Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giải pháp chống thất thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.45 KB, 133 trang )


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội












Nguyễn văn khánh



GII PHP CHNG THT THU THU TI
NGUYấN V PH BO V MễI TRNG I VI
HOT NG KHAI THC TI NGUYấN KHONG
SN TRấN A BN TNH NINH BèNH


Luận văn thạc sĩ kinh tế


Chuyờn ngnh: kinh tế nông nghiệp
M số: 60.31.10


Ngi hng dn khoa hc: ts. Trần đình thao



Hà Nội - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thựcvà chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ



Nguyễn Văn Khánh
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin ñược bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn tới thầy giáo TS. Trần ðình Thao ñã trực tiếp hướng dẫn và giúp
ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Bộ môn Phân tích
ñịnh lượng; các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Viện ðào
tạo sau ðại học ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi mọi mặt trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan quản lý thuế, các cơ sở khai thác
tài nguyên khoáng sản trên ñịa bàn tỉnh Ninh Bình ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho
tôi trong thu thập tài liệu và quá trình nghiên cứu ñề tài luận văn thạc sĩ.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia ñình, ñồng nghiệp và
bạn bè - những người ñã luôn bên tôi, ñộng viên, giúp ñỡ tôi về vật chất cũng như
tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, tháng năm 2012
TÁC GIẢ



Nguyễn Văn Khánh


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
Danh mục viết tắt viii
PHẦN I: MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ, THẤT

THU THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm 5
2.1.2 Các loại thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường ñối với hoạt
ñộng khai thác tài nguyên khoáng sản 9
2.1.3 ðặc ñiểm, vai trò, chức năng của thuế tài nguyên và phí bảo vệ
môi trường 10
2.1.4 Phương pháp tính thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường ñối
với khai thác tài nguyên khoáng sản 14
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến thất thu thuế tài nguyên khoáng sản 22
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


iv
2.1.6 Hậu quả thất thu thuế tài nguyên khoáng sản 24
2.2 Cơ sở thực tiễn 24
2.2.1 Chính sách về tài nguyên khoáng sản một số nước trên thế giới 24
2.2.2 Quá trình phát triển thuế tài nguyên ở Việt Nam 27
2.2.3 Những chính sách thuế tài nguyên ñang áp dụng tại tỉnh Ninh
Bình 32
2.2.4 Kinh nghiệm chống thất thu thuế tài nguyên ở một số tỉnh trong
nước 34
PHẦN III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 40
3.1.1 Vị trí ñịa lý 40
3.1.2 ðặc ñiểm ñịa hình 41
3.1.3 Tài nguyên thiên nhiên 42
3.1.4 Dân số, lao ñộng và việc làm 44

3.1.5. Tình hình kinh tế - xã hội 44
3.2 Phương pháp nghiên cứu 47
3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu 47
3.2.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu 49
3.2.3 Phương pháp phân tích 49
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 51
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52
4.1 Thực trạng quản lý thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường 52
4.1.1 Bộ máy tổ chức quản lý thuế 52
4.1.2 Tình hình quản lý thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường 54
4.1.3 Xây dựng dự toán thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường 60
4.1.4 Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế tài nguyên khoáng sản 62
4.2. Nguyên nhân thất thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường 69
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


v

4.2.1 Ý thức người nộp thuế 69
4.2.2 Thất thu do nợ ñọng tiền thuế 70
4.2.3 Sự bất hợp lý của thuế suất và giá tính thuế. 72
4.2.4 Do quản lý khai thác tài nguyên 75
4.3 Tình hình kiểm tra, giám sát, quản lý về thực hiện nghĩa vụ thuế
tài nguyên và phí bảo vệ môi trường 75
4.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến thất thu thuế tài nguyên và
phí bảo vệ môi trường 77
4.4.1 Các yếu tố khách quan 77
4.4.2 Các yếu tố chủ quan 86
4.5 Giải pháp chống thất thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi
trường 92

4.5.1 Hoàn thiện chính sách 92
4.5.2 Hoàn thiện công tác tổ chức phân cấp quản lý thu thuế 102
4.5.3 Nâng cao năng lực cho cán bộ thuế 104
4.5.4 Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế 107
4.5.5 ðầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác
quản lý thuế 108
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 110
5.1 Kết luận 110
5.2 Kiến nghị 112

