Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện giao thủy tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.58 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
==========o0o==========

PHAN VĂN PHONG

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN GIAO THỦY TỈNH NAM ðỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
==========o0o==========

PHAN VĂN PHONG

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN GIAO THỦY - TỈNH NAM ðỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản lý ðất ñai
Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ VÒNG



HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai cơng bố
trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Phan Văn Phong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo q báu của các thầy giáo, cơ giáo
trong Viện ðào tạo sau đại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường, trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội.
ðể có được kết quả nghiên cứu này, ngồi sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tơi cịn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS Nguyễn
Thị Vịng là người hướng dẫn trực tiếp tơi trong suốt thời gian nghiên cứu ñề

tài và viết luận văn.
Tơi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện Giao
Thủy, phịng Nơng nghiệp, phịng Thống kê, phịng Tài ngun và Mơi
trường huyện Giao Thủy, các phịng ban và nhân dân các xã của huyện, các
anh chị em và bạn bè ñồng nghiệp, sự ñộng viên, tạo mọi điều kiện về vật
chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Với tấm lịng biết ơn, tơi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ q
báu đó!

Tác giả luận văn

Phan Văn Phong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN

1

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

vi

1.

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Ý nghĩa của ñề tài

2

1.3

Mục ñích nghiên cứu


2

2.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

3

2.1

Một số vấn ñề lý luận về sử dụng đất

3

2.1.1 ðất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp

3

2.1.2 ðặc điểm sử dụng đất nơng nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới

5

2.1.3 Vấn đề suy thối đất nơng nghiệp

5

2.1.4 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất bền vững

7


2.2

8

Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

2.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất

8

2.2.2 ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp12
2.3

Những xu hướng phát triển nông nghiệp

2.3.1 Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới

15
15

2.3.2 Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới18
2.3.3 Xây dựng nền nông nghiệp bền vững
2.4

21

Những nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp và sản xuất nơng nghiệp bền vững


33

3.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NvGHIÊN CỨU

37

3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

37

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

iii


3.2

Nội dung nghiên cứu

37

3.3

Phương pháp nghiên cứu

38


4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

41

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Giao Thủy

41

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên

41

4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội

46

4.2

52

Hiện trạng và biến ñộng ñất ñai huyện Giao Thủy

4.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất

52


4.2.2 Biến ñộng ñất ñai

54

4.3

56

Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện Giao Thủy

4.3.1 Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp

56

4.3.2 Thực trạng các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp huyện Giao Thủy
4.4

năm 2010

60

Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp

62

4.4.1 Hiệu quả kinh tế

62


4.4.2 Hiệu quả xã hội

75

4.4.3 Hiệu quả môi trường

80

4.4.4 ðánh giá chung

82

4.5

ðề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trên địa
bàn huyện Giao Thủy

84

4.5.1 ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp huyện Giao Thuỷ

84

4.5.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

87

5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


94

5.1

Kết luận

94

5.2

Kiến nghị

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

97

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy đủ


1

CPSX

Chi phí sản xuất

2

CTSN

Cơng trình sự nghiệp

3

GTGT

Giá trị gia tăng

4

GTGT/Lð

Giá trị gia tăng trên cơng lao động

5

GTSX

Giá trị sản xuất


6

GTSX/Lð

Giá trị sản xuất trên cơng lao động

7

KDPNN

Kinh doanh phi nơng nghiệp

8



Lao động

9

LUT

Loại hình sử dụng đất

10

MNCD

Mặt nước chun dùng


11

NTTS

Ni trồng thủy sản

12

SDð

Sử dụng đất

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện giai ñoạn 2006 - 2010

46


4.2

Dân số và lao ñộng huyện Giao Thủy giai ñoạn 2006 - 2010

49

4.3

Hiện trạng và cơ cấu sử dụng ñất năm 2010

53

4.4

Biến ñộng sử dụng đất giai đoạn 2000 - 2010

55

4.5

Diện tích, năng suất một số cây trồng năm 2010

57

4.6

Một số loại vật nuôi chính trên địa bàn huyện 2007 - 2010

58


4.7

Tình hình sản xuất ngành lâm nghiệp 2006 - 2010

59

4.8

Kết quả ngành nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn 2006-2010

60

4.9

Tổng hợp các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp năm 2010 của huyện
Giao Thuỷ

