Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện yên mỹ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.54 MB, 104 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN THỊ XUÂN


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN MỸ, TỈNH HƯNG YÊN



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HỒ QUANG ĐỨC


HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN



- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Xuân








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hồ Quang Đức,
người đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng và chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Quản lý đất đai

– Học viện Nông nghiệp Việt Nam, UBND huyện Yên Mỹ, Sở Tài nguyên và Môi
Trường tỉnh Hưng Yên, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hưng Yên đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tới tất cả các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã
luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Xuân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii

MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1. Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp 3
1.2. Hiệu quả sử dụng đất 4
1.2.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất 4
1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất 6

1.2.3. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp 7
1.3. Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững 11
1.3.1. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp 11
1.3.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững 12
1.3.3. Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái 16
1.3.4. Sơ lược về vấn đề sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 18
1.4. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên Thế giới và
Việt Nam 21
1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới 21
1.4.2. Những nghiên cứu trong nước 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26
2.2. Nội dung nghiên cứu 26
2.2.1. Điều tra đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng tới sử
dụng đất nông nghiệp của huyện Yên Mỹ 26
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Mỹ 26
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Mỹ 26
2.2.4. Lựa chọn các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững 27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.2.5. Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Mỹ, tỉnh
Hưng Yên 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu 27
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu 27
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu 28
2.3.3. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Mỹ 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 29

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện 33
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Yên Mỹ 41
3.1.4. Một số đánh giá chung về vùng nghiên cứu 42
3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Mỹ 43
3.2.1. Hiện trạng cây trồng chính của huyện 44
3.2.2. Các loại sử dụng đất nông nghiệp của huyện 46
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Yên Mỹ 52
3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế 52
3.3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội 60
3.3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường 62
3.4. Lựa chọn các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững 70
3.4.1. Nguyên tắc lựa chọn 70
3.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn 70
3.4.3. Hướng lựa chọn các loại sử dụng đất 71
3.5. Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Mỹ, tỉnh
Hưng Yên 72
3.5.1. Định hướng của tỉnh và của huyện 72
3.5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
huyện Yên Mỹ 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 85
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang



3.1: Tình hình dân số của huyện 33
3.2: Lao động phân theo ngành kinh tế huyện Yên Mỹ qua các năm 34
3.3: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp 35
3.4: Tình hình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản qua các năm 36
3.5: Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Mỹ năm 2013 41
3.6: Hiện trạng về một số cây trồng chính trên địa bàn huyện Yên Mỹ năm 2013 44
3.7: Hiện trạng các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất của huyện Yên Mỹ
năm 2013 47
3.8: Hiệu quả kinh tế tính trên 1ha của một số cây trồng chính năm 2013 53
3.9: Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tính trên 1ha năm 2013 55
3.10: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trên 1 ha 58
3.11: Phân cấp hiệu quả kinh tế trên 1 ha của các kiểu sử dụng đất ở huyện
Yên Mỹ 59
3.12: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội trên 1 ha 60
3.13: Phân cấp hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất ở huyện Yên Mỹ 61
3.14: So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với hướng dẫn của
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 64
3.15: Danh mục các loại thuốc BVTV người dân Yên Mỹ sử dụng 66
3.16: Phân cấp hiệu quả của các kiểu sử dụng đất tại huyện Yên Mỹ 69
3.17: Dự kiến diện tích các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Yên
Mỹ đến năm 2020 76


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang



3.1: Sơ đồ vị trí địa lý huyện Yên Mỹ 30
3.2: Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Yên Mỹ năm 2013 34
3.3: Cánh đồng lúa 48
3.4: Ruộng trồng rau cải 50
3.5: Ao cá hộ gia đình 51
3.6: Vỏ thuốc BVTV bị vứt tại ruộng 67


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 CPTG Chi phí trung gian
2 GTGT Giá trị gia tăng
3 GTSX Giá trị sản xuất
4 LĐ Lao động
5 LUT Loại sử dụng đất
6 LX – LM Lúa xuân - lúa mùa
7 Tr.đồng Triệu đồng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU


* Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là yếu tố cấu thành lãnh thổ
của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công
trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng… Đất đai có vị trí cố định
trong không gian, có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã
hội đất nước.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội.
Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng đó. Vậy là đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp vốn có hạn về diện
tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý
thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về
diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong
khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại sử dụng đất có hiệu quả
để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành
vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan
tâm. Đứng trước vấn đề trên việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lý tiết kiệm và có hiệu
quả kinh tế cao trên quan điểm bền vững là vấn đề quan trọng mà các nước trên thế
giới, đặc biệt là các nước đang phát triển cũng như Việt Nam đang quan tâm.
Yên Mỹ là một huyện nông nghiệp nằm ở phía Bắc của tỉnh Hưng Yên, cách
thành phố Hưng Yên khoảng 30 km, có tổng diện tích tự nhiên là 9.250,14 ha,
trong đó có 5.842,78 ha là đất nông nghiệp; có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý
thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên” đặt ra là cần thiết,
nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2


* Mục đích yêu cầu
** Mục đích
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Yên Mỹ.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng đất nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và phát triển nông nghiệp bền vững.
** Yêu cầu
- Nắm được các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan với sử dụng
đất nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp với những chỉ tiêu
phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Yên Mỹ.
- Các giải pháp đề xuất phải có cơ sở khoa học và phải có tính khả thi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở y tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng (Quốc hội khóa
XI, 2003, Luật Đất đai). Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất
quan trọng cơ bản và đặc biệt với những đặc điểm riêng như sau:
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng,
vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên
thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia và quá trình sản xuất nông nghiệp (Đào

Châu Thu, 1999).
Đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản
xuất. Đất đai là đối tượng lao động bởi nó là nơi để con người thực hiện các hoạt động
của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm. Đất đai còn là tư liệu
lao động trong quá trình sản xuất thông qua việc con người đã biết lợi dụng một cách
ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hoá học, sinh vật học và các tính chất
khác để tác động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm (Cao Liêm và ctv, 1992).
Đất đai có vị trí cố định và có chất lượng không đồng đều giữa các vùng,
miền. Do vậy, muốn sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả cần xác định cơ cấu cây
trồng, vật nuôi cho phù hợp trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ.
Đất đai vận động theo quy luật tự nhiên của nó - nghĩa là độ màu mỡ của
đất đai phụ thuộc vào người sử dụng đất, do vậy trong quá trình sử dụng đất phải
đứng trên quan điểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu cho đất thông qua những hoạt
động có ý nghĩa của con người.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Đất đai là tài nguyên có hạn về diện tích, đặc biệt là đất nông nghiệp, sự
giới hạn về diện tích đất còn thể hiện ở khả năng có hạn về khai hoang tăng vụ
trong từng điều kiện cụ thể. Do vậy trong quá trình sử dụng đất cần hết sức chú
trọng bảo vệ và tiết kiệm thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất đai
ngày càng tăng của xã hội.
Đất đai là yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp, sử dụng nó có ảnh
hưởng kết quả đầu ra và khả năng sinh lợi. Đặc biệt trong hệ thống sản xuất hàng
hoá đất được coi như chi phí đầu vào trong sản xuất nông nghiệp, chất lượng đất
và các lợi thế của đất sẽ quyết định khối lượng sản phẩm sản xuất ra và khả năng
sinh lợi của đất.
Như vậy: trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt
và không thể thay thế được. Nhưng diện tích đất đai lại có hạn, bên cạnh đó sự

gia tăng dân số cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa làm cho diện tích
đất đang ngày càng giảm đặc biệt là đất nông nghiệp. Mặt khác hiện tượng biến
đổi khí hậu toàn cầu đã ảnh hưởng lớn đến diện tích, năng suất, chất lượng sản
phẩm nông nghiệp. Vì vậy sử dụng đất đai một cách hợp lý là một trong những
điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
1.2. Hiệu quả sử dụng đất
1.2.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình nghiên cứu về hiệu quả, do xuất phát từ những góc độ
khác nhau, nên có nhiều quan điểm và cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề này.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: Xác định đúng khái niệm, bản
chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những
nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống, tức là phải tiết kiệm thời gian, tài
nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và phải bảo vệ được môi trường.
Khi tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần đánh giá hiệu quả
trên ba mặt, đó là: Hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