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vi
DANH MỤC BẢNG
Biểu 2.1: Thuế suất thuế tài nguyên năm 2010 19
Bảng 2.2: ðóng góp của ngành công nghiệp khai khoáng vào NSNN 30
Bảng 3.1: Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình (2009-2011) 45
Bảng 3.2: Kết quả thu ngân sách năm 2011 của tỉnh Ninh Bình 47
Bảng 3.3: Dung lượng mẫu ñiều tra các doanh nghiệp khai thác khoáng
sản trên ñịa bàn tỉnh Ninh Bình 48
Bảng 4.1: Bảng giá tính thuế tài nguyên trên ñịa bàn tỉnh Ninh Bình 57
Bảng 4.2: Dự toán thuế tài nguyên và phí BVMT 62
Bảng 4.3: Kết quả thu thuế tài nguyên, phí BVMT (2008-2011) 64
Bảng 4.4: Kết quả thực hiện dự toán thuế tài nguyên và phí BVMT 66
Bảng 4.5: Tổng hợp số lượng tài nguyên ñất san lấp, ñất ñá cấp phối của một
số các doanh nghiệp khai thác ở tỉnh Ninh Bình (2010-2011) 69
Bảng 4.6: Thống kê một số doanh nghiệp có số thuế tài nguyên và phí
BVMT còn nợ ñọng lớn tính ñến 31/12/2011 72

Bảng 4.7: Thuế tài nguyên phải nộp của một số doanh nghiệp sản xuất
xi măng khi áp dụng giá tính thuế tại Ninh Bình và Nghệ
An…… 74
Bảng 4.8: Tổng hợp số thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường năm 2010
ñơn vị ñã kê khai so với số kiểm tra 77
Bảng 4.9: ðối chiếu chính sách thuế tài nguyên và chính sách khai thác
khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường 79
Bảng 4.10: Giá tính thuế một số loại tài nguyên áp dụng ở một số tỉnh 82
Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả ñánh giá về mức giá của người nộp thuế và
thu thuế tài nguyên ở tỉnh Ninh Bình 83
Bảng 4.12: Tổng hợp ñánh giá năng lực quản lý của cán bộ ngành thuế 88
Bảng 4.13: Kết quả tổng hợp và ñánh giá mức ñộ hiểu biết về các luật
thuế, quy trình nộp thuế của doanh nghiệp khai thác khoáng sản 92
Bảng 4.14: Kết quả tổng hợp và ñánh giá kênh tiếp nhận thông tin về các
chính sách thuế của doanh nghiệp khai thác khoáng sản 108
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


vii


DANH MỤC HÌNH


Hình 3.1: Bản ñồ tỉnh Ninh Bình 40

Sơ ñồ 4.1 : Mô hình các hoạt ñộng của cơ quan quản lý thu thuế 54

ðồ thị 4.1: Số thu thuế tài nguyên của Ninh Bình từ 2008 - 2011 63


ðồ thị 4.2: Mức tăng tỷ trọng thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường so
với tổng thu từ thuế, phí qua các năm ở tỉnh Ninh Bình 67

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT CHỮ ðẦY ðỦ TIẾNG VIỆT
1 TNTN Tài nguyên thiên nhiên
2 NSNN Ngân sách nhà nước
3 XHCN Xã hội chủ nghĩa
4 UBND Uỷ ban nhân dân
5 HðND Hội ñồng nhân dân
6 WTO Tổ chức thương mại thế giới
7 BVMT Bảo vệ môi trường
8 DN Doanh nghiệp
9 NNT Người nộp thuế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