61

4.10 Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của một số cây trồng, vật ni chính
tiểu vùng 1

63

4.11 Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của một số cây trồng chính tiểu vùng
2

64


4.12 Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xa hội của một số cây trồng chính tiểu vùng
3

65

4.13 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tính trên 1 ha của tiểu vùng
1

67

4.14 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tính trên 1 ha của tiểu vùng
2

69

4.15 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tính trên 1 ha của tiểu vùng
3

71

4.16. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các loại hình sử dụng đất

72

4.17. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo cơ cấu mùa vụ

73

4.18 Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1


76

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

vi


4.19 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2

77

4.20 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3

79

4.21 Tổng hợp mức độ bón phân một số loại cây trồng

81

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

vii


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt. Với sản xuất nơng nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất khơng thể
thay thế được, khơng có đất thì khơng có sản xuất nơng nghiệp. Chính vì
vậy, sử dụng đất là một phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh

thái và phát triển bền vững [16].
Nơng nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người. Hầu hết các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên
cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó
làm bàn đạp phát triển các ngành khác. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên ñất ñai hợp lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh thái bền vững ñang trở
thành vấn ñề toàn cầu [25].
Hơn 20 năm qua, nơng nghiệp nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nơng nghiệp cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hố, phát triển tương
đối tồn diện, tốc độ tăng trưởng bình qn 5,5% giai đoạn 2002-2007 và
đạt 3,79% năm 2008 [33]. Sản xuất nơng nghiệp khơng những đảm bảo an
tồn lương thực quốc gia mà cịn mang lại nguồn thu cho nền kinh tế với
việc tăng hàng hóa nơng sản xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 ñạt
khoảng 16 tỷ USD gấp 3,8 lần năm 2000, trong đó tăng trưởng trung bình của
các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu giai ñoạn 2000 - 2008 là: gạo 13,6%, cà phê
19,4%; cao su 32,5%; ñiều 27,8%; hải sản 19,1% [3].
Huyện Giao Thủy là huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh với tổng diện
tích tự nhiên năm 2010 là 23.823,80 ha. Trong những năm qua tốc ñộ tăng
trưởng kinh tế của huyện tương đối cao (bình qn 5 năm 2006 - 2010 đạt

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

1


10,71%). Là huyện thuần nơng, sản xuất nơng nghiệp đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tuy nhiên, cũng như các huyện thuần
nông khác, hiện nơng nghiệp huyện Giao Thủy đang đối mặt với hàng loạt các
vấn ñề như: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất và chất lượng

nông sản hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh tranh yếu, sự chuyển dịch
cơ cấu chậm. Cùng với sự biến đổi khí hậu tồn cầu và sức ép của q trình đơ thị
hóa, cơng nghiệp hóa, sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nơng nghiệp là hết sức cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế ñồng thời tạo đà
cho phát triển nơng nghiệp bền vững. ðó cũng là mục tiêu nghiên cứu của ñề tài:
“ðánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn huyện Giao Thủy tỉnh Nam ðịnh”.
1.2 Ý nghĩa của đề tài
Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp, thúc ñẩy sự phát
triển sản xuất nông nghiệp bền vững, nâng cao mức thu nhập của người dân.
1.3 Mục đích nghiên cứu
- ðánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp góp phần giúp lãnh đạo
địa phương và người dân lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) phù hợp
với ñiều kiện cụ thể của huyện Giao Thuỷ.
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp trên ñịa bàn huyện Giao Thuỷ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

