Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình Luận văn ThS. Kinh tế 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o




PHẠM THỊ HÂN








GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU











Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o





PHẠM THỊ HÂN





GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS VŨ THỊ DẬU





Hà Nội - 2014

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.

Tác giả luận văn



Phạm Thị Hân




























LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đa
̣
i ho
̣

c Quốc gia Ha
̀

̣
i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quy
́
thầy cô trƣờng Đại học
Kinh tế, đã tận tình hƣơ
́
ng dâ
̃
n, giúp đỡ cho tôi trong qu trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Thị Dậu đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể trnh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quy
́
thầy cô và cc bạn.

Hà Nội, tháng năm 2014
Học viên


Phạm Thị Hân


TÓM TẮT LUẬN VĂN


Tên đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình
Số trang: 133 trang
Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014/10 Bằng cấp: Thạc sỹ
Ngƣời nghiên cứu: Phạm Thị Hân
Gio viên hƣớng dẫn: TS. Vũ Thị Dậu
Với lực lƣợng lao động nữ chiếm gần một nửa lực lƣợng lao động xã
hội, phụ nữ có vai trò quan trọng trong tham gia chƣơng trình xo đói, giảm
nghèo ở địa phƣơng và có nhiều đóng góp cho sự pht triển kinh tế, xã hội
của tỉnh. Lao động nữ của tỉnh phần lớn là lao động nông nghiệp; Số lƣợng
lao động nữ tự tạo việc làm rất hạn chế, chủ yếu là cc công việc tạm thời với
thu nhập thấp, nhiều việc làm còn thiếu phù hợp với lao động nữ, tỷ lệ thiếu
việc làm vẫn còn cao. Theo đó, nhu cầu việc làm và việc làm bền vững cho
lao động nữ ngay tại địa phƣơng trở nên hết sức bức thiết và cần đƣợc nghiên
cứu nhằm khai thc những thế mạnh của giới nữ.
Từ cc yêu cầu đặt ra đối với lao động nữ tỉnh Quảng Bình, dƣới góc
độ tiếp cận với kiến thức kinh tế chính trị đã đƣợc học, luận văn đã sử dụng
phƣơng php luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử, phƣơng php tổng qut (khi qut, trìu tƣợng) và cc phƣơng php nghiên
cứu cụ thể nhƣ phƣơng php tổng hợp, phƣơng php thống kê và so snh để
hệ thống ho cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho
lao động nữ; phân tích, đnh gi thực trạng việc làm và giải quyết việc làm
cho lao động nữ tỉnh Quảng Bình; Đề xuất những giải php có tính khả thi
nhằm khai thc những thế mạnh của giới nữ, pht huy vai trò của lao động nữ
trong sự pht triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
Đề tài vừa quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm cho lao động, là
nhu cầu bức thiết của tỉnh, vừa quan tâm đến yếu tố giới. Sau khi nghiên cứu,
luận văn đã phân tích rõ, nhận diện đúng thực trạng và những vấn đề đặt ra,

những hạn chế, khó khăn đối với vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ
có tính đặc thù. Qua đó tc giả đã đề xuất cụ thể vào 02 nhóm giải php:
Nhóm giải php về cơ chế, chính sch tập trung 3 giải php lớn nhằm khắc
phục những khó khăn, bất lợi của lao động nữ trong qu trình làm việc và hỗ
trợ lao động nữ tự tạo việc làm; nhóm giải php về tổ chức, quản lý và thực
thi với 4 giải php cụ thể để đẩy mạnh việc giải quyết việc làm cho lao động
nữ. Trong phạm vi của luận văn, trong từng giải php, tc giả đã tập trung đƣa
ra giải php cụ thể có tính khả thi đối với Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) cc
cấp trong việc tuyên truyền nâng cao nhận thức, hỗ trợ phụ nữ tự tạo việc làm,
trong hƣớng nghiệp, dạy nghề, giới thiệu việc làm… Để cc giải php đƣợc
thực hiện hiệu quả, luận văn kiến nghị đề xuất đến sự hỗ trợ của cc cấp uỷ
Đảng, chính quyền; Hội Liên hiệp phụ nữ cc cấp và cc tổ chức xã hội khc,
đặc biệt đối với cc cơ sở sử dụng lao động nữ.
Kết quả nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị này là đồng nhất với mục
tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
MỤC LỤC

Danh mục chữ viết tắt i
Danh mục bảng ii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CƠ BẢN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về giải quyết việc làm cho lao động nữ và
cc vấn đề liên quan 4
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề 4
1.1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 8
1.2 Những vấn đề cơ bản về giải quyết việc làm cho lao động nữ 9
1.2.1 Một số khái niệm 9
1.2.2. Đặc điểm của lao động nữ và việc làm của lao động nữ 13
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nữ 20

