Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Tình hình xuất khẩu giày dép Việt Nam sang thị trường EU hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477 KB, 78 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ sản phẩm là khâu đầu tiên và cũng là khâu cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết đinh sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất đều muốn
tiêu thụ hết số luợng hàng hoá và doanh nghiệp nào càng tiêu thụ được nhiều
hàng hoá thì chiếm lĩnh càng nhiều thị trường. Tiêu thụ sản phẩm là mục đích
cơ bản của sản xuất hàng hoá, là công việc hàng ngày của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển có chỗ đứng trên thị
trường thì cần phải quan tâm nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để thúc đẩy
hoạt động tiêu thụ.
Trong thời gian thực tập tại phòng Thương Mại của Công ty cổ phần
sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Lam Sơn – Thái Bình em đã được tìm
hiều về các mặt hàng cũng như hoạt động tiêu thụ của Công ty em thấy hoạt
động tiêu thụ gạo trong Công ty còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ thực tế đó
em quyết định chọn đề tài: “ Tăng cường công tác tiêu thụ gạo tại Công ty
cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Lam Sơn – Thái Bình” làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và lời kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về CTCP sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
Lam Sơn –Thái Bình
Chương 2: Phân tích thực trạng tiêu thụ gạo của Công ty
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường hoạt động tiêu thụ gạo của
Công ty
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CTCP SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP
KHẨU LAM SƠN –THÁI BÌNH
1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY


Công ty Cổ phần sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Lam Sơn Thái
Bình tiền thân là công ty TNHH Lam Sơn được thành lập ngày 2/4/1996 theo
quyết định số 007181 của UBND tỉnh Thái Bình và được sở kế hoạch đầu tư
Thái Bình cấp giấp phép kinh doanh số 049395 ngày 8/4/1996.
Ban đầu Công ty chỉ kinh doanh, hoạt động nhỏ lẻ. Cơ sở vật chất
nghèo nàn đặc biệt khu sản xuất, chế biến không tập trung dẫn đến quản lý
phân tán ở nhiều nơi nên việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Năm 2002
được sự quan tâm của UBND tỉnh Thái Bình, sự hỗ trợ của UBND huyện
Đông Hưng, UBND xã Đông La, Công ty đã chuyển đến địa điểm mới sang
cụm công nghiệp Đông La Đông Hưng Thái Bình với tổng diện tích trên
10.000 m
2
để xây dựng cơ sở hạ tầng gồm nơi làm việc, khu sản xuất kinh
doanh. Công ty đã từng bước đi vào ổn định và cũng từ đây Công ty có cơ sở
hạ tầng vững chắc, với các kho tàng đủ sức chứa hàng nghìn tấn vật tư hàng
hoá, nơi làm việc cho cán bộ công nhân viên đầy đủ tiện nghi, rộng rãi thoáng
mát, phương tiện vận tải đa dạng, đủ sức đáp ứng nhu cầu hàng hoá vài trăm
tấn mỗi ngày phục vụ đầy đủ kịp thời cho hàng trăm các đại lý của công ty rải
khắp các huyện thị trong và ngoài tỉnh. Các ngành nghề kinh doanh của công
ty không những duy trì mà ngày càng phát triển. Doanh số bán hàng năm sau
lớn hơn năm trước. Đời sống cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng ổn
định, giải quyết được công ăn việc làm cho hàng trăm lao động chủ yếu là con
em trong huyện. Với phương châm phục vụ phát triển nông nghiệp cho tỉnh,
Công ty luôn đa dạng hoá ngành nghề đảm bảo việc làm thường xuyên cho
người lao động. Năm 2003 công ty mua vào bán ra trên 10 ngàn tấn vật tư
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
nông nghiệp, lương thực đạt 9 ngàn tấn, cám thức ăn gia súc đạt trên 6 ngàn
tấn. Doanh số đạt gần 80 tỷ đồng.

Đến năm 2005 Công ty đã có 162 cán bộ công nhân viên. Cơ cấu tổ
chức của công ty đã được sắp xếp lại để đủ sức quản lý điều hành công tác
sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Các phòng ban có đầy đủ các
trưởng phó phòng, quy định rõ ràng nhiệm vụ, chức năng của từng cá nhân.
Năm 2005 công ty đạt doanh số 107.8630.279 nghìn đồng. Mua vào bán
ra gần 10 ngàn tấn lương thực, trên 20 ngàn tấn vật tư nông nghiệp, trên 20
ngàn tấn cám thức ăn chăn nuôi.
Đến tháng 4 năm 2006 Công ty TNHH Lam Sơn đổi tên thành Công ty
Cổ phần SXKD XNK Lam Sơn - Thái Bình theo giấy phép kinh doanh số
0803000298 ngày 18/4/2006 của sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Bình.
Trụ sở làm việc:
Cụm công nghiệp Đông La - Đông Hưng –Thái Bình
Điện thoại: 036.851.289
Fax: 036.851.037
Tài khoản: 0211000000333- tại chi nhánh ngân hàng Ngoại Thương
Thái Bình
Email:
Vốn điều lệ của công ty: 10.000.000.000 (Mười tỷ đồng)
Công ty được sở kế hoạch đầu tư Thái Bình cấp giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh với các ngành nghề kinh doanh sau:
Kinh doanh chế biến lương thực
Đại lý kinh doanh vật tư nông nghiệp
Kinh doanh vận tải hàng hoá
Đại lý kinh doanh thức ăn chăn nuôi
Kinh doanh khách sạn
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
2.CƠ CẤU SẢN XUẤT, TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY
2.1 Cơ cấu sản xuất của công ty