1.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được
và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu tư, chi phí bỏ ra là phần giá trị của các
nguồn lực đầu vào. Người sản xuất muốn thu được kết quả phải bỏ ra những chi
phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn…So sánh kết quả đạt
được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, sẽ là hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn
của hiệu quả là sự tối đa hóa kết quả với một lượng chi phí định trước hoặc tối
thiểu hóa chi phí để đạt được một kết quả nhất định.
Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có
vai trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu
quả có khả năng lượng hóa, được tính toán tương đối chính xác và biểu hiện

thông qua các chỉ tiêu.
1.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện
mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Chúng là tiền đề của nhau và là một
phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích
xã hội mang lại. Việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp
nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như
tạo công ăn việc làm cho lao động, định canh, định cư, xây dựng xã hội lành
mạnh, nâng cao mức sống của toàn dân.
1.2.1.3. Hiệu quả môi trường
Đây là loại hiệu quả được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều
kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó
không có những tác động xấu đến vấn đề môi trường như đất, nước, không khí và
hệ sinh học. Hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không
làm cho môi trường xấu đi mà ngược lại quá trình sản xuất đó còn đem lại cho
môi trường tốt hơn, làm cho môi trường xanh, sạch đẹp hơn trước (Đỗ Nguyên
Hải, 1999).
Hiệu quả môi trường vừa đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với
quá trình khai thác, sử dụng đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài là bảo vệ tài nguyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

đất và môi trường sinh thái. Khi hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của một
loại hình sử dụng đất nào đó được đảm bảo thì hiệu quả môi trường càng được
quan tâm.
Như vậy, sử dụng đất hợp lý hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới
cả ba loại hiệu quả, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả
kinh tế không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường
ngược lại không có hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường hiệu quả kinh tế sẽ
không vững chắc (Quyền Đình Hà, 1993).

1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng phải là kết quả của quá trình sử dụng đất. Kết quả ở đây
được hiểu là kết quả hữu ích, là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của
con người, được hiểu bằng những chỉ tiêu do tích chất mâu thuẫn giữa nguồn tài
nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả
đó được tạo ra như thế nào, chi phí bỏ ra là bao nhiêu, có đưa lại kết quả hữu ích
hay không. Chính vì thế, khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng
lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng công tác hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng,
vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên
thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia và quá trình sản xuất nông nghiệp (Đào
Châu Thu, 1999).
Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không
thể thay thế được. Nhưng diện tích đất đai lại có hạn, bên cạnh đó sự gia tăng dân
số cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa làm cho diện tích đất đang
ngày càng giảm đặc biệt là đất nông nghiệp. Mặt khác hiện tượng biến đổi khí
hậu toàn cầu đã ảnh hưởng lớn đến diện tích, năng suất, chất lượng sản phẩm
nông nghiệp. Vì vậy, cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất để có được các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

phương án sử dụng đất đai một cách hợp lý là một trong những điều kiện để phát
triển kinh tế - xã hội bền vững.
Mặt khác, phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người
biết cách làm cho môi trường không bị phá hủy gây tác hại đến đời sống xã hội.
Đồng thời, cần tạo ra môi trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triến

