Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trường Đông Bắc Á Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 121 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



BÙI THU THỦY




XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG ĐÔNG BẮC Á:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU






Hà Nội - 2014



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



BÙI THU THỦY


XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG ĐÔNG BẮC Á:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM CHI

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN


GS.TS. Đinh Văn Tiến
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN



PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn

Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng ở bất kỳ
công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.



LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Tiến sỹ Nguyễn Thị
Kim Chi đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan
tâm, tham gia đóng góp ý kiến và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu, giúp tôi có
cơ sở kiến thức và phƣơng pháp nghiên cứu để hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cơ quan nhƣ: Cục Quản lý lao động Ngoài
nƣớc, Bộ Lao động- Thƣơng binh và Xã hội, Tổng cục Thống kê và các cơ quan
hữu quan khác đã hỗ trợ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho tôi có cơ sở số liệu để
nghiên cứu hoàn thành luận văn.



MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC BIỂU ii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 4
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu bàn về vấn đề xuất khẩu lao động Việt Nam 4
1.1.2. Các công trình nghiên cứu bàn về vấn đề xuất khẩu lao động Việt Nam
sang thị trường khu vực Đông Bắc Á 6
1.1.3. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu và vấn đề đặt ra 8
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 10
1.2.1. Những lý luận chung về xuất khẩu lao động 10
1.2.2. Kinh nghiệm xuất khẩu lao động của một số nước Đông Nam Á và bài
học đối với Việt Nam 23
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHUNG CHO TOÀN
BỘ LUẬN VĂN 38
2.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử 38
2.1.2. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học 38
2.1.3. Phương pháp phân tích tổng hợp 39
2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH CỦA TỪNG CHƢƠNG
39
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong chương 1 39
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong chương 3 40
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong chương 4 40



CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM SANG THỊ
TRƢỜNG ĐÔNG BẮC Á GIAI ĐOẠN 2005-2013 42
3.1. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
SANG THỊ TRƢỜNG ĐÔNG BẮC Á 42
3.1.1. Nhu cầu và chủ trương nhập khẩu lao động của thị trường Đông Bắc Á
42
3.1.2. Cấp phép và quản lý lao động xuất khẩu của Việt Nam 46
3.1.3. Quan hệ của Việt Nam với các nước trong khu vực Đông Bắc Á 50
3.1.4. Một số nét đặc trưng về phong tục tập quán của các nước trong khu vực
Đông Bắc Á 54
3.1.5. Chất lượng lao động xuất khẩu Việt Nam tại thị trường Đông Bắc Á 57
3.2. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG THỊ
TRƢỜNG ĐÔNG BẮC Á GIAI ĐOẠN 2005-2013 59
3.2.1. Điều kiện về lao động 59
3.2.2. Ký kết hợp đồng 61
3.2.3. Số lượng lao động 64
3.2.4. Cơ cấu ngành nghề xuất khẩu lao động 65
3.2.5. Tiền lương của NLĐ 66
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM SANG
THỊ TRƢỜNG ĐÔNG BẮC Á 68
3.3.1. Những thành tựu đạt được 68
3.3.2. Những tồn tại và hạn chế 73
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế 78
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG ĐÔNG BẮC Á 83
4.1. BỐI CẢNH MỚI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 83
4.1.1. Bối cảnh mới 83
4.1.2. Vấn đề đặt ra 88



4.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƢỚNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG ĐÔNG BẮC Á 93
4.2.1. Quan điểm 93
4.2.2. Định hƣớng 95
4.3. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM SANG
THỊ TRƢỜNG ĐÔNG BẮC Á 98
4.3.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan Nhà nƣớc 98
4.3.2. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động 102
4.3.3. Nhóm giải pháp đối với NLĐ xuất khẩu 105
4.3.4. Giải pháp đối với hậu xuất khẩu lao động 107
KẾT LUẬN 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT
KÝ HIỆU VÀ
CHỮ VIẾT TẮT
NGUYÊN NGHĨA
1
BLĐTBXH
Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
2
DN
Doanh nghiệp
3
GVGĐ & KHS
Giúp việc gia đình và Khán hộ sinh

4
NLĐ
Ngƣời lao động
5
NKLĐ
Nhập khẩu lao động
6
LĐXK
Lao động xuất khẩu
7
SXCT & XD
Sản xuất chế tạo và xây dựng
8
JITCO
Tổ chức hợp tác tu nghiệp quốc tế Nhật Bản
9
TNS
Tu nghiệp sinh
10
TTS
Thực tập sinh
11
XKLĐ
Xuất khẩu lao động

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

SỐ HIỆU
NỘI DUNG
TRANG
1
Bảng 2.1
Số lƣợng lao động có việc làm và lao động
thất nghiệp của Việt Nam (2011-2013)
46
2
Bảng 2.2.
Lƣợng lao động Việt Nam xuất khẩu snag thị
trƣờng Đông Bắc Á (2005-2013)
64
3
Bảng 2.3.
Cơ cấu ngành nghề của NLĐ Việt Nam tại thị
trƣờng Đông Bắc Á
65
4
Bảng 2.4.
Tỷ lệ lao động xuất khẩu sang thị trƣờng Đông
Bắc Á so với lao động đƣợc giải quyết việc
làm hàng năm của Việt Nam (2005-2013)
69