Hoạt động chủ yếu của công ty là phân phối các sản phẩm đến tay người
nông dân. Bên cạnh đó công ty còn tiến hành thu mua thóc từ bà con nông
dân rồi chế biến thành thành phẩm bán ra thị trường (các loại gạo, cám, trấu).
Do đó cơ cấu sản xuất của Công ty chủ yếu được xây dựng bởi bộ phận chế
biến lương thực. Chính vì vậy để thuận lợi cho việc cung cấp kịp thời thành
phẩm ra thị trường nên Công ty đã xây dựng phăn xưởng chế biến lương thực.
Nhiệm vụ của phân xưởng này biến nguyên liệu từ thóc thành các thành phẩm
khác nhau đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bộ phận này gồm 30 người trong
đó có:
2 quản đốc phân xưởng, 2 tổ trưởng, 26 công nhân chia làm 2 tổ sản
xuất. Việc sản xuất tại phân xưởng của công ty được thực hiện liên tục bởi 2
tổ sản xuất, mỗi tổ làm việc 8 tiếng / ngày. Trong phân xưởng lắp ráp một bộ
máy liên hoàn xay xát thóc gạo với công suất 4 tấn / giờ.
SƠ ĐỒ 1: BỘ MÁY TỔ CHỨC SẢN XUẤT GẠO
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
4
PGĐ điều
hành
Quản đốc
PX 1
Quản đốc
PX 2
Tổ trưởng
sản xuất 1
Công nhân
TTSX tổ 1
Tổ trưởng

sản xuất 2
Công nhân
TTSX tổ 2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Phó giám đốc điều hành: Thực hiện kế hoạch của ban giám đốc giao cho
trực tiếp chỉ đạo điều hành quản đốc phân xưởng tổ chức thực hiện sản xuất
dưới nhà máy.
Quản đốc phân xưởng trực tiếp điều hành các tổ trưởng thực hiện sản
xuất
Tổ trưởng là người đứng máy trực tiếp và điều hành tới từng người lao
động trong một ca sản xuất.
2.2. Tổ chức bộ máy quản trị của công ty
SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ CÔNG TY
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
5
Các tổ
sản
xuất
Công
nhân
sản
xuất
Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
vận tải

Phòng
giao
nhận
Phân
xưởng
chế
biến
Phó
giám
đốc
kinh
doanh
Phó
giám
đốc
điều
hành
Phòng
thương
mại
Phòng
kế
hoạch
điều
vận
Phòng
tài
chính
kế
toán

Phòng
tổ
chức
hành
chính
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đứng đầu Công ty là ban giám đốc gồm 01 giám đốc, 02 phó giám
đốc. Dưới ban giám đốc có các phòng ban. Mỗi phòng ban có chức năng,
nhiệm vụ riêng cùng tham mưu cho giám đốc trong các công tác quản trị các
lĩnh vực hoạt động khác nhau để giúp cho giám đốc ra các quyết định đúng
đắn đạt hiệu quả kinh doanh cao. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty là cơ
cấu theo kiểu mô hình trực tuyến – chức năng tức là vừa duy trì hệ thống trực
tuyến, vừa kết hợp với việc tổ chức các bộ phận chức năng. Các bộ phận chức
năng chủ yếu được tổ chức ở cấp doanh nghiệp. Trong đó quyền ra mệnh lệnh
quản trị thuộc cấp trưởng trực tuyến và cấp trưởng chức năng.
Bộ máy quản lý của Công ty được chia làm ba khối bao gồm khối sản
xuất do phó giám đốc điều hành phụ trách, khối kinh doanh do phó giám đốc
kinh doanh phụ trách, còn các phòng ban còn lại do Giám đốc phụ trách. Mỗi
khối đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc.
2.2.1.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của giám đốc
Giám đốc là người đại diện theo pháp lý của Công ty, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trong trường
hợp cụ thể, Giám đốc có thể uỷ quyền cho thành viên khác đại diện cho Công
ty.
Giám đốc có quyền cao nhất trong ban giám đốc, được thực thi các
quyền hạn:
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý từ trưởng phó các phòng,
ban trở xuống
Quyết định các khoản chi phí hay đầu tư.

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phó giám đốc
Phó giám đốc điều hành sản xuất phụ trách về sản xuất có nhiệm vụ
giúp giám đốc đề ra kế hoạch sản xuất, tình hình thu mua nguyên vật liệu đầu
vào, điều độ xe chở hàng, và công tác tiêu thụ sản phẩm.
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Phó giám đốc điều hành sản xuất có quyền hạn: Đôn đốc, kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất của phân xưởng. Ký các văn bản, hợp đồng
theo sự uỷ nhiệm của giám đốc. Làm chủ tịch hội đồng thi đua, khen thưởng,
hội đồng định mức.
Phó giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ đề ra kế hoạch kinh doanh, kế
hoạch bán hàng, tìm kiếm và lựa chọn hãng phân phối uy tín có khả năng
cung cấp các sản phẩm mà công ty cần dồng thời cũng là người đề ra các
chính sách đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá.
Quyền hạn: Làm chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng
Ký duyệt văn bản, hợp đồng theo sự uỷ nhiệm của giám đốc
2.2.3.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban
2.2.3.1.Phòng Tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính có chức năng: Quản lý công văn giấy tờ sổ
sách hành chính văn thư của Công ty; quản lý đất đai, nhà xưởng cùng trang
thiết bị văn phòng, nhà xưởng và công tác xây dựng cơ bản của Công ty.
Quản lý nhân sự trong toàn Công ty, xác định yêu cầu cần thiết từng Công
việc, bố trí, sắp xếp nhân sự hợp lý.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ xử lý nhanh chóng, kịp thời,
chính xác các tài liệu cùng công văn giấy tờ, chuyển hoặc truyền đạt thông tin
tới các đơn vị, các cá nhân có liên quan. Định mức lương và trích bảo hiểm xã
hội, kinh phí công đoàn. Ngoài ra phòng tổ chức hành chính còn quản lý thêm
cả tổ bảo vệ, bộ phận nhà bếp giữ gìn trật tự an ninh và an toàn vệ sinh cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, cho công nhân viên trong toàn công ty.

