Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.91 MB, 128 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI













ðỖ VÂN HÀ



THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI TỈNH BẮC GIANG






LUẬN VĂN THẠC SĨ










HÀ NỘI, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










ðỖ VÂN HÀ





THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH

SINH THÁI TỈNH BẮC GIANG





CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15









Người hướng dẫn khoa học:
TS. ðINH VĂN ðÃN






HÀ NỘI, 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong bất cứ luận
văn, luận án nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñều
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày …. tháng …. năm …
Học viên thực hiện




ðỖ VÂN HÀ


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân còn có sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo cũng như sự ñộng viên
giúp ñỡ của các tổ chức tập thể, gia ñình, bạn bè.
Lời ñầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng cũng như lòng biết ơn sâu
sắc ñến toàn thể gia ñình và thầy giáo TS. ðinh Văn ðãn – là giảng viên
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
tận tình hướng dẫn, ñóng góp ý kiến quý báu, ñộng viên giúp ñỡ tôi trong suốt

quá trình làm luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn cũng như các thầy cô giáo trong trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã trang bị cho tôi rất nhiều kiến thức, kỹ năng ñể tôi có
thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm thông tin và xúc tiếp du lịch – Sở
Văn hóa Thể thao Du lịch tỉnh Bắc Giang ñã giúp ñỡ tôi rất nhiều trong quá
trình thực tập.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới toàn thể gia ñình, bạn
bè ñã luôn ñộng viên và tạo mọi ñiều kiện cho tôi ñể tôi có thể hoàn thành
luận văn tốt nghiệp của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày tháng năm
Tác giả luận văn



ðỖ VÂN HÀ


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ vi
PHẦN I: MỞ ðẦU vi
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Lý luận về du lịch 4
2.1.2 Du lịch sinh thái 9
2.2 Cơ sở thực tiễn 35
2.2.1. Xu thế phát triển du lịch sinh thái trên thế giới 35
2.2.2. Hiện trạng và xu thế phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam 36
2.3 Tổng quan một số tài liệu nghiên cứu trước ñâyError! Bookmark not
defined.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 39
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 39
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên của tỉnh Bắc Giang 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 52
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 52
3.2.2 Phương pháp phân tích 52
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 54
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 55
4.1 Tình hình phát triển du lịch sinh thái Tỉnh Bắc Giang 55
4.1.1. Khái quát về 3 khu du lịch sinh thái Error! Bookmark not defined.

4.1.2 ðôi nét về mẫu ñiều tra 60
4.2 ðánh giá tiềm năng du lịch sinh thái Tỉnh Bắc GiangError! Bookmark
not defined.
4.2.1 Tiềm năng DLST tự nhiên Error! Bookmark not defined.
4.2.2 ðánh giá yếu tố tạo ra sức cạnh tranh Error! Bookmark not defined.
4.2.3 ðánh giá ñiểm mạnh – ñiểm yếu, cơ hội – thách thức của du lịch Bắc
Giang Error! Bookmark not defined.
4.3 Công tác quản lý nhà nước về du lịch trong thời gian qua. Error!
Bookmark not defined.
4.4 Giải pháp ñể phát triển DLST hiệu quả 78
4.4.1 Một số ñịnh hướng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại Bắc
Giang 83
4.4.2 Giải pháp 88

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 99
5.1 Kết luận 99
5.2 Kiến nghị 100
5.2.1 ðối với Nhà Nước 101
5.2.2 ðối với tỉnh 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 46
Bảng 3.2 Tình hình sử dụng ñất ñai của tỉnh Bắc Giang năm 2012 phân theo
loại ñất và phân theo huyện/quận/thị xã/ thành phố thuộc tỉnh 47
Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao ñộng của tỉnh Bắc Giang năm 2012 49
Bảng 3.4 Kết quả sản xuất của tỉnh Bắc Giang năm 2010- 2012 51
Bảng4.1: Khái quát tình hình cơ bản của 3 Khu DLST 74
Bảng 4.2 Các nhóm khách du lịch sinh thái 60
Bảng 4.3: Thống kê tuổi mẫu ñiều tra 63
Bảng 4.4: Thống kê nghề nghiệp khách du lịchError! Bookmark not
defined.
Bảng 4.5 : ðộ dài chuyến ñi Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.6: Loại hình lưu trú Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.7 : Các hoạt ñộng vui chơi Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.8: ðánh giá các yếu tố tạo ra sức cạnh tranh của du lịch Error!
Bookmark not defined.
Bắc Giang 111



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

PHẦN I
MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm qua, du lịch sinh thái ñã và ñang phát triển nhanh
chóng ở nhiều quốc gia trên thế giới và ngày càng thu hút ñược sự quan tâm
rộng rãi của các tầng lớp tỉnh hội, ñặc biệt ñối với những người có nhu cầu
tham quan du lịch và nghỉ ngơi. Ngoài ý nghĩa góp phần bảo tồn tự nhiên, bảo

