Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ( Luận văn ThS Lại, Thị Yến )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.11 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------

LẠI THỊ YẾN

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT
VẬT LIỆU XÂY DỰNG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành

: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Mã số

: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÙY ANH

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt q trình học
tập và nghiên cứu hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy, cơ giáo trong khoa Kinh
tế Chính trị và các thầy cơ trong phịng Đào tạo sau đại học - Trường Đại học
Kinh tế đã đóng góp các ý kiến q báu và nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt


thời gian học tập, nghiên cứu hoàn thành Luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cơ giáo TS. Nguyễn
Thùy Anh, người đã tận tình giúp đỡ, khuyến khích và hướng dẫn tơi từ
những hướng đi đầu tiên cho tới lúc hoàn chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Sở Xây dựng Ninh Bình, tài ngun và mơi
trường Ninh Bình, Sở Cơng Thương Ninh Bình, Cục Thống kê Ninh Bình đã
nhiệt tình giúp đỡ tơi trong việc cung cấp các thơng tin, tư liệu, số liệu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp và
người thân trong gia đình đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi về
chuyên môn, về thời gian và nhiều sự giúp đỡ q báu khác để tơi hồn thành
bản Luận văn này.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng bản luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót, khuyết điểm. Rất kính mong nhận được sự chỉ bảo của
các thầy, cơ giáo và ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng..….năm 2014
Tác giả luận văn

Lại Thị Yến


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình do chính tơi nghiên
cứu và soạn thảo. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được cơng
bố mà khơng trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tơi xin
chịu hồn tồn trách nhiệm.
Một lần nữa, tơi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Hà Nội, tháng….năm 2014
Tác giả luận văn


Lại Thị Yến


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................ii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu........................................................................................... 6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 11
4. Đối tượng, phạm vi và câu hỏi nghiên cứu ....................................................... 12
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 13
6. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 14
7. Bố cục của luận văn ........................................................................................... 15
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG ............................................................................................. 16
1.1. Khái niệm và vai trị của phát triển cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng theo hướng bền vững .................................................................................... 16
1.1.1. Các khái niệm cơ bản............................................................................... 16
1.1.2. Vai trị của phát triển cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng theo
hướng bền vững ................................................................................................. 20
1.2. Tiêu chí đánh giá và nội dung phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng theo hướng bền vững ............................................................................. 21
1.2.1. Tiêu chí đánh giá sự bền vững của phát triển công nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng................................................................................................ 21
1.2.2. Nội dung phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng theo
hướng bền vững ................................................................................................. 25
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển công nghiệp sản xuất vật

liệu xây dựng theo hướng bền vững ...................................................................... 32
1.3.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên ........................................................ 32
1.3.2. Nhóm nhân tố về dân số và nguồn nhân lực ............................................ 34
1.3.3. Nhóm nhân tố về kinh tế - Xã hội............................................................ 35
1.3.4. Cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước ........................................... 36


1.3.5. Nhân tố khoa học công nghệ ................................................................... 36
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển công nghiệp
bền vững ............................................................................................................... 38
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ....................................................... 38
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Ninh Bình .............................................. 45
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CƠNG NGHIỆP

SẢN

XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH ................................................................................ 47
2.1. Khái qt tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng theo hướng bền vững ở tỉnh Ninh Bình ........................... 47
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................... 47
2.1.2. Điều kiện về dân số và nguồn nhân lực ................................................... 49
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 49
2.1.4. Cơ chế, chính sách của tỉnh Ninh Bình cho phát triển cơng nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng theo hướng bền vững .............................................. 50
2.2. Thực trạng phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng theo
hướng bền vững ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2002- 2012. .................................... 52
2.2.1. Thực trạng phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng theo
hướng bền vững về kinh tế. ............................................................................... 52
2.2.2. Thực trạng phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng theo

hướng bền vững về môi trường ......................................................................... 59
2.2.3. Thực trạng phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng theo
hướng bền vững về xã hội ................................................................................. 64
2.2.4. Những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển công nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng ở tỉnh Ninh Bình ................................................................... 68
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG THEO HƢỚNG BỀN
VỮNG Ở TỈNH NINH BÌNH ................................................................................. 72
3.1. Quan điểm, định hướng chiến lược cho phát triển công nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng theo hướng bền vững ở tỉnh Ninh Bình .................................... 72
3.1.1. Định hướng tổng quát .............................................................................. 72
3.1.2. Mục tiêu ................................................................................................... 73