2


2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Một số vấn ñề lý luận về sử dụng đất
2.1.1 ðất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp
ðã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan ñến những khái niệm, ñịnh
nghĩa về ñất. Có quan ñiểm cho rằng: “ðất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo
ñộc lập lâu ñời do kết quả q trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình
thành đất đó là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian” [15]. Tuy vậy,
khái niệm này chưa ñề cập ñến khả năng sử dụng và sự tác ñộng của các yếu
tố khác tồn tại trong mơi trường xung quanh. Do đó, sau này một số học giả

khác ñã bổ sung các yếu tố: nước của ñất, nước ngầm và ñặc biệt là vai trò
của con người để hồn chỉnh khái niệm về đất nêu trên.
Như vậy, đất đai là một khoảng khơng gian có giới hạn gồm: khí hậu,
lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và
khống sản trong lịng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố
thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác
có vai trị quan trọng và ý nghĩa to lớn đối với hoạt ñộng sản xuất và cuộc
sống của xã hội lồi người.
ðất đai đóng vai trị quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người, là cơ sở tự nhiên, là tiền ñề cho mọi quá trình sản xuất. Theo Luật
đất đai 2003, đất nơng nghiệp được chia ra làm các nhóm đất chính sau: đất
sản xuất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ni trồng thuỷ sản, đất làm muối
và đất nơng nghiệp khác [20].
ðất đai vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao động trong q
trình sản xuất. ðất đai là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi để con người
thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật ni để tạo ra
sản phẩm. Bên cạnh đó, đất đai cịn là tư liệu lao động trong q trình sản
xuất thơng qua việc con người đã biết lợi dụng một cách ý thức các đặc tính

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

3


tự nhiên của đất như lý học, hố học, sinh vật học và các tính chất khác để tác
động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm [16].
Năm 2008, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.115 nghìn ha, dân
số là 86210,6 nghìn người, mật độ dân số 260 người/km2. Bình qn diện tích
đất tự nhiên là 3841 m2/người đứng thứ 9 trong khu vực. Trong đó đất nơng
nghiệp chỉ có 24997,2 nghìn ha, bình qn diện tích ñất nông nghiệp là

2899,55 m2/người [33].
Năm 2008, giá trị sản xuất nơng nghiệp đạt 156681,9 tỷ đồng, trong đó
trồng trọt là 122,37 tỷ đồng, chăn ni đạt 30938,6 tỷ đồng và ni trồng thủy
sản là 3367,6 tỷ đồng. Trong trồng trọt, cây lương thực ñạt giá trị sản xuất là
70059,8 tỷ ñồng; cây rau ñậu ñạt 10560,4 tỷ ñồng; cây cơng nghiệp là
31015,4 tỷ đồng và cây ăn quả đạt 9083,7 tỷ đồng. Diện tích cây lương thực
có hạt là 8542 nghìn ha, cây cơng nghiệp hàng năm là 805,8 nghìn ha, cây
cơng nghiệp lâu năm là 1886,1 nghìn ha và cây ăn quả là 775,3 nghìn ha [33].
ðất đai có vị trí cố định trong khơng gian và có chất lượng khơng đồng
nhất giữa các vùng, miền. Mỗi vùng ñất luôn gắn liền với các ñiều kiện tự
nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), điều kiện kinh tế - xã hội
(dân số, lao động, giao thơng, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng đất đai hợp
lý, có hiệu quả cần bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở khai thác lợi thế sẵn có
của vùng. Trong sản xuất nơng nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất khơng thể
thay thế, nếu được bố trí sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày
càng tăng lên.
Trước áp lực từ sự gia tăng dân số, q trình cơng nghiệp hố, đơ thị
hố, sự phát triển của xã hội làm cho nhu cầu sử dụng đất phi nơng nghiệp
ngày càng tăng làm giảm diện tích và chất lượng đất sản xuất nơng nghiệp. Vì
vậy, ñịnh hướng sử dụng ñất ñai một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững là
một trong những điều kiện quan trọng nhất ñể phát triển nền kinh tế của mọi
quốc gia.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

4


2.1.2 ðặc điểm sử dụng đất nơng nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Nơng nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng, ñặc biệt ở các nước