DANH MỤC BIỂU

TT

SỐ HIỆU
NỘI DUNG
TRANG
1
Biểu 2.1.
Lao động Việt Nam tại thị trƣờng Đông Bắc Á
(2005-2013)
69
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang ở giai đoạn cơ cấu dân số vàng, với nguồn lao động dồi dào,
trong khi hàng năm bổ sung thêm hơn 1 triệu ngƣời đến tuổi lao động. Sự dồi dào
của lực lƣợng lao động đang tạo cơ hội vàng cho sự phát triển kinh tế của đất nƣớc,
nhƣng cũng đặt ra những thách thức không hề nhỏ cho Việt Nam trong việc sử dụng
nguồn lao động này khi mà nhu cầu lao động trong nƣớc còn hạn chế.
Chính vì vậy, chủ trƣơng đẩy mạnh xuất khẩu lao động (XKLĐ) đƣợc coi là
một chiến lƣợc quan trọng, lâu dài của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam, góp phần giải
quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho một bộ phận lao động, tạo
nguồn thu ngoại tệ cho đất nƣớc.
Để thực hiện chủ trƣơng này, trong nhiều năm qua Việt Nam đã không
ngừng nỗ lực tìm kiếm và mở rộng thị trƣờng XKLĐ. Trong đó trƣớc hết phải kể
đến thị trƣờng Đông Bắc Á, đây là một thị trƣờng XKLĐ quan trọng của Việt Nam
với ba nƣớc nhập khẩu lao động (NKLĐ) chính là Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật
Bản. Hàng năm, hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trƣờng này luôn chiếm tỷ
trọng lớn và có tác động tích cực đối với ngƣời lao động (NLĐ) cũng nhƣ đối với sự
phát triển chung của các ngành, địa phƣơng của Việt Nam. Mặc dù là một thị trƣờng
XKLĐ chính và lớn nhất của Việt Nam, tuy nhiên, hoạt động XKLĐ của Việt Nam
sang thị trƣờng này thời gian qua đã bộc lộ những hạn chế, khó khăn, có những diễn

biến phức tạp và phát sinh các tiêu cực, rủi ro nhƣ: Xảy ra hiện tƣợng lao động Việt
Nam bị phân biệt đối xử vùng miền, lao động tự ý phá hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài
làm việc và cƣ trú bất hợp pháp, v.v Đặc biệt, số lƣợng lao động Việt Nam tự ý
phá hợp đồng, bỏ trốn ngày càng lớn, đến mức các nƣớc này đã nhiều lần lên tiếng
sẽ đóng cửa thị trƣờng đối với lao độngu Việt Nam, thậm chí năm 2005 Đài Loan
đã tạm ngừng tiếp nhận lao động Việt Nam ở một số lĩnh vực, còn ở Hàn Quốc
tháng 8/2012, chính phủ Hàn Quốc đã ngừng gia hạn Chƣơng trình Phái cử lao
động sang Hàn Quốc làm việc (EPS) với Việt Nam. Mặc dù đến cuối năm 2013, với
nỗ lực của Việt Nam, Hàn Quốc đã ký “Bản ghi nhớ đặc biệt về việc phái cử và tiếp

2

nhận lao động Việt Nam” song nguy cơ đóng cửa thị trƣờng này vẫn là rất cao nếu
Việt Nam không có biện pháp ngăn chặn tình trạng lao động bỏ trốn,… Những vấn
đề đó đã và đang tác động tiêu cực tới quan hệ hợp tác lao động của Việt Nam với
các nƣớc trong khu vực, gây khó khăn cho công tác quản lý lao động Việt Nam ở
các nƣớc này. Hơn nữa, xét về tầm chiến lƣợc, những vấn đề này nếu không đƣợc
giải quyết triệt để sẽ làm mất uy tín của NLĐ cũng nhƣ các doanh nghiệp XKLĐ
Việt Nam trên thị trƣờng lao động quốc tế.
Tìm hiểu thị trƣờng lao động Đông Bắc Á để từ đó xác định đặc điểm và nhu
cầu của thị trƣờng này, đánh giá đúng thực trạng XKLĐ Việt Nam sang thị trƣờng
Đông Bắc Á trong thời gian qua và xây dựng quan điểm, giải pháp đẩy mạnh
XKLĐ Việt Nam sang thị trƣờng Đông Bắc Á trong thời gian tới là vấn đề cần thiết
có tính chiến lƣợc trong chính sách XKLĐ của đất nƣớc. Vì vậy, đề tài “Xuất khẩu
lao động Việt Nam sang thị trường Đông Bắc Á: Thực trạng và giải pháp” đƣợc
chọn làm luận văn thạc sỹ.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, mục đích của luận văn làm rõ câu hỏi
nghiên cứu chính: Xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trường Đông Bắc Á trong
những năm vừa qua được thực hiện như thế nào, đạt được những kết quả, tồn tại
những hạn chế, cũng như nguyên nhân của hạn chế đó là gì? Việt Nam cần phải

làm gì để khắc phục những vấn đề đó?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích: Phân tích thực trạng xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị
trƣờng Đông Bắc Á để chỉ ra những tồn tại và hạn chế, từ đó đề xuất những giải
pháp nhằm đẩy mạnh XKLĐ Việt Nam sang thị trƣờng Đông Bắc Á.
* Nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về XKLĐ.
- Đi sâu phân tích thực trạng XKLĐ Việt Nam sang thị trƣờng Đông Bắc Á
trong thời gian qua.