nông nghiệp ở giai đoạn hiện tại và mở ra những điều kiện phát triển trong tương
lai. Do đó, cần đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đến môi trường xung
quanh, phải đánh giá khả năng thích hợp của các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp có phù hợp với đất đai hay không, việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp
có để lại tồn dư hay không.
1.2.3. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp
Hiệu quả là một thuật ngữ mà con người thường dùng để chỉ mục tiêu cho
mọi hành động có chủ đích, sau này trong ngôn ngữ học phát triển, cụm từ “hiệu
quả” được hiểu như một phạm trù triết học. Trước kia, khi nhận thức còn hạn chế,
người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Về sau, xã hội càng văn
minh, nhận thức của con người phát triển lên thì dần đi đến sự phân biệt kết quả
và hiệu quả. Có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả, được đề cập đến mọi
đối tượng, dù là quản lý hay lao động chân tay; mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội:
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi và
hướng tới; nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất,
hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi
suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao
động, được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian.
Ta có thể thấy bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất
và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về nhu cầu đời sống vật
chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ
chức đều phải có bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Hiện nay, khi nói đến hiệu quả sử dụng đất nói chung và sử dụng đất nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

nghiệp nói riêng, chúng ta thường đề cập đến 3 khía cạnh là kinh tế, xã hội và
môi trường. Sử dụng đất có hiệu quả là đảm bảo được cả 3 yếu tố đó.

1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế: là hiệu quả do tổ chức và bố trí sản xuất hợp lý để đạt
được lợi nhuận cao với chi phi thấp hơn. Như vậy, hiệu quả kinh tế của một hiện
tượng hay một quá trình kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ khai
thác các yếu tố đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và phương thức quản lý. Nó được
thể hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản ánh các mục tiêu cụ thể của các cơ
sở sản xuất phù hợp với yêu cầu của xã hội và được xác định bằng cách so sánh
kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu phản ánh trình độ
và chất lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất - kinh doanh nhằm đạt được kết
quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu.
Đây là hiệu quả được quan tâm hàng đầu, khâu trung tâm để đạt các loại
hiệu quả khác, được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp, một số chỉ tiêu
chính sau đây được áp dụng:
Hiệu quả tính trên 1 ha đất nông nghiệp:
- Giá trị sản xuất (GTSX).
Giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được quy
ra tiền tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
- Chi phí trung gian (CPTG).
Chi phí trung gian là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường xuyên
bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng
trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT).
Giá trị gia tăng là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian, là giá
trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên một đồng chi phí trung gian, bao gồm
GTSX/CPTG và GTGT/CPTG đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả. Nó chỉ ra
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9


hiệu quả sử dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động quy đổi, bao gồm:
GTSX/LĐ và GTGT/LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho
từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng, làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội
của người lao động.
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng tiền
theo thời giá hiện hành, định tính (giá trị tương đối) được tính bằng mức độ cao,
thấp. Các chỉ tiêu đạt được mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con
người, có tác động tới hiệu quả kinh tế. Đây là chỉ tiêu khó lượng hóa đầy đủ, thể
hiện bằng các chỉ tiêu định tính hoặc bán định lượng.
Theo Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000), hiệu quả xã hội được phân tích
bởi các chỉ tiêu sau:
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân.
+ Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
+ Góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật,
+ Tăng cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu.
Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8409:2010, phân tích hiệu quả xã hội của
bất kỳ loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nào cũng cần trả lời một số câu hỏi:
+ Khả năng đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ?
+ Có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện và tập
quán canh tác của người dân địa phương hay không?
+ Khả năng thu hút lao động, giải quyết việc làm?
+ Tính ổn định, bền vững của những loại sử dụng đất bố trí ở các vùng
định canh, định cư kinh tế mới?
+ Tỷ lệ sản phẩm hàng hóa?
Tuy nhiên, không phải loại sử dụng đất nào cũng đạt được đầy đủ các chỉ