Phòng tổ chức hành chính có quyền hạn là kiểm tra, kiểm soát tất cả
công văn giấy tờ tài liệu thông tin đi và đến, từ chối yêu cầu cung cấp thông
tin trái với quy định của công ty của pháp luật nhà nước; soạn thảo ban hành
các văn bản quản lý hành chính theo chức năng hoặc được sự uỷ quyền của
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
giám đốc công ty, đề nghị giám đốc khen thưởng kỉ luật, xem xét điều chỉnh
mức lương.
2.2.3.2.Phòng Kế hoạch điều vận
Phòng kế hoạch điều vận có chức năng lập kế hoạch và điều độ sản xuất
trong phân xưởng.
Nhiệm vụ: Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn. Cân đối các nguồn lực sản xuất để lập kế hoạch tác nghiệp sản
xuất cho phân xưởng theo từng đơn đặt hàng, theo các hợp đồng. Ngoài ra
phòng kế hoạch sản xuất còn phối hợp với phòng vận tải để điều độ xe đi lấy
hàng, mang hàng đến các đại lý khác.
Trưởng phòng là người có quyền cao nhất trong phòng có quyền đề nghị
giám đốc khen thưởng, kỉ luật hoặc sa thải thành viên trong phòng, theo dõi
tiến độ sản xuất để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
2.2.3.3.Phòng Tài chính kế toán
Phòng tài chính - kế toán có chức năng quản lý vốn và tài chính của
công ty. Quản lý các khoản thu chi tiền mặt, tiền gửi theo hợp đồng, hoá đơn
và quyết định của giám đốc công ty khi đầy đủ thủ tục.
Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ:
Huy động vốn hiệu quả nhất cho doanh nghiệp, đầu tư và sử dụng
nguồn vốn đó trong sản xuất kinh doanh một cách hợp lý, tham mưu cho
giám đốc về việc phân chia lợi nhuận của công ty một cách hợp lý, hiệu quả
và hợp pháp.
Tổ chức công tác tài chính kế toán, thống kê để phản ánh các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh và các chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính
và thống kê đảm bảo tiến độ và chất lượng.
Tổ chức thực hiện, kiểm tra toàn bộ kế toán trong phạm vi toàn Công ty
đồng thời giúp giám đốc cập nhật thông tin kinh tế để có hướng đi trong việc
mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ty, thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và quản lý tài
chính.
Phòng tài chính - kế toán gồm 3 bộ phận:
Thứ nhất bộ phận kế toán tiền gửi, tiền mặt, tiền vay thực hiện viết
phiếu thu, chi thông qua sổ quỹ của thủ quỹ. Đồng thời cân đối với thủ quỹ về
số tiền còn trong quỹ, thanh toán với ngân hàng về các khoản vay, khoản gửi
và theo dõi các khoản công ty nợ cá nhân, cá nhân nợ công ty.
Thứ hai bộ phận kế toán kho: Theo dõi xuất, nhập, tồn kho của thành
phẩm, hàng hoá. Bên cạnh đó do đặc điểm riêng của thóc gạo là giá cả phụ
thuộc vào thời vụ do vậy phải tính giá thành từng lô đồng thời kết hợp vào sổ
chi tiết để làm căn cứ cuối tháng kế toán trưởng tập hợp chi phí và tính giá
thành trong tháng, làm cơ sở cho hoạt động kinh doanh tháng sau.
Thứ ba là bộ phận kế toán công nợ: cập nhật tổng công nợ hnàg ngày để
thông báo với tiếp thị (phụ trách các vùng) để họ chủ động thu hồi vốn của
công ty.
Kế toán trưởng: Phụ trách chung công tác kế toán kiêm kế toán tổng
hợp, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong tháng, xác định kết quả
kinh doanh, theo dõi thanh toán với ngân sách, ghi sổ cái và lập báo cáo tài
chính.
SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
2.2.3.4.Phòng Kinh doanh vận tải
Chức năng: Điều độ và quản lý phương tiện vận tải (xe tải, xe con) phục

vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như chở hàng hoá, lấy hàng, ngoài ra
để tận dụng thời gian rảnh rỗi công ty còn cho thuê xe chở hàng.
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
9
Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt,
tiền gửi, tiền vay
Kế toán kho Kế toán công nợ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nhiệm vụ: Cung cấp đầy đủ, kịp thời, nhanh chóng các phương tiện vận
tải phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, đạt hiệu quả cao nhất.
Quyền hạn: Phối hợp với phòng tổ chức hành chính lựa chọn lái xe,
đồng thời yêu cầu các phòng ban khác cung cấp các điều kiện hoàn thành
nhiệm vụ kế hoạch sản xuất.
2.2.3.5. Phòng Thương mại
Vì công ty vừa sản xuất vừa làm đại lý phân phối nên phòng thương
mại vừa có chức năng mua hàng vừa có chức năng bán hàng.
*Đối với hoạt động mua hàng:
Phải tìm kiếm và lựa chọn nhà cung ứng, nhà sản xuất có uy tín, đáp
ứng tốt nhất và phù hợp với khả năng của công ty.
Để quá trình sản xuất diễn ra tốt tạo ra sản phẩm chất lượng thì phòng
thương mại còn có nhiệm vụ tổ chức thu mua nguyên liệu đầu vào phục vụ
quá trình sản xuất. Thống kê báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Phòng thương mại có quyền chủ động giao dịch mua bán hàng hoá với
các tổ chức kinh tế, khách hàng, có quyền từ chối không mua khi thấy không
đạt yêu cầu.
*Đối với hoạt động bán hàng
Phải nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của thị trường, dự báo thị trường để
lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, xây dựng và thực hiện các chương trình xúc

tiến như tiếp thị, khuyến mại, quảng bá sản phẩm.
Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, giới thiệu tư vấn cho khách hàng để
giúp họ lựa chọn các sản phẩm phù hợp, đồng thời tiếp nhận các khiếu nại của
khách hàng về sản phẩm và phối hợp với các bộ phận khác xử lý các khiếu
nại đó.
Thống kê báo cáo kết quả tiêu thụ sản phẩm theo tháng, quý, năm.
2.2.3.6 Phòng Giao nhận
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chức năng của phòng giao nhận là: giao nhận hàng hoá, bốc xếp hàng
hoá lên xe chở cho khách hàng.
Nhiệm vụ của phòng giao nhận là: Cung cấp nhanh chóng, đầy đủ, đúng
số lượng cũng như chủng loại hàng hoá mà khách hàng cần.
Phòng giao nhận gồm có 42 người trong đó có 4 thủ kho (2 thủ kho thức
ăn chăn nuôi, 1 thủ kho lương thực, 1 thủ kho vật tư) còn lại là công nhân bốc
xếp. Nhiệm vụ của thủ kho là theo dõi, ghi chép số liệu nhập, xuất, tồn hàng
ngày.
2.2.4 Phân xưởng chế biến
Vai trò của quản đốc phân xưởng
Quản đốc phân xưởng là người trực tiếp điều hành các tổ trưởng sản
xuất có nhiệm vụ tổ chức sản xuất theo kế hoạch của công ty, theo dõi hoạt
động sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm, đồng thời ghi chép số liệu sản
xuất trong từng tổ như nguyên liệu thành phẩm, tiêu thụ điện năng, và các chi
phí khác liên quan.
Quản đốc phân xưởng có quyền đề nghị công ty hỗ trợ về nhân lực,
trang thiết bị, công nghệ, vật tư... cần thiết cho quá trình sản xuất của đơn vị
mình được quyền phản đối những yếu tố gây bất lợi, ảnh hưởng đến quá trình
sản xuất, đến việc hoàn thành kế hoạch, chất lượng sản phẩm, kịp thời báo
cáo giám đốc quyết định đề xuất và thực hiện các cải tiến thiết bị và công

