Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch ở tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.31 KB, 95 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




ĐINH VĨNH THẮNG




PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH DU LỊCH Ở TỈNH QUẢNG BÌNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU





Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




ĐINH VĨNH THẮNG



PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH DU LỊCH Ở TỈNH QUẢNG BÌNH


Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310101


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÙY ANH


Hà Nội – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực.

Những kết luận nêu trong luận văn chưa từng được công bố ở bất kỳ
công trình khoa học nào khác.
















LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, các Quý Thầy Cô đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi
trƣờng điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn này.
Với sự kính trọng và biết ơn, tôi xin đƣợc bày tỏ lời chân thành cảm ơn
tới Tiến sĩ Nguyễn Thùy Anh đã giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt
thời gian thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn phòng Quản lý Du lịch - sở Văn Hóa Thể thao
& Du lịch, khoa Du lịch trƣờng Đại học Quảng Bình đã giúp đỡ chia sẻ thông
tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tƣ liệu, tài liệu, số liệu hữu ích phục vụ cho

đề tài luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp đã động
viên, hỗ trợ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và
hoàn thành luận văn.







TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tên đề tài: Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch ở tỉnh Quảng Bình
Số trang: 90 trang
Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014/10 Bằng cấp: Thạc sỹ
Ngƣời nghiên cứu: Đinh Vĩnh Thắng
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thùy Anh

Quảng Bình nằm ở vùng du lịch Bắc Trung Bộ, Phía Bắc giáp Hà Tĩnh,
phía Nam giáp Quảng Trị, phía Tây giáp Lào và phía Đông giáp Biển Đông.
Là tỉnh có vị trí chiến lƣợc quan trọng về kinh tế, an ninh quốc phòng, nằm
trên hành lang Kinh tế Đông Tây của Việt Nam. Nguồn tài nguyên du lịch của
Quảng Bình phong phú, đa dạng cả tự nhiện lẫn nhân văn. Quảng Bình vừa có
rừng, vừa có biển, với nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp nhƣ cửa biển Nhật Lệ,
đèo Ngang, đèo Lý Hòa, Bãi Đá Nhảy…Đặc biệt là vƣờn quốc gia Phong Nha
Kẻ Bàng với động Phong Nha đƣợc công nhận là di sản thiên nhiên thế giới -
một trong những hang động đẹp nhất thế giới…. Có thể nói, du lịch bền vững

là lựa chọn duy nhất đối với ngành Du lịch mang tính cạnh tranh, có giá trị
gia tăng cao với những sản phẩm và dịch vụ tốt. Để du lịch Quảng Bình có
thể phát triển bền vững, cần tăng cƣờng sự phối hợp liên ngành, liên vùng và
trách nhiệm của các thành phần liên quan. Trong những năm qua, du lịch
Quảng Bình đã có tăng trƣởng vƣợt bậc lƣợng khách tăng trƣởng với tốc độ
cao, thu hút đƣợc nhiều du khách trong và ngoài nƣớc, tạo ra nguồn thu ngân
sách cho địa phƣơng, giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, cơ
sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật ngày càng hoàn thiện.


Luận văn đã tập trung nghiên cứu và đạt những kết quả sau đây: Hệ
thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn về phát triển
nguồn nhân lực cho kinh tế du lịch. Những nghiên cứu về phát triển nguồn
nhân lực ngành du lịch của tỉnh và trong nƣớc, từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm cho việc phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch ở tỉnh Quảng Bình.
Kết quả nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị này là đồng nhất với mục
tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.







MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục các bảng biểu ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN

NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực ngành
Du lịch . 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước. 6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong tỉnh 8
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch ở
tỉnh Quảng Bình. 12
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của phát triển nguồn nhân lực ngành du
lịch ở tỉnh QB. 12
1.2.2. Vai trò nguồn nhân lực đối với ngành Du lịch. 16
1.2.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch. 18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến PTNNL ngành Du lịch 23
1.2.5. Kinh nghiệm PTNNL ngành DL của một số địa phương. 27
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Phƣơng pháp luận 32
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể 33
2.2.1. Phương pháp thống kê 33
2.2.2. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu 33
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn 34



Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH
DU LỊCH Ở TỈNH QUẢNG BÌNH TỪ NĂM 2009-2013 36
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên phát triển ngành Du lịch 36
3.1.2. Đặc điểm văn hóa xã hội. 39
3.1.3 Tiềm năng phát triển ngành du lịch. 39
3.2. Tình hình phát triển ngành du lịch ở tỉnh Quảng Bình. 44
3.2.1. Tình hình chung phát triển ngành Du lịch ở tỉnh Quảng Bình. 44