1.2.4. Nội dung giải quyết việc làm cho lao động nữ 27
1.3 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nữ ở một số địa phƣơng 33
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Nam 33
1.3.2. Kinh nghiệm của Đà Nẵng 34
1.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hoá 35
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Bình 37
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 39
2.1. Phƣơng php luận 39
2.1.1 Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử 39
2.1.2 Trừu tượng hóa khoa học 40
2.2. Phƣơng php nghiên cứu 42
2.2.1. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp 42
2.2.2. Phương pháp logic và lịch sử 43
2.2.3. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu 46
2.2.4. Phương pháp thống kê 47
2.2.5. Phương pháp so sánh 48
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở
TỈNH QUẢNG BÌNH 49
3.1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho lao động nữ ở Quảng
Bình 49
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 49
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 50
3.1.3. Quan điểm của Quảng Bình về giải quyết việc làm cho lao động nữ 55
3.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở Quảng Bình giai đoạn 2005
- 2013 57
3.2.1. Thực trạng lực lượng lao động nữ tỉnh Quảng Bình 57
3.2.2. Phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2005 – 2013 60
3.3. Đnh gi chung về giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Bình 81
3.3.1 Những kết quả đạt được 81

3.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 83
CHƢƠNG 4 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH 91
4.1 Bối cảnh kinh tế mới và định hƣớng tăng cƣờng giải quyết việc làm cho lao
động nữ ở tỉnh Quảng Bình 91
4.1.1 Bối cảnh kinh tế mới ảnh hưởng tới hoạt động giải quyết việc làm cho
lao động nữ 91
4.1.2. Định hướng tăng cường giải quyết việc làm cho lao động nữ giai đoạn
2014 – 2015 và đến năm 2020 93
4.2. Giải php nhằm tăng cƣờng giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng
Bình 96
4.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm khắc phục những khó khăn, bất
lợi của lao động nữ trong quá trình làm việc và hỗ trợ lao động nữ tự tạo việc làm 96
4.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý, thực thi các chính sách 101
4.3. Kiến nghị với cấp trên và cc ban, ngành liên quan 108
4.3.1. Đối với nhà nước 108
4.3.2. Đối với Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh Niên, Hội Nông dân các cấp 109
4.3.3. Đối với các cơ sở sử dụng lao động nữ 110
KẾT LUẬN 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114


















i

DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2
CSDN
Cơ sở dạy nghề
3
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
4
LHPN
Liên hiệp phụ nữ
5
KCN
Khu công nghiệp
6

TB&XH
Thƣơng binh và xã hội
7
TTDN
Trung tâm dạy nghề
8
TTGTVL
Trung tâm giới thiệu việc làm
9
TNHH
Trch nhiệm hữu hạn
10
UBND
Ủy ban nhân dân
ii

DANH MU
̣
C BA
̉
NG

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Quy mô dân số giai đoạn 2005 – 2013
50

2
Bảng 3.2
Tốc đô
̣
tăng trƣơ
̉
ng GDP cu
̉
a tỉnh giai đoa
̣
n 2005 – 2013
52
3
Bảng 3.3
Tổng thu nhập theo nga
̀
nh kinh tế tƣ
̀
2005 – 2013
52
4
Bảng 3.4
Cơ cấu lực lƣợng lao động theo giới và theo khu vực
từ 15 tuổi trở lên
58
5
Bảng 3.5
Quy mô đào tạo nghề
63
6

Bảng 3.6
Quy mô đào tạo nghề cho lao động nữ
64
7
Bảng 3.7
Tổng kinh phí đào tạo nghề từ năm 2010-2012
66
8
Bảng 3.8
Lao động nữ làm việc trong cc thành phần kinh tế
74
9
Bảng 3.9
Lao động nữ đang làm việc trong cc doanh nghiệp theo
loại hình doanh nghiệp giai đoạn
2005 – 2013

76
10
Bảng 3.10
Kết quả xuất khẩu lao động từ năm 2008 - 2012
81
11
Bảng 3.11
Lao động nữ trong cc ngành kinh tế
82
12
Bảng 3.12
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ theo nhóm tuổi và theo
khu vực

90


1

MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm cho lao động nữ luôn là vấn đề đƣợc đặt ra cấp thiết ở nhiều quốc
gia, trong đó có Việt Nam. Đó cũng là một trong những nội dung về bình đẳng giới
trên thế giới.
Ở Việt Nam hiện nay, lực lƣợng lao động nữ chiếm gần 50% lực lƣợng lao
động của cả nƣớc. Việt Nam đã tăng cƣờng tạo nhiều điều kiện để phụ nữ pht huy
khả năng của mình, nhƣng bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết, trong
đó có vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ, tình trạng bất bình đẳng giới, sự
bất bình đẳng trong lao động - việc làm, nhƣ cơ hội tìm kiếm và tự tạo việc làm của
lao động nữ còn nhiều hạn chế; việc làm của phần lớn lao động nữ thiếu ổn định,
thu nhập thấp; trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp còn thấp; vẫn còn sự
phân biệt đối xử nam - nữ trong tuyển dụng lao động (nhất là khu vực ngoài nhà
nƣớc) Điều đó chứng minh rõ nét vấn đề việc làm của lao động nữ luôn là một
vấn đề bức xúc và thiếu cc yếu tố liên quan đến việc làm bền vững.
Quảng Bình là một tỉnh thuần nông, dân số toàn tỉnh năm 2013 có 863.350
ngƣời, trong đó, dân số nữ chiếm gần 50% dân số toàn tỉnh; Lực lƣợng lao động nữ
chiếm gần 49% lực lƣợng lao động xã hội toàn tỉnh. Phụ nữ đã có mặt trong mọi
ngành nghề, trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh. Với hơn 85% lao
động nữ là lao động nông nghiệp, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động nữ còn cao và có
xu hƣớng gia tăng Lao động nữ và vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ có
tính đặc thù, cần đƣợc nghiên cứu nhằm khai thc những thế mạnh của giới nữ, pht
huy vai trò của lao động nữ trong nền kinh tế. Công tc giải quyết việc làm cho lao
động nữ cũng đƣợc chính quyền địa phƣơng xc định là một trong những nhiệm vụ
quan trọng trong chiến lƣợc pht triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình

Xuất pht từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề giải quyết việc làm cho
lực lƣợng lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình, đồng thời mong muốn góp phần đƣa ra
một số giải php trong việc tạo việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh, tc giả
lựa chọn đề tài “Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình” làm luận
văn tốt nghiệp của mình.
2

Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Lao động và việc làm của lao động nữ có
những đặc điểm gì? Quảng Bình đã giải quyết việc làm cho lao động nữ nhƣ thế
nào? Những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình là gì?
Cần có giải php gì để tăng cƣờng giải quyết việc làm cho lao động nữ phù hợp
hơn với đặc điểm giới ở Quảng Bình?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống ho những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về
giải quyết việc làm cho lao động nữ, luận văn phân tích, đnh gi thực trạng giải
quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình. Từ đó, đề xuất cc giải php
nhằm tăng cƣờng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở Quảng Bình phù hợp hơn
với những đặc điểm về giới.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống ho lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nữ.
- Tổng kết những bài học kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động
nữ ở 1 số địa phƣơng.
- Khảo st, phân tích và đnh gi thực trạng hoạt động giải quyết việc làm
cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2013.
- Đề xuất một số giải php nhằm đẩy mạnh giải quyết việc làm cho lao động
nữ ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014- 2015 và đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những hoạt động giải quyết việc làm cho

lao động nữ dƣới góc độ kinh tế chính trị. Những nhân tố tc động tới lao động nữ
và việc giải quyết việc làm cho lao động nữ; những chính sch, cơ chế, cc chƣơng
trình tạo việc làm và hỗ trợ lao động nữ là đối tƣợng nghiên cứu của đề tài.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: luận văn nghiên cứu hoạt động giải quyết việc làm cho
lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi thời gian: luận văn nghiên cứu hoạt động giải quyết việc làm cho
3

lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005 – 2013, tầm nhìn đến năm 2020.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ hơn cơ sở lý luận và rút ra những bài học kinh nghiệm thực tiễn về
giải quyết việc làm cho lao động nữ.
- Phân tích và đnh gi thực trạng hoạt động giải quyết việc làm cho lao
động nữ ở tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất những giải php có tính khả thi nhằm tăng cƣờng giải quyết việc
làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về giải
quyết việc làm cho lao động nữ
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình
Chương 4: Định hướng và giải pháp tăng cường giải quyết việc làm cho lao
động nữ ở tỉnh Quảng Bình









4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về giải quyết việc làm cho lao động nữ và
các vấn đề liên quan
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Lao động, việc làm là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm trong chiến lƣợc
pht triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy, trong những năm qua, đã có cc
công trình, bài viết về việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nói chung
và lao động nữ nói riêng ở cc góc độ, khía cạnh khc nhau (sch tham khảo, đề tài,
luận văn, lụân n, bài tạp chí, bo…). Trong đó, cc công trình có liên quan trực tiếp,
gin tiếp đến nội dung luận văn có thể chia thành 3 nhóm:
Nhóm 1, gồm những bài nghiên cứu cc vấn đề chung về giải quyết việc làm
cho ngƣời lao động;
Nhóm 2, gồm những bài nghiên cứu về Giới và giải quyết việc làm cho lao
động nữ tại cc địa phƣơng;
Nhóm 3, gồm những bài nghiên cứu liên quan về lao động và việc làm, về lao
động nữ tại tỉnh Quảng Bình.
*Các công trình nghiên cứu thuộc nhóm 1
Nguyễn Thuý Hà, 2013. “Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp”.
Hà Nội: Trung tâm nghiên cứu khoa học – Viện nghiên cứu lập php. Tc giả đã đi
sâu phân tích khi niệm việc làm, bản chất của việc làm, thực trạng vấn đề việc làm
ở Việt Nam qua cc số liệu thống kê về nguồn lao động, tỷ lệ lao động, cơ cấu lao
động theo ngành nghề và theo cc loại hình kinh tế, tình trạng mất việc làm và thất

nghiệp, đnh gi chính sch việc làm… Từ đó tc giả đã đề xuất phƣơng hƣớng giải
quyết vấn đề việc làm và giải php hoàn thiện chính sch việc làm.
Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung, 1997. “Chính sách việc làm ở Việt
Nam”. Hà Nội: Nxb Chính trị quốc gia. Cc tc giả đã phân tích vị trí, vai trò của
chính sch việc làm trong hệ thống chính sch xã hội ở Việt Nam, đồng thời đƣa ra
cc khi niệm về lao động, thị trƣờng lao động, việc làm, thực trạng vấn đề việc làm
5