nghệ có lợi cho sản xuất.
3.NHỮNG THÀNH TỰU MÀ CÔNG TY ĐẠT ĐƯỢC
3.1. Thành tựu hoạt động sản xuất kinh doanh
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (1995-2000) nhất là sau 10
năm nửa chặng đường sự nghiệp đổi mới của đất nước Đảng và Nhà nước ta
chủ trương phát triển nhanh, mạnh các thành phần kinh tế để đưa đất nước ta
thoát khỏi tình trạng một nước nghèo, kém phát triển. Với tư duy đổi mới trên
lãnh đạo công ty Lam Sơn đã chủ trương đầu tư mở rộng phát triển sản xuất
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
với phương châm: “ Bước đi vững chắc, hiệu quả kinh tế, thu hút nhân lực,
tạo việc làm cho người lao động, tăng mức nộp ngân sách cho Nhà nước”.
Thực hiện phương châm đó cùng với sự giúp đỡ của các cấp uỷ Đảng và
chính quyền từ tỉnh xuống huyện công ty đã không ngừng phát triển đạt được
nhiều thành tựu, thể hiện ở các kết quả dưới đây.
Bảng 1: Tình hình kinh doanh của Công ty năm 2003-2006
(Đơn vị: 1.000 đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006
I: chỉ tiêu quy mô
1. Tổng doanh thu 76.816.51
6
78.907.74
3
107.863.27
9
215.900.350
2.Tổng vốn 12.191.99

4
22.564.25
4
27.696.535 35.553.220
Trong đó vốn cố định 2.929.064 7.321.601 8.962.105 10.500.100
3.Tổng số lao động 125 160 162 165
II: chỉ tiêu hiệu quả
1.Số vòng quay vốn
kinh doanh
6,3 3,5 3,9 6,0
2. Số vòng quay tài
sản cố định
26,2 10,8 12,0 20,56
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
* Chỉ tiêu về quy mô qua các năm 2003 –2006 đều tăng cả về doanh
thu, vốn, số lao động. Chứng tỏ quy mô của Công ty ngày càng được mở
rộng.
* Chỉ tiêu về hiệu quả:
+ Số vòng quay vốn kinh doanh năm 2003 so với năm 2004 giảm nhưng
bắt đầu từ năm 2004 trở đi chỉ tiêu này ngày càng tăng. Một đồng vốn năm
2003 tạo ra 6,3 đồng doanh thu, năm 2004 tạo ra 3,5 đồng doanh thu, năm
2005 tạo ra 3,9 đồng doanh thu và đến năm 2006 tạo ra được 6,0 đồng doanh
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
thu. Điều đó chứng tỏ vốn kinh doanh của Công ty sử dụng ngày càng có hiệu
quả hơn.
+ Số vòng quay tài sản cố định năm 2004 giảm so với năm 2003 nhưng
bắt đầu từ năm 2004 trở đi chỉ số này đã tăng. Một đồng tài sản cố định năm

2003 tạo ra 26,2 đồng doanh thu, năm 2004 tạo ra 10,8 đồng doanh thu, năm
2005 tạo ra 12 đồng doanh thu và đến năm 2006 tạo ra 20,56 đồng doanh thu.
Điều đó chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định của Công ty đang dần có hiệu
quả.
Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2003-2006
(Đơn vị: 1.000 đồng)
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Doanh thu thuần
76.816.516 78.907.743
107.863.27
9
215.900.350
Giá vốn
75.923.538 77.971.444
106.830.19
4
214.443.413
Lợi nhuận gộp
892.978 936.299 1.033.085 1.456.937
Chi phí kinh doanh
650.952 680.504 750.814 1.019.910
Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
242.026 255.795 282.271 437.027
Lợi nhuận khác
31.369 47.123 60.532 76.860
Tổng lợi nhuận trước
thuế
273.395 302.918 342.803 513.887
Thuế thu nhập DN

76.551 84.817 95.985 143.888
Lợi nhuận sau thuế
196.844 218.101 246.818 369.999
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
+ Doanh thu của Công ty từ năm 2003-2006 liên tục tăng. Năm 2004
doanh thu tăng 2.091.227 nghìn đồng tương ứng tăng 2,72% so với năm 2003.
Năm 2005 doanh thu tăng 28.955.536 nghìn đồng tương ứng tăng 36,7% so
với năm 2004. Năm 2006 doanh thu tăng 108.037.071 nghìn đồng tương ứng
tăng 100,1% so với năm 2005. Như vậy so với năm 2005 doanh thu tăng gấp
2 lần. Doanh thu này bao gồm doanh thu của cả ba mặt hàng thức ăn chăn
nuôi, vật tư nông nghiệp, lương thực.
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
+ Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng làm cho thuế thu nhập doanh
nghiệp nộp vào ngân sách Nhà nước cũng tăng theo. Năm 2004 thuế thu nhập
doanh nghiệp tăng 8.266 nghìn đồng tương ứng tăng 10,80% so với năm
2003. Năm 2005 tăng 11.168 nghìn đồng tương ứng tăng 13,17% so với năm
2004. Năm 2006 so với năm 2005 tăng 47.903 nghìn đồng tương ứng tăng
49,9% .
+ Lợi nhuận sau thuế là khoản lãi mà Công ty thu được sau khi đóng
thuế. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2004 so với
2003 tăng 21.255 nghìn đồng tương ứng tăng 10,8%; năm 2005 so với năm
2004 tăng 28.718 nghìn đồng tương ứng tăng 13,17%; năm 2006 so với năm
2005 tăng 123.181 nghìn đồng tương ứng tăng 49,9%.
Lợi nhuận tăng dẫn đến thu nhập của người lao động cũng tăng, góp
phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên chức, do vậy họ có niềm tin
vào Công ty nên họ sẽ làm việc tốt hơn và gắn bó lâu dài với Công ty.
Bảng 3: Thu nhập của người lao động