vệ ña dạng sinh học và văn hóa cộng ñồng; sự phát triển du lịch sinh thái ñã
và ñang mang lại những nguồn lợi kinh tế to lớn, tạo cơ hội tăng thêm việc
làm và nâng cao thu nhập cho quốc gia cũng như cộng ñồng người dân các ñịa
phương, nhất là người dân ở các vùng sâu, vùng xa - nơi có các khu bảo tồn
tự nhiên và các cảnh quan hấp dẫn. Ngoài ra, du lịch sinh thái còn góp phần
vào việc nâng cao dân trí và sức khỏe cộng ñồng thông qua các hoạt ñộng
giáo dục môi trường, văn hóa lịch sử và nghỉ ngơi giải trí. Chính vì vậy ở
nhiều nước trên thế giới và trong khu vực, bên cạnh các lợi ích về kinh tế, du
lịch sinh thái còn ñược xem như một giải pháp hữu hiệu ñể bảo vệ môi trường
sinh thái thông qua quá trình làm giảm sức ép khai thác nguồn lợi tự nhiên
phục vụ nhu cầu của khách du lịch, của người dân ñịa phương khi tham gia
vào các hoạt ñộng du lịch.
Các tiềm năng nhân văn cho phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam cũng
rất ña dạng và phong phú, song du lịch sinh thái ở Việt Nam mới ở giai ñoạn
khởi ñầu. ðối với nhiều nước trên thế giới, trong ñó có Việt Nam, du lịch sinh
thái còn là loại hình du lịch mới cả về khái niệm lẫn tổ chức quản lý và khai
thác sử dụng tài nguyên phục vụ cho mục ñích du lịch. Công tác nghiên cứu,
ñiều tra cơ bản và quy hoạch phát triển du lịch sinh thái còn hạn chế. Nhiều
ñịa phương, nhiều công ty lữ hành ñã cố gắng xây dựng một số chương trình,
tuyến du lịch mang sắc thái của du lịch sinh thái ñã ñược xây dựng song quy

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

mô và hình thức còn ñơn ñiệu, mờ nhạt, sản phẩm và ñối tượng thị trường còn
chưa rõ nên ít có khả năng thu hút khách. Mặt khác việc ñào tạo nghiệp vụ
cho ñội ngũ cán bộ ñiều hành quản lý, hướng dẫn viên du lịch sinh thái còn
chưa ñáp ứng ñược nhu cầu phát triển.
Bắc Giang là tỉnh có tiềm năng du lịch: có vị trí ñịa lý gần thủ ñô, hệ
thống giao thông tới các khu, ñiểm du lịch của tỉnh thuận tiện, hệ thống ñiện

sinh hoạt, ñiện thoại, nước sinh hoạt ñều ñược ñáp ứng. Các cơ sở kinh doanh
dịch vụ lưu trú du lịch ngày càng phát triển, toàn tỉnh có 240 khách sạn, nhà
nghỉ với 2.500 buồng nghỉ; các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trong tỉnh
ñã ñáp ứng nhu cầu ñi tham quan du lịch của khách với nhiều chương trình du
lịch hấp dẫn; ñó là những ñiều kiện thuận lợi ñể du lịch Bắc Giang phát triển.
Hiện nay với chủ trương phát triển ngành kinh tế du lịch, Bắc Giang ñang
tăng cường ñầu tư ngân sách cho phát triển hạ tầng Du lịch, ñồng thời có
nhiều cơ chế trong việc hỗ trợ giải phóng mặt bằng, thực hiện cải cách hành
chính nhằm thu hút và khuyến khích các nhà ñầu tư phát triển sản phẩm vào
các khu, ñiểm có tiềm năng du lịch. Cùng với các ñiều kiện thuận lợi về ñịa
lý, tự nhiên thì yếu tố này ñang là ñiều kiện hết sức thuận lợi với các nhà ñầu
tư trong lĩnh vực du lịch khi ñến với Bắc Giang. Bên cạnh những tiềm năng
và triển vọng, không thể không kể ñến những thách thức to lớn ñòi hỏi một nỗ
lực tổng thể của cả chính quyền ñịa phương, các tôt chức, doanh nghiệp và
người dân.
Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Thực trạng và giải pháp phát
triển du lịch sinh thái tỉnh Bắc Giang” với mong muốn tìm hiều thêm về ngành
du lịch tiềm năng này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại Tỉnh Bắc Giang,
từ ñó ñề xuất giải pháp phát triển DLST có hiệu quả trong thời gian tới.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển DLST
- ðánh giá thực trạng phát triển DLST tại tỉnh Bắc Giang

- ðề xuất một số giải pháp phát triển DLST có hiệu quả trong thời gian
tới
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Những lý luận về phát triển DLST
- Tình hình phát triển DLST của tỉnh Bắc Giang hiện nay như thế nào?
ðiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thực cho DLST Bắc Giang?
- Các giải pháp nâng cao phát triển DLST tỉnh Bắc Giang?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái tỉnh Bắc Giang
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
+ Những lý luận về DLST
+ Thực trạng phát triển DLST tỉnh Bắc Giang, ðiểm mạnh, ñiểm yếu,
cơ hội, thách thực cho DLST Bắc Giang
+ ðề xuất một số giải pháp phát triển DLST có hiệu quả.
- Phạm vi thời gian: ðề tài ñược thực hiện với số liệu thu thập trong 3
năm từ 2010 - 2012.
- Phạm vi không gian: ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu trên ñịa bàn
tỉnh Bắc Giang.






Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

PHẦN II

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về du lịch
2.1.1.1 Khái niệm về du lịch
Từ sau chiến tranh thể giới lần thứ hai ñến nay, cùng với sự phát triển
của xã hội ñặc biệt là sự phát triển của khoa học kỹ thuật và cơ cấu công
nghiệp, số lượng du khách ngày càng nhiều và khái niệm ñi du lịch càng ngày
càng mang tính quần chúng hoá. Yêu cầu về chỗ ăn, ở, vui chơi giải trí… cho
du khách ngày càng trở nên cấp thiết. Khi ñó du lịch không còn là hiện tượng
nhân văn mà còn là hoạt ñộng kinh tế. Trên góc ñộ này du lịch ñược hiểu:
“Du lịch là toàn bộ những hoạt ñộng và công việc ñược phối hợp với nhau
nhằm thoả mãn nhu cầu của du khách” [20]
Du lịch càng phát triển thì những hoạt ñộng này càng phong phú và gắn
bó với nhau hơn tạo nên một ngành “công nghiệp du lịch” mà sự phát triển
của bộ máy ñó gắn liền với nhịp ñộ phát triển du lịch. Cho ñến nay hoạt ñộng
du lịch ñược hiểu không chỉ là hoạt ñộng nhân văn; hoạt ñộng kinh tế mà còn
là một ngành công nghiệp.
Vậy “Du lịch là toàn bộ các mục tiêu biến các nguồn lực thành sản
phẩm và dịch vụ nhằm ñáp ứng nhu cầu của du khách” [20]
Các khái niệm trên chỉ mới mô tả du lịch theo hiện tượng bên ngoài của
nó. ðể phản ánh mối quan hệ bản chất bên trong làm cơ sở cho việc nghiên
cứu chúng ta có thể hiều khái quát nhất về khái niệm của du lịch như sau: “Du
lịch là tổng thể những hiện tượng và những mối quan hệ phát sinh từ sự tác
ñộng qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, những nhà kinh doanh du lịch,
chính quyền sở tại và cộng ñồng dân cư ñịa phương trong quá trình thu hút và
lưu giữ khách du lịch” [20]