3.1.3. Nguyên tắc ............................................................................................... 74
3.1.4. Lĩnh vực ưu tiên phát triển ...................................................................... 76
3.2. Các giải pháp chủ yếu để phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo hướng bền vững ....................................... 76
3.2.1. Tái cấu trúc doanh nghiệp xi măng.......................................................... 76
3.2.2. Nâng cao hiệu quả quy hoạch ngành ....................................................... 79
3.2.3. Thực hiện chính sách phịng ngừa, bảo vệ mơi trường trong cơng
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và phát triển công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng thân thiện môi trường.................................................................. 79
3.2.4. Nâng cao vai trị quản lý nhà nước, có chính sách hỗ trợ các doanh
nghiệp nhằm phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng theo
hướng bền vững ................................................................................................. 82
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 86



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa

1

BVMT

Bảo vệ môi trường

2

CCN

Cụm cơng nghiệp

3

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa

4

KCN

Khu cơng nghiệp


5

PTBV

Phát triển bền vững

6

PTBVCN

Phát triển bền vững công nghiệp

7

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

VLXD

Vật liệu xây dựng


i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Từ sự phát triển đến phát triển bền vững ..................................................19
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn phân theo thành phần
kinh tế ........................................................................................................................54
Bảng 2.2: Lao động trên địa bàn tỉnh đang làm việc trong ngành công nghiệp .......67

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện theo giá thực tế phân theo ngành
kinh tế - (%) ..............................................................................................................58

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với Việt Nam cơng nghiệp chiếm vị trí hết sức quan trọng trong
q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi lẽ, tốc độ
tăng trưởng của công nghiệp có ý nghĩa quyết định đối với tốc độ tăng trưởng
kinh tế và tăng thu nhập bình quân trên đầu người, đưa nước ta thốt khỏi đói
nghèo, hướng tới mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh và bảo vệ môi trường.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước đến năm 2020, chúng ta
đã đặt ra mục tiêu phấn đấu để Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Định hướng chiến lược phát triển bền vững Việt Nam đã
ban hành và đang từng bước được thực hiện. Do vậy phát triển bền vững công
nghiệp Việt Nam là xu thế tất yếu trong thời kỳ mới.

Phát triển bền vững với “ba trụ cột” là Phát triển kinh tế, giải quyết các
vấn đề Xã hội và bảo vệ môi trường là một q trình tồn diện, bao gồm
những biến đổi về kinh tế, cũng như những biến đổi về Xã hội, về văn hoá và
giáo dục, khoa học và công nghệ, về môi trường và sự Phát triển của con
người. PTBV là nhu cầu tất yếu và đang là thách thức cho mọi quốc gia, nhất
là trong điều kiện tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế. Việc lựa chọn con
đường, biện pháp và thể chế, chính sách bảo đảm PTBV luôn là mối quan tâm
hàng đầu của mọi nước trong quá trình phát triển. Đối với Việt Nam, để thực
hiện mục tiêu PTBV đất nước và thực hiện cam kết quốc tế, ở cấp quốc gia,
Chính phủ Việt Nam đã ban hành "Định hướng chiến lược Phát triển bền
vững ở Việt Nam" (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam). Theo đó, định
hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam là một chiến lược khung, bao gồm
những định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để các Bộ, ngành, địa phương, các tổ
chức và cá nhân có liên quan triển khai thực hiện, đồng thời thể hiện sự cam

1


kết của Việt Nam với quốc tế. Tuy nhiên, ở cấp địa phương, vấn đề PTBV cần
được xem xét một cách có hệ thống và cụ thể hố để có thể triển khai thực
hiện, đặc biệt là trong lĩnh vực cơng nghiệp - lĩnh vực có ảnh hưởng quyết
định đến sự PTBV của một quốc gia.
Vật liệu xây dựng được coi là cầu nối của ngành công nghiệp-xây
dựng. Sản xuất vật liệu xây dựng hiện có một số vấn đề cần quan tâm.
Vấn đề thứ nhất, là tốc độ tăng của vật liệu xây dựng (VLXD) nhìn
chung cao hơn tốc độ tăng giá trị sản xuất của ngành Xây dựng. Theo đó, chỉ
trừ một vài loại VLXD tăng thấp do khơng cịn phù hợp hoặc đã được thay
thế bằng một loại vật liệu khác, còn đều tăng cao hơn tốc độ tăng giá trị sản
xuất ngành Xây dựng. Tốc độ tăng của sản xuất VLXD đã đáp ứng được nhu
cầu xây dựng ở trong nước và có một phần được dùng để xuất khẩu. Chủng