3

- Chỉ ra những tồn tại, hạn chế của XKLĐ tại thị trƣờng Đông Bắc Á, từ đó đề
xuất và kiến nghị một số giải pháp đẩy mạnh XKLĐ Việt Nam sang thị trƣờng
Đông Bắc Á trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là thực trạng
hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trƣờng Đông Bắc Á, từ đó đề ra giải pháp
cho hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trƣờng này.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Nghiên cứu hoạt động XKLĐ Việt Nam sang thị trƣờng Đông
Bắc Á: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc.
+ Thời gian: Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động XKLĐ Việt
Nam sang thị trƣờng Đông Bắc Á giai đoạn từ năm 2005-2013.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm
4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề cơ bản về
xuất khẩu lao động
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 3: Thực trạng xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trƣờng Đông
Bắc Á giai đoạn 2005-2013
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp đối với xuất khẩu lao động Việt Nam
sang thị trƣờng Đông Bắc Á giai đoạn 2015-2020

4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN
ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các công trình nghiên cứu bàn về vấn đề xuất khẩu lao động Việt Nam
- GS.TS. Đặng Đình Đào (2004), Đại học Kinh tế quốc dân, Tổng quan xuất
khẩu lao động Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 92
Bài viết đã khái quát về hoạt động XKLĐ, xem xét tình hình XKLĐ Việt
Nam, đánh giá những ƣu điểm và hạn chế của hoạt động XKLĐ từ đó đề ra những
giải pháp nhằm phát huy những mặt mạnh và khắc phục những hạn chế của hoạt
động này.
- TS. Nguyễn Thị Thơm (chủ biên) (2006), Thị trường lao động Việt Nam thực
trạng và giải pháp, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Công trình đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thị trƣờng lao
động, kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới, từ đó công trình cho ngƣời đọc
thấy đƣợc bức tranh toàn cảnh thị trƣờng lao động nƣớc ta, qua đó cùng tác giả suy
ngẫm về những giải pháp nhằm phát triển đúng hƣớng, hiệu quả thị trƣờng này.
- PGS.TS. Đoàn Minh Duệ (chủ biên) (2011), Lao động Việt Nam ở nước
ngoài thực trạng và giải pháp đến năm 2020, Nxb.Từ điển Bách khoa.
Công trình đã hệ thống hóa vấn đề đƣa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nƣớc
ngoài, đƣa ra cơ sở lý luận, tổng kết kinh nghiệm của một số nƣớc và rút ra bài học
đối với Việt Nam và thực trạng lao động Việt Nam ở nƣớc ngoài, nêu ra thực trạng
hoạt động XKLĐ của Việt Nam trên 30 năm qua, từ đó nêu ra những quan điểm,
định hƣớng và kiến nghị một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ ở Việt

Nam đến năm 2020.
- Lƣu Văn Hƣng (2007), Di chuyển lao động giữa các quốc gia châu Á thời
gian gần đây và vấn đề đặt ra đối với hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam
Công trình đã nêu thực trạng thị trƣờng lao động các nƣớc châu Á gần đây, di
chuyển từ nƣớc thừa sang nƣớc thiếu (năm 1995-2000 là 1,1 triệu ngƣời). Xu hƣớng

5

và dự báo về di chuyển lao động ở châu Á. Thống kê số lƣợng XKLĐ (1996-2006)
và đƣa ra định hƣớng XKLĐ ở Việt Nam trong những năm tiếp theo.
- Dƣơng Tuyết Nhung (2008), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xuất khẩu
tại các doanh nghiệp xuất khẩu lao động ở Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Kinh doanh
và Quản lý, Đại học Kinh tế- ĐHQG Hà Nội
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề về XKLĐ, chất lƣợng nguồn nhân lực
xuất khẩu giới thiệu kinh nghiệm của một số nƣớc Đông Nam Á về nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực xuất khẩu và rút ra những bài học hữu ích cho doanh nghiệp
(DN). Phân tích đánh giá thực trạng chất lƣợng nhân lực xuất khẩu và hoạt động
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực xuất khẩu của các DN XKLĐ trên địa bàn Hà
Nội từ năm 2002-2007. Đƣa ra những đánh giá chung về chất lƣợng nguồn nhân lực
xuất khẩu và hoạt động nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực xuất khẩu tại các DN
XKLĐ này: những kết quả và tác động, những hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực xuất khẩu tại các DN
XKLĐ trên địa bàn Hà Nội, nhƣ: nâng cao năng lực nghiên cứu thị trƣờng XKLĐ,
đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề, ngoại ngữ cho NLĐ, tăng
cƣờng công tác giáo dục, định hƣớng cho NLĐ trƣớc khi làm việc ở nƣớc ngoài, cải
tiến công tác quản lý chất lƣợng nguồn…
- Trần Xuân Thọ (2009), Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường
EU, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế- ĐHQG Hà Nội.
Luận văn đã khái quát một số vấn đề lý luận về XKLĐ và tổng quan về thị
trƣờng EU. Tập trung nghiên cứu thị trƣờng lao động EU, tình hình lao động nƣớc

ngoài tại EU. Tìm hiểu về hệ thống khung pháp lý của Việt Nam cũng nhƣ EU nói
chung và các nƣớc thành viên thuộc khối này nói riêng về vấn đề lao động di cƣ và
nhập cƣ. Phân tích thực trạng hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trƣờng EU
thời gian qua, đánh giá triển vọng đƣa NLĐ nƣớc ta sang làm việc tại các quốc gia
thành viên EU. Trên cơ sở đó đƣa ra dự báo về đặc điểm, xu hƣớng XKLĐ Việt
Nam sang thị trƣờng EU thời gian tới, cùng một số nhóm giải pháp về nhận thức và
quan điểm đối với XKLĐ của Việt Nam sang EU, giải pháp về luật pháp về chính