tiêu xã hội nêu trên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

1.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường
Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất là việc xem
xét thực trạng và nguyên nhân gây ra sự suy thoái chất lượng môi trường nhằm
loại trừ các loại sử dụng đất có khả năng gây ra tác động xấu đến môi trường sinh
thái. Các tác động ảnh hưởng tới chất lượng môi trường đất đai cần phân tích tập
trung vào một số vấn đề sau:
+ Khả năng duy trì và cải thiện độ phì đất như khả năng che phủ đất, giảm
thiểu xói mòn rửa trôi, trả lại cho đất tàn dư cây trồng để cải thiện hàm lượng
hữu cơ và duy trì cải thiện độ phì đất.
+ Chế độ luân canh ảnh hưởng đến tính chất hóa, lý và việc cải tạo đất (độ
mặn, phèn).
+ Mức độ sử dụng hợp lý, cân đối phân bón và các loại thuốc bảo vệ thực vật.
+ Mức độ ảnh hưởng về ô nhiễm đất.
Cũng theo TCVN 8409:2010, phân tích hiệu quả môi trường là tiến hành
xem xét thực trạng môi trường, đánh giá mức độ, chiều hướng tác động của loại
sử dụng đất đối với môi trường. Các chỉ tiêu cần xem xét bao gồm:
+ Tỷ lệ che phủ tối đa (tính bằng % diện tích mặt đất) mà loại sử dụng đất
nhất định tạo ra, khả năng chống xói mòn rửa trôi (lượng đất mất do xói mòn);
+ Nguy cơ gây ô nhiễm hoặc phú dưỡng nguồn nước do bón quá nhiều
một loại phân bón, do sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật, hay do nước
thải,…;
+ Nguy cơ làm tái nhiễm mặn hoặc tái nhiễm phèn do thay đổi phương
thức sử dụng đất, do sử dụng nước tưới không đảm bảo tiêu chuẩn cho phép,…;
+ Chiều hướng biến động độ phì tự nhiên của đất qua một số mốc thời
gian trong chu kỳ kinh doanh hoặc suốt thời kỳ kinh doanh đối với cây lâu năm;
qua một số vụ (năm) canh tác đối với loại sử dụng đất trồng cây ngắn ngày, …

Tác động của sự thay đổi về sử dụng đất đến môi trường có thể chia ra hai
nhóm yếu tố: tác động trực tiếp đến môi trường vùng nghiên cứu và tác động
gián tiếp đến môi trường ngoài vùng nghiên cứu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

+ Tác động trực tiếp: gây rửa trôi, xói mòn, thoái hóa đất, sức sản xuất của
đất, những đất có vấn đề, nước, sự xuất hiện của lụt lội, khô hạn, bồi lắng cặn
phù sa làm giảm công suất của các công trình thủy lợi, chất lượng nước, độ che
phủ, cấu trúc rừng, đa dạng hóa cây trồng,…;
+ Tác động gián tiếp: ảnh hưởng đến dòng chảy hạ lưu, tình trạng ô nhiễm
nước ngầm do sự thẩm thấu của thuốc trừ sâu, phân bón, sự suy giảm tài nguyên
động, thực vật do chặt, phá rừng,…
Theo Quyền Đình Hà (2007) “phải quan tâm cả 3 loại hiệu quả, trong đó:
Hiệu quả kinh tế là trọng tâm, là điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội
và môi trường; Hiệu quả xã hội và môi trường đảm bảo bền vững của hiệu quả
kinh tế”.
1.3. Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
1.3.1. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới cho thấy, gần 20% diện tích đất đai
châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Hoạt động sản xuất nông
nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất thông qua quá trình thâm canh
tăng vụ đã phá hủy cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng (FAO, 1990).
Tổng diện tích đất bị ảnh hưởng do quá trình hoang mạc hoá, ước tính từ 6
đến 12 triệu cây số vuông (so với diện tích của các nước Brazil, Canada, Trung
Quốc cộng lại là từ 8 đến 10 triệu cây số vuông). Đất khô hạn chiếm tới 43%
diện tích đất canh tác của thế giới. Suy thoái đất gây tổn thất cho sản xuất nông
nghiệp ước tính 42 tỷ USD một năm. Gần 1/3 diện tích đất trồng trọt của thế giới
bị bỏ hoang trong 40 năm qua, do xói mòn không thể sản xuất được, đe doạ an

ninh lương thực, gây đói nghèo của hơn 1 tỷ dân của hơn 110 nước trên thế giới,
bên cạnh đó là những căng thẳng về chính trị và tạo xung đột khiến người dân
càng nghèo khó hơn và đất đai thêm suy thoái.
Ở Việt Nam, do nhận thức và hiểu biết về đất đai của nhiều người còn hạn
chế, đã lạm dụng và khai thác không hợp lý tiềm năng của chúng dẫn đến nhiều
diện tích bị thoái hoá, làm mất đi từng phần hoặc toàn bộ tính năng sản xuất, làm
cho nhiều loại đất vốn rất màu mỡ lúc ban đầu, nhưng sau một thời gian canh tác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