(Đơn vị: 1000 đồng)
Năm 2003 2004 2005 2006
Thu nhập bình quân một
lao động/tháng
750 900 1.000 1.200
( Nguồn: Phòng Tổ Chức hành chính)
Nhìn chung hoạt động của Công ty có chiều hướng đi lên, kinh doanh
có hiệu quả nhưng Công ty vẫn cần phải cố gắng, nỗ lực hơn nữa để đạt được
những kết quả tốt hơn, phấn đấu trong năm tới doanh thu đạt 300 tỷ, mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm ra toàn quốc.
3.2.Thành tựu khác
*Công tác từ thiện:
Công ty luôn thấm nhuần truyền thống “ Lá lành đùm lá rách” nên đã
tích cực tham gia phong trào từ thiện như: Nuôi 1 cháu con mồ côi cha mẹ ăn
học (Hiện đang học đại học), góp 15.000.000 đồng xoá 2 nhà dột nát tranh tre
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ở xã Đông La. Hàng năm động viên cán bộ công nhân viên chức đóng góp 3
ngày lương giúp đỡ người nghèo, người bị chất độc da cam nơi bị thiên tai
bão lụt hàng chục triệu đồng.
*Công tác đoàn thể quần chúng, chính trị xã hội
Công ty có tổ chức công đoàn, có lực lượng dân quân tự vệ, có tổ chức
nữ công, hội cựu chiến binh. Hàng năm sinh hoạt bình bầu danh hiệu lao động
tiên tiến. Công đoàn công ty được liên đoàn Lao động tỉnh tặng bằng khen.
Công ty luôn quan tâm đến quyền lợi cho người lao động như: Kết hợp
với bảo hiểm xã hội huyện giải quyết các chế độ hưu trí, ốm đau, thai sản.
Hàng năm công ty trích từ quỹ thi đua khen thưởng tổ chức cho người lao
động đi nghỉ mát thăm quan danh lam thắng cảnh. Cán bộ công nhân viên
chức bị ốm đau có quà thăm hỏi trị giá 20.000đồng / người / lần. Tổ chức

thăm viếng bố mẹ cán bộ công nhân viên khi qua đời. Tết nguyên đán ngoài
tiền lương còn có tiền thưởng, có túi quà trị giá trên 100.000 đồng. Chính vì
thế mà cán bộ công nhân viên luôn gắn bó với công ty.
*Các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng năm 2006
Đối với doanh nghiệp hàng tháng bình bầu cá nhân xuất sắc, thông qua
hội đồng thi đua khen thưởng xét tặng thưởng tiền, hiện vật, khen thưởng 6
tháng.
Đối với các đoàn thể: Tổ chức công đoàn được liên đoàn lao động tỉnh
tặng bằng khen, liên đoàn lao động huyện tặng giấy khen.
Sở thương mại du lịch, sở công an, bảo hiểm xã hội tỉnh, sở công
nghiệp, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi cục thuế, hội khuyến học
tỉnh, huyện tặng giấy khen cho doanh nghiệp về các thành tích đóng góp
nghĩa vụ, xây dựng phong trào và thực hiện sản xuất kinh doanh tốt.
Trong những năm qua Công ty luôn hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu kế
hoạch SXKD mà hội nghị tổng kết hàng năm của Công ty đã đề ra, doanh số
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
và hiệu quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, tạo việc làm thường
xuyên cho người lao động và tạo thêm việc làm cho các đại lý.
4. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TIÊU
THỤ GẠO CỦA CÔNG TY
4.1.Điều kiện tự nhiên
Gạo là sản phẩm của nền nông nghiệp lúa nước. Mà cây lúa chịu tác
động rất nhiều của điều kiện tự nhiên trong đó có đất, nước, khí hậu thời tiết.
Sở dĩ điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của Công ty là
do nó ảnh hưởng đến hoạt động thu mua nguyên liệu đầu vào của Công ty. Vì
nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi cây lúa sinh trưởng phát triển tốt bà con nông
dân được mùa thì công tác thu mua nguyên liệu (thóc) của Công ty sẽ dễ dàng
thuận tiện, mua được với số lượng lớn chất lượng đảm bảo do đó ảnh hưởng

đến chất lượng và giá thành gạo. Và ngược lại nếu điều kiện tự nhiên không
thuận lợi thì sẽ gây khó khăn cho việc thu mua nguyên liệu, bà con thu hoạch
được ít thì Công ty sẽ mua không đảm bảo số lượng cũng như chất lượng.
Việc đó sẽ ảnh hưởng đến sản phẩm đầu ra và hoạt động tiêu thụ của Công ty.
4.1.1.Đất đai
Đất đai là yếu tổ quan trọng hàng đầu trong canh tác lúa vì toàn bộ sản
phẩm thóc từ khi gieo trồng cho đến khi thu hoạch đều phải thông qua đất.
Tại sao có những vùng trồng được lúa năng suất cao, dẻo ngon còn có những
vùng cây lúa không thể sống nổi. Điều đó là do chất đất quy định. Thái Bình
có những loại đất đặc trưng:
Đất phù sa bồi đắp thường xuyên bao gồm các địa phương nằm ngoài đê
ven các sông lớn thích hợp cho việc trồng các loại cây ngắn ngày, hoa màu.
Đất phù sa trong đê bao gồm đất thịt phù hợp cho các loại lúa nước.
Đất cát pha, thịt pha cát tập trung ở các xã ven biển Thái Thụy, Tiền
Hải, Kiến Xương.
Đất chua có độ pH <5,2
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nhưng nhìn chung đất Thái Bình chủ yếu là đất phù sa có độ phì nhiêu
cao được bồi đắp bởi hai con sông đó là sông Hồng và sông Thái Bình. Độ
phì nhiêu của đất chi phối sâu sắc khả năng thâm canh và giá thành sản phẩm.
Hơn nữa Thái Bình là tỉnh duy nhất trong cả nước không có núi chỉ toàn đồng
bằng nên thuận lợi cho việc trồng lúa.
Song mặc dù đất đai bằng phẳng nhưng đất nông nghiệp chia bình quân
theo nhân khẩu do đó đất manh mún, mỗi hộ có từ 4-6 mảnh ruộng ở các khu
khác nhau, chưa hình thành vùng nguyên liệu tập trung. Chính điều đó làm
cho tưới tiêu hạn chế, cơ giới hoá gặp khó khăn, đầu tư khoa học, công nghệ,
phân bón rất khó thực hiện.
4.1.2.Nước tưới tiêu