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5


Ở Việt Nam với mục ñích tạo thuận lợi trong việc phát triển du lịch
trong nước và du lịch quốc tế, tăng cường quản lý Nhà nước về du lịch, tại
khoản 1 ñiều 4 Luật Du lịch ñược Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký lệnh công bố ngày 27 tháng 6 năm 2005 quy ñịnh “ Du lịch là
các hoạt ñộng có liên quan ñến chuyến ñi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm ñáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất ñịnh” [10]
Với cách hiểu về du lịch “hoạt ñộng ngoài nơi cư trú thường xuyên”, “
khoảng thời gian nhất ñịnh” loại trừ di cư trong khoảng thời gian dài hoặc
theo luật Du lịch thì du lịch là tổng thể những hiện tượng và những mối quan
hệ phát sinh từ sự tác ñộng qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, những nhà
kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng ñồng dân cư ñịa phương trong
quá trình thu hút và lưu giữ khách du lịch.
Trên thực tế có nhiều quan niệm khác nhau về du lịch. Hội nghị quốc tế
về thống kê du lịch ở OTTAWA – Canada tháng 6 năm 1991 ñã ñưa ra ñịnh
nghĩa về du lịch: “Du lịch là hoạt ñộng của con người ñi tới một nơi ngoài
môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình) trong khoảng thời
gian ñã ñược tổ chức du lịch quy ñịnh trước, mục ñích của chuyến ñi không
phải là ñể tiến hành các hoạt ñộng kiếm tiền trong phạm vi của vùng tới
thăm” [20]. ðiều 1 Pháp lệnh Du lịch 1999 ghi rõ: “Du lịch là một ngành kinh
tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành,
liên vùng và xã hội hoá cao, phát triển du lịch nhằm ñáp ứng nhu cầu tham
quan giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và khách du lịch quốc tế, góp phần
nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước” [14].
2.1.1.2 Ý nghĩa kinh tế và xã hội của du lịch
- Về kinh tế: Du lịch có tác ñộng tích cực ñến nền kinh tế thông qua
việc tiêu dùng của khách du lịch, góp phần làm sống ñộng kinh tế ở nơi du
lịch, từ ñó kích thích tăng cường huy ñộng vốn nhàn rỗi trong nhân dân vào
chu chuyển. Hoạt ñộng du lịch có tác ñộng tích cực ñến sự phát triển của


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

nhiều ngành kinh tế khác như sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp thực
phẩm, nông nghiệp, công nghiệp gỗ, dệt, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ…Ngoài
ra du lịch phát triển còn tác ñộng ñến sự phát triển của y tế, văn hoá, thương
mại, ngân hàng, giao thông vận tải… góp phần tăng thu nhập quốc dân. Như
ở Thái Lan hiện nay chiến lược chú trọng vào du lịch sinh thái và du lịch văn
hoá, tận dụng những ñặc ñiểm ñộc ñáo làm cho du lịch Thái Lan khác với các
ñiểm du lịch ở ðông Nam Á [3]
- Về xã hội: Du lịch phát triển tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội,
tăng thu nhập cho người lao ñộng và người dân ñịa phương. Khi có kế hoạch
khai thác tiềm năng tài nguyên ñể phát triển du lịch, cần thiết phải có ñầu tư
về hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thông, ñiện nước…Nhờ việc phát triển du
lịch sẽ góp phần cải thiện ñời sống của người dân ở khu vực du lịch. Phát
triển du lịch quốc tế còn là phương tiện quảng bá thương hiệu một cách hữu
hiệu cho ñất nước làm du lịch và mở rộng củng cố mối quan hệ kinh tế ñầu tư
quôc tế. Du lịch nội ñịa phát triển tạo ñiều kiện ñể tái sản xuất sức lao ñộng
cho nhân dân, góp phần tăng năng suất lao ñộng.
Trong hoạt ñộng kinh doanh du lịch, tùy theo ñối tượng và mục ñích chuyến
ñi của du khách người ta thường chia ra thành các chuyên ñề, loại hình cụ thể
như: du lịch sinh thái, du lịch kinh doanh, du lịch văn hoá…Ngoài ra người ta
còn chia nhỏ hơn thành các chuyên ñề, loại hình du lịch trên như du lịch
nghiên cứu văn hoá ẩm thực, nghiên cứu lịch sử, ẩm thực (của một nước, một
vùng)…Tuy nhiên các chương trình du lịch ñược xây dựng có thể không chỉ
ñơn thuần là một chuyên ñề hoặc một loại hình, mà nó có thể ñược xây dựng
kết hợp theo yêu cầu của khách.
2.1.1.3 Khái niệm các bộ phận hợp thành và ñặc ñiểm sản phẩm du lịch
(a) Khái niệm sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hoá cung cấp cho du khách, ñược
tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc
sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao ñộng tại một cơ sở, một