đã trở thành những loại đất "có vấn đề" và muốn sử dụng có hiệu quả cần phải
đầu tư để cải tạo, bảo vệ tốn kém và trong trường hợp xấu phải bỏ hoá. Hiện
tượng này đã xảy ra đối với nhiều vùng rộng lớn ở nước ta, đặc biệt là ở vùng
miền núi, nơi tập trung 3/4 quỹ đất. Các dạng thoái hoá đất chủ yếu là: xói mòn,
rửa trôi, đất có độ phì thấp và mất cân bằng dinh dưỡng, đất chua hoá, mặn hoá,
phèn hoá, bạc màu, khô hạn và sa mạc hoá, đất ngập úng, lũ quét, đất trượt và sạt
lở, ô nhiễm đất.
Trên 50% diện tích đất (3,2 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60% diện
tích đất (13 triệu ha) ở vùng miền núi có những vấn đề liên quan tới quá trình
thoái hóa đất. Ở miền núi, nguyên nhân suy thoái hóa đất có nhiều, song chủ yếu
do phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của các dân tộc thiểu số,
tình trạng chặt phá, đốt rừng bừa bãi, khai thác tài nguyên khoáng sản không hợp
lý, lạm dụng chất hóa học trong sản xuất, việc triển khai các công trình giao
thông, nhà ở… Sự suy thoái môi trường đất kéo theo sự suy thoái các quần thể
động, thực vật và chiều hướng giảm diện tích đất nông nghiệp trên đầu người đã
tới mức báo động (Phạm Vân Đình và cs., 1998).

Việt Nam hiện nay có khoảng 9,3 triệu ha đất liên quan tới sa mạc hoá,
chiếm 28% tổng diện tích đất trên toàn quốc. Trong đó trên 5 triệu ha đất chưa sử
dụng, khoảng 2 triệu ha đất đang được sử dụng nhưng đã bị thoái hoá nặng và 2

triệu ha đang có nguy cơ thoái hóa cao. Nước ta đã xuất hiện hiện tượng sa mạc
hoá cục bộ tại các dải đất hẹp dọc bờ biển miền Trung.
Đây thực sự là những vấn đề đáng lo ngại và là thách thức lớn với một
nước nông nghiệp như nước ta hiện nay, việc sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt
là đất trồng lúa thiếu thận trọng vào bất cứ việc gì cũng đều gây lãng phí và con
cháu chúng ta sẽ gánh chịu những hậu quả khó lường.
1.3.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Dẫn theo Hà Thị Thanh Bình (2000), nông nghiệp bền vững được Bill
Mollison và David Holingren (Australia) phát triển vào những năm 70 của thế kỷ
này nhằm khắc phục nạn ô nhiễm đất, nước không khí bởi hệ thống nông nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

và công nghiệp cùng với sự mất mát của các loài động thực vật, suy giảm các tài
nguyên thiên nhiên không tái sinh. Vấn đề nông nghiệp bền vững là vấn đề thời
sự được nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm. Đi cùng với vấn đề
phát triển nông nghiệp là sử dụng đất bền vững.
Thuật ngữ sử dụng đất bền vững được dựa trên quan điểm sau:
+ Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
+ Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
+ Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá đất và nước;
+ Có hiệu quả lâu bền;
+ Được xã hội chấp nhận (Nguyễn Đình Long và Ngô Văn Hải, 2001).
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất đai bền vững. Nếu sử
dụng đất đai đảm bảo các nguyên tắc trên thì đất được bảo vệ cho phát triển nông
nghiệp bền vững.
Hiện nay, nhân loại đang phải đương đầu với nhiều vấn đề hết sức phức
tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm suy thoái môi trường, mất cân
bằng sinh thái… Nhiều nước trên thế giới đã phát triển nông nghiệp theo hướng
quan điểm nông nghiệp bền vững.

Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa
học, từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người
nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được
phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là
những công nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái để quản lý
sâu hại và thiên địch (Cao Liêm và ctv, 1992).
Phạm Chí Thành (1996) cho rằng “có 3 điều kiện để tạo nông nghiệp bền
vững đó là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và những tổ
chức về các nhóm địa phương”. Tác giả cho rằng xu thế phát triển nông nghiệp
bền vững được các nước phát triển khởi xướng và hiện nay đã trở thành đối tượng
mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc các tinh túy của nền nông
nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại để bác bỏ những cái thuộc về truyền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

thống. Trong nông nghiệp bền vững việc chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh thái
tương ứng không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan mà phải điều tra, nghiên cứu để
hiểu biết thiên nhiên.
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những người sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nền nông nghiệp bền vững
cần thiết phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển
bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, định hướng
những thay đổi công nghệ thể chế theo một phương thức sao cho đạt đến sự thoả
mãn một cách liên tục những nhu cầu của con người, của những thế hệ hôm nay
và mai sau (FAO, 1976).
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
đảm bảo được nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân Đình và cs., 1998).
Một quan điểm khác lại cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý
và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu

ngày càng tăng của con người cả hiện tại và mai sau (FAO, 1976). Để phát triển
nông nghiệp bền vững ở nước ta, cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu dài của
từng mô hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học.
Sử dụng đất hợp lý là một bộ phận quan trọng hợp thành chiến lược phát
triển nông nghiệp bền vững. Các quan điểm cụ thể sử dụng đất nông nghiệp dựa
trên cơ sở phát triển nông nghiệp bền vững là:
- Chuyển đổi hệ thống cây trồng trên quan điểm sản xuất hàng hoá và đạt
hiệu quả cao.
- Sản xuất nông nghiệp phải gắn liền với chuyên môn hoá, tập trung hoá.
Chuyên môn hoá đòi hỏi người sản xuất phải đạt tới trình độ cao, tập trung vào
một đến vài sản phẩm chủ yếu, mà ở đó sản phẩm làm ra chứa đựng một dạng tri
thức khoa học kỹ thuật và tổ chức quản lý cao, nhằm không ngừng nâng cao năng
suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh để bán sản
phẩm của mình, tiêu thụ được trên thị trường hàng hoá (Nguyễn Duy Tính, 1995).
- Chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hướng đa dạng hoá sản phẩm trong
điều kiện kinh tế hộ nông dân trong điều kiện ít đất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

- Chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá trong các
hộ là khuyến khích các hộ ra sức khai thác đất đai trong gia đình họ phát triển mô
hình canh tác mới ứng dụng nhanh những tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý để
không ngừng nâng cao hiệu quả và tỷ xuất hàng hoá trên một đơn vị diện tích.
- Chuyển đổi hệ thống cây trồng đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái,
xây dựng hệ thống nông nghiệp bền vững và an toàn lương thực.
Để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất cần dựa vào 3 tiêu chí sau:
* Bền vững về kinh tế:
Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, thị trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính

và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả và tàn dư để lại). Một hệ bền vững
phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được
trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất.
* Bền vững về xã hội:
Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội
Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan
tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường ). Sản phẩm thu được cần thỏa
mãn cái ăn cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và
nguồn lực của địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ thống sử dụng đất
phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được
giao, rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng đất bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa của dân tộc và tập
quán của địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
* Bền vững về môi trường
Loại hình sử dụng đất phải được bảo vệ độ màu mỡ của đất, ngăn chặn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

thái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng giảm
thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng đất
bền vững.
Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%)
Tóm lại: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững là phải đảm bảo khả năng sản
xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không suy giảm theo thời
gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con