loại, mẫu mã VLXD đã đa dạng, phong phú hơn, đẹp hơn; chất lượng một số
loại đã được nâng lên. Tuy nhiên, cũng có lúc sản xuất đã vượt nhu cầu, khối
lượng nhập khẩu một số loại VLXD cũng còn lớn, nhất là một số vật liệu cơ
bản như sắt, thép, gạch lát, đồ nội thất và thị trường bất động sản đóng băng
kéo dài, đã làm cho cung vượt cầu, nên lượng tiêu thụ VLXD bị giảm, làm
cho lượng sản phẩm sản xuất một vài năm nay bị sụt giảm theo. Cụ thể: gạch
nung năm 2011 giảm 1,6%; thép cán năm 2011 giảm 3,9%, năm 2012 giảm
5,5%; xi măng năm 2012 giảm 3,1%.
Vấn đề thứ hai, hầu hết các doanh nghiệp không khai thác hết năng lực
sản xuất, tỷ lệ sử dụng công suất thấp. Theo Tiến sĩ Trần Văn Huynh, Chủ
tịch Hội VLXD Việt Nam, tỷ lệ sử dụng cơng suất của kính xây dựng chỉ đạt
dưới 50%, vật liệu không nung dưới 55%, gốm sứ dưới 70%, xi măng dưới
80%... Trong khi một số cơ sở sản xuất VLXD chưa sử dụng hết cơng suất thì
một số cơ sở mới ra đời chẳng những sản xuất gặp khó khăn, mà cịn bị nặng
nợ bởi vốn đầu tư xây dựng…

2


Vấn đề thứ ba liên quan đến quy mô và thiết bị cơng nghệ. Bên cạnh
một số nhà máy có quy mơ lớn, thiết bị cơng nghệ tiên tiến, thì phần lớn các
nhà máy sản xuất VLXD khác có quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, tiêu hao
nhiều nguyên liệu, tiêu tốn nhiều năng lượng, gây ô nhiễm môi trường, hiệu
quả và sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập thấp, trong khi lao động có giá rẻ
hơn, khơng phải mất chi phí vận chuyển từ nước ngồi về…
Vấn đề thứ tư là bảo vệ môi trường chưa được đặc biệt quan tâm,
không chỉ ở công nghệ tiêu hao nhiên liệu như trên, mà cịn là việc chậm sử
dụng VLXD khơng nung thay thế cho gạch xây bằng đất nung, ngói nung…
(đến năm 2012 vẫn còn sản xuất tới trên 19 tỷ viên gạch đất nung; 5 tháng
2013 tuy có giảm 2,9% so với cùng kỳ nhưng vẫn lên tới gần 6,6 tỷ viên; ngói

nung năm 2012 vẫn cịn sản xuất trên 560 triệu viên). Việc khai thác cát
(không chỉ dùng ở trong nước mà cả xuất khẩu), sỏi, đá cuội… mỗi năm lên
đến trên dưới 60 triệu m3, nhưng do việc quản lý chưa tốt đã gây sạt lở ở
không ít vùng.
Vấn đề thứ năm là vấn đề quy hoạch. VLXD là ngành sử dụng nhiều
tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, quá trình khai thác, sản xuất… dễ gây tác
động xấu đến môi trường, nên quy hoạch là vấn đề rất quan trọng. Quy hoạch
chung của cả nước chưa đủ chi tiết, quy hoạch ở một số địa phương hoặc chưa
có hoặc có nhưng cịn chồng chéo với quy hoạch của cả nước; có quy hoạch
rồi nhưng chưa phát triển theo quy hoạch.
Vấn đề thứ sáu, trong 5 tháng đầu năm 2013, sản xuất VLXD nói
chung đã tăng lên với tốc độ cao hơn của toàn ngành (như xi măng tăng 7,4%,
thép cán tăng 17,4%, thép thanh, thép góc tăng 7,4%...). Điều này có thể là do
các nhà sản xuất VLXD tăng sản xuất để đón thời cơ khi ngành xây dựng, thị
trường bất động sản có tín hiệu khả quan hơn. (Trích trên trang Chinhphu.vn).