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

vùng hay một quốc gia nào ñó. [20]. Qua ñây chúng ta thấy, sản phẩm du lịch
bao gồm cả những yếu tố hữu hình và những yếu tố vô hình. Yếu tố hữu hình
là hàng hóa, yếu tố vô hình là dịch vụ.
Theo quá trình tiêu dùng của khách du lịch trên chuyến hành trình thì
chúng ta có thể tổng hợp các thành phần của sản phẩm du lịch theo các nhóm
cơ bản sau: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, ñồ ăn, thức
uống, dịch vụ tham quan giải trí, hàng hóa tiêu dùng và ñồ lưu niệm, các dịch
vụ khác phục vụ khách du lịch.
(b) Các bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch
- Dịch vụ vận chuyển: ðược xem như một bộ phận hợp thành của sản
phẩm du lịch ñể ñưa du khách từ nơi cư trú ñến nơi du lịch. Bao gồm nhiều
loại sản phẩm dịch vụ du lịch khác nhau: Máy bay, tàu hoả, ô tô…
- Dịch vụ lưu trú: Bảo ñảm cho du khách nơi ăn, ở trong quá trình thực
hiện chuyến du lịch của mình và du khách có thể chọn một trong những khả
năng sau: Khách sạn, nhà trọ, nhà nghỉ, cắm trại…
- Dịch vụ giải trí: Nó là bộ phận không thể thiếu của sản phẩm du lịch.
ðể thoả mãn nhu cầu này, du khách có thể lựa chọn hình thức giải trí: Tham
quan, chơi thể thao, thăm các tượng ñài hoặc giải trí ñơn thuần là cờ bạc…
- Dịch vụ mua sắm: ði du lịch mua sắm cũng là một cách giải trí,
nhưng ñồng thời việc nhiều du khách mang về một ít vật kỷ niệm của chuyến
ñi là không thể thiếu ñược, nó bao gồm các hình thức mua sắm tại quầy hàng
lưu niệm, hàng mỹ nghệ, hàng tạp hoá,…
- Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch: ðể hiện tượng ñi du lịch là

hiện tượng phổ biến như hiện nay thì sự kết nối của tất cả các bộ phận hợp
thành sản phẩm du lịch và thương mại hoá như: Công tác marketing, ñại lý
phân phối có ý nghĩa quan trọng ñặc biệt là việc ñứng ra tổ chức kết nối và
thương mại hoá các nhà hoạt ñộng du lịch ñã tạo ñiều kiện thúc ñẩy sự phát
triển của du lịch. Các dịch vụ này gọi là dịch vụ trung gian.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

Nhìn chung: Du lịch là ngành kinh tế mang tính tổng hợp cao. Toàn bộ
kỹ nghệ du lịch dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên, những công trình kiến
trúc, những tài nguyên văn hoá ñể thu hút khách như: Các ñiều kiện thuận lợi
về khí hậu, về tự nhiên cũng như các di tích lịch sử, di sản văn hoá.
(c) ðặc ñiểm của sản phẩm du lịch
Với tính chất ñặc thù riêng vốn có, khác xa các sản phẩm vật chất cụ thể
của các ngành sản xuất khác, vì vậy sản phẩm du lịch cũng có những ñặc ñiểm
riêng. Những ñặc ñiểm này ñã làm nên tính ñặc thù của hoạt ñộng du lịch.
- Sản phẩm du lịch về cơ bản không cụ thể, không tồn tại dưới dạng vật
thể. Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ chiếm 80-90% về mặt
giá trị, hàng hóa chiếm tỷ trọng nhỏ. Do vậy, việc ñánh giá chất lượng sản
phẩm du lịch rất khó khăn, vì thường mang tính chủ quan và phần lớn không
phụ thuộc vào người kinh doanh mà phụ thuộc vào khách du lịch. Chất lượng
sản phẩm du lịch ñược xác ñịnh dựa vào sự chênh lệch giữa mức ñộ kỳ vọng
và mức ñộ cảm nhận về chất lượng của khách du lịch.
- Sản phẩm du lịch thường ñược tạo ra gắn liền với yếu tố tài nguyên
du lịch. Do vậy, sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển ñược. Trên thực tế,
không thể ñưa sản phẩm du lịch ñến nơi có khách du lịch mà bắt buộc khách
du lịch phải ñến nơi có sản phẩm du lịch ñể thoả mãn nhu cầu của mình. ðặc
ñiểm này của sản phẩm du lịch là một trong những nguyên nhân gây khó khăn
cho các nhà kinh doanh sản phẩm du lịch trong việc tiêu thụ sản phẩm.

- Sản phẩm du lịch nhằm thoả mãn những nhu cầu ñặc biệt (những nhu
cầu này như là những nhu cầu về khám phá, tìm hiểu bản sắc dân tộc…)
- Sản phẩm du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu cao của con người. Con
người trong cuộc sống ñể có thể tồn tại không thể thiếu những nhu cầu sinh lý
như ăn uống…Chính vì du lịch là nhu cầu cao nên hệ số co giãn cầu của sản
phẩm du lịch rất cao.
- Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch thường không diễn ra ñều ñặn và có
tính mùa vụ, tiêu dùng sản phẩm du lịch có thể chỉ tập trung vào những thời

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

gian nhất ñịnh trong ngày (ñối với sản phẩm ở bộ phận nhà hàng), trong tuần
ñối với thể loại của du lịch cuối tuần, trong năm ñối với sản phẩm của một số
loại hình du lịch như du lịch nghỉ biển, du lịch nghỉ núi…
- Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng các sản phẩm du lịch trùng
nhau về không gian và thời gian.
2.1.2 Du lịch sinh thái
2.1.2.1 Khái niệm du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái, một loại hình du lịch ñang thu hút sự quan tâm của
nhiều quốc gia trên thế giới. DLST ngày càng phát triển nhanh và trở thành
“mốt” thời ñại, không chỉ bởi hiệu quả nhiều mặt mà còn ñáp ứng nhu cầu du
lịch hướng tới ñịa chỉ xanh như hiện nay. Tuy nhiên theo các tài liệu khoa học
về du lịch, hiện vẫn chưa có khái niệm DLST thống nhất mang tính toàn cầu.
Theo tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới: “DLST là tham quan và du lịch có
trách nhiệm với môi trường tại các ñiểm tự nhiên không bị tàn phá ñể thưởng
thức thiên nhiên và các ñặc ñiểm văn hoá ñã tồn tại trong quá khứ hoặc ñang
hiện hành, qua ñó khuyến khích hoạt ñộng bảo vệ, hạn chế những tác ñộng
tiêu cực do khách tham quan gây ra và tạo ra lợi ích cho người dân tham gia
tích cực” [13].