6

sách kinh tế vĩ mô của nhà nƣớc và nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện, nhằm thúc
đẩy, gia tăng hoạt động XKLĐ Việt Nam sang EU.
- Nguyễn Thị Huyền (2011), Quản lý Nhà nước đối với hoạt động XKLĐ ở
Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trung tâm Đào tạo-Bồi dƣỡng giảng viên Lý
luận chính trị.
Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá thực
trạng quản lý hoạt động XKLĐ. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý của Nhà
nƣớc trong hoạt động XKLĐ ở nƣớc ta trong thời gian qua, rút ra một số vấn đề có
ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả
quản lý của Việt Nam đối với hoạt động XKLĐ ở nƣớc ta từ nay đến 2015 và
những năm tiếp theo.
- Hạ Huyền Trang (2012), Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường
Trung Đông, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế- ĐHQG Hà Nội
Luận văn đã nghiên cứu cơ sở khoa học về hoạt động XKLĐ. Tìm hiểu hệ
thống khuôn khổ pháp lý của Việt Nam và Trung Đông về vấn đề lao động di cƣ
cũng nhƣ nhập cƣ. Nghiên cứu thực trạng và đánh giá triển vọng đƣa NLĐ Việt
Nam sang làm việc tại các quốc gia Trung Đông. Đánh giá kết quả và những thách
thức trong việc XKLĐ sang thị trƣờng Trung Đông. Đề xuất một vài giải pháp
nhằm thúc đẩy hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trƣờng Trung Đông trong
thời gian tới.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu bàn về vấn đề xuất khẩu lao động Việt Nam
sang thị trƣờng khu vực Đông Bắc Á
- Trần Thị Thanh Trà (2006), Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị
trường Đông Bắc Á, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế đối ngoại, Trƣờng Đại học Kinh tế-
ĐHQG Hà Nội
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về XKLĐ và đƣa ra một số kinh
nghiệm quốc tế về hoạt động XKLĐ, làm cơ sở để phân tích đánh giá một cách
khoa học, khách quan hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang Đài Loan. Khái quát
thực trạng hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trƣờng Đông Bắc Á trong giai

7

đoạn từ năm 1995-2005, qua đó đƣa ra một số phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm
thúc đẩy hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trƣờng Đông Bắc Á trong thời
gian tiếp theo.
- Ths.Phan Cao Nhật Anh (2007), Xuất khẩu lao động Việt Nam sang Đài
Loan, Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á.
Bài viết đề cập tới thực trạng và một số vấn đề còn tồn tại về lao động Việt
Nam sang Đài Loan từ đó đƣa ra một vài quan điểm cần chú ý để phục hồi thị
trƣờng lao động Đài Loan.
- Nguyễn Văn Ngữ (2012), Hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang Đài Loan,
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế- ĐHQG Hà Nội
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và đƣa ra một số kinh nghiệm
quốc tế về hoạt động XKLĐ, làm cơ sở để phân tích đánh giá một cách khoa học
mang tính khách quan hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang Đài Loan. Khái quát
hóa vấn đề lý luận về hoạt động XKLĐ, phân tích, so sánh, đánh giá XKLĐ của
Việt Nam sang thị trƣờng Đài Loan và hoạt động XKLĐ của VN sang các thị
trƣờng khác và đặt trong mối quan hệ với một số hoạt động khác của nền kinh tế.
Hệ thống hóa về lý luận về hoạt động XKLĐ, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về
hoạt động XKLĐ từ đó rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng vào VN, xây dựng các

chỉ tiêu đánh giá khách quan, so sánh phân tích một cách khoa học về thực trạng
hoạt động XKLĐ sang Đài Loan. Đƣa ra các giải pháp để không ngừng đẩy mạnh
hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan nói riêng và nƣớc ngoài nói chung.
- Dƣơng Thanh Thùy (2013), Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam
sang Đài Loan, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế- ĐHQG Hà Nội.
Luận văn đã đi vào nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động XKLĐ
của thị trƣờng lao động của Việt Nam sang Đài Loan. Nghiên cứu thực trạng XKLĐ
của Việt Nam sang thị trƣờng Đài Loan. Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hoạt
động XKLĐ của Việt Nam sang Đài Loan.

8

1.1.3. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu và vấn đề đặt ra
- Qua tổng quan tình hình nghiên cứu các công trình bàn về vấn đế XKLĐ nói
chung và vấn đề XKLĐ sang thị trƣờng Đông Bắc Á nói riêng cho thấy:
+ Các công trình trên đã nghiên cứu về lý luận và thực tiễn hoạt động XKLĐ
Việt Nam nói chung và hoạt động XKLĐ Việt Nam sang một số thị trƣờng cụ thể
nhƣ: EU, Trung Đông, Đài Loan,…
+ Đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động XKLĐ ở Việt Nam và ở các thị
trƣờng cụ thể tƣơng ứng với các thời kì đƣợc nghiên cứu
+ Đã đề xuất quan điểm và các giải pháp về việc thúc đẩy hoạt động XKLĐ
của Việt Nam nói chung và XKLĐ của Việt Nam sang các thị trƣờng cụ thể nói
riêng
Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào nghiên
cứu tổng quan vấn đề XKLĐ ở Việt Nam, và ở một số thị trƣờng nhƣ Trung Đông,
EU hay thị trƣờng Đài Loan, trong khi đó thị trƣờng Hàn Quốc, Nhật Bản còn chƣa
thấy công trình nào đi sâu nghiên cứu. Đặc biệt có một công trình đã nghiên cứu về
XKLĐ của Việt Nam ở khu vực Đông Bắc Á, tuy nhiên công trình này mới nghiên
cứu hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trƣờng này trong khoảng thời gian từ
năm 1995-2005.