3.2.2. Tình hình phát triển ngành Du lịch theo các chỉ tiêu ở Quảng Bình 48
3.2.3. Kết quả đạt được 55
3.2.4. Cơ sở vật chất ngành du lịch 56
3.2.5. Hoạt động kinh doanh lữ hành và hướng dẫn du lịch 57
3.3. Tình hình phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch ở tỉnh Quảng Bình
từ năm 2009 -2013. 58
3.3.1. Thực trạng về cơ cấu nguồn nhân lực ngành du lịch ở tỉnh Quảng
Bình 58
3.3.2. Nâng cao kiến thức, kỹ năng cho người lao động. 61
3.3.3. Giáo dục hành vi cho NNL Du lịch. 65
3.3.4. Phát triển môi trường học tập 65
3.3.5. Nâng cao động cơ thúc đẩy người lao động. 66
3.4. Đánh giá thực trạng PTNNL ngành Du lịch ở tỉnh Quảng Bình từ năm
2009-2013 67
3.4.1. Thành tựu 67
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 68
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ THẢO LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH Ở TỈNH QUẢNG BÌNH 71
4.1. Bối cảnh mới 71


4.1.1. Bối cảnh mới về kinh tế - xã hội tác động đến ngành Du lịch. 71
4.2. Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực ngành Du lịch ở tỉnh Quảng Bình
đến năm 2025. 72
4.2.1. Nhu cầu lao động trong các cơ quan quản lý nhà nước về Du lịch 72
4.2.2. Nhu cầu lao động trong các doanh nghiệp kinh doanh Du lịch 72
4.3. Một số kiến nghị, giải pháp chung thực hiện phát triển nguồn nhân lực
ngành Du lịch ở tỉnh Quảng Bình. 73
4.3.1. Giải pháp chung với toàn ngành du lịch tỉnh Quảng Bình. 73
4.3.2. Giải pháp cụ thể. 74

KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83



















DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
2

DNDL
Doanh nghiệp Du lịch
3
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
4
NDL
Ngành Du lịch
5
NNL
Nguồn nhân lực
6
PN-KB
Phong nha - Kẻ Bàng
7
PTNNL
Phát triển nguồn nhân lực.
8
VQG
Vƣờn Quốc gia













i
ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Số lƣợt khách Du lịch
46
2
Bảng 3.2
Bảng tổng hợp khách Du lịch và Doanh thu
từ Du lịch
49
3
Bảng 3.3
Doanh thu theo loại hình kinh tế
50
4
Bảng 3.4
Bảng tổng hợp dân số và lao động
56
5
Bảng 3.5

Trình độ đào tạo của lao động ngành Du lịch
57
6
Bảng 4.1
Dự báo nhu cầu lao động trong Du lịch ở
Quảng Bình
68

















1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đền tài luận văn
Tỉnh Quảng Bình có bờ biển dài 116,04 km ở phía Đông và có chung biên

giới với Lào 201,87 km ở phía Tây, có cảng Hòn La, cảng Hàng không Đồng Hơi,
Quốc lộ 1A và đƣờng Hồ Chí Minh, đƣờng sắt Bắc Nam, quốc lộ 12 và tỉnh lộ 20,
16 chạy từ Đông sang Tây qua cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và một số cửa khẩu phụ
khác nối liền với Nƣớc CHDCND Lào. Quảng Bình nằm ở vùng du lịch Bắc
Trung Bộ, Phía Bắc giáp Hà Tĩnh, phía Nam giáp Quảng Trị, phía Tây giáp Lào
và phía Đông giáp Biển Đông. Là tỉnh có vị trí chiến lƣợc quan trọng về kinh tế,
an ninh quốc phòng, nằm trên hành lang Kinh tế Đông Tây của Việt Nam. Nguồn
tài nguyên du lịch của Quảng Bình phong phú, đa dạng cả tự nhiện lẫn nhân văn.
Quảng Bình vừa có rừng, vừa có biển, với nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp nhƣ
cửa biển Nhật Lệ, đèo Ngang, đèo Lý Hòa, Bãi Đá Nhảy…Đặc biệt là vƣờn quốc
gia Phong Nha Kẻ Bàng với động Phong Nha đƣợc công nhận là di sản thiên
nhiên thế giới - một trong những hang động đẹp nhất thế giới…(Nguồn:
). Có thể nói, du lịch bền vững là lựa chọn duy
nhất đối với ngành Du lịch mang tính cạnh tranh, có giá trị gia tăng cao với
những sản phẩm và dịch vụ tốt. Để du lịch Quảng Bình có thể phát triển bền
vững, cần tăng cƣờng sự phối hợp liên ngành, liên vùng và trách nhiệm của
các thành phần liên quan. Trong những năm qua, du lịch Quảng Bình đã có
tăng trƣởng vƣợt bậc lƣợng khách tăng trƣởng với tốc độ cao, thu hút đƣợc
nhiều du khách trong và ngoài nƣớc, tạo ra nguồn thu ngân sách cho địa
phƣơng, giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, cơ sở hạ tầng,
vật chất kỹ thuật ngày càng hoàn thiện…Để phát triển du lịch thực sự trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tỉnh Quảng Bình cần có hệ thống chính sách
phát triển ngành du lịch phù hợp bao gồm chính sách dài hạn và chính sách