Đất và nước là hai yếu tố không thể thiếu và tách rời nhau trong sản
xuất nông nghiệp. Cùng với đất thì nước cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến
cây trồng. Lượng nước dù nhiều hay ít đều ảnh hưởng không tốt đến cây
lúa .Cây lúa chỉ có thể phát triển tốt trong điều kiện có lượng nước phù hợp
trong từng giai đoạn phát triển. Chính vì vậy mà công tác thuỷ nông đóng vai
trò rất quan trọng.
Thái Bình là tỉnh đồng bằng ven biển hình thành do phù sa các sông bồi
đắp nên địa hình bằng phẳng thuận lợi cho việc tưới tiêu. Hơn nữa là tỉnh
thâm canh cây lúa, một trong những vựa thóc lớn của đồng bằng sông Hồng,
Thái Bình từ lâu đã nổi tiếng với nghề trồng lúa lâu năm nên hệ thống tưới
tiêu, đê điều khá tốt.
Đó là các đê ngăn mặn, ngăn lũ khá vững chắc và hoàn chỉnh.
Ngoài ra còn có hệ thống cống Lân và cống Trà Linh để thoát nước ra
biển mỗi khi có ngập úng.
Mô hình dịch vụ tưới tiêu đến các hợp tác xã và hộ gia đình (90% diện
tích đất được tưới đủ nước và chủ động).
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chủ trương cống hoá kênh mương đang được tổ chức thực hiện ở hầu
hết các xã trong tỉnh.
Hệ thống thuỷ nông tốt như vậy nên giúp Thái Bình luôn là tỉnh có năng
suất lúa cao. Lợi thế của tài nguyên nước có ý nghĩa quyết định cho việc thâm
canh tăng vụ thắng lợi, ngoài ra nó còn có ý nghĩa đảm bảo tài nguyên đất
phát huy đầy đủ trong quá trình trồng lúa.
4.1.3 Điều kiện khí hậu thời tiết
Thái Bình là vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Lượng mưa nhiều, ít khi xảy ra hạn hán song luôn phải chịu ảnh hưởng lớn
của gió bão, mưa úng trong quá trình sản xuất thâm canh. Nhưng do có hệ
thống tưới tiêu tốt nên mặc dù thời tiết khí hậu như vậy nhưng cây lúa vẫn

sinh trưởng và phát triển tốt. Nhìn chung điều kiện khí hậu thời tiết của Thái
Bình tương đối ổn định và phù hợp cho cây lúa phát triển.
Tóm lại đất đai, thời tiết, khí hậu ở Thái Bình khá thuận lợi cho cây lúa
sinh trưởng và phát triển nên việc thu hoạch lúa của bà con nông dân cũng
tương đối tốt và dẫn đến công tác thu mua nguyên liệu đầu vào của Công ty
cũng thuận lợi.
4.2. Chính sách thuế của Nhà nước
Chính sách thuế của Nhà nước đặc biệt là chính sách thuế giá trị gia
tăng có ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ gạo của công ty.
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Vậy chính sách thuế có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tiêu thụ
của Công ty?
Theo điều 4 khoản 1 chương 1 luật thuế giá trị gia tăng quy định những
đối tượng sau không thuộc diện chịu thuế GTGT đó là:
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
“ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt
chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ
chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.”
Theo điều luật đó thì thóc người nông dân thu hoạch về đem bán không
phải chịu thuế GTGT.
Nhưng mặt khác theo điều 2 chương 1 luật thuế GTGT lại quy định. Đối
tượng chịu thuế là :
“ Hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại
Điều 4 của luật này.”
Gạo là sản phẩm từ nông nghiệp,đã qua chế biến trở thành hàng hoá
được tiêu dùng cho nhu cầu thiết yếu và được dùng trong các ngành công

nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến. Như vậy khi bán sản phẩm ra thị
trường thì Công ty phải chịu thuế GTGT đầu ra.
Không chỉ Công ty Lam Sơn mà các Công ty khác kinh doanh thóc gạo
cũng gặp khó khăn về chính sách thuế của Nhà nước. Điều đó làm giảm lợi
nhuận của Công ty.
Ví dụ: Giá thóc V (nguyên liệu đầu vào) mua từ người nông dân năm
2006 là 2606 đồng/kg.
Nếu được khấu trừ đầu vào thì thuế GTGT được khấu trừ là: 5% *2606
=130,3 (đồng).
Giá bán gạo V năm 2006 là 3750 đồng/kg. Thuế GTGT đầu ra phải nộp
là: 5%* 3750 =187,5 đồng.
Áp dụng công thức tính thuế GTGT thì Công ty chỉ phải nộp là:
187,5-130,3 = 57,2 đồng. Nhưng do không được khấu trừ thuế đầu vào nên
Công ty phải nộp là 187,5 đồng. Như vậy điều đó làm giảm lợi nhuận của
Công ty.
4.3. Môi trường cạnh tranh
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường.
Không chỉ cạnh tranh về giá cả mà về chất lượng và tốc độ cung ứng. Gạo là
mặt hàng tất yếu không thể thiếu được trong đời sống. Nó không chỉ cung cấp
lương thực giúp con người tồn tại mà nó còn được dùng trong các ngành công
nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến như cồn, hồ, rượu bia. Ngoài ra người
ta còn dùng gạo để chăn nuôi làm bún, bánh….
Thái Bình là tỉnh thâm canh cây lúa, trong tỉnh cũng có nhiều doanh
nghiệp kinh doanh thóc gạo (có khoảng 10 cơ sở). Công ty không chỉ cạnh
tranh với các doanh nghiệp đó trong việc bán sản phẩm mà còn cạnh tranh để
mua nguyên liệu đầu vào (thóc) vì thóc của Công ty chủ yếu là mua từ nguồn
trong tỉnh.

