiến bộ của khoa học và công nghệ, luôn đón nhận các thành tựu nghiên
cứu khoa học mới, thì doanh nghiệp đó sẽ thành công trong kinh doanh.
Mặt khác, nhờ có máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất hiện đại mà
doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, đặc biệt là các
chi phí gián tiếp và hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời, giúp doanh nghiệp
nâng cao đợc chất lợng sản phẩm và tăng dần hàm lợng chất xám trong mỗi
sản phẩm thay cho hàm lợng vật chất trớc đây, làm cho sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất ra có chất lợng cao hơn, nhng giá bán có thể lại thấp hơn, từ
đó nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng trong n-
ớc và quốc tế. Chính nhờ có vốn đầu t phát triển mà doanh nghiệp nâng đợc vị
thế và uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.

1.1.4.4. Vốn đầu t góp phần phát triển nguồn nhân lực, tạo thêm
nhiều việc làm mới cho nền kinh tế và nâng cao thu nhập cho ngời lao động
Trình độ, năng lực và kỹ năng của ngời lao động có tác động không
nhỏ đến tốc độ tăng trởng của một quốc gia. Vì vậy, nhu cầu nâng cao chất l-
ợng lao động hiện nay là một vấn đề đợc nhiều nớc quan tâm. Do tình hình
thực tế cần thiết phải tuyển dụng lao động ở các địa phơng, đồng thời chi phí
thuê lao động nớc ngoài thờng cao hơn so với lao động trong nớc, các doanh
nghiệp phải tổ chức đào tạo cho các lao động địa phơng để họ có thể sử dụng
thành thạo những máy móc thiết bị. Việc đào tạo lao động không chỉ dừng lại
đối với những ngời sản xuất trực tiếp, mà còn đào tạo cả kỹ năng, trình độ cho
các cán bộ làm công tác quản lý hay quản trị doanh nghiệp.
Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay, chất lợng và trình độ lao động của
các nớc là một trong những tiêu chí quan trọng để thu hút các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài tiến hành đầu t ở những nớc này. Bởi vì, các nhà đầu t luôn
24
mong muốn đầu t vào những nớc mà ngời lao động có trình độ chuyên môn cao
để tiết kiệm chi phí cho việc đào tạo lao động địa phơng. Chính vì vậy, để thu hút
đợc các nhà đầu t nớc ngoài đến với mình, thì Chính phủ các nớc phải có kế
hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực ở trong chính nớc mình.
Vốn đầu t góp phần thúc đẩy các hoạt động đầu t trong nớc phát triển.
Thực tế cho thấy, với sự xuất hiện của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài đã tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp trong n-
ớc, buộc các doanh nghiệp này phải đổi mới, nâng cao chất lợng và hiệu quả
sản xuất kinh doanh, để tìm kiếm lợi nhuận và giữ vững đợc thị phần của
mình. Điều này không chỉ có lợi đối với ngời tiêu dùng mà còn tạo điều kiện
để khai thác có hiệu quả các nguồn lực của đất nớc trong đó có các yếu tố nh
tài nguyên, lao động
Vốn đầu t giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế - xã hội
nh thất nghiệp, lạm phát, cải thiện môi trờng sống của xã hội. Vốn đầu t phát
triển đã tạo ra nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh mới, trực tiếp thu hút đợc một

số lợng lớn lao động tham gia. Bên cạnh đó, nó còn gián tiếp tạo ra việc làm
cho ngời lao động thông qua việc hình thành các đại lý, dịch vụ cung cấp hàng
hóa và tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp. Nh vậy, vốn đầu t góp phần tạo ra
nhiều việc làm cho ngời lao động, đặc biệt là những lao động ở các địa phơng
và giảm tỷ lệ thất nghiệp, đồng thời còn góp phần nâng cao đời sống cho ngời
lao động.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hởng đến vốn đầu t
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn đầu t trong một quốc gia bị chi phối,
ảnh hởng bởi những nhân tố chủ yếu sau:
1.1.5.1. Chính sách thu hút vốn đầu t của Nhà nớc
Chính sách thu hút vốn đầu t là một bộ phận cấu thành của chính sách
tài chính quốc gia, gắn liền với chính sách tài chính - tiền tệ của Nhà nớc, có
25

×