2

cấp bách và thể hiện trong chiến lƣợc, quy hoạch, các chƣơng trình, đề án

phát triển du lịch. Chính sách phải đảm bảo khuyến khích, huy động tập trung
nguồn lực, khai thác tối ƣu tiềm năng, thế mạnh của đất nƣớc; bảo tồn và phát
huy đƣợc những giá trị truyền thống; nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và sức
cạnh tranh, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.
Trong những năm vừa qua, nhiều yếu tố mới xuất hiện, đặt ra những
phƣơng hƣớng và nhiệm vụ mới cho kinh tế - xã hội Quảng Bình nói chung
và du lịch nói riêng. Thực tế này đòi hỏi phải xây dựng đƣợc những định
hƣớng ngành du lịch trong đó phát triển nguồn nhân lực du lịch làm cơ sở xây
dựng và triển khai các kế hoạch phát triển du lịch để du lịch ngày càng đóng
góp hiệu quả hơn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhanh
chóng hòa nhập với sự phát triển du lịch trong khu vực và thế giới. Chính vì
vậy. " Cần phải làm gì để phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch ở tỉnh
Quảng Bình có chất lượng cao ?" là một đòi hỏi cần thiết và cấp bách. Nên
tôi chọn Đề tài " Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch ở tỉnh Quảng Bình"
là để góp phần cho câu hỏi trên một cách đầy đủ và chính xác nhất./.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Đƣa ra một số thảo luận, kiến nghị để phát triển nguồn nhân lực ngành
Du lịch ở tỉnh Quảng Bình nhằm góp phần đẩy mạnh công tác phát triển
nguồn nhân lực ngành du lịch, đảm bảo sự đóng góp tích cực trong phát triển
kinh tế du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội và sử dụng bền vững tài
nguyên, môi trƣờng địa phƣơng.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, phát triển
nguồn nhân lực du lịch.




3


- Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
ngành du lịch tỉnh Quảng Bình.
- Luận giải những phƣơng hƣớng, giải pháp cơ bản góp phần phát triển
nguồn nhân lực trong ngành du lịch tỉnh Quảng Bình
- Đánh giá toàn diện các yếu tố về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế
- xã hội, hiện trạng và tiềm năng phát triển ngành du lịch ở tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng: Phát triển nguồn nhân lực cho phát triển ngành Du lịch ở tỉnh
Quảng Bình.
3.2. Phạm vi:
- Bao gồm các huyện, thành phố thuộc tỉnh Quảng Bình.
- Và trả lời cho câu hỏi cần làm gì để phát triển nguồn nhân lực mạnh
cho ngành Du lịch ở tỉnh Quảng Bình?
- Về thời gian: Số liệu hiện trạng từ 2009 đến năm 2013.
- Phần định hƣớng và các giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành
Du lịch: phục vụ cho giai đoạn đến năm 2015 và 2025.
- Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp luận:
Phƣơng pháp biện chứng duy vật là phƣơng pháp cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin đƣợc sử dụng đối với nhiều môn khoa học khác nhau. Phƣơng
pháp này đòi hỏi khi xem xét các hiện tƣợng, các quá trình nghiên cứu phải
đặt trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, thƣờng xuyên vận động, phát
triển không ngừng, chứ không phải là bất biến.
+ Phương pháp thống kê: Những tài liệu thống kê của hoạt động du
lịch liên quan đến những lĩnh vực nhƣ lƣợng khách, doanh thu, chỉ tiêu kinh
tế, nguồn nhân…là những số liệu mang tính định lƣợng





