Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 109 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
__________




PHẠM XUÂN LƢỠNG



CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ





Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


__________



PHẠM XUÂN LƢỠNG



CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310101


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP


Hà Nội - 2014


MỤC LỤC

Danh mục ký hiệu viết tắt i
Danh mục bảng biểu ii
Danh mục biểu đồ iv

MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch lao động nói chung 5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch lao động theo ngành 8
1.1.3. Kết luận 10
1.2. Cơ sở lý luận về chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa 12
1.2.1. Một số khái niệm 12
1.2.2. Vai trò của chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa 15
1.2.3. Nội dung chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa 15
1.2.4. Các yếu tố tác động chuyển dịch lao động trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa 20
1.3. Kinh nghiệm chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của một số địa phƣơng và bài học rút ra cho huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình 23
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh 23
1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Bố trạch, tỉnh Quảng Bình 25


1.3.3. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị 27
1.3.4. Một số bài học về chuyển dịch lao động cho huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình 28
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 31
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể đƣợc sử dụng để thực hiện luận văn 31

2.2.1. Phương pháp thống kê 31
2.2.2. Phương pháp so sánh 32
2.2.3. Phương pháp phân tích 32
2.2.4. Phương pháp đánh giá, tổng hợp: 33
2.2.5. Phương pháp dự báo 33
2.2.6. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học 33
2.2.7. Phương pháp phân tích định tính 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG TRONG QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở HUYỆN QUẢNG
NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2009-2013 36
3.1. Những thuận lợi và khó khăn của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
trong quá trình chuyển dịch lao động 36
3.1.1. Thuận lợi 36
3.1.2. Khó khăn 37
3.2. Thực trạng chuyển dịch lao động ở Quảng Ninh, Quảng Bình giai đoạn
2009 – 2013 37
3.2.1. Chuyển dịch số lượng lao động 37
3.2.2. Chuyển dịch chất lượng lao động 59
3.3. Đánh giá chuyển dịch lao động ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
và một số nhận xét chung rút ra 61
3.3.1. Những kết quả đạt được 61


3.3.2. Những tồn tại 62
3.3.3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại 63
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
THỜI GIAN TỚI 67
4.1. Quan điểm nhằm đẩy mạnh chuyển dịch lao động trong quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Quảng Ninh trong thời gian tới 67
4.1.1. Đẩy mạnh chuyển dịch lao động trên cơ sở khai thác và sử dụng
hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực phát triển các vùng trong huyện 67
4.1.2. Đẩy mạnh chuyển dịch lao động chú trọng chuyển dịch cơ cấu lao
động phù hợp với điều kiện của các vùng trong huyện 68
4.1.3. Đẩy mạnh chuyển dịch lao động gắn với quá trình phổ biến ứng
dụng khoa học, kỹ thuật và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
người lao động 68
4.1.4. Đẩy mạnh chuyển dịch lao động gắn với hình thành các vùng chuyên
canh thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa 69
4.2. Những giải pháp cơ bản 69
4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chỉ đạo điều hành của
chính quyền 69
4.2.2. Đào tạo, nâng cao năng lực của người lao động cho phù hợp với
yêu cầu mới của xã hội 70
4.2.3. Chú trọng đẩy mạnh quá trình phân công lao động 71
4.2.4. Quy hoạch, bố trí lại dân cư giữa các vùng, chú trọng bố trí lại dân
cư dân tộc Vân Kiều ở miền núi 73
4.2.5. Chuyển dịch lao động nông nghiệp trong quá trình phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa 75


4.2.6. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh quá
trình chuyển dịch lao động 76
4.2.7. Đa dạng hóa các hình thức kinh doanh để tạo việc làm góp phần
đẩy mạnh chuyển dịch lao động 77
4.2.8. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, áp
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất 79
4.2.9. Tạo các tiền đề và điều kiện thuận lợi để hoàn thiện đồng bộ các
loại thị trường góp phần đẩy mạnh chuyển dịch lao động 81

4.2.10. Chuyển dịch lao động giữa nông nghiệp với công nghiệp và dịch
vụ 83
4.2.11. Thực hiện có hiệu quả các chính sách kinh tế vĩ mô và chính sách
xã hội tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh chuyển dịch lao động 84
4.2.12. Đào tạo nghề cho lao động 85
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
PHỤ LỤC



i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


STT
Ký hiệu viết tắt
Nguyên nghĩa
1
CCKT
Cơ cấu kinh tế

2
CCLĐ
Cơ cấu lao động

3
CDKT
Chuyển dịch lao động
4

CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
5
ĐVT
Đơn vị tính
6
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
7
HTX
Hợp tác xã
8
KT – XH
Kinh tế – xã hội
9
KH – CN
Khoa học – công nghệ
10

Lao động
11
LLSX
Lực lƣợng sản xuất
12
TPKT
Thành phần kinh tế
13
TTKT
Tăng trƣởng kinh tế