- Trên thực tế, hoạt động XKLĐ Việt Nam sang thị trƣờng Đông Bắc Á từ
năm 2005 đến nay diễn ra rất nhiều vấn đề mới chƣa đƣợc cập nhật nhƣ:
+ Năm 2005 Đài Loan đã ngừng tiếp nhận lao động Việt Nam đối với nghề
giúp việc gia đình và khán hộ công do tỷ lệ lao động Việt Nam bỏ trốn cao.
+ Tình trạng cò môi giới lao động đang diễn ra phổ biến ở Việt Nam, làm cho
NLĐ tham gia XKLĐ phải chịu mức phí xuất khẩu cao hơn nhiều so với quy định.
+ Đài Loan ngừng tiếp nhận lao động Philipine đang tạo ra cơ hội cho Việt
Nam.
+ Xảy ra hiện tƣợng lao động Việt Nam bị phân biệt đối xử vùng miền, lao
động tự ý phá hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài làm việc và cƣ trú bất hợp pháp,

9

+ Tháng 8/2012, Chính phủ Hàn Quốc đã ngừng gia hạn Chƣơng trình Phái cử
lao động sang Hàn Quốc làm việc (EPS) với Việt Nam, do tỷ lệ bỏ trốn không về
nƣớc của lao động Việt Nam khi hết hạn hợp đồng quá cao (hơn 50%). Mặc dù đến
cuối năm 2013, với nỗ lực của Việt Nam, Hàn Quốc đã ký “Bản ghi nhớ đặc biệt về
việc phái cử và tiếp nhận lao động Việt Nam” song nguy cơ đóng cửa thị trƣờng này
vẫn là rất cao nếu Việt Nam không có biện pháp ngăn chặn tình trạng lao động bỏ
trốn.
+ Ngày 19/6 Hạ viện và ngày 8/7 năm 2009 Thƣợng viện Nhật Bản đã thông
qua Luật xuất nhập cảnh và các vấn đề liên quan đến TNS. Luật này có hiệu lực từ
ngày 1/7/2010. Với nội dung quan trọng sửa đổi là “Bỏ tư cách lưu trú tu nghiệp,
xác lập tư cách lưu trú kỹ năng”. Quy định này đã tạo lập căn cứ pháp lý để bảo vệ
quyền lợi TNS, theo đó NLĐ đƣợc cấp Thẻ cƣ trú và đƣợc đối xử nhƣ lao động
Nhật Bản với sự đảm bảo đầy đủ bởi các luật lệ của Nhật Bản có liên quan. Với
Luật sửa đổi bổ sung mới này sẽ là cơ hội mở rộng cánh cửa vào Nhật cho lao động
nƣớc ngoài nói chung, Việt Nam nói riêng. Vì vậy, chuẩn bị đội ngũ lao động có
chất lƣợng để mở rộng thị trƣờng quan trọng này là công việc hết sức cấp thiết hiện
nay và trong thời gian tới đối với chúng ta.

Tất cả những vấn đề nêu trên đều là những vấn đề mà luận văn cần đi sâu làm
rõ. Tình hình đó cũng đặt ra thời cơ và những thách thức mới cho hoạt động XKLĐ
Việt Nam sang thị trƣờng Đông Bắc Á, nếu nhƣ chúng ta không nghiên cứu tìm ra
các giải pháp để khắc phục những hạn chế, và tranh thủ thời cơ thì chúng ta có thể
không giữ đƣợc thị trƣờng truyền thống này trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế đó đề tài “Xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trường
Đông Bắc Á: Thực trạng và giải pháp” đƣợc lựa chọn để thực hiện luận văn thạc sĩ
chuyên ngành kinh tế chính trị.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu nêu trên là tài liệu tham khảo về lý luận
và thực tiễn quý báu để tác giả kế thừa, sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn
của mình.


10

1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.2.1. Những lý luận chung về xuất khẩu lao động
1.2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến xuất khẩu lao động
Để hiểu đƣợc về hoạt động XKLĐ nói chung cũng nhƣ hoạt động XKLĐ của Việt
Nam sang thị trƣờng Đông Bắc Á chúng ta cần làm rõ một số khải niệm cơ bản sau:
- Lao động: theo định nghĩa của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) lao động
đƣợc hiểu là hoạt động có chủ đích, có ý thức của con ngƣời nhằm thay đổi những
vật thể tự nhiên phù hợp với lợi ích của mình. Lao động thực chất là sự vận động
của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, lao
động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tƣ liệu sản xuất để sản
xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu của con ngƣời. Có thể nói, lao động là yếu tố
quyết định cho mọi hoạt động kinh tế [10, tr26].
Do có sự phát triển không đồng đều trong một quốc gia và mỗi quốc gia có
nguồn nhân lực khác nhau vì vậy trong mỗi quốc gia và giữa các quốc gia hình
thành thị trƣờng lao động.

- Thị trường lao động và thị trường lao động quốc tế
+ Thị trƣờng lao động là nơi mà ngƣời có nhu cầu tìm việc làm và ngƣời có
nhu cầu sử dụng lao động trao đổi với nhau, mua bán dịch vụ lao động thông qua
các hình thức xác định giá cả (tiền công, tiền lƣơng) và các điều kiện thỏa thuận
khác (thời gian làm việc, điều kiện lao động, bảo hiểm xã hội…) trên cơ sở một hợp
đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng hoặc thông qua các dạng hợp đồng
hay thỏa thuận khác. [14, tr12]
+ Thị trƣờng lao động quốc tế: là nơi diễn ra quan hệ mua bán sức lao động trên
quốc tế. Ngƣời cung cấp và lƣợng nhu cầu sức lao động không thuộc về cùng một quốc
gia, lƣu động của sức lao động vƣợt qua biên giới quốc gia. Thị trƣờng lao động quốc tế
là một bộ phận hợp thành của hệ thống thị trƣờng thế giới. [14, tr14]
Tùy thuộc vào nhu cầu lao động, khả năng cung ứng việc làm và chất lƣợng
nguồn nhân lực của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn nhất định dẫn đến sự lƣu