1

PHẦN I: MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Tài nguyên là tài sản quan trọng của quốc gia, cần phải khai thác, sử

dụng có hiệu quả nguồn lực tài nguyên của ñất nước. ðảng và Nhà nước ñã có
nhiều công cụ ñể bảo vệ, quản lý khai thác, sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn
lực tài nguyên. Trong ñó có chính sách thuế tài nguyên là một trong những
công cụ tài chính quan trọng ñể Nhà nước quản lý việc khai thác sử dụng có
hiệu quả nguồn tài nguyên.
Thuế tài nguyên ñã ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh và ñã góp phần
bảo ñảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Năm 2009 chỉ tính riêng doanh
thu từ xuất khẩu khoáng sản ñạt khoảng 8,5 tỉ ñô la Mỹ (trong ñó 6,2 tỉ là từ
dầu thô) chiếm tỷ trọng 25% tổng thu ngân sách nhà nước. Như vậy, ngành
công nghiệp khai khoáng ñóng góp khoảng 10% trong thu nhập quốc dân từ
năm 2000 ñến nay.
Pháp lệnh thuế tài nguyên ñược ban hành từ năm 1990, ñến nay qua
nhiều lần sửa ñổi bổ sung song vẫn còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng tới việc
quản lý, khai thác, sử dụng nguồn TNTN của ñất nước. Việc chuyển nền kinh
tế kế hoạch hoá, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường ñịnh hướng
XHCN cùng với việc hội nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực và thế giới, phát
triển nhiều thành phần kinh tế ñã bung ra hàng loạt các loại hình doanh
nghiệp. Trong ñó có rất nhiều doanh nghiệp ngoài Nhà nước tham gia hoạt
ñộng khai thác tài nguyên. Các doanh nghiệp (DN) ñược cấp phép hoạt ñộng
khai thác tài nguyên, song việc thực thi pháp luật, nhất là Luật thuế tài nguyên
và phí bảo vệ môi trường (BVMT) của các DN khai thác còn nhiều yếu kém.
Các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên bừa bãi, chạy ñua vì mục ñích lợi
nhuận mà không nghĩ tới việc bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng tiết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


2

kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên và thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Việc chấp
hành chính sách thuế tài nguyên, phí BVMT còn nhiều hạn chế, nhiều DN do

chưa hiểu hết chính sách, nhưng cũng có nhiều DN trốn tránh nghĩa vụ thuế
ñể mưu lợi cho riêng DN mình gây thất thu cho ngân sách nhà nước hàng
chục tỷ ñồng tiền thuế, phí mỗi năm.
Những năm qua ñể thực hiện chính sách thuế tài nguyên, UBND tỉnh
Ninh Bình ñã chỉ ñạo các cấp, các ngành phối hợp cùng ngành Thuế, Tài
nguyên và Môi trường ñồng thời ban hành nhiều văn bản chỉ ñạo triển khai
thực hiện chính sách thuế tài nguyên nhằm quản lý các hoạt ñộng khai thác,
sử dụng hiệu quả tài nguyên. UBND tỉnh ñã cấp 125 giấy phép cho 99 doanh
nghiệp ñược khai thác tài nguyên khoáng sản trên ñịa bàn. Số thu từ thuế tài
nguyên, phí BVMT của tỉnh hàng năm ñều tăng trưởng cao so với năm trước.
ðặc biệt những năm gần ñây ở một số ñịa bàn, các nhà máy xi măng ñi vào
hoạt ñộng như thị xã Tam ðiệp thì số thu thuế tài nguyên năm 2009 tăng gấp
1,5 lần so với năm 2008, huyện Gia Viễn số thu này năm 2009 tăng 3,6 lần so
với năm 2008. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực và những thành quả
ñã ñạt ñược thì việc áp dụng, thực thi luật thuế tài nguyên khoáng sản vẫn còn
nhiều bất cập, số vụ vi phạm luật thuế tài nguyên ngày càng tăng với số tiền
chiếm dụng ngày càng lớn. Năm 2011 số thuế tài nguyên thất thu tới hơn 10
tỷ ñồng, ngoài ra mức ñộ thất thu về chính sách không thể tính ñược bằng số
liệu thực tế như thất thu do ñối tượng nộp thuế, chính sách miễn, giảm, thất
thu do giá tính thuế
Xuất phát từ các vấn ñề ñã ñược nêu ở trên thì sự cần thiết trong việc
nghiên cứu về quản lý thu và sử dụng có hiệu quả nguồn thuế tài nguyên, phí
BVMT là một trong những chính sách phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Ninh
Bình. Với những lý do nêu trên, tôi thực hiện ñề tài: “Giải pháp chống thất
thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường ñối với hoạt ñộng khai thác
tài nguyên khoáng sản trên ñịa bàn tỉnh Ninh Bình ”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