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1.
Bảng 3.1
Giá trị sản xuất huyện Quảng Ninh giai đoạn
2009 – 2013
38
2.
Bảng 3.2
Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Quảng Ninh giai
đoạn 2009 – 2013 (theo giá hiện hành)
38
3.
Bảng 3.3
Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế huyện
Quảng Ninh giai đoạn 2009 – 2013
41
4.
Bảng 3.4
Sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ
ngành nông – lâm - ngƣ nghiệp huyện Quảng
Ninh giai đoạn 2009 - 2013
44
5.
Bảng 3.5

Cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo ngành
công nghiệp ở huyện Quảng Ninh giai đoạn
2009 - 2013
47
6.
Bảng 3.6
Tình hình lao động công nghiệp nông thôn
huyện Quảng Ninh
48
7.
Bảng 3.7
Lao động kinh doanh dịch vụ vận tải, thƣơng
mại, khách sạn nhà hàng huyện Quảng Ninh
49
8.
Bảng 3.8
Giá trị sản xuất theo vùng huyện Quảng Ninh
giai đoạn 2009 – 2013 (theo giá thực tế)
52
9.
Bảng 3.9
Cơ cấu giá trị sản xuất theo vùng huyện Quảng
Ninh giai đoạn 2009 – 2013
52
10.
Bảng 3.10
Phân bố lao động huyện Quảng Ninh theo vùng
năm 2009, 2013
53


iii
11.
Bảng 3.11
Cơ cấu lao động của các ngành giữa các vùng
của huyện Quảng Ninh năm 2009, 2013
54
12.
Bảng 3.12
Lao động Quảng Ninh phân theo TPKT năm
2013
56
13.
Bảng 3.13
Trình độ văn hóa của lực lƣợng lao động huyện
Quảng Ninh giai đoạn 2009-2013
59
14.
Bảng 3.14
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lƣợng
lao động huyện Quảng Ninh giai đoạn 2009-
2013
60



iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


TT

Biểu
Nội dung
Trang
1.
Biểu 3.1
Chuyển dịch CCKT ngành ở huyện Quảng
Ninh giai đoạn 2009-2013
39
2.
Biểu 3.2
Lao động huyện Quảng Ninh giai đoạn 2009
– 2013
42
3.
Biểu 3.3
Sự chuyển dịch CCLĐ theo ngành giai đoạn
2009 – 2013
43
4.
Biểu 3.4
Phân bố lao động trong nội bộ ngành nông
nghiệp
45
5.
Biểu 3.5
Lao động kinh doanh dịch vụ vận tải, thƣơng
mại, khách sạn nhà hàng
50
6.
Biểu 3.6

Sự chuyển dịch CCLĐ theo vùng giai đoạn
2009- 2013
55


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Chuyển dịch lao động có ý nghĩa, vai trò quan trọng đối với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch lao động đƣợc coi là một trong những nhiệm vụ
quan trọng, phục vụ đắc lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nó vừa là kết
quả, vừa là yếu tố thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và góp phần cân đối lại cung - cầu trên thị trƣờng lao động
Chuyển dịch lao động không chỉ tuân theo các quy luật kinh tế, mà còn nhằm
vào các mục tiêu phát triển bền vững, ổn định xã hội, cải thiện môi trƣờng và
phát triển con ngƣời.
Thực tiễn đã chứng minh, qua gần 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới,
nền kinh tế nƣớc ta đã vƣợt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trƣởng khá
cao và phát triển tƣơng đối toàn diện. Từ một nƣớc thiếu ăn, phải nhập khẩu
lƣơng thực, Việt Nam đã trở thành nƣớc xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế giới
(năm 2013), thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2013 đạt 1.960
USD/ngƣời/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Chuyển dịch lao động đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ theo hƣớng
tăng tỷ trọng lao động công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động trong
nông nghiệp. Dân số nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ dân số vàng, nguồn lao
động dồi dào, đây là nguồn lực cơ bản và quan trọng nhất cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tuy nhiên, lao động nƣớc ta đông về số
lƣợng nhƣng chất lƣợng còn thấp, chƣa thực sự đáp ứng đƣợc yêu cầu. Trong
điều kiện nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trƣờng, nhiều vấn đề nảy sinh,
đặc biệt là vấn đề phân bổ, sử dụng hợp lý nguồn lao động, giải quyết tốt việc

làm của lực lƣợng lao động xã hội đang ngày một gia tăng ở nƣớc ta là một
vấn đề lớn cần nghiên cứu một cách thấu đáo cả về mặt lý luận và thực tiễn.