11

chuyển của những NLĐ vùng này sang vùng khác, từ quốc gia này sang quốc gia
khác đó chính là hiện tƣợng di dân.
- Di dân và di dân quốc tế:
+ Di dân: là sự di chuyển của ngƣời dân theo lãnh thổ với những giới hạn về
thời gian và không gian nhất định, kèm theo sự thay đổi nơi cƣ trú thƣờng xuyên.
[14, tr78]
Thực tế cho thấy, các quốc gia đang và kém phát triển thƣờng có dân số đông,
nguồn cung lao động lớn, thiếu việc làm ở trong nƣớc hoặc có thu nhập thấp trong
khi đó ở những nƣớc phát triển với nhu cầu việc làm cao, mức thu nhập cao hơn thì
thƣờng có ít dân, hoặc số lƣợng lao động không đủ đáp ứng nhu cầu, NLĐ không
chấp nhận làm việc những ngành nghề có tính chất nặng nhọc, nguy hiểm, độc
hại… Vì vậy, xuất hiện hiện tƣợng di dân quốc tế.
+ Di dân quốc tế: là một hiện tƣợng trong đó NLĐ ở quốc gia này di chuyển
sang một quốc gia khác có kèm theo việc thay đổi chỗ ở tạm thời hoặc vĩnh viễn

thực hiện các mục đích khác nhau ở nƣớc ngoài.
Khi thị trƣờng thế giới ngày càng mở rộng việc di cƣ có cơ hội đƣợc thực hiện
dễ dàng thông qua quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, các tổ chức kinh tế, di cƣ lao
động quốc tế ngày càng trở thành hiện tƣợng phổ biến gần với các hoạt động kinh tế
xã hội của các quốc gia, từ đó thuật ngữ “xuất khẩu lao động” cũng dần hình thành
và đƣợc sử dụng một cách rộng rãi.
- Xuất khẩu lao động:là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc
cung ứng lao động cho quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có
tính chất hợp pháp quy định đƣợc sự thống nhất giữa quốc gia đƣa và nhận lao
động. Nếu xét theo khía cạnh dân số học thì XKLĐ cũng là một quá trình di dân
quốc tế.
1.2.1.2. Hình thức xuất khẩu lao động
Hiện nay, các nƣớc trên thế giới, kể cả các nƣớc phát triển lẫn các nƣớc kém
phát triển đều tham gia vào hoạt động XKLĐ. Các nƣớc phát triển XKLĐ có trình
độ, kỹ thuật cao. Các nƣớc kém phát triển XKLĐ dƣ thừa, trình độ tay nghề thấp

12

nhằm giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện sống cho gia đình NLĐ. XKLĐ đóng
vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Hoạt động XKLĐ ở nƣớc ta chủ yếu diễn ra theo 2 hình thức sau:
* Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài: Có 5 hình thức:
- Đi theo Hiệp định chính phủ ký kết giữa hai nhà nƣớc: Với hình thức này,
NLĐ đƣợc đƣa đi làm việc ở nƣớc ngoài theo các hiệp định về hợp tác lao động
giữa chính phủ hai quốc gia. Ở Việt Nam, căn cứ vào các hiệp định đã ký, Nhà nƣớc
phân bổ chỉ tiêu cho các Bộ, ngành, địa phƣơng tiến hành tuyển chọn và đƣa NLĐ
đi làm việc ở các nƣớc. Lao động Việt Nam ở nƣớc ngoài đƣợc sự quản lý thống
nhất từ trên xuống dƣới, làm việc xen ghép với lao động của nƣớc khác.
- Hợp tác lao động và chuyên gia;
- Thông qua DN Việt Nam nhận thầu, khoán xây dựng công trình, liên doanh,

liên kết chia sản phẩm ở nƣớc ngoài và đầu tƣ ra nƣớc ngoài:
Đây là trƣờng hợp DN tuyển lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở
nƣớc ngoài để thực hiện hợp đồng kinh tế với bên nƣớc ngoài; các DN Việt Nam
trúng thầu, nhận khoán công trình ở nƣớc ngoài hoặc đầu tƣ dƣới hình thức liên
doanh, liên kết chia sản phẩm hoặc các hình thức đầu tƣ khác ở nƣớc ngoài. Những
năm vừa qua, hình thức này tuy chƣa phổ biến nhƣng theo chủ trƣơng chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực, mở rộng và tăng cƣờng kinh tế đối ngoại thì hình
thức này sẽ ngày càng phát triển. Đặc điểm của hình thức này là: Việc tuyển NLĐ
là để thực hiện hợp đồng của DN Việt Nam; yêu cầu về tiêu chuẩn lao động, các
điều kiện lao động do DN Việt Nam đặt ra, DN Việt Nam sử dụng lao động có thể
trực tiếp tuyển dụng lao động hoặc uỷ quyền cho DN cung ứng lao động tuyển lao
động. DN Việt Nam đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài, quản lý, sử dụng lao
động ở nƣớc ngoài đảm bảo các quyền lợi cho NLĐ làm việc ở nƣớc ngoài. Do đặc
điểm và hình thức sử dụng lao động này nên quan hệ lao động tƣơng đối ổn định.
Việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động của NLĐ khi làm việc
ở nƣớc ngoài có nhiều thuận lợi. Tuy nhiên, do hợp đồng đƣợc thực hiện ở nƣớc
ngoài nên ít nhiều có sự ảnh hƣởng của pháp luật, phong tục tập quán của nƣớc