4

+Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu: Phƣơng pháp
này cần thiết trong việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Tổng quan tài liệu cho
phép ta tiếp cận với những kết quả nghiên cứu trong quá khứ.
+Phương pháp phỏng vấn: Phƣơng pháp này giúp thu thập thông tin
một cách khách quan, đánh giá một cách thực chất hơn cách nhìn về phát triển
của kinh tế địa phƣơng nhất là du lịch. Tìm ra đƣợc nguyên nhân chính thành
công và hạn chế của phát triển du lịch địa phƣơng.
4. Một số kết quả đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận phát triển nguồn nhân lực trong
phát triển ngành du lịch để vận dụng vào nghiên cứu cụ thể trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
- Tổng kết các bài học kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực trong
phát triển ngành Du lịch của một số điểm du lịch Việt Nam và thế giới.
- Phân tích tiềm năng nguồn nhân lực du lịch, đánh giá thực trạng phát
triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. Trên cơ
sở đó đề ra các giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
- Giúp cho ngành du lịch Quảng Bình phát triển lâu dài và trở thành
ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh. Nguồn nhân lực du lịch góp phần phát
triển ngành du lịch theo hƣớng bền vững góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm
nghèo, phát triển những vùng đồng báo dân tộc, miền núi, thay đổi tƣ duy tập
quán của dân cƣ, khôi phục, tôn tạo, bảo tồn văn hóa bản địa. Nhờ phát triển
tốt nguồn nhân lực theo hƣớng bền vững nên nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên, giảm phá rừng và tài nguyên khác, khôi phục, tôn tạo, gìn giữ danh
lam thắng cảnh, tài nguyên thiên nhiên.







5

5. Kết cấu luận văn
Luận văn này kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan và cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực ngành Du
lịch ở tỉnh Quảng Bình.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch ở tỉnh Quảng
Bình từ năm 2009-2013
Chƣơng 4: Một số thảo luận và kiến nghị giải pháp phát phát triển nguồn nhân
lực ngành Du lịch ở tỉnh Quảng Bình.
















6

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực ngành
Du lịch.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.
Các công trình nghiên cứu dƣới dạng các báo cáo khoa học, đề tài
nghiên cứu, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí
Trong những năm qua, vấn đề phát triển nguồn nhân lực nhất là nguồn
nhân lực cho phát triển ngành Du lịch đã có nhiều công trình nghiên cứu của
nhiều tác giả đề cập. Các bài viết, công trình nghiên cứu đều đồng tình và nêu
bật đƣợc tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực cho ngành Du lịch của
nƣớc nhà. Các bài viết, đề tài đã đƣa ra các cơ sở lý luận để phát triển nguồn
nhân lực hiệu quả và đánh giá những thực trạng, đƣa ra các giải pháp mang
tính định hƣớng để phát triển nguồn nhân lực có tính hiệu quả cao. Có rất
nhiều báo cáo khoa học, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí đề cập đến
những vấn đề liên quan đến phát triển nguồn nhân lực.
Trong báo cáo Khoa học tại Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ ba
với chủ đề: "Việt Nam: Hội nhập và phát triển", tổ chức tại Hà Nội, Việt Nam,
tháng 12-2008; PGS. TS. Đức Vƣợng, Viện trƣởng Viện Nghiên cứu nhân tài,
nhân lực, Chủ nhiệm đề tài NCKH cấp nhà nƣớc: “Xây dựng đội ngũ trí thức
Việt Nam Giai đoạn 2011 – 2020” (Mã số: KX.04.16/06-100) đã viết về thực
trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam. Tác giả cũng kiến nghị
Chính phủ và các cơ quan chức năng phải có chính sách, biện pháp kết hợp thật
tốt giữa đào tạo và sử dụng trong tổng thể phát triển kinh tế của đất nƣớc, đáp
ứng có hiệu quả nguồn lao động có chất lƣợng cao cho yêu cầu phát triển của
nền kinh tế.