2
Quảng Ninh là một huyện đồng bằng nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng
Bình, có vị trí địa lý và giao thông khá thuận lợi. Thực hiện chiến lƣợc CNH,
HĐH của Đảng và Nhà nƣớc ta, xuất phát từ điều kiện và những tiềm năng lợi
thế cụ thể của huyện, trong thời gian qua, huyện đã quan tâm đẩy mạnh CDLĐ
theo hƣớng tích cực. CCKT ở huyện đã chuyển dịch theo hƣớng CNH, HĐH.
Theo số liệu của Niên giám thống kê huyện Quảng Ninh, năm 2009, ngành nông
– lâm – ngƣ nghiệp chiếm tỷ trọng 38,56%, thì đến năm 2013 giảm xuống còn
36,32%; đóng góp của ngành công nghiệp - xây dựng có xu hƣớng tăng, năm
2009, ngành này chỉ chiếm tỷ trọng 30,02%, năm 2013 tăng lên khoảng 34,09%;
ngành thƣơng mại - dịch vụ từ 31,42 % năm 2009 giảm xuống còn 29,59% năm
2013. Đồng thời với xu hƣớng chuyển dịch CCKT nhƣ trên, LĐ ở huyện Quảng
Ninh cũng có sự chuyển dịch theo hƣớng giảm tỷ lệ LĐ nông – lâm – ngƣ
nghiệp, tăng tỷ lệ LĐ công nghiệp – xây dựng, thƣơng mại - dịch vụ. Năm 2009,
tỷ lệ LĐ nông – lâm - ngƣ nghiệp chiếm 80,8% tổng số LĐ của huyện, thì đến
năm 2013 giảm xuống còn 77,65 %; LĐ công nghiệp – xây dựng từ chỗ chiếm
8,02% năm 2009, đến năm 2013 chiếm khoảng 10,83%; LĐ thƣơng mại - dịch
vụ chiếm 11,18% năm 2009, đến năm 2013 tăng lên 11,52%. CDLĐ cơ bản đã
đúng hƣớng nhƣng vấn đề tạo việc làm vẫn còn chƣa đạt yêu cầu. Tỷ lệ thất
nghiệp của huyện còn hơn 4%, cao hơn mức trung bình của tỉnh. CCLĐ nông
nghiệp, nông thôn còn cao. Sự CDLĐ trong nội bộ các ngành còn rất chậm, nhất
là ngành nông nghiệp. LĐ nông nghiệp chủ yếu vẫn tập trung ở ngành trồng trọt.
Chất lƣợng nguồn nhân lực còn thấp, phần lớn LĐ vẫn tập trung ở lĩnh vực nông
nghiệp năng suất thấp. Chƣơng trình tạo việc làm thông qua xuất khẩu LĐ mới
đƣợc quan tâm thực hiện. Tuy bƣớc đầu đạt những thành quả quan trọng nhƣng
số LĐ đƣợc đi làm việc còn quá nhỏ bé, chƣa đáng kể.
Xuất phát từ những phân tích nêu trên, tôi chọn đề tài: “Chuyển dịch

lao động trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm nội dung nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp.

3
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: thế nào là CDLĐ trong quá trình CNH,
HĐH? Thực trạng CDLĐ trong quá trình CNH, HĐH ở huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình nhƣ thế nào? Huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình cần phải làm gì
để thúc đẩy CDLĐ theo hƣớng CNH, HĐH trong thời gian tới?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tổng kết những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về
CDLĐ trong quá trình CNH, HĐH, đồng thời phân tích thực trạng CDLĐ
trong quá trình CNH, HĐH ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, luận văn
nhằm hƣớng tới việc đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp CDLĐ trên
địa bàn huyện theo hƣớng hợp lý và hiệu quả hơn trong quá trình CNH, HĐH.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến LĐ và quá trình CDLĐ.
- Đúc kết kinh nghiệm CDLĐ của một số địa phƣơng ở tỉnh Quảng Bình
cũng nhƣ ở Việt Nam, qua đó rút ra những bài học áp dụng cho huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Phân tích và đánh giá thực trạng CDLĐ trên địa bàn huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình trong quá trình CNH, HĐH giai đoạn 2009 - 2013.
- Đề xuất quan điểm và những giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh quá
trình CDLĐ ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình theo yêu cầu của sự
nghiệp CNH, HĐH.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quá trình CDLĐ trên địa bàn huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong quá trình CNH, HĐH. Đối tƣợng này
đƣợc nghiên cứu gắn với những nội dung chuyển dịch cụ thể về số lƣợng và

chất lƣợng.

4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Việc nghiên cứu chủ yếu gắn với địa bàn huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình và có tham khảo, nghiên cứu thêm ở một số địa bàn
các huyện khác thuộc tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh.
- Về thời gian: Việc nghiên cứu đƣợc thực hiện gắn với giai đoạn 2009 – 2013.
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu CDLĐ về số lƣợng và chất lƣợng
theo ngành, theo vùng và theo thành phần kinh tế trong quá trình CNH, HĐH.
4. Đóng góp của đề tài
Thứ nhất, về mặt lý luận: Góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận
CDLĐ theo hƣớng CNH, HĐH.
Thứ hai, về mặt thực tiễn:
- Góp phần phân tích và đánh giá đƣợc thực trạng CDLĐ trên địa bàn
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất đƣợc một số phƣơng hƣớng, giải pháp CDLĐ phù hợp với
đặc điểm tự nhiên, KT – XH cũng nhƣ trình độ phát triển của huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 4
chƣơng chính nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn về chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009-2013
Chƣơng 4: Quan điểm và giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch lao
động trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Quảng Ninh, Quảng
Bình trong thời gian tới.