ở Việt Nam và phƣơng hƣớng giải quyết, khuyến nghị, định hƣớng một số chính sch
cụ thể về việc làm và mô hình tổng qut về chƣơng trình quốc gia xúc tiến việc làm.
Phạm Mạnh Hà, 2012. “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh
Bình trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Luận n tiến sỹ kinh tế chính trị.
Học viện chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Luận n đã đƣa ra cơ sở lý luận và
thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong qu trình CNH, HĐH;
đnh gi thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình trong qu
trình CNH, HĐH thời gian qua đồng thời đƣa ra những phƣơng hƣớng chủ yếu và giải
php cơ bản giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Ninh Bình trong thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH đến năm 2020.
Hoàng Thị Nguyệt Nga, 2013. “Giải quyết việc làm cho lao động tại thành
phố Pleiku, tỉnh Gia Lai”. Luận văn thạc sỹ. Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Đà
Nẵng. Luận văn phân tích hoạt động giải quyết việc làm trên phƣơng diện lý luận
cũng nhƣ thực tiễn, bao gồm cc hoạt động nhƣ: Hƣớng nghiệp, đào tạo và giới
thiệu việc làm cho ngƣời lao động; Pht triển sản xuất, xuất khẩu lao động…Trên
cơ sở đnh gi những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của tình hình,
luận văn đƣa ra 1 số giải php nhằm tiếp tục giải quyết việc làm cho ngƣời lao động
tại địa phƣơng.
Nhìn chung cc công trình khoa học trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh của vấn
đề việc làm, chính sch việc làm nói chung, cc tc giả đã khi qut những vấn đề cơ
bản về cơ sở lý luận và thực tiển của việc làm và giải quyết việc làm, từ đó đƣa ra cc
giải php để giải quyết việc làm cho lao động nói chung.

*Một số công trình thuộc nhóm 2
Naila Kabeer và Trần Thị Vân Anh, 2006. “Toàn cầu hoá, vấn đề giới và
việc làm trong nên kinh tế chuyển đổi: Trường hợp Việt Nam”. Bộ Văn hóa Thông
tin, Hà Nội. Nghiên cứu đối thoại chính sch của UNDP 2006 số 2, nghiên cứu đã
đề cập đến ý nghĩa của toàn cầu ho đối với vấn đề giới và nghèo đói trong qu
trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam. Nghiên cứu phản nh rõ
phụ nữ cũng tham gia tích cực vào thị trƣờng trong nƣớc thông qua khu vực nhà
nƣớc, tƣ nhân và cc hoạt động kinh tế phi chính thức. Cc tc giả đã sử dụng cc
6

số liệu điều tra để so snh cc đặc tính, điều kiện và sở thích của phụ nữ làm việc
cho thị trƣờng trong nƣớc và thế giới để đnh gi công việc và ý nghĩa của việc làm
đối với phụ nữ….
Bộ Kế hoạch - Đầu tƣ - Viện nghiên cứu quản lý Trung ƣơng, 2011. “Bất bình
đẳng giới về thu nhập của người lao động ở Việt Nam và một số gợi ý giải pháp
chính sách”. Đề tài khoa học cấp bộ. Cc tc giả đi sâu phân tích bất bình đẳng giới
trong thu nhập, tìm ra cc yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng đến bất bình đẳng giới trong thu
nhập. Nêu ra tổng quan về thực trạng bất bình đẳng giới trong thu nhập ở Việt Nam;
chính sch liên quan đến lao động, việc làm, tiền lƣơng, chính sch đối với lao động
nữ, so snh kết quả định tính và định lƣợng giữa cc ngành kinh tế, vùng trong cả
nƣớc. Từ kết quả nghiên cứu cc tc giả đã gợi ý một số chính sch nhằm đạt tới sự
pht triển kinh tế, giảm mức bất bình đẳng giới về thu nhập ở Việt Nam.
Thông tin Công đoàn Bộ Khoa học và công nghệ, 2012. “Vấn đề bình đẳng
giới và lao động nữ ở Việt Nam: Bất cập từ trong nhận thức”. Đề tài khoa học cấp
bộ. Đề tài đã phản nh về cc ý kiến trao đổi cho rằng nhiều chính sch đã quy định,
nhƣng khi triển khai còn nhiều mặt khó khăn. Trên thực tế, một bộ phận lao động
nữ nói chung vẫn còn nhiều thiệt thòi về tiền lƣơng, điều kiện làm việc, cơ hội đào
tạo… Cc ý kiến trao đổi đƣa ra giải php thúc đẩy pht triển bình đẳng giới và cải
thiện điều kiện làm việc của lao động nữ, đề xuất tiếp tục tham gia hoàn thiện cc
chính sch có liên quan đến vấn đề bình đẳng giới nhƣ chính sch đãi ngộ, đào tạo

nghề, xúc tiến việc làm, tạo điều kiện thuận lợi cho pht triển kinh tế gia đình, kinh
doanh, chính sch cho lao động nhập cƣ.
Lâm Thị Phƣợng, 2012. “Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Hà Nam
hiện nay”. Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị. Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội. Tc giả dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn của công tc giải quyết việc làm
cho lao động nữ, đã tập trung phân tích thực trạng của công tc giải quyết việc làm cho
lao động nữ trong qu trình pht triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Hà Nam, trên cơ sở đó đề
xuất một số giải php nhằm nâng cao hiệu quả của công tc giải quyết việc làm cho lao
động nữ trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
7