người, của các sinh vật.
1.3.3. Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái
Hệ sinh thái là hệ thống các quần thể sinh vật sống chung và phát triển
trong một môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó.
Hệ sinh thái có thể hiểu nó bao gồm quần xã sinh vật (động vật, thực vật,
vi sinh vật) và môi trường vô sinh (ánh sáng, nhiệt độ, chất vô cơ ). Tùy theo
cấu trúc dinh dưỡng tạo nên sự đa dạng về loài, cao hay thấp, tạo nên chu trình
tuần hoàn vật chất (chu trình tuần hoàn vật chất hiện nay hầu như chưa được
khép kín vì dòng vật chất lấy ra không đem trả lại cho môi trường đó).
Dẫn theo A.Tansley (1935), hệ sinh thái là một đơn vị bao gồm các vật
sống và ngoại cảnh không sống của chúng.
Hệ sinh thái bao gồm hai thành phần chủ yếu:
- Các quần thể sống (thực vật, động vật, vi sinh vật) với các mối quan hệ
dinh dưỡng và vị trí của chúng.
- Các nhân tố ngoại cảnh: khí hậu, đất, nước
Theo chức năng, hoạt động của hệ sinh thái được phân theo dòng năng
lượng, chuỗi thức ăn, sự phân bố theo không gian và thời gian tuần hoàn vật chất,
phát triển, tiến hóa và điều khiển.
Các hệ sinh thái thường gặp:
- Hệ sinh thái nông nghiệp
- Hệ sinh thái rừng
- Hệ sinh thái biển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 17

- Hệ sinh thái ao hồ
- Hệ sinh thái đồng cỏ tự nhiên
- Hệ sinh thái đô thị.
- Hệ sinh thái nhân văn.
* Hệ sinh thái nông nghiệp

Hệ sinh thái nông nghiệp là một hệ thống với các hệ thống phụ như đồng
ruộng trồng cây hàng năm, vườn cây lâu năm, đồng cỏ chăn nuôi, ao hồ thả cá,
các khu dân cư, trong đó hệ sinh thái đồng ruộng là thành phần trung tâm quan
trọng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Hệ sinh thái nông nghiệp là các vùng sản
xuất nông nghiệp, cũng có thể là một cơ sở sản xuất nông nghiệp như Nông trường,
Hợp tác xã nông nghiệp (Đào Thế Tuấn, 1984).
Hệ sinh thái nông nghiệp là hệ sinh thái nhân tạo do lao động của con
người tạo ra. Lao động của con người không phải tạo ra hoàn toàn hệ sinh thái
NN mà chỉ tạo điều kiện cho hệ sinh thái này phát triển tốt hơn theo quy định tự
nhiên của chúng. Cây trồng vật nuôi và các thành phần sống khác của hệ sinh
thái NN quan hệ chặt chẽ với điều kiện ngoại cảnh.

* Hệ sinh thái nhân văn
Hệ sinh thái nhân văn nghiên cứu về mối quan hệ giữa con người và môi
trường sống. Hệ sinh thái nhân văn cung cấp cơ sở khoa học cho việc phân tích
hệ thống tài nguyên nông thôn. Khái niệm này dựa trên quan điểm cho rằng tồn
tại một mối quan hệ có tính chất hệ thống giữa xã hội loài người (hệ thống xã hội)
và môi trường tự nhiên (hệ sinh thái). Những mối quan hệ này ảnh hưởng đến
những nguồn tài nguyên và và đến những tác động về môi trường do con người
gây ra. Hệ thống xã hội hình thành trên cơ sở các yếu tố dân số, kỹ thuật, tín
ngưỡng, đạo đức, nhận thức, thể chế, cơ cấu xã hội. Hệ sinh thái tồn tại trên cơ sở
các yếu tố sinh vật (động vật, thực vật, vi sinh vật), các yếu tố vật lý (đất, nước,
không khí…). Mối quan hệ tương tác giữa hai hệ thống này được biểu hiện dưới
dạng năng lượng vật chất và thông tin. Những dòng vật chất này ảnh hưởng tới
cơ cấu và chức năng của từng hệ thống (Đào Thế Tuấn, 1984).

×