7

Bên cạnh đó có một số công trình nghiên cứu và bài viết nhƣ: Võ Xuân
Tiến, "Một số vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực" Tạp chí khoa
học và công nghệ, Đại học đà nẵng - số 5(40).2010. Bài viết đã nêu ra yêu cầu
của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, động cơ thúc đẩy ngƣời lao động.
Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Hoài Nam (2007),“Phát triển nguồn
nhân lực cho Du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Đề
tài củng đã nêu đƣợc sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực cho cho ngành du
lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đánh giá thực trạng nguồn nhân
lực của Việt Nam trong giai đoạn từ 2000-2007. Đề tài cũng đã đánh giá đƣợc
tất cả các mặt của phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn này.
Định hƣớng và giải pháp phát triển cho Du lịch Việt Nam đến năm 2020
nhƣng còn khái quát chƣa đi sâu vào các ngành, bộ phận lĩnh vực cụ thể.
Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2012),"Phát triển
nguồn nhân lực Du lịch tỉnh Tiền Giang". Đề tài đánh giá tổng thể nguồn
nhân lực cùng với đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của nguồn nhân lực du lịch
và nguyên nhân ảnh hƣởng trực tiếp đến phát triển nguồn nhân lực du lịch
Tiền Giang. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực du
lịch Tiền Giang cả về số lƣợng và chất lƣợng để đáp ứng việc thu hút khách
góp phần phát triển du lịch, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Đề tài nghiên cứu của Đào Thị Kim Biên (2012),"Phát triển nguồn
nhân lực cho ngành kinh tế du lịch Vĩnh Phúc". Đề tài đã hệ thống hoá những
vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực cho ngành kinh
tế du lịch. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực;
những vấn đề đặt ra đối với nguồn nhân lực và công tác phát triển nguồn nhân

lực du lịch ở Vĩnh Phúc. Luận giải những phƣơng hƣớng, giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho ngành kinh tế du lịch ở Vĩnh Phúc.




8

Các đề tài trên đã nêu ra đƣợc tầm quan trọng của phát triển nguồn
nhân lực cho ngành du lịch và nêu ra các giải pháp trong việc phát triển nguồn
nhân lực và định hƣớng phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn sắp tới.
Các đề tài củng đã nêu ra đƣợc nét đặc thù và đặc trƣng của phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam và từng địa phƣơng. Tuy nhiên các nghiên cứu chỉ mới
nêu ra đƣợc các giải pháp ở tầm vĩ mô, chƣa cụ thể và sâu sắc đối với phát
triển nguồn nhân lực du dịch phù hợp với từng vùng, địa phƣơng, từng lĩnh
vực riêng biệt. Từ những đề tài trên có thể học hỏi đƣợc một số kinh nghiệm
phát triển du lịch để có thể áp dung cho địa phƣơng từ đó có sự điều chỉnh
hợp lý hơn.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong tỉnh
Trong những năm qua nhận thức về du lịch và xây dựng phát triển du lịch
đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc chú trọng. Vừa qua Bộ văn hóa Thể thao và du lịch đã
xây dựng chiến lƣợc phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 đã đánh giá tình hình thực hiện Chiến lƣợc phát triển du lịch trong
những năm qua, khái lƣợc những nội dung chính của Chiến lƣợc phát triển du lịch
Việt Nam giai đoạn 2001-2010, bối cảnh thực hiện chiến lƣợc phát triển du lịch
Việt Nam giai đoạn 2001-2010 và đƣa ra những nguyên nhân mang lại kết quả và
tồn tại, bất cập trong thực hiện chiến lƣợc phát triển du lịch. Đƣa ra các giải pháp
nhằm phát triển du lịch ở Việt Nam. Ngày 11 tháng 11 năm 2013 Thủ tƣớng chính
phủ củng đã ký Quyết định số 2161/QĐ-TTg về việc phê duyệt “ Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch vùng Bắc trung bộ đến năm 2020, tầm nhìn 2030” bao gồm

các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên
Huế với quan điểm phát triển tập trụng phát triển du lịch tham quan nghiên cứu di
sản thế giới và văn hóa - lịch sử. Liên kết, hợp tác nội vùng, liên vùng và quốc tế
là nội dung quan trọng, xuyên suốt đối với phát triển du lịch Bắc Trung Bộ.