Lƣu Thị Bích Ngọc, 2012. Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở Quảng
Nam. Luận văn thạc sỹ. Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã
phc thảo bức tranh dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đồng thời nghiên cứu,
khảo st thấy đƣợc thực trạng về năng lực cc trƣờng dạy nghề, trung tâm dạy nghề,
thực trạng công tc pht triển đội ngũ cn bộ quản lý và công tc quản lý pht triển
đội ngũ này. Cc nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Quảng Nam đã nhấn mạnh vai trò
của phụ nữ trong qu trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. UBND tỉnh đã
ban hành kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2020, trong đó có
mục tiêu hỗ trợ phụ nữ pht triển kinh tế. Bên cạnh thời cơ, phụ nữ vẫn còn đối mặt
với những thch thức mang tính truyền thống lâu đời, đó là tƣ tƣởng tự ty, an phận,
cam chịu và thụ động. Luận văn cũng đã nêu ra mặt mạnh, yếu và cc nguyên nhân
khch quan, chủ quan trong công tc pht triển đội ngũ CBQL cc CSDN.
Cc công trình khoa học thuộc nhóm 2 nói trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh của
vấn đề giới và việc làm, vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nông thôn, hay
lao động nữ nói riêng. Tuy nhiên cc công trình nghiên cứu tập trung giải quyết một số
vấn đề lý luận chung, hoặc giải quyết vấn đề việc làm trong phạm vi, địa bàn khc.
*Một số công trình, bài viết tiêu biểu ở nhóm 3
UBND tỉnh Quảng Bình và Hội Khoa học lịch sử Việt Nam, 2014, “Báo cáo
khoa học tại Hội thảo Quốc gia về Quảng Bình 410 năm hình thành và phát triển”. Hà

Nội: Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính. Cuốn sch là tuyển tập cc bài viết của cc
GS, Phó GS, tiến sỹ, cc nhà nghiên cứu trên mọi miền Tổ quốc và ở Quảng Bình viết về
qu trình hình thành và pht triển vùng đất tỉnh Quảng Bình, những chuyển biến cơ bản
về kinh tế - xã hội Quảng Bình từ khi thực hiện đƣờng lối đổi mới đến nay, trong đó có
vấn đề lao động nữ và đóng góp của lao động nữ Quảng Bình.
Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Quảng Bình, 2013. “Những thành tựu kinh tế- xã hội nổi
bật sau 25 năm tái lập tỉnh và định hướng phát triển trong thời gian tới”, Th.S Ci Thị
Thuỳ Giang, 2013. “Những chuyển biến cơ bản về kinh tế- xã hội trong thời kỳ thực hiện
đường lối đổi mới từ năm 1986 đến nay”. Cc bài viết đã khi qut tình hình kinh tế - xã
hội của tỉnh Quảng Bình, trong đó có vấn đề pht triển kinh tế và cc dịch vụ xã hội tạo
việc làm cho ngƣời lao động nói chung, cho lao động nữ của tỉnh sau 25 năm ti lập tỉnh.
8

Quảng Bình đã đạt đƣợc những thành tựu nổi bật, có bƣớc pht triển mạnh mẽ, duy trì
tốc độ tăng trƣởng kh, ổn định phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; Lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn duy trì tốc độ tăng trƣởng kh, chuyển dịch theo hƣớng sản xuất
hàng ho, năng suất, chất lƣợng, gi trị; ngành nghề nông thôn có bƣớc pht triển kh,
sản phẩm hàng ho ngày càng phong phú.; Sản xuất công nghiệp đạt tốc độ tăng trƣởng
cao, cc loại hình dịch vụ pht triển nhanh, mạng lƣới kinh doanh thƣơng mại đƣợc mở
rộng, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nói chung và lao
động nữ nói riêng.
Phan Nam, 2013. “Đánh giá công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn theo chương trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình” Luận văn thạc sỹ kinh tế. Đại học Huế. Tc giả đã nêu rõ: đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, trong đó có lao động nữ nông thôn vẫn luôn là một trong những chính
sch xã hội lớn và là nhiệm vụ quan trọng. Đào tạo nghề cho lao động là một trong
những nội dung chủ yếu để tạo ra nguồn nhân lực, kỹ thuật thúc đẩy nền kinh tế - xã hội
pht triển. Chính vì vậy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn luôn đƣợc cc cấp, cc
ngành quan tâm và xc định rõ nhiệm vụ. Tc giả cũng đề cập rõ, công tc dạy nghề nói
chung và dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn nói riêng của tỉnh Quảng Bình

vẫn chƣa đp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trong điều kiện kinh tế
thị trƣờng định hƣớng XHCN và hội nhập quốc tế. Từ cơ sở thực tiễn công tc đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, tc giả đề xuất cc giải php đào tạo nghề cho
lao động trên địa bàn tỉnh.
Cc bài viết, đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chủ yếu tổng kết
tình hình kinh tế, xã hội và cc chuyên đề liên quan, nghiên cứu nhằm đề ra cc giải
php góp phần pht triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhƣng chƣa nghiên cứu một cch
có hệ thống về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình.
1.1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Cc công trình nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động
đã đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu dƣới nhiều góc độ, khía cạnh khc nhau.
Cc nghiên cứu đã khi qut đƣợc những vấn đề cơ bản về việc làm và giải quyết
việc làm, từ đó đƣa ra cc giải php để giải quyết việc làm cho lao động nói chung.
9