3


Cùng với yêu cầu về phát triển kinh tế trong bối cảnh Việt Nam gia
nhập tổ chức quốc tế WTO. Tỉnh Ninh Bình cũng xây dựng quy hoạch phát
triển kinh tế tổng thể trong đó có xác định quy hoạch đẩy nhanh tốc độ phát
triển công nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp. Trong đó xác định, Ưu tiên phát
triển cơng nghiệp và tiểu thủ công nghiệp theo hướng tập trung vào những sản
phẩm có ưu thế cạnh tranh và truyền thống của địa phương. Giai đoạn trước
mắt xác định sản xuất vật liệu xây dựng là mũi nhọn. Trong đó xi măng, thép
là sản phẩm chủ yếu.
Hơn thế nữa với điều kiện tự nhiên sẵn có của tỉnh Ninh Bình là một
tỉnh nằm ở cực Nam đồng bằng Bắc bộ, 190 50’ đến 200 27’ độ Vĩ Bắc,
105032’ đến 106027’ độ Kinh Đông. Dãy núi Tam Điệp chạy theo hướng Tây

Bắc - Đông Nam, làm ranh rới tự nhiên giữa hai tỉnh Ninh Bình và Thanh
Hố. Phía Đơng và Đơng Bắc có sơng Đáy bao quanh, giáp với hai tỉnh Hà
Nam và Nam Định, phía Bắc giáp tỉnh Hồ Bình, phía Nam là biển Đơng.
Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10 và đường sắt Bắc Nam chạy xuyên qua tỉnh. Tỉnh
Ninh Bình có nhiều lợi thế so sánh về vị trí địa lý, khí hậu thuận lợi, tài
ngun khống sản, tài nguyên rừng đa dạng phong phú, nguồn nhân lực dồi
dào, chất lượng cao để Phát triển một nền kinh tế đa dạng theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.
Tại kế hoạch số 19/KH - UBND của UBND tỉnh Ninh Bình ngày 26
tháng 7 năm 2011 về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Ninh
Bình, đã đánh giá kết quả phát triển kinh tế của tỉnh Ninh Bình 5 năm 20062010. Trong đó cơ cấu kinh tế (theo GDP hiện hành) của ngành công nghiệp xây dựng của tỉnh Ninh Bình đã có sự thay đổi nhanh chóng. Cụ thể, giai
đoạn 2001- 2005 là 38,3%. Giai đoạn 2006-2010 đã là 47,7%. Tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân 5 năm đạt 16,5%, vượt kế hoạch. Hai năm đầu thực
hiện (2006, 2007), nền kinh tế tiếp tục đà phát triển với tốc độ tăng trưởng

4


GDP lần lượt là 17,26% và 14,9% [13, tr.45]. Năm 2008 tăng vọt lên 18,9%
là do một số nhà máy xi măng lớn đã hoàn thành xây dựng và đi vào hoạt
động. Năm 2009, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tồn cầu và suy
giảm kinh tế trong nước, tốc độ tăng trưởng GDP chỉ đạt 15,4%. Năm 2010,
kinh tế địa phương dần lấy lại đà tăng trưởng và tốc độ tăng GDP đạt 16,04%.
Quy mô của nền kinh tế tăng nhanh, GDP (giá CĐ 1994) năm 2010 đạt trên
7,0 nghìn tỷ đồng, gấp 3,6 lần so với năm 2000 và gấp gần 2,1 lần so với năm
2005. Theo giá thực tế, GDP 2010 đạt trên 19,47 nghìn tỷ đồng, gấp 7,8 lần
so với năm 2000 và gần 3,8 lần so với năm 2005. Nên đã nâng mức
GDP/người từ 5,57 triệu (năm 2005) lên 21,9 triệu (năm 2010), gấp 1,5 lần so
với kế hoạch đề ra [13, tr.50].
Đóng góp vào thành tựu đó, các ngành, lĩnh vực đã cơ bản duy trì

được tốc độ tăng GDP bình quân năm ở mức khá cao: GDP khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản tăng bình qn 3,37%/năm; khu vực cơng nghiệp xây dựng là 23,5%/năm; riêng công nghiệp là 23,4%/năm; và dịch vụ là
16,11%/năm [26, tr 5]. Điều đó cho thấy đóng góp của khu vực cơng nghiệp
- xây dựng của tỉnh chiếm tỷ trọng chủ yếu. Trong 5 năm qua tỉnh đã thực
hiện khá tốt mục tiêu huy động nguồn lực ưu tiên phát triển công nghiệp
theo hướng tập trung vào những sản phẩm có ưu thế cạnh tranh, cơng nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng trở thành mũi nhọn và xi măng, thép là sản phẩm
chủ yếu.
Đặc biệt Ninh Bình có tiềm năng và thế mạnh phát triển cơng nghiệp
vật liệu xây dựng thể hiện với số lượng nhà máy sản xuất xi măng nhiều trong
đó nổi bật là các doanh nghiệp xi măng The Vissai, xi măng Hệ Dưỡng (công
suất 3,6 triệu tấn/năm), xi măng Tam Điệp, xi măng Phú Sơn, xi măng Duyên
Hà, xi măng Hướng Dương... Sản phẩm chủ lực của địa phương là xi măng,
đá, thép, vôi, gạch...