5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH LAO ĐỘNG
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch lao động nói chung
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch lao động ở phạm vi quốc gia
Tác giả Lê Doãn Khải (2001), “Quá trình chuyển dịch lao động theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng đồng bằng Bắc Bộ”, Luận án
Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã đƣa ra các khái
niệm và nội dung của CDLĐ trong nông nghiệp, nông thôn; các nội dung về
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; các nhân tố và chỉ tiêu đánh giá quá
trình CDLĐ theo hƣớng CNH, HĐH trong nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta.
Tác giả phân tích thực trạng CDLĐ theo hƣớng CNH, HĐH trong nông
nghiệp, nông thôn vùng đồng bằng Bắc bộ và nguyên nhân của thực trạng
này. Đây là nghiên cứu khá đầy đủ, toàn diện về thực trạng CDLĐ trong
vùng, tuy nhiên tác giả cũng chƣa chỉ ra đƣợc hiệu quả của quá trình CDLĐ
này đã làm thay đổi chất lƣợng của nguồn LĐ trong vùng nhƣ thế nào, năng
suất LĐ và thu nhập của ngƣời LĐ trong vùng tăng lên ra sao?
Tác giả Nguyễn Thị Lan Hƣơng (2007), “Chuyển dịch lao động nông
thôn: hiện trạng thời kỳ 1996-2005 và triển vọng đến năm 2015”, Tạp chí
Nghiên cứu Kinh tế, đã khái quát hiện trạng CDLĐ thời kỳ 1996-2005 trên
các mặt: dân số và lực lƣợng LĐ nông thôn; việc làm ở nông thôn, đặc điểm
việc làm ở nông thôn… Từ đó, tác giả đánh giá về chất lƣợng LĐ nông thôn
thông qua trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của LĐ nông
thôn thời kỳ này. Tác giả đã chỉ ra rằng, CCLĐ nông thôn theo trình độ
chuyên môn kỹ thuật của Việt Nam hiện nay chƣa hợp lý và còn quá thiếu ở


6
các ngành đào tạo có trình độ cao. Đồng thời cũng chỉ ra thực trạng CDLĐ
nông thôn theo 3 nhóm ngành chính, và lý giải tình trạng thất nghiệp, thiếu
việc làm ở nông thôn từ 1996-2005. Dự báo CDLĐ nông thôn từ 2006-2015
thông qua dự báo dân số nông thôn, dự báo cung LĐ và xu hƣớng chuyển
dịch cơ cấu việc làm nông thôn. Đây là công trình nghiên cứu dày công với
nhiều bảng số liệu phong phú, rất có ý nghĩa và làm tiền đề cho việc nghiên
cứu CDLĐ theo ngành ở các địa phƣơng cũng nhƣ cả nƣớc.
Phạm Ngọc Toàn (2010), “Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và chuyển dịch cơ cấu lao động”, Tạp chí Khoa học lao động và xã hội, khi
phân tích mối quan hệ giữa chuyển dịch CCKT và chuyển dịch CCLĐ ở nƣớc
ta giai đoạn 1996-2008, đã sử dụng các chỉ tiêu: tổng số LĐ có việc làm trong
ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; GDP giá so sánh theo 3 ngành để
đánh giá mối quan hệ của chuyển dịch CCKT, tăng trƣởng và chuyển dịch
CCLĐ ở Việt Nam. Từ kết quả ƣớc lƣợng mô hình, tác giả đi đến kết luận:
Vai trò của chuyển dịch CCKT tới TTKT là hết sức to lớn, các ngành đều có
vai trò thúc đẩy TTKT, tuy nhiên mỗi ngành có mức độ đóng góp vào tăng
trƣởng với tốc độ khác nhau (ngành công nghiệp và dịch vụ tác động đến
TTKT cao hơn ngành nông nghiệp); Trong giai đoạn nghiên cứu, nếu TTKT
bình quân trên 4,812% thì tỷ trọng LĐ nông nghiệp có xu hƣớng giảm, LĐ
chuyển dịch dần từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ; ngƣợc lại, khi
TTKT thấp, dƣới 4,812% thì LĐ trong các ngành công nghiệp, dịch vụ có xu
hƣớng giảm do suy giảm kinh tế, những LĐ bị mất việc làm và quay trở lại
khu vực nông nghiệp vốn đƣợc coi là lƣới an sinh việc làm, do đó tỷ trọng LĐ
trong nông nghiệp sẽ tăng lên. Nhƣ vậy, TTKT đã thúc đẩy chuyển dịch
CCLĐ theo hƣớng giảm tỷ trọng LĐ trong nông nghiệp và tăng tỷ trọng LĐ
trong công nghiệp, dịch vụ. Đây là những phân tích thông qua việc sử dụng
công cụ kinh tế lƣợng để đƣa ra những kết luận có tính thuyết phục.