Theo Hội Du lịch sinh thái quốc tế (TTES) “DLST là du lịch có trách
nhiệm tới các khu vực thiên nhiên bảo vệ ñược môi trường và cải thiện phúc
lợi cho người dân ñịa phương” [13].
Ở Việt Nam, tại hội thảo quốc gia về “Xây dựng chiến lược quốc gia về
phát triển du lịch sinh thái” do tổng cục du lịch Việt Nam phối hợp với những
tổ chức quốc tế như: ESCAP, WWF, IUCN tổ chức tháng 9 năm 1999 lần ñầu
tiên ñưa ra khái niệm: “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn
hoá bản ñịa, gắn với giáo dục môi trường, với sự tham gia tích cực của cộng
ñồng ñịa phương” [13]. Trong khái niệm này, DLST chỉ ñược chấp nhận khi
hàm chứa các yếu tố quan trọng ñó là: bảo tồn ñược môi trường tự nhiên, giáo
dục cho khách về những ñặc ñiểm của môi trường tự nhiên, thu hút ñược sự

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

tham gia của cộng ñồng ñịa phương vào quản lý và tổ chức thực hiện DLST
nhằm phát triển bền vững.
Thuật ngữ DLST ñược thể hiện trong luật du lịch Việt Nam, theo ñó
DLST ñược hiểu “Là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc
văn hoá ñịa phương, với sự tham gia của cộng ñồng nhằm phát triển bền
vững”. Khái niệm này về cơ bản ñã làm rõ bản chất của DLST.
Vậy xem xét DLST theo các khía cạnh:
- DLST bao gồm tất cả những hình thức du lịch dựa vào việc khai thác
các giá trị tự nhiên và gắn với văn hoá bản ñịa nhằm mục ñích tham quan, tìm
hiểu về tự nhiên cũng như những giá trị văn hoá truyền thống.
- DLST bao gồm những hoạt ñộng mang tính giáo dục về môi trường.
Các hoạt ñộng diễn giải về hệ sinh thái và môi trường sống, giáo dục thái ñộ
trân trọng, giữ gìn và bảo vệ môi trường sống nhằm tăng cường nhận thức của
cả khách du lịch và người dân ñịa phương về sự cần thiết phải bảo tồn các giá
trị tự nhiên và văn hóa.

- DLST góp phần bảo vệ ña dạng sinh học và sử dụng nguồn tài nguyên
một cách bền vững, hạn chế mức thấp nhất các tác ñộng ñến môi trường tự
nhiên và văn hoá – xã hội ñồng thời sử dụng thu nhập từ du lịch ñể bảo tồn
các giá trị tự nhiên.
- DLST huy ñộng sự tham gia tích cực của cộng ñồng ñịa phương vào
việc hoạch ñịnh, quản lý và cung ứng sản phẩm DLST. Qua ñó góp phần phát
triển cộng ñồng, bảo tồn ñược môi trường và tạo ra lợi ích cho người dân ñịa
phương.
2.1.2.2 Các hình thức DLST
Căn cứ vào sự phân bố ñịa lý, DLST bao gồm các hình thức DLST biển,
các hình thức DLST rừng, núi, hang ñộng, các hình thức DLST ñồng bằng.
- Các hình thức DLST biển: DLST biển ñược coi là loại hình du lịch
truyền thống gắn liền với biển, cát và nắng. Chính nó ñã khởi ñầu cho DLST
phát triển. Trên thế giới ñã xuất hiện nhiều loại du lịch sinh thái biển như tắm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

biển, phơi nắng, thăm cảnh quan bằng tàu trên biển, bơi lặn có ống thở, hoặc
lặn có bình khí nén ñể tham quan, nghiên cứu các hệ sinh thái san hô, cỏ biển,
thám hiểm lòng ñại dương bằng tàu ngầm, các hoạt ñộng giải trí thể thao trên
biển như nhảy dù…
- Các hình thức DLST rừng núi, hang ñộng: ði bộ trong rừng, tham
quan nghiên cứu ña dạng sinh học ở các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, cắm trại, tham quan khám phá hang ñộng, quan sát chim muông, ngắm
nhìn ñộng vật hoang dã, leo núi, trượt tuyết…
- Các hình thức DLST ñồng bằng: Tham quan miệt vườn, trang trại, dã
ngoại ñồng quê, quan sát chim, ngắm nhìn muông thú ñộng vật thuần
dưỡng…Hoạt ñộng tham quan các vườn thực vật, khu nuôi ñộng vật hoang dã
hoặc phòng trưng bày các mẫu ñộng, thực vật bản ñịa có yếu tố giáo dục, giải

thích và bao hàm những mục tiêu của DLST cũng ñược coi là hoạt ñộng DLST.
2.1.2.3 Mối quan hệ giữa DLST với các loại hình du lịch khác
+ Quan hệ giữa DLST với du lịch thiên nhiên:
ðiểm giống nhau là ñều dựa vào việc khai thác giá trị tự nhiên, song
giữa chúng có nhiều ñiểm khác biệt: Du lịch thiên nhiên mang tính ñại chúng,
ít quan tâm tới khía cạnh môi trường, bảo tồn và ñóng góp phát triển cộng
ñồng ñịa phương; DLST có thị trường khách lựa chọn, phát triển trên cơ sở
tuân thủ các nguyên tắc bền vững, có nội dung giáo dục, sử dụng tốt nhất
nguồn lực ñịa phương nhằm hỗ trợ bảo tồn và phát triển cộng ñồng ñịa
phương. Sự khác biệt giữa hai loại hình du lịch này do bản thân hoạt ñộng tại
ñiểm ñến quy ñịnh. Việc tổ chức hoạt ñộng DLST ñòi hỏi ý thức trách nhiệm
và sự chuẩn bị kỹ càng từ phía người quản lý ñiều hành, hướng dẫn viên, du
khách và cộng ñồng ñịa phương, phức tạp hơn nhiều trên các phương diện an
toàn và an ninh, chi phí bảo hiểm, hướng dẫn. Khách DLST không chỉ là
những người yêu và gắn bó với thiên nhiên ñơn thuần mà còn là những nguời
muốn chia sẻ trách nhiệm bảo tồn thiên nhiên, văn hoá, muốn khám phá thiên
nhiên, ñồng thời ham thích mạo hiểm. DLST thường diễn ra ở những nơi có
hệ sinh thái ñặc sắc, ña dạng sinh học cao, hấp dẫn du khách.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