3


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng quản lý thu thuế tài nguyên và phí BVMT, tình hình
thất thu thuế tài nguyên và phí BVMT, ñề xuất giải pháp chống thất thu thuế
tài nguyên và phí BVMT ñối với hoạt ñộng khai thác tài nguyên khoáng sản
trên ñịa bàn tỉnh Ninh Bình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn ñề lý luận và thực tiễn về thuế tài nguyên và phí
BVMT, về thu thuế và thất thu thuế tài nguyên và phí BVMT;
- ðánh giá thực trạng thu và thất thu thuế tài nguyên, phí BVMT trên
ñịa bàn tỉnh Ninh Bình;
- Phân tích các nguyên nhân thất thu thuế tài nguyên và phí BVMT;
- ðề xuất các giải pháp chống thất thu thuế tài nguyên và phí BVMT.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1) Thuế tài nguyên và phí BVMT bao gồm những loại nào?
2) Tình hình quản lý thu thuế tài nguyên và phí BVMT như thế nào?
3) Thuế tài nguyên và phí BVMT có bị thất thu không? thất thu như thế
nào?
4) Tỉnh Ninh Bình ñã có chính sách nào ñể quản lý nguồn thu?
5) Nguyên nhân thất thu thuế tài nguyên và phí BVMT là gì?
6) Giải pháp nào sẽ giảm thất thu thuế tài nguyên và phí BVMT ñối với
hoạt ñộng khai thác tài nguyên khoáng sản.
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập chung nghiên cứu lý luận và thực tiễn dưới góc ñộ kinh tế - xã
hội; nghiên cứu các chính sách quản lý chung về thuế tài nguyên, phí BVMT
ñã tác ñộng như thế nào ñến hoạt ñộng thực tiễn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



4

ðối tượng nghiên cứu là các giải pháp chống thất thu thuế tài nguyên và
phí bảo vệ môi trường ñối với hoạt ñộng khai thác tài nguyên khoáng sản trên
ñịa bàn tỉnh Ninh Bình.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về nội dung

ðề tài tập trung nghiên cứu về các loại tài nguyên khoáng sản thuộc ñối
tượng ñóng thuế, các khoản mục thuế và phí tài nguyên khoáng sản, công tác
quản lý thuế tài nguyên khoáng sản, tình hình thu thuế và các nguyên nhân dẫn
ñến tổn thất thuế tài nguyên khoáng sản, các chính sách thuế tài nguyên khoáng
sản, các giải pháp thực thi công tác thu và chống thất thu thuế tài nguyên khoáng
sản trên ñịa bàn tỉnh Ninh Bình.

Phạm vi về không gian
Tiến hành khảo sát thực trạng thu thuế tài nguyên khoáng sản trên ñịa
bàn các huyện Gia Viễn, Kim Sơn, Nho Quan, Hoa Lư, Yên Mô, Yên Khánh,
Thị xã Tam ðiệp, Thành phố Ninh Bình

Phạm vi về thời gian

Nghiên cứu chính sách thuế tài nguyên, xuất phát từ chính sách thuế tài
nguyên ñang áp dụng từ năm 1990 và Luật thuế tài nguyên ñược Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 25/11/2009. Thu
thập tài liệu trong những năm gần ñây (2008-2011) về tình hình triển khai
chính sách thuế tài nguyên và phí BVMT trên ñịa bàn tỉnh Ninh Bình. Thời
gian thực hiện ñề tài từ tháng 8/2011 ñến tháng 8/2012.