7
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch lao động ở phạm vi địa phương
Nguyễn Thị Trâm, 2004, “Giải pháp chuyển dịch lao động tỉnh Bình
Định”, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã
hệ thống hoá những vấn đề có tính chất lý luận và phƣơng pháp luận về
CDLĐ, các tiêu chí đánh giá CDLĐ, mối quan hệ giữa CDLĐ và chuyển dịch
kinh tế, các nhân tố ảnh hƣởng và phƣơng pháp luận đánh giá quá trình
CDLĐ. Luận văn đã phân tích thực trạng, tổng kết các thành tựu và hạn chế,
đồng thời chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quá trình CDLĐ ở
Bình Định, đồng thời đƣa ra những định hƣớng, mục tiêu và các giải pháp cụ
thể góp phần CDLĐ đến năm 2015 phù hợp với chuyển dịch kinh tế.
Đoàn Thị Mỹ Trang (2010)“Các nhân tố tác động đến quá trình
chuyển dịch lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế”, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học kinh tế Huế đã đánh giá đƣợc
thực trạng CDLĐ nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế, chỉ ra các yếu tố ngăn cản, thúc đẩy quá trình chuyển dịch và đƣa ra các
đề xuất chính sách nhằm tác động tích cực tới quá trình CDLĐ nông thôn ở
huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nguyễn Thị Hƣơng Hiền (2011), “Chuyển dịch lao động nông thôn khu
vực ngoại hành Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội đã chỉ ra các chỉ tiêu phản ánh CDLĐ nông thôn và phân
tích các yếu tố tác động đến CDLĐ nông thôn, đó là: vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên; chủ trƣơng hệ thống chính sách; chuyển dịch CCKT; CNH, HĐH, đô
thị hóa; hội nhập kinh tế; yếu tố văn hóa- xã hội; trình độ của ngƣời LĐ…
Tác giả cho rằng CDLĐ ở nông thôn ngoại thành Hà Nội là rất cấp thiết do
đây là nơi có tốc độ CNH, HĐH và đô thị hóa lớn nhất cả nƣớc, tuy nhiên
thực tế còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc về giải quyết việc làm và CDLĐ của
thành phố nói chung, ngoại thành Hà Nội nói riêng. Tác giả đã đề xuất ra một

8

số nhóm giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch có hiệu quả LĐ nông thôn ngoại
thành Hà Nội giai đoạn 2011-2020 là: Hoàn thiện thể chế, chính sách tạo môi
trƣờng cho CDLĐ nông thôn; Nâng cao chất lƣợng LĐ nông thôn; phát triển
thị trƣờng LĐ nông thôn nhằm gắn kết cung - cầu LĐ; phát triển việc làm phi
nông nghiệp nhằm thúc đẩy nhanh CDLĐ nông thôn; Tăng cƣờng an ninh
việc làm và đảm bảo hệ thống an sinh xã hội; Hỗ trợ phát triển sản xuất - thúc
đẩy chuyển dịch CCKT nông thôn. Tuy nhiên, các giải pháp mà tác giả đƣa ra
còn chƣa đồng bộ, các yếu tố đầu vào và thị trƣờng nguồn lực vốn, khoa học
– công nghệ còn mờ nhạt; thiếu giải pháp gắn CDLĐ với quy hoạch phát triển
KT- XH mà địa phƣơng đặt ra.
Các tác giả Võ Xuân Tiến - Đào Hữu Hòa (2003), “Một số biện pháp
nhằm đẩy mạnh chuyển dịch lao động, giải quyết việc làm trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng”, Tạp chí Kinh tế và phát triển đã phân tích thực trạng CDLĐ
của thành phố Đà Nẵng thông qua các chỉ tiêu về CCLĐ theo ngành, CCLĐ
theo trình độ học vấn, CCLĐ theo thành phần kinh tế, CCLĐ theo khu vực
thành thị, nông thôn. Tác giả cho rằng đẩy mạnh phát triển các khu công
nghiệp là giải pháp hàng đầu để CDLĐ. Tiếp đó là, CDLĐ trong ngành nông
nghiệp, nâng cao chất lƣợng LĐ ngành thƣơng mại – dịch vụ, đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu, tăng cƣờng công tác đào tạo nghề… Tuy nhiên, tác giả lại
không đề cập đến việc đẩy mạnh CDLĐ phải gắn với công tác quy hoạch, kế
hoạch phát triển KT - XH của thành phố, phát triển các nguồn lực đầu vào và
các loại thị trƣờng…
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch lao động theo ngành
Nguyễn Từ (2010) “Chuyển dịch lao động theo ngành ở một số tỉnh
ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng”, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học
kinh tế Thành phố Hồ Chính Minh đã phân tích thực trạng CDLĐ theo ngành
ở một số tỉnh ven biển đồng bằng sông Hồng và chỉ ra những hạn chế trong