Du lịch thiên nhiên ñơn thuần là ñến với các khu vực thiên nhiên và
ñộng cơ chủ yếu của du khách khi tới những nơi này là ñể thưởng ngoạn và
chiêm ngưỡng thiên nhiên. Du lịch thiên nhiên có thể bền vững hoặc không và
thường không liên quan tới bảo tồn môi trường hoặc cuộc sống của cộng ñồng
ñịa phương. Như vậy nếu trong hoạt ñộng của những hoạt ñộng thiên nhiên có
gắn với việc thực hiện các nguyên tắc của DLST, bao gồm việc nâng cao nhận
thức của du khách, có trách nhiệm với việc bảo tồn các giá trị tự nhiên và văn
hoá cộng ñồng, tạo việc làm và lợi ích cho người dân ñịa phương thì bản thân

chúng ñã chuyển thành DLST.
+ Quan hệ giữa DLST và du lịch văn hoá: Giữa loại hình du lịch văn hoá và
DLST có sự khác biệt nhất ñịnh về ñối tượng khai thác, mục ñích của khách du
lịch. Ngoài các giá trị văn hoá, DLST chủ yếu khai thác dựa vào tài nguyên
thiên nhiên, còn du lịch văn hoá lại dựa chủ yếu vào tài nguyên nhân văn. Mục
ñích của du lịch văn hoá là ñể thẩm nhận các giá trị văn hoá, từ ñó tăng cường
tính giáo dục. DLST khai thác các giá trị văn hoá bản ñịa ñược thể hiện trong
nhận thức, mối quan hệ trong nghi thức văn hoá của cộng ñồng người dân bản
ñịa với thiên nhiên, các hệ sinh thái ñặc trưng nơi mình ñến tham quan qua
“lăng kính” văn hoá bản ñịa nhằm mục ñích là tận hưởng, chiêm ngưỡng thiên
nhiên, giáo dục tăng cường ý thức bảo vệ môi trường. Quan hệ DLST và du
lịch văn hoá là mối quan hệ biện chứng mang tính hỗ trợ nhau. Phát triển
DLST mà thiếu quan tâm ñến bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá bản ñịa thì sẽ
thiếu ñi nội dung quan trọng về sinh thái nhân văn, khó thu hút ñược sự tham
gia của cộng ñồng vào quá trình phát triển. Do vậy cũng khó khăn trong việc
bảo vệ môi trường sinh thái. Hơn nữa muốn khai thác cảnh quan thiên nhiên
cũng cần phải có sự ñầu tư tôn tạo, bảo tồn của con người và ñể cho những hấp
dẫn ñó ñược lâu bền thì không ñược tách rời chúng khỏi cảnh quan nhân văn
mà phải thống nhất trong một hệ thống hoàn chỉnh. Ngược lại, nếu phát triển
du lịch văn hoá mà ít quan tâm tới môi trường sinh thái thì sẽ ảnh hưởng tiêu
cực tới chất lượng sản phẩm và ñương nhiên cũng sẽ ảnh hưởng tới tâm lý du
khách, mất ñi tính hấp dẫn của sản phẩm.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

Từ phân tích trên có thể thấy, mối quan hệ và tác ñộng qua lại giữa loại
hình DLST với loại du lịch thiên nhiên và văn hoá là rất chặt chẽ và có ý
nghĩa bổ trợ cho nhau, làm tăng tính hấp dẫn của mỗi loại hình du lịch nói
riêng và của cả chương trình du lịch nói chung. Chính vì thế, sự kết hợp các

loại hình du lịch trong một chương trình du lịch là một hướng kinh doanh
hiệu quả vá có ý nghĩa ngày càng ñáp ứng tốt hơn xu thế du lịch hiện ñại
“Một chương trình thăm nhiều ñịa ñiểm” ñể tiết kiệm thời gian và chi phí cho
một chuyến ñi của du khách.
2.1.2.4 ðặc ñiểm của du lịch sinh thái
DLST là một loại hình du lịch mang những ñặc ñiểm cơ bản ñó là: tính
ña ngành, tính xã hội hoá, tính ña mục tiêu, tính thời vụ, tính giáo dục cao về
môi trường.
- Tính ña ngành: DLST thường ñược tổ chức ở các vườn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên, các vùng sinh thái tự nhiên, nhân tạo, nơi tài nguyên thuộc sự
quản lý của các ngành khác nhau theo quy ñịnh của pháp luật. Vì vậy tính ña
ngành của DLST thể hiện ở chỗ sản phẩm của nó là do nhiều ngành tạo nên:
du lịch, thương mại, nông thôn, giao thông vận tải… thông qua việc cung cấp
các sản phẩm dịch vụ cho khách du lịch. Như vậy ñể DLST phát triển rất cần
sự tham gia của nhiều ngành kinh tế, tạo nhiều dịch vụ ñơn lẻ hoặc tổng hợp
nhằm thoả mãn nhu cầu cho du khách.
- Tính xã hội hoá: Tính xã hội hoá thể hiện trước hết ở DLST ñã thu hút nhiều
thành phần trong xã hội tham gia trực tiệp hoặc gián tiếp vào hoạt ñộng
nghiên cứu, quản lý và kinh doanh du lịch. Ngoài ra tính xã hội hoá thể hiện ở
sự ña dạng về nguồn khách.
DLST thu hút ñông ñảo các thành phần tham gia nghiên cứu quản lý và kinh
doanh như các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà quản lý tại các ñiểm
DLST, chính quyền và cộng ñồng dân cư ñịa phương, các cơ sở kinh doanh lữ
hành, các cơ quan, Ban, ngành và các tổ chức kinh tế xã hội khác. Trong ñó
trực tiếp tham gia kinh doanh DLST là các nhà quản lý, các nhà ñiều hành du