5


Thực trạng đặt ra cho vấn đề phát triển công nghiệp của tỉnh Ninh Bình
đó là vấn đề phát triển cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng cịn thiếu tính
định hướng, thiếu tính bền vứng và vấn đề ơ nhiễm môi trường do các doanh
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh đang là vấn đề bức xúc cần
được giải quyết.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “ Phát triển công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo hướng bền vững ” đã được lựa
chọn nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề phát triển bền vững công nghiệp đã được nghiên cứu, phát triển
trong một số cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước:
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

(1) Hội đồng thế giới về môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc
(WCED) trong báo cáo “Tương lai của chúng ta” (Our common future) đưa ra
năm 1987, đã phân tích các nguy cơ và thách thức đe doạ sự PTBV của các
quốc gia trên thế giới. Trong đó, quan trọng nhất phải kể đến khái niệm về
PTBV là “sự đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không gây trở ngại cho
các thế hệ mai sau” đang được sử dụng rộng rãi hiện nay.
(2) Peter P. Rogers, Kazi F. Jalal và John A. Boyd trong cuốn “Giới
thiệu về Phát triển bền vững” (An Introduction to Sustainable Development)
xuất bản năm 2007 đã giới thiệu những kiến thức cơ sở về PTBV, trong đó đã
tập trung phân tích những vấn đề đo lường và chỉ số đánh giá tính bền vững;
vấn đề đánh giá, quản lý và chính sách đối với mơi trường; cách tiếp cận và
mối liên kết với giảm nghèo; những ảnh hưởng và Phát triển cơ sở hạ tầng;
các vấn đề về kinh tế, sản xuất, tiêu dùng, những trục trặc của thị trường và về
vai trò của Xã hội dân sự.

6


(3) John Blewitt trong cuốn “Tìm hiểu về Phát triển bền vững”
(Understanding Sustainable Development) xuất bản năm 2008 cũng đóng
góp một phần quan trọng vào lý thuyết về PTBV, trong đó phải kể đến
những phân tích về mối Quan hệ giữa Xã hội và môi trường, PTBV và điều
hành của Chính phủ; các cơng cụ, hệ thống để PTBV, phác thảo về một Xã
hội bền vững.
(4) Simon Dresner trong cuốn “Các nguyên tắc của Phát triển bền
vững” (The Principles of Sustainability) xuất bản năm 2008 đã tổng hợp và
phân tích các vấn đề có liên quan như: Lịch sử Phát triển khái niệm PTBV,
các cuộc tranh luận hiện nay về con đường để đạt được sự PTBV; các trở ngại
và triển vọng về PTBV.
(5) Simon Bell và Stephen Morse trong cuốn “Các chỉ số Phát triển bền

vững: đo lường những thứ không thể đo?” (Sustainability Indicators:
Measuring the Immeasurable?) xuất bản năm 2008 đã có đóng góp lớn về lý
luận và thực tiễn trong việc sử dụng các chỉ số PTBV. Các tác giả đã giới
thiệu hệ thống các quan điểm và một loạt các cơng cụ, kỹ thuật có khả năng
giúp làm sáng tỏ hơn những vấn đề phức tạp trên cơ sở tiếp cận định tính hơn
là tiến hành các biện pháp đo lường định lượng.
Trên đây là một số vấn đề nghiên cứu về PTBV của các tác giả trên thế
giới qua đó cho ta thấy rõ hơn về vấn đề PTBV đó là: Lịch sử Phát triển khái
niệm PTBV, các cuộc tranh luận hiện nay về con đường để đạt được sự
PTBV; đóng góp lớn về lý luận và thực tiễn trong việc sử dụng các chỉ số
PTBV; các trở ngại và triển vọng về PTBV; phân tích các nguy cơ và thách
thức đe doạ sự PTBV của các quốc gia trên thế giới; phân tích những vấn đề
đo lường và chỉ số đánh giá tính bền vững; vấn đề đánh giá, quản lý và chính
sách đối với môi trường; cách tiếp cận và mối liên kết với giảm nghèo; những
ảnh hưởng và Phát triển cơ sở hạ tầng; các vấn đề về kinh tế, sản xuất, tiêu