Hàng năm cứ vào tháng 5 và tháng 10 sau khi người nông dân thu hoạch
lúa từ đồng về thì các cơ sở lại đến các điểm để thu mua thóc về chế biến. Để
có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác, mua được thóc với số
lượng lớn và chất lượng đảm bảo công ty đã thiết lập quan hệ bạn hàng với
các cơ sở, các đại lý thu mua thóc ở các xã.
Không chỉ cạnh tranh trong tỉnh mà công ty phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp ngoài tỉnh. Ví dụ như gạo thơm Hải Hậu, gạo hương nhài Xuân
Đài, gạo bắc Điện Biên… Những loại gạo này đều là gạo có chất lượng, có uy
tín trên thị trường được nhiều người biết đến. Gạo của công ty nói riêng và
gạo của Thái Bình nói chung sẽ bị cạnh tranh gay gắt bởi gạo Thái Bình tuy
giá cả hợp lý chất lượng tốt song vẫn chưa xây dựng được thương hiệu gạo
riêng . Điều đó là một khó khăn cho Công ty trong việc cạnh tranh trên thị
trường.
Bên cạnh đó Công ty còn chịu sự cạnh tranh của sản phẩm gạo các nước
Thái Lan, Đài Loan xuất khẩu sang nước ta qua con đường tiểu ngạch. Gạo
các nước này đã có thương hiệu riêng được bạn bè quốc tế biết đến. Những
gạo này có chất lượng tốt, cơm dẻo thơm mà giá cả cũng hợp lý.
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Như vậy Công ty kinh doanh trong lĩnh vực thóc gạo không những chịu
sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh về mua và bán sản phẩm mà
còn phải cạnh tranh với các sản phẩm khác có uy tín từ lâu trên thị trường.
Để có thể tồn tại và phát triển được trên thị trường đòi hỏi Công ty luôn phải
nỗ lực phấn đấu tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình.
4.4.Đặc điểm quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ có ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng gạo. Mỗi
loại gạo tuỳ theo chất lượng yêu cầu mà có quy trình dài ngắn khác nhau.
Trong công ty hiện có lắp đặt dàn máy xay sát liên hoàn công suất 4 tấn/
giờ với quy trình công nghệ như sau:

SƠ ĐỒ 4: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN GẠO
Quá trình sản xuất chế biến gạo được diễn ra như sau.
(1). Cung cấp nguyên liệu
Cung cấp nguyên liệu đầu vào là khâu quan trọng của quá trình kinh
doanh đây là khâu quyết định tới giá thành sản phẩm khâu này được thực hiện
bởi phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ phân công cán bộ thu
mua thóc từ các địa phương trong và ngoài tỉnh về tập kết tại Công ty.
(2). Quy trình làm sạch nguyên liệu
Nguyên liệu được đưa sang bộ phận làm sạch bằng hệ thống băng tải tự
động tại đây thóc được làm sạch bằng hệ thống sàng lại bỏ hoàn toàn các tạp
chất hữu cơ, tạp chất vô cơ
(3).Quy trình xay bóc vỏ trấu.
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
21
2. Làm sạch
nguyên liệu
4. Xát trắng
3. Xay bóc
vỏ trấu
5. Đánh
bóng lọc
1. Cung ứng
nguyên liệu
6. Gạo thành
phẩm
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Sau khi thóc đã được làm sạch được đưa sang hệ thống xay bóc vỏ trấu
trên hệ thống xay 4.000 tấn / giờ. Tại quy trình xay thóc được bóc tách thành
trấu và gạo lật trấu được đưa vào kho chứa trấu gạo lật đưa sang hệ thống sát
trắng. Yêu cầu quá trình bóc vỏ trấu phải đảm bảo tỉ lệ gạo lật sạch là 95% và

tỷ lệ thóc lẫn trong gạo lật là <5%.
(4).Quy trình sát trắng
Thóc sau khi bóc vỏ trấu thành gạo lật đưa sang máy sát trắng nguyên lý
vận hành là sát trắng từ từ để đảm bảo cho hạt gạo được bóc vỏ cám từ ngoài
vào trong với mức độ trắng máy 2 cao hơn máy 1 máy 3 cao hơn máy 2 máy 4
cao hơn máy 3 yêu cầu quá trình gạo trắng đều sạch gần cám tỷ lệ tấm trong
gạo thấp nhiệt độ gạo sau khi xát trắng <25
0
C
(5).Quy trình đánh bóng lọc tấm
Kết thúc quá trình sát trắng gạo được đưa sang máy đánh bóng hơi nước
mục đích của quá trình này là làm cho hạt gạo trắng bóng không còn gân áo
cám bám, yêu cầu quá trình này là gạo bóng đều tỉ lệ gạo gẫy thêm sau đánh
bóng là 5%. Kết thúc đánh bóng gạo đưa sang tách tấm mục địch tách bớt
tấm theo từng loại gạo quy định hoặc theo yêu cầu khách hàng.
(6).Quy trình ra gạo thành phẩm
Gạo đánh bóng xong đưa sang xi lô chứa và được đóng bao trọng lượng
50kg được chuyển sang nhập kho dự trữ hoặc bán thẳng cho khách hàng. Yêu
cầu của sản phẩm gạo thành phẩm theo TCVN 5644 -1992.
Bảng 4: Gạo thành phẩm theo TCVN 5644-1992
Loại gạo
Chỉ tiêu
5% 10% 15% 20% 25% 30%
Hạt nguyên 60 55 50 50 50 50
Tấm 6 11 16 21 26 37
Hạt bạc phấn 6 6 7 7 8 10
Hạt vàng 0,5 1,0 1,0 1,0 1,0 2,0
Hạt hỏng xanh 0,2 0,5 0,5 1,5 2,5 3,0
Hạt sọc đỏ 0,5 1,0 2,0 2,0 5,0 12,0
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B