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

lịch, các hướng dẫn viên và ñặc biệt là cộng ñồng ñịa phương. Chính sự ña

dạng của thành phần tham gia vào hoạt ñộng DLST ñã ñặt ra yêu cầu là làm
cho các mục tiêu và lợi ích của những thành phần này gần gũi lại và bổ sung
lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất phục vụ du khách và
tạo ra sự cộng bằng trong kinh doanh du lịch.
- Tính ña mục tiêu: Tính ña mục tiêu biểu hiện ở những lợi ích ña dạng của
DLST . Mục tiêu lớn nhất của DLST là bảo vệ môi trường và duy trì tính ña
dạng sinh học. Ngoài ra, DLST còn bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, nâng cao
chất lượng cuộc sống của khách du lịch và người tham gia hoạt ñộng du lịch,
mở rộng sự giao lưu văn hoá, kinh tế, giáo dục môi trường, nâng cao ý thức
trách nhiệm của mọi thành viên trong xã hội, ñóng góp cho nỗ lực bảo tồn.
- Tính thời vụ: Hoạt ñộng DLST gắn liền với tự nhiên, ñặc biệt là dựa trên sự
ña dạng sinh học. Mỗi nước, mỗi vùng ñều có những yếu tố khí hậu, thời tiết
thay ñổi theo mùa, ñiều ñó làm cho ñặc ñiểm sinh trưởng của các loài sinh vật
theo thời gian trong năm. Chính những ñiều ñó ñã tạo nên tính thời vụ cho
DLST, biểu hiện ở thờì gian diễn ra hoạt ñộng DLST tập trung với cường ñộ
cao vào một số thời ñiểm nhất ñịnh trong năm, song lại diễn ra với cường ñộ
thấp, thậm chí ngừng hoạt ñộng vào những khoảng thời gian còn lại.
- Tính giáo dục về môi trường: ðây là ñặc trưng riêng của DLST vừa là nội
dung cơ bản của hoạt ñộng DLST, tạo ra sự khác biệt rõ ràng với các loại hình
du lịch thiên nhiên khác. DLST, ngoài việc ñưa con người về với các vùng tự
nhiên, ñặc biệt là các khu bảo tồn thiên nhiên, nơi có giá trị cao về ña dạng
sinh học và rất nhạy cảm về môi trường, còn có những hoạt ñộng diễn giải về
môi trường nhằm nâng cao sự hiểu biết và hình thành ý thức bảo vệ môi
trường tự nhiên. DLST ñược coi như chiếc chìa khoá nhằm cân bằng giữa
mục tiêu phát triển du lịch với việc bảo vệ môi trường.
Chính những ñặc ñiểm này ñã tạo cho DLST có vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế - xã hội.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15


Thứ nhất, DLST ñược xem là công cụ cho việc bảo tồn thiên nhiên và
các giá trị văn hoá bản ñịa, là loại hình du lịch có khả năng tối ña các lợi ích
kinh tế và giảm thiểu các tổn hại về môi trường. Vì vậy, DLST ñang là hiện
tượng có tính toàn cầu. Tuy nhiên khi ñánh giá về DLST cần xem xét tính hai
mặt của phát triển DLST thể hiện ở những tác ñộng tích cực cũng như những
tác ñộng tiêu cực ñến tài nguyên môi trường, ñến các vấn ñề kinh tế xã hội
khác. ðiều ñó có liên quan ñến quan ñiểm, chính sách, sự quản lý, ñiều hành
và tổ chức hoạt ñộng DLST.
Thứ hai, DLST góp phần tăng trưởng GDP một cách bền vững: Du lịch
ñến với thiên nhiên của các quốc gia, ñặc biệt các nước phát triển là một loại
hình rất ñược chú trọng ñầu tư không chỉ vì tính ưu việt của loại hình du lịch
này mà sự phát triển của nó mang lại lợi ích to lớn cho các quốc gia, ở Canada
30 triệu lượt khách với mức chi tiêu trung bình cao và ñem lại nguồn thu nhập
không nhỏ [13]
Ở Việt Nam, theo ước tính năm 1995, ñối tượng khách du lịch mang
tính chất sinh thái trong nước và quốc tế mang lại doanh thu khoảng 150 –
180 triệu USD [13] ñến năm 2004, con số này lên khoảng 500 triệu USD.
DLST khuyến khích sử dụng tài nguyên và chuyên môn của ñịa phương, giảm
nhu cầu nhập khẩu mang lại ñóng góp lớn vào GDP của quốc gia. ðiều ñáng
quan tâm là phát triển DLST ñảm bảo sử dụng một cách bền vững các nguồn
lực, ñặc biệt là tài nguyên sinh thái. Chính vì thế DLST mang lại tăng trưởng
GDP một cách bền vững.
Thứ ba, DLST góp phần bảo vệ môi trường.
ðược xem là công cụ tốt nhất ñể bảo tồn thiên nhiên, nâng cao chất lượng
môi trường, ñề cao các giá trị cảnh quan và nhận thức của toàn dân về sự cần
thiết phải bảo vệ môi trường sinh thái, khôi phục những tài nguyên ñang bị
huỷ hoại. DLST là công cụ bảo tồn ña dạng sinh học, khi thực hiện DLST
ñược thực hiện một cách ñúng nghĩa thì ña số các tác ñộng tiêu cực ñến ña
dạng sinh học ñều ñược giảm thiểu và loại bỏ vì bản chất của DLST là loại