Cc giải php đó có gi trị rất lớn, là cơ sở giúp cho cc địa phƣơng, trong đó có
tỉnh Quảng Bình rút kinh nghiệm, ứng dụng và tổ chức cc hoạt động để giải quyết
việc làm cho lao động tại địa phƣơng, là cơ sở, tiền đề giúp tc giả đề tài vận dụng
và tiếp tục hoàn thiện mục tiêu nghiên cứu.
Lao động nữ và vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ có tính đặc thù,
cần đƣợc nghiên cứu nhằm khai thc những thế mạnh của giới nữ, pht huy vai trò
của lao động nữ trong sự pht triển kinh tế - xã hội địa phƣơng. Do vậy, những đặc
thù giới và việc làm của lao động nữ, đặc biệt của lao động nữ tỉnh Quảng Bình,
cũng nhƣ hoạt động giải quyết việc làm cho lao động nữ tại địa phƣơng cần đƣợc
tiếp tục nghiên cứu.
Quảng Bình là tỉnh thuần nông, với lực lƣợng lao động nữ chiếm gần một nửa
lực lƣợng lao động xã hội, phụ nữ có vai trò quan trọng trong pht triển kinh tế - xã
hội, tham gia chƣơng trình xo đói, giảm nghèo ở địa phƣơng. Lao động nữ của tỉnh
phần lớn là lao động nông nghiệp; Số lƣợng lao động nữ tự tạo việc làm rất hạn chế,
chủ yếu là cc công việc tạm thời với thu nhập thấp và điều kiện lao động không

bảo đảm, tỷ lệ thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ còn cao và có xu
hƣớng gia tăng. Từ đó nhu cầu việc làm và việc làm bền vững cho lao động nữ ngay
tại địa phƣơng trở nên hết sức bức thiết.
1.2 Những vấn đề cơ bản về giải quyết việc làm cho lao động nữ
1.2.1 Một số khái niệm
* Lao động nữ
là một bộ phận quan trọng của lực lƣợng lao động quốc
gia, bao gồm những phụ nữ trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang
làm việc, đang có việc làm hoặc không có việc làm nhƣng có nhu cầu và mong
muốn có việc làm. Điều 3, Chƣơng I, Bộ Luật Lao động Việt Nam quy định:
Ngƣời lao động là ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc
theo hợp đồng lao động, đƣợc trả lƣơng và chịu sự quản lý, điều hành của ngƣời
sử dụng lao động.

* Lực lƣợng lao động nữ
Lực lƣợng lao động có vai trò đặc biệt quan trọng trong pht triển kinh tế -
xã hội của cc quốc gia. Thực tế cho thấy, khi có sự thiếu hụt về lực lƣợng lao
10

động, một quốc gia sẽ phải đối mặt với những thch thức không nhỏ trong qu
trình pht triển.
Ở Anh, “lực lượng lao động bao gồm những người đang có việc làm, hoặc
đăng ký với các văn phòng địa phương của Bộ Lao động rằng muốn làm việc và
sẵn sàng làm việc
.”(Phạm Văn Dũng và cộng sự, 2012, tr 181)
. Theo đó, những
ngƣời muốn có việc làm là lực lƣợng lao động.
Ở Việt Nam, theo Luật Lao động thì lực lƣợng lao động là những ngƣời trong
độ tuổi lao động (do Hiến php quy định), có khả năng lao động, có nhu cầu về việc
làm. Nhƣ vậy, Lực lƣợng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, có khả

năng lao động, có nhu cầu việc làm, hiện đang có việc làm hay bị thất nghiệp.
Theo đó, lực lƣợng lao động nữ gồm những phụ nữ trong độ tuổi lao động, có
khả năng lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những phụ nữ thất
nghiệp đang có nhu cầu việc làm. Và có nghĩa,
lao động nữ không bao gồm bộ phận
nữ sinh ở cc trƣờng phổ thông trung học, trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật,
cao đẳng, đại học, phụ nữ làm việc nội trợ, chăm sóc gia đình, không tham gia hoạt động
kinh tế, những phụ nữ ốm đau, dị tật bẩm sinh, không có khả năng lao động hoặc bị mất
khả năng lao động, những phụ nữ không có nhu cầu làm việc…

* Việc làm cho lao động nữ

Việc làm và thu nhập của ngƣời lao động là mối quan tâm hàng đầu của ngƣời
lao động và của mỗi quốc gia, tạo nền tảng cho sự pht triển bền vững của xã hội.
Việc làm là vấn đề đƣợc nghiên cứu và đề cập dƣới nhiều khía cạnh khc nhau.
Cùng với sự pht triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng đƣợc nhìn nhận một
cch khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn.
Theo tổ chức lao động quốc tế - ILO, việc làm là những hoạt động lao động đƣợc
trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật. Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983, ILO đã
đƣa ra quan niệm: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả
tiền công, lợi nhuận hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự
tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật”
(Bộ kế hoạch đầu tƣ – Viên nghiên cứu quản lý TW, 2011, tr.47).
11

Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm cũng đƣợc thể hiện rõ nét trong Bộ Luật
Lao động của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ rõ: “Việc làm là hoạt
động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”(Bộ Luật lao động, 2012,
điều 9, chƣơng 2). Theo đó, việc làm là cc hoạt động thuộc tất cả cc lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ do ngƣời lao động tiến hành mà không bị php luật ngăn

cấm để nhận tiền công, tiền lƣơng hoặc thù lao lao động cho công việc đó, hoặc
những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân, tạo ra thu nhập hợp php cho
gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc đƣợc trả công bằng hiện vật.
Nhƣ vậy, việc làm không bao gồm mọi hoạt động lao động, chỉ có những hoạt
động lao động thoả mãn cả hai điều kiện là: hoạt động đó không bị php luật ngăn
cấm (tính php lý của việc làm) và hoạt động đó mang lại lợi ích và thu nhập cho
ngƣời lao động, gia đình và xã hội (tính mục đích của việc làm). Theo nghĩa chung
nhất, việc làm là công việc không bị luật php ngăn cấm và đem lại thu nhập chủ
yếu cho ngƣời lao động.
Việc làm là một trong những mục tiêu cơ bản đnh gi sự pht triển của một
nền kinh tế, có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, không thể thiếu đối với
từng c nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong cc hoạt
động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, chi phối toàn bộ mọi
hoạt động của c nhân và xã hội.
Ban đầu, mục tiêu việc làm của nền kinh tế là việc làm đầy đủ. Đó là mục
tiêu: mọi ngƣời trong lực lƣợng lao động muốn có việc làm đều có việc làm đem lại
thu nhập. Tuy nhiên, mục tiêu một nền kinh tế cần phải hƣớng tới là việc làm hợp
lý. Việc làm hợp lý là việc làm phù hợp với năng lực, điều kiện của bản thân ngƣời
lao động và đem lại thu nhập cao cho ngƣời lao động.
Là một bộ phận trong lực lƣợng lao động xã hội, lao động nữ có những đóng
góp quan trọng trong pht triển kinh tế - xã hội, nên vấn đề việc làm cho lao động
nữ luôn đƣợc cc nhà nghiên cứu, cc nhà hoạch định, cc cấp, cc ngành quan tâm
đặc biệt… Việc làm cho lao động nữ là những công việc mà php luật thừa nhận,
mang lại thu nhập cho lao động nữ, tạo điều kiện cho họ độc lập về kinh tế và pht
triển cc mối quan hệ xã hội.
12

* Thất nghiệp và thiếu việc làm
Ngƣời thất nghiệp là ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có
nhu cầu về việc làm nhƣng không tìm đƣợc việc làm. Toàn bộ những ngƣời thất

nghiệp tạo nên tình trạng thất nghiệp trong nền kinh tế.
Thất nghiệp là một trong những “căn bệnh” phổ biến của nền kinh tế. Đó là, tình
trạng của nền kinh tế, trong đó, một bộ phận của lực lƣợng lao động không có việc làm,
họ đang tích cực đi tìm việc. Thất nghiệp làm cho ngƣời lao động không có thu nhập,
trong khi luôn phải tốn kém những chi phí đi tìm việc làm. Hơn nữa, thất nghiệp làm
cho đời sống tinh thần của ngƣời lao động và gia đình họ luôn nặng nề. Cc nhà xã hội
học cho rằng: thất nghiệp là nguyên nhân chủ yếu gây nên cc tệ nạn xã hội.
Thất nghiệp có ảnh hƣởng lớn không chỉ đến ngƣời lao động, mà còn đến
toàn bộ nền kinh tế, đó là: sự lãng phí nguồn nhân lực (đặc biệt là sự lãng phí
nguồn nhân lực chất lƣợng cao), kéo theo sự lãng phí cc nguồn lực kinh tế khc;
sự giảm sút tổng sản lƣợng của nền kinh tế… Ngoài ra, khi có tình trạng thất
nghiệp, xã hội phải chi ra những khoản trợ cấp thất nghiệp, những khoản chống và
khắc phục cc tệ nạn xã hội do thất nghiệp.
Thiếu việc làm là tình trạng ngƣời có việc làm nhƣng thời gian làm việc thấp
hơn thời gian qui định, mang lại cho họ thu nhập dƣới mức lƣơng tối thiểu và có
nhu cầu làm thêm.
Theo ILO thì thiếu việc làm biểu hiện dƣới 2 dạng sau:
Thiếu việc làm vô hình là những ngƣời làm việc đủ thời gian, thậm chí còn
qu thời gian qui định nhƣng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao động thấp,
điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động thấp, thƣờng
có mong muốn tìm công việc khc có thu nhập cao hơn.
Thiếu việc làm hữu hình là hiện tƣợng ngƣời lao động làm việc với thời gian ít
hơn quỹ thời gian quy định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm
việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc.
* Giải quyết việc làm cho lao động nữ
Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là tạo ra cc cơ hội cho ngƣời lao
động chƣa có việc làm đƣợc làm việc để có thu nhập nhằm đảm bảo cho cuộc sống
13