22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Tạp chất 0,06 0,2 0,2 0,2 0,4 0,5
Thóc lẫn 15 20 25 25 30 35
Độ ẩm 14 14 14 14 14 14
Gạo lật 0,5 1,0 1,0 1,0 1,5 1,5
Như vậy tuỳ từng nhu cầu của khách hàng cần các loại gạo khác nhau
mà quy trình chế biến gạo dài ngắn khác nhau. Để đáp ứng tốt nhu cầu đa
dạng của khách hàng giúp hoạt động tiêu thụ được tốt thì cần phải nắm rõ đặc
điểm quy trình công nghệ để cho ra sản phẩm với chất lượng phù hợp. Ví dụ
với những khách hàng dùng gạo Q làm rượu thì chỉ cần qua giai đoạn xay bóc
vỏ tạo ra gạo lật. Với những khách hàng cần gạo V làm bánh đa thì gạo V
phải qua giai đoạn xát trắng, đối với gạo V làm bún thì phải qua cả giai đoạn
đánh bóng.
4.5. Khả năng tài chính của công ty
Bất kỳ một công ty nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải xem
xét tính toán khả năng tài chính của mình để có hoạt động đầu tư phù hợp.
Khả năng tài chính quyết định rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Và đối với hoạt động tiêu thụ, duy trì mở rộng thị trường thì cũng cần phải
nghiên cứu tình hình tài chính.
Tình hình tài chính của công ty được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu
của bảng sau:
Bảng 5: Tình hình tài chính của Công ty năm 2003-2006
(Đơn vị: 1.000 đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng tài sản 12.191.994 22.564.254 27.696.535 35.553.220
2
Tài sản lưu động và ĐTNH
9.262.930 15.242.653 18.734.430 25.053.120
2.1 Tiền 256.753 445.259 551.857 915.450

2.2
Các khoản phải thu
213.333 393.213 948.560 1.511.940
2.3 Hàng tồn kho 8.792.844 14.404.181 17.234.013 22.625.730
3
Tài sản cố định ĐTDH
2.929.064 7.321.601 8.962.105 10.500.100
4 Tổng nguồn vốn 12.191.994 22.564.254 27.696.535 35.553.220
5 Nợ phải trả 9.272.472 17.580.078 22.624.511 25.553.220
5.1 Nợ ngắn hạn 2.921.922 9.200.000 12.624.511 16.553.220
5.2 Nợ dài hạn 6.350.550 10.416.056 9.000.000 9.000.000
6 Vốn chủ sở hữu 2.919.522 4.984.176 5.072.024 10.000.000
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
7 Tỷ suất tài trợ 0,23 0,22 0,18 0.28
8
Chỉ số thanh toán nhanh
0,16 0,091 0,12 0,14
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Qua bảng số liệu về tình hình tài chính ở trên cho thấy:
- Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty qua các năm đều tăng.
Năm 2004 so với năm 2003 tăng 10.372.260 nghìn đồng tương ứng tăng 85%.
Năm 2005 so với năm 2004 tăng lên 5.132.200 nghìn đồng tương ứng tăng
22,75%. Năm 2006 so với năm 2005 tăng 7.856.685 nghìn đồng tương ứng
tăng 28,4%.
- Tỷ suất tài trợ tăng giảm không ổn định. Năm 2005 là thấp nhất trong
các năm, còn năm 2006 cao nhất bằng 0,28 là do từ năm 2003-2005 vốn chủ
sở hữu ít, Công ty sử dụng vốn vay nhiều. Nhưng đến năm 2006 vốn chủ sở
hữu tăng là do năm 2006 Công ty chuyển sang hình thức Công ty Cổ phần

huy động được nhiều vốn.
- Chỉ số thanh toán nhanh của Công ty năm 2003 so với năm 2004 giảm
mạnh nhưng bắt đầu từ năm 2004 trở đi chỉ số này đã tăng. Năm 2003 đạt cao
nhất bằng 0,23 còn năm 2004 là thấp nhất chỉ bằng 0,091. Khả năng thanh
toán nhanh của Công ty còn hạn chế do vốn của Công ty chủ yếu tồn tại dưới
dạng hàng tồn kho nhiều. Công ty cần phải tính toán đưa ra giải pháp lưu kho
hợp lý để góp phần làm cho chỉ số này có giá trị cao hơn.
Như vậy tình hình tài chính trong Công ty nhìn chung là chưa tốt, còn
hạn chế. Do đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
và đặc biệt ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tiêu thụ của Công ty. Vì với tình
hình tài chính như thế thì sẽ khó khăn cho Công ty trong việc xây dựng những
chính sách kế hoạch phát triển sản phẩm.
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU THỤ GẠO CỦA CÔNG TY
1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ GẠO
1.1. Đánh giá về việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
gạo của Công ty
Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động quan trọng, nó vừa là hoạt động đầu tiên
cũng vừa là hoạt động cuối cùng của quá trình sản xuất, là yếu tố quyết định
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp bởi vì một doanh nghiệp nếu chỉ
sản xuất ra sản phẩm mà không tiêu thụ được thì doanh nghiệp đó sớm muộn
gì cũng sẽ lụi tàn dẫn đến phá sản.
Công ty Lam Sơn cũng như các doanh nghiệp khác khi tiến hành sản
xuất kinh doanh đều luôn đề ra kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ và tổ
chức thực hiện kế hoạch đó nhằm giúp cho hoạt động tiêu thụ đạt kết quả tốt
nhất. Hiệu quả của công tác tiêu thụ sẽ phản ánh tính hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh.

Bảng 6: Tỷ lệ thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm gạo của Công
ty giai đoạn 2003-2006
(Đơn vị: 1000 đồng)
Năm
Kế hoạch Thực hiện
Số lượng
( Tấn )
Doanh thu
(Triệu đồng)
Số lượng
( Tấn )
Doanh thu
(Triệu đồng)
Tỷ lệ thực
hiện kế
hoạch( %)
2003 4784 15.127,3 4693 14.839,9 98,1
2004 5482 18.391,9 5405 18.134,4 98,6
2005 4997 18.101,6 4268 15.458,8 85,4
2006 6912 25.748,6 7133 26.572,6 103,2
(Nguồn: Phòng Kế hoạch điều vận)

Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch
Nguyễn Thị Hương – QTKD TH45B
25

×