9
CDLĐ theo ngành ở vùng đó là: CDLĐ từ ngành nông, lâm, thủy sản sang

các ngành công nghiệp - dịch vụ diễn ra tƣơng đối nhanh song hiệu quả sử
dụng LĐ trong các ngành chƣa cao, đặc biệt là ngành dịch vụ, chƣa khai thác
hết tiềm năng, thế mạnh của vùng; tỷ lệ LĐ trong độ tuổi có việc làm phù hợp
với chuyên môn kỹ thuật đạt thấp, đặc biệt là trong nhóm ngành nông, lâm,
thủy sản. Việc tăng tỷ lệ LĐ trong độ tuổi có việc làm chƣa vững chắc, tỷ lệ
LĐ có đủ việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn còn thấp… Trên cơ sở
chỉ ra những hạn chế nêu trên, tác giả đề xuất 4 nhóm giải pháp đẩy mạnh
CDLĐ các tỉnh ven biển vùng đồng bằng sông Hồng: Tiếp tục thực hiện
chuyển dịch CCKT; đẩy mạnh nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn lực LĐ;
nâng cao trình độ khoa học - công nghệ; hoàn thiện các chính sách và nâng
cao năng lực quản lý của các cấp chính quyền địa phƣơng.
GS.TS Phạm Đức Thành và TS. Vũ Quang Thọ (2006), “Các giải
pháp kinh tế - xã hội đẩy nhanh chuyển dịch lao động theo ngành tại Việt
Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển đã chỉ ra thực trạng CDLĐ theo ngành
của Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2005 và dự báo CCLĐ theo ngành ở
nƣớc ta đến năm 2010. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp.
Một là, Đẩy nhanh chuyển dịch CCKT theo ngành và TTPK: thông qua việc
làm tốt công tác xây dựng chiến lƣợc và quy hoạch, kế hoạch; xác định rõ vai
trò của các ngành trong nền kinh tế quốc dân; và tạo điều kiện thuận lợi cho
chuyển dịch CCKT. Hai là, đổi mới chính sách và cơ cấu đầu tƣ. Ba là, tạo
điều kiện thuận lợi cho các TPKT; Bốn là, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên
môn kỹ thuật cho ngƣời LĐ. Năm là, nâng cao năng suất LĐ trong nông
nghiệp. Sáu là, Mở rộng các ngành sản xuất công nghiệp – xây dựng, thƣơng
mại – dịch vụ quy mô nhỏ, lựa chọn các công nghệ sản xuất phù hợp sử dụng
nhiều LĐ. Bảy là, Đẩy mạnh công tác xuất khẩu LĐ. Tám là, Thực hiện tốt
công tác dân số và di dân. Đây là nhóm các giải pháp khá toàn diện, đầy đủ,
có ý nghĩa để thúc đẩy quá trình CDLĐ theo ngành ở nƣớc ta.

10
Tác giả Đỗ Tuấn Sơn (2007), “Định hướng và giải pháp chuyển dịch

lao động theo ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020”, Luận văn
thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân đã khái quát một số vấn đề
cơ bản về CCLĐ theo ngành thông qua việc phân tích mối quan hệ giữa
CDLĐ theo ngành và chuyển dịch CCKT ngành, xu hƣớng CDLĐ theo
ngành, các tiêu chí đánh giá CDLĐ theo ngành… Trên cơ sở đó, tác giả phân
tích thực trạng CDLĐ theo ngành ở tỉnh Bắc Ninh và chỉ rõ: CCLĐ theo
ngành ở tỉnh vẫn ở trình độ thấp và lạc hậu, tỷ trọng LĐ ngành nông nghiệp
vẫn chiếm tỷ trọng quá lớn, trong khi đó tỷ trọng LĐ ngành dịch vụ lại ở mức
rất thấp. Quá trình CDLĐ giữa các ngành diễn ra không ổn định, thiếu tính
bền vững; CDLĐ trong nội bộ ngành nông nghiệp diễn ra chậm, LĐ ngành
nông, lâm nghiệp giảm nhƣng không đáng kể, vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn;
CDLĐ trong nội bộ ngành công nghiệp còn nhiều bất cập, chƣa ổn định…
Trên cơ sở chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế trên, tác giả đề xuất định
hƣớng, giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình CDLĐ theo ngành trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh. Các giải pháp: Phát triển các ngành kinh tế thực hiện mục tiêu
CDLĐ theo ngành; Đào tạo nghề cho ngƣời LĐ; giải quyết việc làm cho LĐ ở
khu vực có đất bị thu hồi; Tăng cƣờng xuất khẩu LĐ. Tuy nhiên, nghiên cứu
của tác giả chƣa bàn đến các nguồn lực đầu vào, mức độ hội nhập quốc tế…
1.1.3. Kết luận
1.1.3.1. Những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Từ việc khái quát các công trình nghiên cứu đã công bố về CDLĐ nêu
trên, có thể tổng hợp thành những nội dung chủ yếu mà các tác giả đã hƣớng
vào sau đây:
Thứ nhất, Xác định đƣợc những vấn đề cơ bản về CDLĐ với các nội
dung nhƣ: khái niệm CCLĐ, CDLĐ, chỉ tiêu và các nhân tố tác động đến
CDLĐ theo hƣớng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, vai trò của Nhà nƣớc
đối với quá trình CDLĐ nông nghiệp, nông thôn…