7


dùng, những trục trặc của thị trường và về vai trị của Xã hội dân sự. Qua đó,
tác giả nắm rõ hơn về vấn đề phát triển bền vững để vận dụng vào nội dung
nghiên cứu của luận văn, luận giải cụ thể hơn, chi tiết hơn đối với vấn đề phát
triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo
hướng bền vững trong tổng thể phát triển bền vững.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu cơ bản và có hệ thống về vấn đề PTBV ở Việt Nam được
thực hiện trong khuôn khổ Dự án “Hỗ trợ Xây dựng và thực hiện Chương
trình nghị sự 21 quốc gia Việt Nam” - VIE/01/021 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(MPI) chủ trì thực hiện với sự tham gia của các bộ, ngành, địa phương và sự
hỗ trợ hợp tác của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), Cơ quan

Phát triển Quốc tế Đan Mạch (DANIDA), Cơ quan Phát triển quốc tế Thuỵ
Điển (SIDA), gồm 4 hợp phần chính trong đó có hợp phần nghiên cứu chính
sách PTBV. Nghiên cứu này (được thực hiện bởi nhiều nhà nghiên cứu trong
các lĩnh vực khác nhau) đã hệ thống, phân tích và cụ thể hố chính sách
PTBV vào điều kiện cụ thể của Việt Nam trên các lĩnh vực: nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản; Phát triển các KCN; chính sách Phát triển cơng nghiệp; chính sách
năng lượng; chính sách đơ thị hố; chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp
nước ngồi; tổng kết các mơ hình PTBV. Về chính sách cơng nghiệp, các tác
giả - PGS.TS Phan Đăng Tuất và Lê Minh Đức (2006) trong tài liệu “Chính
sách cơng nghiệp theo định hướng Phát triển bền vững ở Việt Nam” trên cơ
sở đánh giá tổng quan các chính sách Phát triển cơng nghiệp thời kỳ 19862005 đã phân tích các chính sách Phát triển cơng nghiệp dưới góc độ PTBV
trên ba khía cạnh: kinh tế, xã hội, mơi trường từ đó đề xuất các chính sách
Phát triển bền vững công nghiệp của Việt Nam.
Tại Hội nghị thường niên, Ban Chấp hành Trung ương Hội Vật liệu xây
dựng Việt Nam đã thống nhất gửi đến Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ

8


Xây dựng (công văn số 13/HVLXDVN, ngày 20/2/2013) một số kiến nghị và
giải pháp nhằm tạo điều kiện cho Ngành Công nghiệp Vật liệu xây dựng Việt
Nam phát triển bền vững. Đây cũng chỉ là một số đề xuất mang tính chất giải
quyết vấn đề khó khăn của ngành cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng cho
các doanh nghiệp của cả nước trong thời điểm khủng hoảng kinh tế chứ
khơng phải là vấn đề nghiên cứu mang tính chất khoa học.
Các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh cũng đã có các đề tài nghiên cứu về phát
triển công nghiệp bền vững. Các tác giả đã vận dụng lý luận về phát triển bền
vững và công nghiệp, kết hợp với thực tiễn tình hình cơng nghiệp địa phương
chi tiết theo từng vấn về khu công nghiệp, bảo vệ môi trường để đưa ra giải
pháp phát triển công nghiệp bền vững cho địa phương cụ thể cho từng vấn đề.

Nhưng điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của mỗi tỉnh khác nhau nên giải
pháp đưa ra trong các luận văn là khác nhau. Cụ thể:
Luận văn Th.S của Đinh Hoàng Dũng Phát triển khu công nghiệp Tỉnh
Bắc Ninh theo hướng bền vững, năm 2008, bảo vệ tại Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã đưa ra những vấn đề lý luận về khu công
nghiệp, nêu thực trạng phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh từ đó đề
ra các giải pháp cho phát triển các khu công nghiệp của tỉnh.
Luận văn Th.S của Hà Huy Bắc Phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ
môi trường ở Vĩnh Phúc, năm 2006, bảo vệ tại Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh. Luận văn đã đề cập đến vấn đề môi trường trong phát triển
công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp phát triển
công nghiệp gắn với bảo vệ mơi trường.
Đối với Ninh Bình, trong những năm vừa qua vấn đề Phát triển kinh tế
Xã hội nói chung và cơng nghiệp sản xuất vật liệu nói riêng ln giành được
sự quan tâm đặc biệt của lãnh đạo tỉnh Ninh Bình, điều này được thể hiện