13

ngoài. Ngoài việc tuân thủ pháp luật Việt Nam, cả DN Việt Nam quản lý sử dụng
lao động và NLĐ Viêt Nam còn phải tuân thủ các qui định của pháp luật nƣớc
ngoài.
- Thông qua các DN Việt Nam làm dịch vụ cung ứng lao động:
Đây là trƣờng hợp các tổ chức kinh tế Việt Nam đƣợc phép XKLĐ tuyển dụng
lao động Việt Nam để đƣa đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng cung ứng lao
động. Hình thức này tƣơng đối phổ biến, đƣợc thực hiện rộng rãi trong các năm vừa
qua và những năm tới. Đặc điểm của hình thức này là :Tổ chức kinh tế Việt Nam tổ
chức tuyển chọn lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc cho ngƣời sử dụng
lao động ở nƣớc ngoài; Các yêu cầu về tiêu chuẩn về lao động do phía nƣớc ngoài

đặt ra. Quan hệ lao động đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật của nƣớc nhận lao động.
Quá trình làm việc ở nƣớc ngoài, NLĐ Việt Nam chịu sự quản lý trực tiếp của
ngƣời sử dụng lao động nƣớc ngoài; các điều kiện và quyền lợi của NLĐ do phía
nƣớc ngoài bảo đảm. Chính vì vậy, việc thích ứng của NLĐ Việt Nam với môi
trƣờng lao động nƣớc ngoài có những hạn chế.
- NLĐ trực tiếp ký hợp đồng lao động với cá nhân, tổ chức nƣớc ngoài:
Với hình thức này, đối tƣợng NLĐ sẽ rất đa dạng, do đó bản thân NLĐ phải có
những hiểu biết cần thiết nhiều mặt nhƣ: các thông tin về đối tác nƣớc ngoài, ngôn
ngữ, khả năng giao tiếp với ngƣời nƣớc ngoài… Bên cạnh đó phải đáp ứng yêu cầu
tùy theo tính chất công việc của bên tuyển dụng.
* Xuất khẩu lao động tại chỗ:
XKLĐ tại chỗ: là hình thức các tổ chức kinh tế của Việt Nam cung ứng lao
động cho các tổ chức kinh tế nƣớc ngoài ở Việt Nam bao gồm:
- Các DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài;
- Khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
- Tổ chức, cơ quan ngoại giao, văn phòng đại diện…của nƣớc ngoài đặt tại
Việt Nam.
1.2.1.3. Cơ sở kinh tế, xã hội của hoạt động xuất khẩu lao động
* Một số nguyên nhân dẫn đến xuất khẩu lao động

14

- Phân bố tài nguyên không đồng đều: Theo quy luật về sự phân bố không
đồng đều về nguồn tài nguyên thiên nhiên, do đó giữa các quốc gia trên thế giới
luôn có sự khác nhau về nguồn tài nguyên nhƣ: đất đai, khí hậu, sông ngòi, đặc biệt
là nguồn tài nguyên khoáng sản quý hiếm nhƣ vàng, kim cƣơng, dầu,… thêm vào
đó còn có sự phân bố không đồng đều về dân số và mật độ dân số giữa các nƣớc,
chính điều này đòi hỏi sự di cƣ theo cơ chế tự nhiên để có đủ nguồn nhân lực trong
quá trình phát triển ngành khai thác tài nguyên, và để đáp ứng trong quá trình khai
thác cũng nhƣ tài nguyên nhân lực cho các ngành dịch vụ phục vụ công nghiệp

khác, đó là lý do để tiếp nhận lao động nƣớc ngoài.
- Sự chênh lệch giữa cung và cầu về hàng hóa sức lao động
Trong kinh tế học, lao động đƣợc hiểu là một yếu tố sản xuất do con ngƣời tạo
ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Ngƣời có nhu cầu về loại hàng hóa này là ngƣời
sản xuất. Còn ngƣời cung cấp hàng hóa này là NLĐ. Cũng nhƣ mọi hàng hóa và
dịch vụ khác, lao động với tƣ cách là một yếu tố của sản xuất cũng đƣợc trao đổi
trên thị trƣờng giữa NLĐ và ngƣời sản xuất.
Theo quy luật phân bố không đồng đều giữa các quốc gia về tài nguyên thiên
nhiên, dân số, mật độ dân số… đã dẫn đến không đồng đều giữa các quốc gia về các
yếu tố sản xuất, bên cạnh đó còn có có sự chênh lệch về tốc độ gia tăng dân số và
tình trạng khác nhau ngày càng tăng về trình độ phát triển kinh tế chính là nguyên
nhân dẫn đến sự chênh lệch giữa cung và cầu về hàng hóa sức lao động ở các quốc
gia khác nhau.
Ở những quốc gia có mức tăng dân số cao, số lƣợng NLĐ (cung lao động) lớn
hơn so với nhu cầu của ngƣời sản xuất (cầu lao động) điều này sẽ dẫn tới sự dƣ thừa
lao động, tình trạng thất nghiệp xảy ra, chính đây là nguyên nhân gây ra hiện tƣợng
di cƣ từ nƣớc có mức cung lao động cao hơn và trình độ phát triển kinh tế thấp đến
các nƣớc có trình độ phát triểnkinh tế cao hơn và tốc độ tăng dân số thấp hơn.
Sự mất cân đối về cung- cầu lao động và trình độ lao động ở các quốc gia dẫn đến
sự chênh lệch về giá cả lao động, điều này cũng dẫn đến hiện tƣợng di cƣ quốc tế.