11
Thứ hai, Phân tích chất lƣợng CDLĐ ở nƣớc ta đồng thời chỉ ra những

thách thức đang cản trở quá trình CDLĐ, trong đó có CDLĐ theo ngành, theo
vùng và theo thành phần kinh tế.
Thứ ba, Phân tích, làm rõ thực trạng CDLĐ ở một số tỉnh của nƣớc ta
nhƣ Bắc Ninh, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Đà Nẵng… Từ đó, chỉ ra những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đã cản trở quá trình
CDLĐ ở các địa phƣơng này.
Thứ tư, Một số giải pháp đƣợc đƣa ra nhằm thúc đẩy CDLĐ ở một số
tỉnh của nƣớc ta bao gồm: Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến CDLĐ,
CCKT gắn với tạo việc làm, nâng cao thu nhập; Nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực; Phát triển các lĩnh vực, ngành nghề và công nghệ sử dụng nhiều LĐ
kết hợp với với nâng cao năng suất LĐ ở nông thôn; Tăng cƣờng xuất khẩu
LĐ; Thực hiện tốt công tác dân số và di dân…
1.1.3.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Bên cạnh những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài đạt đƣợc nêu
trên, đến nay vẫn còn nhiều khoảng trống liên quan đến đề tài luận văn vẫn
chƣa đƣợc nghiên cứu một cách thấu đáo, sáng tỏ. Có thể chỉ ra một số
khoảng trống đó nhƣ sau:
- Về mặt lý luận: Đến nay ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình chƣa
có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về CDLĐ xét
trên cả hai phƣơng diện số lƣợng và chất lƣợng.
- Về mặt thực tiễn: Ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, cho đến nay
chƣa có công trình nghiên cứu nào đánh giá thực trạng CDLĐ gồm: CDLĐ theo
cơ cấu ngành, CDLĐ theo vùng, CDLĐ theo thành phần kinh tế, CDLĐ theo
trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật. Và cũng chƣa có công trình nào đƣa ra
các đề xuất định hƣớng cũng nhƣ các giải pháp thực hiện CDLĐ cụ thể của
huyện. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài này để nghiên cứu làm luận văn.

12
1.1.3.3. Hướng nghiên cứu của luận văn
Về cách tiếp cận: luận văn nghiên cứu CDLĐ theo số lƣợng và chất lƣợng.

Về mặt lý luận: Luận văn đƣợc xây dựng trên cơ sở lý thuyết về
CDLĐ ở địa bàn cấp huyện. Cụ thể, luận văn sẽ làm rõ: Khái niệm CDLĐ, vai
trò, nội dung CDLĐ; phân tích, làm rõ các điều kiện tác động đến CDLĐ.
Về mặt thực tiễn:
- Luận văn sẽ khảo cứu kinh nghiệm CDLĐ của huyện Đức Thọ, tỉnh Hà
Tỉnh; huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình và huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị để
từ đó rút ra các bài học cho CDLĐ ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Luận văn sẽ phân tích, đánh giá thực trạng CDLĐ theo số lƣợng và
chất lƣợng ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng CDLĐ ở huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình luận văn sẽ đề xuất định hƣớng và giải pháp thúc đẩy
CDLĐ huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong quá trình CNH, HĐH.
1.2. Cơ sở lý luận về chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm về chuyển dịch lao động
Theo Giáo trình Kinh tế Nguồn nhân lực, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc
dân: “Chuyển dịch lao động là quá trình thay đổi tỷ trọng và chất lượng lao
động vào các ngành và các vùng khác nhau. Chuyển dịch lao động theo
hướng tiến bộ là quá trình thay đổi tỷ trọng và chất lượng lao động vào các
ngành, các vùng theo xu hướng hợp lý nhằm sử dụng đầy đủ và có hiệu quả
cao các nguồn nhân lực để tăng trưởng và phát triển kinh tế”.
Theo PGS.TS Lê Xuân Bá, “Chuyển dịch lao động là quá trình biến
đổi, chuyển hóa khách quan từ cơ cấu lao động cũ sang cơ cấu lao động mới
tiến bộ hơn, phù hợp với cơ cấu kinh tế trong một thời kỳ nhất định”.

13
Theo PGS.TS Nguyễn Tiệp, “Chuyển dịch lao động là sự thay đổi trong
quan hệ tỷ lệ, cũng như xu hướng vận động của các bộ phận cấu thành nên nguồn
nhân lực, được diễn ra trong một không gian, thời gian và theo một chiều hướng