9


trong Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 về nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội năm 2011; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 2015 tỉnh Ninh Bình; Nghị Quyết số 15/NĐ-HĐND ngày 12/8/2011 thơng
qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm
2020. Đã có nhiều biện pháp, chính sách Phát triển cơng nghiệp được đưa ra
trong từng giai đoạn nhất định, tuy nhiên đó thường chỉ là tập hợp của những
biện pháp mang tính chất tình thế, đơn lẻ, chứ chưa phải là những nghiên cứu
căn bản và có hệ thống. Các nghiên cứu đáng kể nhất gần đây phải kể đến đó
là: Chương trình hành động của UBND tỉnh Ninh Bình về phát triển kinh tế
nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO); Kế hoạch 53/KH-UBND tỉnh Ninh Bình về việc thực hiện Nghị
Quyết 04/NQ-HĐND tỉnh Ninh Bình do Sở Cơng Thương Ninh Bình chủ trì

phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan triển khai nhằm phát
triển công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và làng nghề tỉnh Ninh Bình; Quy
hoạch khu, cụm điểm cơng nghiệp tỉnh Ninh Bình. Đây là các nghiên cứu khá
cơ bản, có hệ thống về cơng nghiệp Ninh Bình, nghiên cứu này bước đầu đã
phân tích được tiềm năng, nguồn lực và hiện trạng công nghiệp Ninh Bình,
phác thảo quy hoạch cơng nghiệp Ninh Bình đến năm 2015 và đang xây dựng
quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh đến năm 2020. Tuy nhiên, cách
tiếp cận của các nghiên cứu này nhằm mục tiêu chính là phác thảo quy
hoạch cơng nghiệp Ninh Bình mà chưa đặt sự quan tâm thích đáng đến các
vấn đề về chính sách Phát triển cơng nghiệp, trong đó có cơng nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng và các vấn đề có liên quan về xã hội, môi trường.
Tổng quát hơn là vấn đề Phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
theo hướng bền vững.

10


Tuy nhiên, những tài liệu trên của tỉnh Ninh Bình mới chỉ dừng lại ở
việc xác định một khung pháp lý nhằm hướng tới PTBV cho các chính sách
Phát triển kinh tế - Xã hội của tỉnh Ninh Bình, chưa đặt trọng tâm vào việc
nghiên cứu vấn đề Phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình theo hướng bền vững.
Qua khảo sát các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước,
điều dễ nhận thấy là cho tới thời điểm này chưa có một cơng trình nghiên cứu
nào bàn về vấn đề phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình theo hướng bền vững, do đó đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu
vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở phân tích, đánh giá

thực trạng phát triển cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng theo hướng bền
vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình để đề xuất các giải pháp nhằm phát triển
công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo
hướng bền vững, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH và PTBV của
đất nước.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn xác định một số nhiệm vụ cụ
thể sau đây trong quá trình nghiên cứu:
- Luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về PTBV, công nghiệp và vật
liệu xây dựng trên cơ sở đó vận dụng, làm rõ được những khía cạnh cơ bản về
phát triển cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
theo hướng bền vững.

11


- Nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm các địa phương khác về PTBV để
vận dụng vào điều kiện thực tiễn của Ninh Bình.
- Phân tích thực trạng phát triển cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2002 đến 2012.
- Chỉ rõ những khiếm khuyết, bất cập và nguyên nhân của những bất
cập đó trong việc Phát triển cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo hướng bền vững đến năm 2020 và
có tính đến 2050.
4. Đối tƣợng, phạm vi và câu hỏi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề về
phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
theo hướng bền vững.

- Phạm vi nghiên cứu về khơng gian là tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi nội dung: Phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
bền vững được thực hiện bởi sự tương tác của nhiều đối tượng: Chính phủ
(các cơ quan quản lý nhà nước các cấp), các tổ chức Chính trị - xã hội, các
doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, nên các giải pháp để phát triển công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng theo hướng bền vững là hết sức đa dạng và
được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau. Trong nghiên cứu này, luận văn
tập trung và giới hạn ở việc đề xuất các giải pháp về chính sách của các cơ
quan quản lý nhà nước nhằm phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình theo hướng bền vững. Bởi lẽ trong giai đoạn đầu của quá
trình CNH, HĐH và Phát triển kinh tế như của chúng ta hiện nay, thì các giải
pháp về chính sách có vai trị hết sức quan trọng, nhằm thiết lập một khuôn