15

- Sự chênh lệch về chất lượng, giá cả lao động:
Giá cả của lao động là tiền công thực tế mà ngƣời sử dụng lao động trả cho
NLĐ. Trên thị trƣờng lao động, giá cả lao động do quan hệ cung-cầu lao động xác
định. Giá cả sức lao động đƣợc biểu hiện thông qua trạng thái quan hệ thỏa thuận
giữa NLĐ và ngƣời sử dụng lao động về tiền lƣơng và tiền công.
Trên thực tế, một số nƣớc không thiếu nguồn nhân lực thực sự, xong do có sự

chênh lệch về giá cả sức lao động (việc thuê lao động nƣớc ngoài cùng một trình độ
có giá rẻ hơn so với lao động trong nƣớc), hay một số công việc đòi hỏi lao động có
chất lƣợng cao, lao động trong nƣớc không đáp ứng đƣợc hoặc không đủ đáp ứng,
chính điều này dẫn tới nhu cầu nhập khẩu lao động ở các nƣớc này. Để có thể
XKLĐ sang những thị trƣờng này, các nƣớc XKLĐ sẽ phải thúc đẩy hoạt động đào
tạo nâng cao trình độ NLĐ xuất khẩu.
- Sự chênh lệch về thu nhập:
Một trong những yếu tố quyết định đối với di cƣ lao động quốc tế đó là do sự
chênh lệch giữa tỷ lệ thu nhập quốc dân bình quân giữa các nƣớc xuất cƣ và nhập cƣ.
Phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa ra đời không chỉ thúc đẩy lực lƣợng sản
xuất phát triển mà còn dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng giữa tầng lớp chủ
sở hữu tƣ liệu sản xuất và NLĐ trong mỗi quốc gia. Một trong các quy luật đặc thù của
chủ nghĩa tƣ bản là quy luật phát triển không đồng đều về kinh tế và xã hội. Hậu quả tất
yếu của nó là sự phân hóa ngày càng sâu sắc về trình độ phát triển và sự phân chia các
nƣớc tƣ bản thành những nhóm nƣớc giàu và nhóm nƣớc nghèo.
- Sự mất cân đối cơ cấu ngành nghề:
Nhu cầu hợp tác lao động trong nguyên nhân này là nhằm tạo ra nguồn lao
động tạm thời của các quốc gia thiếu lao động phục vụ cho một số ngành, lĩnh vực
có nhu cầu trong khoảng thời gian nhất định, nhƣ đối với các nƣớc giàu thì thiếu
một bộ phận nhân lực làm việc trong các ngành nặng nhọc, nguy hiểm (nạo vét ống
khí, lau chùi tòa nhà,…) còn các quốc gia nghèo thì thiếu chuyên gia, cán bộ kỹ
thuật để phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế.


16

* Những điều kiện của xuất khẩu lao động
- Để một quốc gia có thể XKLĐ sang quốc gia khác thì số sức lao động dƣ
thừa của quốc gia đó phải có đủ điều kiện biến thành hàng hóa.
Theo Mác: Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của

sản xuất. Nhƣng sức lao động không phải bao giờ cũng là hàng hóa, nó chỉ biến
thành hàng hóa trong những điều kiện lịch sử nhất định:
Thứ nhất, NLĐ phải đƣợc tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của
mình, thì mới đem bán sức lao động đƣợc.
Thứ hai, NLĐ bị tƣớc đoạt hết tƣ liệu sản xuất, không có cách nào khác để
sinh sống họ phải bán sức lao động của mình [2, tr87-88].
Trong tiến trình phát triển của mình, chủ nghĩa tƣ bản đã đảm nhiệm điều đó
bằng cách tách những ngƣời sản xuất ra khỏi tƣ liệu sản xuất và đất đai. Khi không
còn tƣ liệu sản xuất, NLĐ buộc phải bán sức lao động của mình ở trong nƣớc hoặc
ở nƣớc ngoài. Với việc bán sức lao động ra nƣớc ngoài của NLĐ chính là di cƣ
quốc tế hay XKLĐ.
- Để có thể di cƣ lao động quốc tế, các quốc gia cần phải phá vỡ các trở ngại
về quan hệ xã hội nhƣ: quan hệ gia trƣởng, phong kiến, công xã, bộ lạc,… Ở nhiều
nƣớc nhƣ ở châu Phi, Đông Nam Á, trong những một thời kỳ lịch sử kéo dài không
hề biết đến hiện tƣợng di dân vì lý do kinh tế một cách chủ ý. Nếu có xảy ra thì
cũng do bị cƣỡng bức (nhƣ buôn bán nô lệ, bắt phu đi đồn điền,…) hay các xung
đột tôn giáo, chủng tộc, chiến tranh… Đó là vì ảnh hƣởng của tâm lý bài ngoại thái
quá mà nhiều dân tộc, nhiều bộ lạc, sắc tộc cam chịu đói nghèo chứ nhất định không
chịu xuất cƣ.
- Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tƣ bản đã vƣợt ra ngoài phạm vi của
mỗi quốc gia. Nói cách khác, không chỉ có nền kinh tế mà bản thân NLĐ làm thuê
cũng bị quốc tế hóa. Trong tình hình đó, luồng di chuyển quốc tế của tƣ bản quyết
định hƣớng và lƣợng của sức lao động phải di cƣ theo. Qua lịch sử di dân quốc tế có
thể nhận thấy, đầu thế kỷ XIX, hƣớng xuất khẩu tƣ bản thƣờng trùng với hƣớng của
dòng di cƣ.

×