9

Đối với tình hình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực cho ngành
du lịch ở tỉnh Quảng Bình. Tỉnh đã xây dựng báo cáo quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 do sở
Văn hóa thể thao và Du lịch làm chủ đầu tƣ. Báo cáo củng đã nêu lên sự cần
thiết phải tiến hành quy hoạch. Đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du
lịch Quảng Bình về các mặt điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, tài
nguyên du lịch tự nhiên, đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội và tài nguyên du
lịch nhân văn. Báo cáo củng đã đánh giá tình hình nguồn nhân lực của Du lịch
Quảng Bình. Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch từ năm 2000-2009. Đã đƣa
ra những thuận lợi, khó khăn và thách thức phát triển du lịch của tỉnh Quảng
Bình nhất là về nhân lực trong thời gian qua. Đƣa ra quy hoạch phát triển du
lịch Quảng Bình đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025. Đƣa ra các giải pháp
thực hiện phát triển du lịch ở tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên về vấn đề phát triển
nguồn nhân lực chƣa đƣợc chú trọng đúng với tình hình phát triển ngành du
lịch của địa phƣơng. Còn chƣa đánh giá sâu về nguồn nhân lực cho ngành du
lịch, một yếu tố quan trọng đến thành công của phát triển ngành du lịch.
Bên cạnh những nghiên cứu với quy mô cấp tỉnh còn có những bài viết những
công trình nghiên cứu cụ thể đối với từng di sản, từng điểm du lịch trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình nhƣ “Đào tạo nguồn nhân lực du lịch ở khu vực Phong
Nha - Kẻ Bàng” Do Nguyễn Song Hiển và Trần Tự Lực viết. Bài viết đã nêu

tầm quan trọng của NNL đối với phát triển du lịch và đặc điểm nguồn nhân
lực du lịch khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng. NNL Phong Nha - Kẻ Bàng tăng
nhanh về số lƣợng và có chuyển biến về mặt chất lƣợng. Bài viết củng đã
đánh giá đúng về NNL ở đây đó là chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển du
lịch ở địa phƣơng, cơ cấu nguồn nhân lực chƣa hợp lý, tỷ lệ lao động trong
ngành lƣu trú cao, trình độ ngoại ngữ của NNL chƣa đáp ứng đủ yêu cầu thị
trƣờng mục tiêu của khu vực và thế giới. Dẫn đến chất lƣợng phục vụ khách




10

hàng chƣa cao, hiệu quả khai thác du lịch thấp. Bài viết cũng đã đƣa ra các
giải pháp cần phải thực hiện để đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cho du
lịch PN - KB tuy nhiên bài viết mới đề cập tới khía cạnh đào tạo chứ chƣa
quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực. Bài viết chỉ mới đánh giá nguồn
nhân lực khu vực du lịch PN-KB chứ chƣa đánh giá đƣợc tổng thể NNL của
tỉnh Quảng Bình.
Đề tài nghiên cứu của Trần Thanh Hà (2012), “Đào tạo nguồn nhân
lực ngành Du lịch tỉnh Quảng Bình”. Đánh giá khái quát đƣợc việc thiếu hụt
nguồn nhân lực đƣợc đào tạo, chủ yếu là qua đào tạo trung cấp và sơ cấp ,
thiếu đội ngủ chuyên gia, có trình độ cao, quản lý có kinh nghiệm; cơ cấu
ngành nghề nguồn nhân lực chƣa thật hợp lý, khả năng đáp ứng sự phát
triển của ngành du lịch, của lực lƣợng lao động ở Quảng Bình trong lĩnh vực
quản lý cũng nhƣ kinh doanh là tƣơng đối thấp. Tác giả đã đƣa ra các giải
pháp nhằm đào tạo nguồn nhân lực du lịch trong những năm tới, dự báo
nguồn nhân lực trong những năm tới. Nhƣng Đề tài chủ yếu mới giải quyết
khâu đào tạo nguồn nhân lực chứ việc phát triển nguồn nhân lực chƣa đƣợc
chú trọng và nghiên cứu kỷ. Việc đào tạo nguồn nhân lực chƣa chỉ mang

tính chung và chƣa đi vào cụ thể đƣa ra nhiều nhƣng tính hiệu quả chƣa cao.
Nên việc áp dụng vào thực tế còn là một vấn đề yêu cầu cần phải nghiên cứu
và phát triển thêm.
Luận văn: “ Phát triển Du lịch bền vững ở Phong Nha- Kẻ Bàng” (Luận
án tiến sĩ Kinh tế của Trần Tiến Dũng, 2005); Luận văn đã nghiên cứu khá sâu
rộng về phát triển Du lịch sinh thái ở vƣờn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, về
thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở Phong Nha - Kẻ Bàng trong những năm
qua, tình hình khai thác nguồn tài nguyên vƣờn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
vào phát triển du lịch văn hóa sinh thái, việc đầu tƣ phát triển du lịch sinh thái
của nhà nƣớc và các doanh nghiệp trong thời gian qua và hƣớng phát triển trong