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

hình du lịch dựa trên cơ sở các khu vực có hấp dẫn về ñiều kiện tự nhiên.
DLST tạo ñộng lực quan trọng và khơi dậy ý thức bảo vệ môi trường và duy
trì hệ sinh thái. Phát triển DLST ñã tạo ñộng lực cho Nhà nước cũng như
nhiều ban ngành ban hành các chế tài, ñược xem như các biện pháp hữu hiệu
chặn ñứng suy thoái môi trường, tăng cường bảo tồn ña dạng sinh học như
cấm khai thác ñánh bắt quá mức, cấm sử dụng các biện pháp ñánh bắt mang
tính huỷ diệt. Với cộng ñồng dân cư ñịa phương khi nhận ñược lợi ích từ hoạt
ñộng DLST, họ có ñiều kiện ñể bảo vệ ñiểm tham quan, ủng hộ tích cực việc
bảo tồn tài nguyên môi trường. Phát triển DLST giúp nâng cao ñời sống cộng
ñồng ñịa phương, giảm bớt sức ép lên môi trường các khu du lịch sinh thái từ
ñó giúp họ nhận ra lợi ích cần thiết và cùng chung sức cải tạo hệ môi trường.
Phát triển DLST ñặt ra yêu cầu, ñồng thời khuyến khích và tạo ñiều
kiện về kinh phí ñể nâng cấp cơ sở hạ tầng (ñường xá, cầu cống, hệ thống cấp
thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc), ñể duy trì, bảo tồn các danh
thắng, nhờ ñó mà ngày càng thu hút ñược khách du lịch và cải thiện môi
trường ñịa phương.
Xét về bản chất của DLST có thể khẳng ñịnh DLST là loại hình phát
triển bền vững, ñảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu trong cả hiện tại và
tương lai; cân bằng giữa số lượng và chất lượng của sự phát triển, cân bằng
giữa bảo tồn và sử dụng tài nguyên, cân bằng giữa yêu cầu phát triển và khả
năng quản lý, cân bằng hoạt ñộng du lịch về mặt không gian và thời gian, cân
bằng giữa chi phí và lợi ích. Như vậy, phát triển DLST ngoài sự thoả mãn sự
kỳ vọng của du khách, nó còn duy trì quản lý tối ưu nguồn tài nguyên tự
nhiên là “bí quyết” ñể phát triển bền vững.
Thứ tư, DLST góp phần giải quyết việc làm và các vấn ñề văn hoá xã
hội. Phát triển DLST rất chú trọng vào tài nguyên và nguồn lực ñịa phương.

Chính vì thế DLST tạo ñiều kiện giải quyết công ăn việc làm cho người lao
ñộng ñặc biệt cho cộng ñồng dân cư ñịa phương. Với vùng sâu, vùng xa, hoạt
ñộng DLST có thể là ñộng lực quan trọng ñể xoá ñói giảm nghèo.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
17

- DLST thúc ñẩy tiêu thụ sản phẩm nhất là ñặc sản ñịa phương, tạo ra giá trị
gia tăng cao hơn các ngành khác. DLST còn thúc ñẩy các mặt hàng xuất khẩu
tạo thêm nhiều việc làm cho các lĩnh vực có liên quan ñến cung ứng và phục
vụ các sản phẩm dịch vụ và hàng hoá cho du khách. Chính vì vậy phát triển
DLST góp phần ñáng kể cải thiện ñời sống văn hoá xã hội của nhân dân, tạo
ñiều kiện tăng giao lưu văn hoá giữa du khách và người dân ñịa phương, góp
phần làm cho ñời sống văn hoá xã hội những vùng này ngày càng trở nên sôi
ñộng, văn minh hơn làm phong phú thêm bản sắc văn hóa, tăng cường sự hiểu
biết và hợp tác trong nhiều lĩnh vực khác (kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội).
DLST phát triển lành mạnh, nhiều dịch vụ du lịch chất lượng ñược tăng
cường, cùng tạo ñiều kiện góp phần giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
2.1.2.5 Yêu cầu cơ bản của phát triển du lịch sinh thái
a. Phát triển DLST phải góp phần tích cực vào bảo vệ môi trường và duy trì
hệ sinh thái
ðây là yêu cầu cơ bản của DLST, bởi nó vừa là mục tiêu của hoạt ñộng
DLST vừa ñảm bảo cho sự tồn tại của DLST. Sự xuống cấp của môi trường,
việc huỷ hoại các hệ sinh thái ñồng nghĩa với sự diệt vong của DLST. Yêu
cầu này ñặt ra nhiệm vụ cho hoạt ñộng phát triển DLST từ quy hoạch ñến
quản lý, ñiều hành ñều phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy chế bảo vệ sự
toàn vẹn của hệ sinh thái. Không làm ảnh hưởng ñến sự cân bằng sinh thái
trong khu vực, ñảm bảo sử dụng tài nguyên một cách bền vững.
Trong chiến lược phát triển du lịch chúng ta phải ñánh giá ñúng hấp
dẫn của ñiểm DLST và phải hoạt ñộng theo hướng cung cấp chứ không bị lái

theo nhu cầu của nhiều loại khách du lịch. Các khu tự nhiên thích hợp cho
DLST phải ñược tiến hành theo quy hoạch thận trọng, trong ñó ñặc biệt quan
tâm ñến yếu tố giáo dục môi trường và quản lý tài nguyên du lịch.
Thực tế, việc bảo tồn tự nhiên có quan hệ với hoạt ñộng DLST. Vậy
vấn ñề hoạt ñộng du lịch phải ñược quản lý theo quy hoạch phù hợp với
các quy luật tự nhiên, có lợi cho bảo tồn và du lịch. ðể mối quan hệ có thể

×