12


khổ pháp lý, định hướng chính sách và hình thành quỹ đạo hoạt động vì mục
tiêu PTBV cho tồn xã hội.
- Về mặt thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu tình hình phát triển
cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong giai
đoạn 2002-2012. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển công nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo hướng bền vững đến năm
2020 và có tính đến 2050.
- Câu hỏi nghiên cứu:
Câu 1: Nội dung và vai trị của phát triển cơng nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng theo hướng bền vững là như thế nào ?
Câu 2: Tình hình phát triển cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng theo
hướng bền vững trong giai đoạn 2002- 2012 ở tỉnh Ninh Bình như thế nào ?
Câu 3: Để phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình theo hướng bền vững nói riêng và cả nước nói chung, cần

có những giải pháp gì ở cấp địa phương và cấp Trung ương ?
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tiếp cận những lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh, sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị làm cơ sở,
kết hợp sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống, tiếp cận lịch sử và các
phương pháp so sánh, minh họa để thực hiện đề tài:
Phương pháp luận duy vật biện chứng: để nghiên cứu mối liên hệ giữa
lý luận và thực tiễn trong phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
theo hướng bền vững.
Phương pháp duy vật lịch sử: được áp dụng chủ yếu ở chương 2 để xem
xét đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng theo
hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo thời gian có gắn với các
điều kiện lịch sử nhất định.
13


Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: được sử dụng trong toàn luận
văn, chủ yếu là chương 2. Cụ thể, luận văn chỉ đề cập những vấn đề thuộc
bản chất, tồn tại phổ biến, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá mang tính
phổ quát.
Các phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp kết
hợp với quan sát thực tế được sử dụng để làm rõ thực trạng phát triển công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình, tác dụng của nó đến cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời
gian qua.
Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu thứ cấp thu thập từ các nguồn:
Tổng cục Thống kê, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Nghiên
cứu Chiến lược và Chính sách Công nghiệp, Viện Công nghệ môi trường Việt
Nam, Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình, Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình và các
sở, ban, ngành của tỉnh Ninh Bình.

6. Đóng góp của đề tài
Hệ thống hố các vấn đề lý luận cơ bản về PTBV, công nghiệp và vật
liệu xây dựng, trên cơ sở đó vận dụng, làm rõ được những khía cạnh cơ bản
về phát triển cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình theo hướng bền vững.
Phân tích tình hình phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2002-2012, từ đó
rút ra những đánh giá tổng quát về khiếm khuyết, bất cập trong việc phát triển
công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình theo hướng bền vững.

14


7. Bố cục của luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, danh mục bảng biểu.
Trong phần nội dung, chia làm 3 chương, 9 tiết:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng theo hướng bền vững.
Chương 2: Thực trạng phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển công nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng theo hướng bền vững ở tỉnh Ninh Bình.

15



CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm và vai trò của phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng theo hƣớng bền vững
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm vật liệu xây dựng
Vật liệu xây dựng là sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ, vô cơ, kim loại
được sử dụng để tạo nên cơng trình xây dựng, trừ các trang thiết bị điện.
(Chính phủ, 2007).
1.1.1.2. Khái niệm cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng
hoá vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng
hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản
xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công
nghệ, khoa học và kỹ thuật.
Một nghĩa rất phổ thông khác của công nghiệp là "hoạt động kinh tế
quy mơ lớn, sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hóa". Theo
nghĩa này, những hoạt động kinh tế chuyên sâu khi đạt được một quy mô nhất
định sẽ trở thành một ngành công nghiệp, ngành kinh tế như: công nghiệp
phần mềm máy tính, cơng nghiệp điện ảnh, cơng nghiệp giải trí, cơng nghiệp
thời trang, cơng nghiệp báo chí, v.v..(http:// www.wikipedia)
Dựa trên khái niệm về công nghiệp và khái niệm về vật liệu xây dựng.
Tác giả đưa ra khái niệm về công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng như sau:

16


Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, là một bộ phận của nền kinh

tế, là lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng mà sản phẩm được chế tạo, chế biến
cho nhu cầu của ngành xây dựng. Đây là hoạt động kinh tế sản xuất có quy
mơ lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ, khoa
học và kỹ thuật.
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự
phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát
triển trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều
quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, địa lý,
văn hoá... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980
trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn
Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn
giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh
tế mà cịn phải tơn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến
môi trường sinh thái học".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường
và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi
rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu
hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai...". Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm
có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và mơi trường được bảo
vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà
cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích
dung hịa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - mơi trường.

17



×