11

tƣơng lai. Đƣa ra những kinh nghiệm phát triển Du lịch bền vững ở các nƣớc từ
đó đƣa ra định hƣớng và giải pháp phát triển du lịch văn hóa sinh thái ở vƣờn
quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Tuy vậy về nhân lực và việc phát triển nhân lực
trong đó nhân lực phát triển du lịch văn hóa sinh thái chƣa đƣợc chú trọng
nghiên cứu kỷ. Chủ yếu đề tài nghiên cứu sâu về lĩnh vực du lịch sinh thái mà
tiền năng tỉnh có thể phát triển mạnh và là lợi thế cạnh tranh của tỉnh trong thời
gian tới
Qua các đề tài nghiên cứu đã nêu lên thực trạng nguồn nhân lực Du lịch
Quảng Bình ở một số mặt, các đề tài đã đi sâu nghiên cứu nguồn nhân lực
trong từng lĩnh vực du lịch nhƣ văn hóa, du lịch động Phong Nha. Các đề tài
tập trung nghiên cứu làm sao để phát triển nguồn nhân lƣc có hiệu quả thông
qua đào tạo ở các trƣờng, và ở các trung tâm, tuy nhiên chƣa nghiên cứu phát
triển nguồn nhân lực tại từng địa phƣơng, từng ngƣời dân làm du lịch. Phát
triển nguồn nhân lực chỉ mới nghiên cứu trong ngắn hạn chứ chƣa định hƣớng

đƣợc phát triển bền vững lâu dài. Các đề tài chƣa thực sự đi sâu nghiên cứu về
phát triển nguồn nhân lực mang tính hiệu quả cao chỉ chú trọng các lĩnh vực
dịch vụ và các cơ sở đào tạo chứ chƣa có chiến lực phát triển đội ngũ nguồn
nhân lực trình độ cao và ngày càng chất lƣợng.
Qua các đề tài nghiên cứu bản thân tôi nhận thấy và rút ra đƣợc những
bài học đó là phát triển nguồn nhân lực không chỉ thu hút ở các cơ sở đào tạo,
các trƣờng đại học, thông qua đào tạo bồi dƣỡng mà phát triển trên cả nhiều
mặt, ngay cả mỗi ngƣời dân làm du lịch. Phát triển nguồn nhân lực phải có
tầm nhìn dài hạn và định hƣớng xu hƣớng tƣơng lai thì mới phát triển ngành
du lịch hiệu quả và thành công. Phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi phải có tính
định hƣớng và cơ chế chính sách phù hợp của mỗi cơ quan, đơn vị và của
chính quyền địa phƣơng. Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng đầu tiên để có
thể phát triển trên các lĩnh vực, trong đó có du lịch.




12

Điều đáng nói nhất là chƣa có những nghiên cứu cụ thể về phát triển
nguồn nhân lực ngành Du lịch ở Quảng Bình Do đó Luận văn là hoàn toàn
mới có tính cấp thiết cao xét từ nhiều phƣơng diện. Luận văn này có nhiệm vụ
hệ thống hoá, chọn lọc, phát triển những khái niệm và vấn đề lý luận về phát
triển nguồn nhân lực du lịch; phân tích thực trạng phát triển và quản lý phát
triển nguồn nhân lực ngành Du lịch ở Quảng Bình; đề xuất một số thảo luận
và kiến nghị giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch ở tỉnh
Quảng Bình trong những năm tiếp theo.

1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của phát triển nguồn nhân lực ngành du

lịch.

1.2.1.1 Nguồn nhân lực.
Có thể nói, khái niệm nguồn nhân lực hiện nay không còn xa lạ với nền
kinh tế nƣớc ta. Tuy nhiên, cho đến nay quan niệm về vấn đề này hầu nhƣ
chƣa thống nhất. Tuy có những định nghĩa khác nhau tuỳ theo góc độ tiếp
cận, nhƣng các định nghĩa về nguồn nhân lực đều đề cập đến các đặc trƣng
chung là nêu bật tầm quan trọng của nguồn lực con ngƣời.
Có thể nêu lên một số quan niệm nhƣ sau:

Theo Liên hợp quốc: “ Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến
thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con ngƣời hiện có thực tế, hoặc tiềm
năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng” (WB. World
Development Indicators. - London: Oxford, 2000.)