của bản thân, gia đình và góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Mục đích của việc giải

quyết việc làm là nhằm khai thc và pht huy mọi tiềm năng lao động dồi dào trong
mỗi con ngƣời để đạt đƣợc mức việc làm hợp lý và có hiệu quả; tạo cho con ngƣời
thực hiện đƣợc quyền và nghĩa vụ lao động của mình.
Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động không chỉ dừng lại ở việc tạo ra việc
làm mà phải hƣớng tới nâng cao chất lƣợng lao động và chất lƣợng việc làm nhằm
tạo ra việc làm bền vững, đem lại điều kiện lao động tốt và thu nhập đảm bảo cho
ngƣời lao động. Đó là sự tc động giữa chủ thể xã hội và ngƣời lao động nhằm khai
thc có hiệu quả tiềm năng lao động, đem lại việc làm đầy đủ và việc làm hợp lý
nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động. Bộ Luật Lao
động của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Nhà nước, người
sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm
cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm” (Bộ Luật lao động,
2012, điều 9, chƣơng 2).
Nhƣ vậy, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là tổng thể cc giải php, cc
chính sch kinh tế - xã hội tc động đến ngƣời lao động nhằm tạo ra điều kiện và
môi trƣờng bảo đảm cho mọi ngƣời có khả năng lao động có cơ hội làm việc với
chất lƣợng việc làm và thu nhập ngày càng cao.
Từ khi niệm giải quyết việc làm, có thể hiểu: giải quyết việc làm cho lao
động nữ là tổng thể những chính sch, biện php, những hoạt động tc động vào tất
cả cc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội để tạo ra
việc làm phù hợp với lao động nữ nhằm mang lại thu nhập cho họ mà không bị
php luật ngăn cấm.
1.2.2. Đặc điểm của lao động nữ và việc làm của lao động nữ
1.2.2.1. Đặc điểm của lao động nữ
Phụ nữ là một lực lƣợng lao động quan trọng trong lực lƣợng lao động xã hội.
Cùng với nam giới, phụ nữ cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong qu trình xây
dựng và pht triển đất nƣớc. Phụ nữ đã có mặt trên tất cả cc lĩnh vực: chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội… Tuy nhiên, có sự khc biệt về đặc điểm tâm sinh lý giữa
14


lao động nam và lao động nữ nên đối với lao động nữ, khi đề cập, cần xem xét đến
cc đặc điểm cơ bản trên phƣơng diện giới và giới tính.
Thứ nhất, tính đặc trưng về sức khoẻ, tính cách, tâm lý xã hội và chức năng
sinh học của lao động nữ
Lao động nữ đƣợc xếp vào nhóm lao động đặc thù bởi những đặc điểm riêng
biệt về thể chất, tinh thần, chức năng sinh học… Lao động nữ là ngƣời lao động có
giới tính là nữ, ngoài việc thực hiện nghĩa vụ lao động nhƣ nam giới, họ còn đảm
nhận thiên chức làm vợ, làm mẹ và chăm sóc gia đình. Họ bị chi phối nhiều bởi yếu
tố gia đình, vừa là ngƣời lao động, vừa là ngƣời nội trợ, trong khi công việc gia đình
đã chiếm rất nhiều thời gian và công sức của họ. Chức năng thiên bẩm của phụ nữ
là mang thai, sinh con và nuôi con bằng sữa mẹ. Từ thiên chức này của lao động nữ
nên đối với từng quốc gia đã có chính sch riêng phù hợp với lao động nữ.
Bộ Luật Lao động nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam, năm 2012 đã có chƣơng
X (từ Điều 153 đến Điều 160), gồm những quy định riêng đối với lao động nữ. Điều
153, quy định cc chính sch của Nhà nƣớc đối với lao động nữ. Điều 157 quy định
rõ lao động nữ đƣợc nghỉ trƣớc và sau khi sinh con là 06 thng. Khoàn 5, Điều 155
quy định: Lao động nữ trong thời gian hành kinh đƣợc nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong
thời gian nuôi con dƣới 12 thng tuổi, đƣợc nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian
làm việc. Thời gian nghỉ vẫn đƣợc hƣởng đủ tiền lƣơng theo hợp đồng lao động.
Ngƣời sử dụng lao động không đƣợc sa thải hoặc đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng
lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con
dƣới 12 thng tuổi… Tuy nhiên, không ít đơn vị, doanh nghiệp chƣa thực sự tuân
thủ cc quy định của Bộ Luật Lao động hay họ không muốn tuyển dụng lao động nữ
do lao động nữ phải mất nhiều thời gian nghỉ sinh con và nuôi con, đồng thời phải
thực hiện cc chế độ mà lao động nữ đƣợc hƣởng do php luật quy định nên ảnh
hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Không riêng gì cc doanh
nghiệp, ngay cả một số cơ quan nhà nƣớc cũng ƣu tiên hơn trong tuyển dụng nam
giới (dù không công khai), hoặc ngầm đƣa ra một số điều khoản khi tuyển dụng nữ
giới nhƣ yêu cầu một thời gian nhất định mới đƣợc lập gia đình và sinh con… Điều

×