ñang phát triển, sản xuất nơng nghiệp khơng chỉ đảm bảo nhu cầu lương
thực, thực phẩm cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu
ngoại tệ cho quốc gia.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nơng nghiệp, trong đó đã
khai thác được 1,5 tỉ ha; cịn lại chủ yếu là đất xấu, sản xuất nơng nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Qui mơ đất nơng nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ
chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%,
châu ðại Dương chiếm 6%. Bình qn đất nơng nghiệp trên đầu người trên
tồn thế giới là 12000 m2. Trong đó ở Mỹ 2000 m2, ở Bungari 7000 m2, ở Nhật
Bản 650 m2. Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực ðông Nam Á bình
qn đất canh tác trên đầu người của các nước như sau: : Indonesia 1200 m2;
Malaysia 2700 m2; Philipin 1300 m2; Thái Lan 4200 m2; Việt Nam 1000 m2 [6].
2.1.3 Vấn đề suy thối đất nơng nghiệp
Hiện tượng suy thối đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng ñất và
môi trường. ðể ñáp ứng ñược lương thực, thực phẩm cho con người trong
hiện tại và tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây
trồng. Trong ñiều kiện hầu hết ñất canh tác ñều bị nghèo về độ phì, để tăng vụ
và năng suất cây trồng địi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng
cần thiết qua con đường sử dụng phân bón.
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới [36], cho thấy gần 20% diện tích
đất đai châu Á bị suy thối do những hoạt động của con người. Trong đó hoạt
động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thối đất.
Q trình thâm canh tăng vụ trong nơng nghiệp đã làm phá huỷ cấu trúc đất,
xói mịn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án ñiều tra, ñánh giá tốc độ thối hố đất ở một số nước vùng nhiệt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

5



ñới châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình mơi
trường của Trung tâm ðơng Tây và khối các trường đại học ðơng Nam Châu
Á đã tập trung nghiên cứu những thay ñổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nơng
nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của
hầu hết các hệ sinh thái ñều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân
của sự thất thoát dinh dưỡng trong đất do thâm canh thiếu phân bón và ñưa
các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống [36].
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu ñều cho thấy ñất ở vùng trung du
miền núi ñều nghèo các chất dinh dưỡng N, P, K, Ca và Mg. ðể đảm bảo đủ
dinh dưỡng, đất khơng bị thối hố thì N, P là hai yếu tố cần phải ñược bổ
sung thường xuyên [36]. Trong quá trình sử dụng ñất, do chưa tìm ñược các
loại hình sử dụng ñất hợp lý hoặc chưa có cơng thức ln canh hợp lý cũng
gây ra hiện tượng thối hố đất như vùng ñất dốc mà trồng cây lương thực,
ñất có dinh dưỡng kém lại khơng ln canh với cây họ đậu. Trong ñiều kiện
nền kinh tế kém phát triển, người dân ñã tập trung chủ yếu vào trồng cây
lương thực đã góp phần gây ra hiện tượng xói mịn, suy thối đất. ðiều kiện
kinh tế và sự hiểu biết của con người cịn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón
cịn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới
môi trường. Tadon H.L.S chỉ ra rằng “sự suy kiệt ñất và các chất dự trữ trong
đất cũng là biểu hiện thối hố về mơi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của
đất là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và cịn hơn nữa cho
chính mơi trường” [39].
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992), [37]: trên thế giới hàng năm
có khoảng 15% diện tích đất bị suy thối vì lý do nhân tạo, trong đó suy thối
vì xói mịn do nước chiếm khoảng 55,7%, do gió 28%, mất chất dinh dưỡng
do rửa trơi 12,2%. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái là 280 triệu ha,
chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mịn nặng; 6,67
triệu ha ñất bị chua mặn; 4 triệu ha ñất bị úng, lầy. Ở Ấn ðộ, hàng năm mất


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

6


khoảng 3,7 triệu ha ñất trồng trọt. Theo kết quả ñiều tra của FAO (1993)
[38], do chế ñộ canh tác khơng tốt đã gây xói mịn đất nghiêm trọng dẫn ñến
suy thoái ñất, ñặc biệt ở vùng nhiệt ñới và vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất
bị xói mịn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi: 5 -10 tấn/ha,
Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Hiện nay những vấn đề mơi trường đã trở nên mang tính tồn cầu và
được phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi cơng nghiệp hố và các kỹ
thuật hiện ñại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt
ñới vốn cân bằng một cách mỏng manh rất dễ bị ñảo lộn bởi các phương thức
canh tác phản tự nhiên, buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông
nghiệp theo hướng sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các
yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại ñến nhu cầu của các thế
hệ tương lai, ñó là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển nơng nghiệp bền
vững và đó cũng là lối đi trong tương lai.
2.1.4 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất bền vững
* ðể phát triển nông nghiệp bền vững, việc sử dụng ñất cần tuân theo
các nguyên tắc sau:
- Sử dụng đất nơng nghiệp với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên
liệu cho cơng nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
- Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục
tiêu phát triển kinh tế-xã hội, tận dụng tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh
thái và khơng làm ảnh hưởng xấu đến mơi trường là những nguyên tắc cơ bản
và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai.
- Sử dụng đất nơng nghiệp theo ngun tắc “ðầy đủ, hợp lý và hiệu quả”.

* Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp bền vững nhằm khắc phục nạn ơ nhiễm đất,
nước khơng khí bởi hệ thống nơng nghiệp và công nghiệp cùng với sự mất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

7


mát của của các lồi động thực vật, suy giảm các tài nguyên thiên nhiên
không tái sinh. Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu
dài. Một trong những cơ sở quan trọng nhất của nơng nghiệp bền vững là thiết
lập được các hệ thống sử dụng ñất hợp lý [2]. Thuật ngữ sử dụng ñất bền
vững ñược dựa trên quan ñiểm sau [21]:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất;
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
- Bảo vệ tài ngun thiên nhiên, ngăn chặn sự thối hố đất và nước;
- Có hiệu quả lâu bền;
- ðược xã hội chấp nhận.
Phát triển nơng nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo ñược nhu cầu của các thế hệ tương lai. Theo FAO, phát triển
nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ chức và kỹ
thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho
hiện tại và mai sau.
2.2 Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
2.2.1 Khái qt về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau
này, khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác
nhau giữa hiệu quả và kết quả.

Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người
chờ đợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu
quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi
suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả lao ñộng là năng suất
lao ñộng ñược ñánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

8


ñơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một
ñơn vị thời gian [40].
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của
con người mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay khơng? Chính vì vậy khi ñánh giá
kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết
quả mà phải ñánh giá chất lượng hoạt ñộng tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất
lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung của ñánh giá hiệu quả [27].
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử
dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng ñánh giá kết quả sử dụng ñất trong
hoạt ñộng kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu ñược bằng
tiền, ñồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao ñộng ñược
sử dụng trong cả quá trình hoạt ñộng kinh tế cũng như hàng năm ñể khai thác
ñất. Riêng ñối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và
hiệu quả về mặt sử dụng lao ñộng trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu
quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại
nơng sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu… ñể

ñảm bảo sự ổn ñịnh về kinh tế - xã hội ñất nước) [40].
Như vậy, hiệu quả sử dụng ñất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những
hồn cảnh cụ thể cịn gắn sản xuất nơng nghiệp với các ngành khác của nền kinh
tế quốc dân, cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế [40].
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây trồng
vật ni là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

9


thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp [35].
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hố cây trồng vật ni
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương. Từ đó, nghiên
cứu áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao đó là điều kiện tiên quyết phát triển nền nơng nghiệp bền vững.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: vấn đề hiệu quả sử dụng đất
khơng chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải
xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường.
2.2.1.1 Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao ñộng
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel –
Nordhuas “Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học ðức
(Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh

mức ñộ tiết kiệm chi phí trong 1 ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả
hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng
thêm lợi ích cho xã hội [30].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng ñược 3 vấn ñề [30]:
- Một là mọi hoạt ñộng của con người ñều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
thuyết hệ thống;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

10


- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai ñại lượng ñó.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù hiệu
quả kinh tế sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất ñịnh sản xuất ra một
khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và
lao ñộng thấp nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội”.
2.2.1.2 Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời
sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của
ñịa phương ñược phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nơng dân về việc ăn mặc
và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất phải phù hợp với tập qn, nền văn hố
của địa phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [31], hiệu quả về mặt xã hội của sử
dụng đất nơng nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên
một ñơn vị diện tích đất nơng nghiệp.
2.2.1.3 Hiệu quả mơi trường
Hiệu quả mơi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải
bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn được sự thối hố đất bảo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

11



×