Theo giáo trình “ Nguồn nhân lực” của Nhà xuất bản Lao động xã hội:
“ Nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cƣ có khả năng lao động, không phân




13

biệt ngƣời đó đang đƣợc phân bố vào ngành nghề, lĩnh vực, khu vực nào và
có thể đây là nguồn nhân lực xã hội”.
Trƣớc xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay thì nguồn nhân lực
và sự phát triển nguồn nhân lực nhất là yêu cầu bức thiết giúp các nhà hoạch
định chính, các nhà kinh doanh nhất là Du lịch cần đặc biệt chú trọng quan
tâm từ đó đáp ứng các cơ hội và thách thức do hội nhập quốc tế mang lại.
. 1.2.1.2 Phát triển nguồn nhân lực

“Nguồn nhân lực của đất nƣớc nói chung, của cơ quan và ngay cả mỗi
gia đình điều cần đƣợc phát triển. Phát triển Nguồn nhân lực là các hoạt động
đầu tƣ nhằm tạo ra nguồn nhân lực với số lƣợng và chất lƣợng đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi
cá nhân” (Nguyễn Tiệp. Giáo trình Nguồn nhân lực: Lao động xã hội, 2008.)
Áp dụng vào phát triển nguồn nhân lực du lịch, phát triển nguồn nhân
lực du lịch là các hoạt động đầu tƣ trong lĩnh vực du lịch nhằm tạo ra nguồn
lực con ngƣời với số lƣợng và chất lƣợng đáp ứng nhu cầu phát triển của
ngành, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân.
Phát triển nguồn nhân lực đƣợc rất nhiều cơ quan, cá nhân, tổ chức tiếp
cận theo nhiều cách khác nhau tuy nhiên chúng ta có thể khái quát một số
quan điểm Phát triển nguồn nhân lực nhƣ sau:
- Theo tổ chức phát triển công nghiệp LHQ (UNIDO): Phát triển con
ngƣời một cách hệ thống vừa là mục tiêu vừa là đối tƣợng của sự phát triển của
một quốc gia. Nó bao gồm mọi khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội. Nhƣ nâng
cao khả năng cá nhân, tăng năng lực sản xuất và khả năng sáng tạo, bồi dƣỡng
chức năng chỉ đạo thông qua giáo dục, đào tạo nghiên cứu và hoạt động thực tiễn.
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Phát triển nguồn nhân lực, bao hàm
một phạm vi rộng lớn hơn chứ không chỉ có sự chiếm lĩnh ngành nghề, hoặc
ngay cả việc đào tạo nói chung. Quan niệm này dựa trên cơ sở nhận thức




14

rằng, con ngƣời có nhu cầu sử dụng năng lực của mình để tiến tới có đƣợc
việc làm hiệu quả, cũng nhƣ những thỏa mãn về nghề nghiệp và cuộc sống cá
nhân. Sự lành nghề đƣợc hoàn thiện nhờ bổ sung nâng cao kiến thức trong
quá trình sống, làm việc, nhằm đáp ứng kỳ vọng của con ngƣời.

Nhƣ vậy thực chất của việc phát triển nguồn nhân lực là tìm cách nâng
cao chất lƣợng của nguồn nhân lực đó. Nói cách khác, nếu tăng quy mô quan
tâm đến việc tăng số lƣợng nguồn nhân lực, thì phát triển nguồn nhân lực
quan tâm đến chất lƣợng của nguồn nhân lực đó.
Nâng cao chất lƣợng NNL là quá trình tạo lập và phát triển năng lực
toàn diện của con ngƣời vì sự tiến bộ kinh tế, xã hội và sự hoàn thiện bản chất
mỗi con ngƣời.
1.2.1.3 Du lịch
Khái niệm du lịch đƣợc rất nhiều tổ chức đƣa ra nhƣng có thể nói rằng:
Du lịch các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi cƣ
trú thƣờng xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải
trí, nghỉ dƣỡng trong một khoảng thời gian nhất định.(Luật Du lịch, 2005).
.1.2.1.4 Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch.
Là việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực phục vụ và đáp ứng cho
ngành Du lịch, nguồn nhân lực này đƣợc đào tạo phát triển chỉ để phục vụ
trong lĩnh vực Du lịch. Trở thành Nguồn nhân lực đem lại hiệu quả kinh tế và
doanh thu cho doanh nghiệp.
1.2.1.5. Đặc trưng của phát triển nguồn nhân lực du lịch
- Lao động trong kinh doanh du lịch là một bộ phận cấu thành của xã hội.
Đƣợc hình thành và phát triển trên cơ sở của sự phân công lao động xã hội.
Nên nó mang đặc điểm chung của lao động xã hội, nhƣ: đáp ứng yêu cầu của
xã hội, tạo ra của cải vật chất, thúc đẩy xã hội phát triển và phụ thuộc vào
hình thái kinh tế xã hội.

×