nhất định. Đó là quá trình tổ chức và phân công lại lực lượng lao động, qua đó
làm thay đổi quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận của nguồn nhân lực”.
CDLĐ bao gồm:
- Chuyển dịch cung LĐ theo hƣớng thay đổi cơ cấu số lƣợng và chất
lƣợng LĐ đáp ứng yêu cầu sản xuất và thị trƣờng LĐ (thể hiện ở trình độ học
vấn; trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề; nhân cách trong LĐ; tính năng
động xã hội của LĐ cũng nhƣ khả năng sẵn sàng, sự linh hoạt, tính thích ứng,
tác phong và văn hóa trong LĐ );
- Chuyển dịch cầu lao động (sử dụng lao động) theo ngành, theo vùng,
theo thành phần kinh tế; theo tình trạng việc làm
Giữa chuyển dịch cung và cầu lao động có mối quan hệ qua lại, tác
động lẫn nhau. Về nguyên tắc, muốn chuyển dịch cầu LĐ đòi hỏi cơ cấu số
lƣợng và chất lƣợng LĐ (cơ cấu cung lao động) phát triển đạt đến một độ cần
thiết phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Ngƣợc lại, sự chuyển
dịch khách quan có tính quy luật của cơ cấu cầu LĐ phản ánh quá trình xã hội
hóa và sự phân công LĐ ngày càng hợp lý, tiến bộ, là một trong những yếu tố
quyết định tăng trƣởng và phát triển kinh tế, đến lƣợt nó lại đặt ra những yêu
cầu mới cao hơn về chuyển dịch chất lƣợng LĐ (cơ cấu cung LĐ).
1.2.1.2. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Từ thế kỳ XVII, XVIII, ở Tây Âu, khái niệm công nghiệp hóa đƣợc hiểu
là quá trình thay thế LĐ thủ công bằng LĐ máy móc.
Công nghiệp hóa ở Liên Xô từ năm 1926 đƣợc hiểu là quá trình xây
dựng nền đại công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nền sản xuất nông
nghiệp với trung tâm là ngành chế tạo máy.

14
Hiện nay công nghiệp hóa đƣợc hiểu là quá trình xây dựng nền công
nghiệp tiên tiến tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng và phát
triển đất nƣớc, nhằm chuyển từ xã hội nông nghiệp với LĐ thủ công là chính
sang xã hội công nghiệp với LĐ bằng máy móc và công nghệ hiện đại trong

tất cả các lĩnh vực kinh tế để tạo ra năng suất LĐ xã hội và nhịp độ phát triển
kinh tế cao.
Công nghiệp hóa là quá trình xây dựng và phát triển công nghiệp; là sự
chuyển từ nền kinh tế dựa vào phƣơng pháp thủ công là chính sang nền kinh
tế có chất lƣợng và hiệu quả cao, sản xuất theo phƣơng pháp mới nhất dựa
vào tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Hiện đại hóa không chỉ là hiện đại hóa với công nghiệp mà là hiện đại
hóa toàn bộ nền kinh tế; hiện đại hóa còn là quá trình, các dạng cải biến, các
bƣớc quá độ từ trình độ kỹ thuật khác nhau đang tồn tại lên trình độ mới cao
hơn dựa trên sự tiến bộ của khoa học – công nghệ.
Ở nƣớc ta Đại hội VII của Đảng đã xác định: “Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng LĐ thủ công là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức LĐ cùng với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến
bộ khoa học – công nghệ tạo ra năng xuất LĐ xã hội cao”.
1.2.1.3. Khái niệm chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
CDLĐ trong quá trình CNH, HĐH là sự CDLĐ vào những ngành sản
xuất khác nhau trong quá trình sản xuất xã hội, nhằm chuyển từ xã hội nông
nghiệp với LĐ thủ công là chính sang xã hội công nghiệp với LĐ bằng máy
móc và công nghệ hiện đại trong tất cả các lĩnh vực kinh tế để tạo ra năng suất
LĐ cao.

15
1.2.2. Vai trò của chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
- Tạo điều kiện để chuyển dịch CCKT theo hƣớng CNH, HĐH, nhằm
thích ứng với cơ cấu của kinh tế mới.
- Tạo điều kiện phân bố lại lực lƣợng LĐ hợp lý hơn giữa các vùng lãnh

thổ, giữa các ngành nghề, giữa các khu vực kinh tế, tạo điều kiện cho ngƣời
LĐ lựa chọn ngành nghề phù hợp hơn, tăng cơ hội tìm đƣợc việc làm.
- Tạo điều kiện cân đối lại cung cầu về LĐ, giải quyết vấn đề thất
nghiệp, tạo điều kiện giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời LĐ.
- Làm tăng tỷ trọng LĐ qua đào tạo, LĐ có kỹ thuật, phát triển nguồn
nhân lực có chất lƣợng ngày càng cao, là điều kiện tiên quyết bảo đảm thực
hiện thành công yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
1.2.3. Nội dung chuyển dịch lao động trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
1.2.3.1. Chuyển dịch về số lượng lao động trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
Chuyển dịch số lƣợng LĐ làm thay đổi tỷ trọng LĐ giữa các bộ phận
trong cơ cấu nhƣ thay đổi cơ cấu LĐ theo ngành kinh tế, cơ cấu LĐ theo
vùng Sự chuyển dịch cần phải bảo đảm tạo ra cơ cấu LĐ phù hợp với
CCKT trong từng thời kỳ phát triển, xóa bỏ khoảng cách khá xa giữa cơ cấu
LĐ còn lạc hậu với CCKT. Chuyển dịch số lƣợng LĐ trong quá trình CNH,
HĐH bao gồm:
- Chuyển dịch lao động theo các ngành kinh tế:
Nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế khác nhau.
Các ngành, lĩnh vực kinh tế đó gắn liền với sự phát triển của phân công LĐ xã
hội. Theo đó, các nhà nghiên cứu kinh tế đã chia các ngành kinh tế thành ba
nhóm ngành lớn:

×