.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


5

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ,
THẤT THU THUẾ TÀI NGUYÊN
VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
* Khái niệm về thuế
Thuế ra ñời, phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước. Thuế là một ñòi hỏi khách quan ñối với sự tồn tại và phát triển của Nhà
nước. Hệ thống và chính sách thuế của Nhà nước ñược xây dựng trên cơ sở
những ñiều kiện kinh tế- chính trị- xã hội cụ thể trong mỗi giai ñoạn lịch sử
nhất ñịnh.
Ngày nay trong tiến trình hội nhập, thuế lại ñang có vị thế lớn trong
chiến lược toàn cầu hoá. Do vậy, việc quản lý thuế của các Nhà nước là rất
cần thiết, dù cho Nhà nước ñó là Nhà nước phát triển hay ñang phát triển.
Những tri thức về thuế và quản lý thuế ñang là nhu cầu thường trực không chỉ
với các nhà quản lý, với các doanh nhân mà còn cần phổ cập tới tất cả mọi
công dân.
Về quan hệ giữa Nhà nước và thuế, Mác ñã viết: "Thuế là cơ sở kinh tế

của bộ máy Nhà nước, là thủ ñoạn ñơn giản ñể kho bạc thu ñược tiền hay sản
vật mà người dân phải ñóng góp ñể dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà
nước". Ăng-ghen cũng ñã viết: "ðể duy trì quyền lực công cộng, cần phải có
sự ñóng góp của công dân cho nhà nước, ñó là thuế".
Bên cạnh ñó, cũng có các quan ñiểm khác nhau về thuế, ñược nhìn nhận
trên các bình diện khác. Trong cuốn từ ñiển kinh tế của hai tác giả người Anh
Chrisopher Pass và Bryan Lowes, ñứng trên giác ñộ ñối tượng chịu thuế ñã
cho rằng : "Thuế là một biện pháp của chính phủ ñánh trên thu nhập của cải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


6

và vốn nhận ñược của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc
chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản".
Một khái niệm khác về thuế tương ñối hoàn thiện ñược nêu lên trong
cuốn sách "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở ñối giá như
sau: "thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao
bằng hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia ñình cho chính phủ, mà
trong sự trao ñổi ñó họ không nhận ñược trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào cả,
khoản nộp ñó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi
phạm pháp luật".
Ở nước ta, ñến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế.
Theo từ ñiển tiếng Việt, trung tâm từ ñiển học (1998) thì: thuế là khoản tiền
hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu
nhập, nghề nghiệp v.v buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy ñịnh.
Dù trải qua nhiều giai ñoạn và ñược nhận ñịnh trên nhiều giác ñộ khác
nhau, nhưng hiện nay một ñịnh nghĩa về thuế theo xu hướng cổ ñiển vẫn còn
ñang ñược áp dụng phổ biến, ñặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường, ñiển
hình là khái niệm về thuế của Gaston Jèze ñưa ra trong Giáo trình Tài chính

công. Dựa vào ñịnh nghĩa này và các yêu cầu nêu trên, có thể ñưa ra một khái
niệm tổng quát về thuế phù hợp với giai ñoạn hiện nay như sau:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo Luật ñối với Nhà nước; không mang
tính chất ñối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng ñể
trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.
* Khái niệm về phí
Khái niệm phí nhà nước ñược ñưa ra trong Pháp lệnh Phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 theo ñó: “ phí là khoản tiền mà tổ
chức, cá nhân phải trả khi ñược tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


7

quy ñịnh trong danh mục phí ñược ban hành kèm theo Pháp lệnh”. Hiện hành
có 73 loại phí khác nhau thuộc nhiều lĩnh vực như nông nghiệp, giao thông, tư
pháp, tài chính ngân hàng, khoa học công nghệ và môi trường
Như vậy, khác với thuế Nhà nước ñã

cung cấp dịch vụ, nên cần thu hồi
vốn ñầu tư và chi phí quản lý, Phí liên quan trực tiếp ñến lợi ích của người
nộp
,
cơ sở ñể thu phí là việc chủ thể ñược nhận phí ñã cung cấp cho chủ thể
nộp phí một lợi ích nhất ñịnh thông qua dịch vụ của mình. Ví dụ: hưởng lợi từ
dịch vụ thuỷ nông thì phải nộp thuỷ lợi phí, hưởng lợi từ việc sử dụng cây cầu
ñể qua sông thì phải nộp phí cầu, v.v
* Khái niệm về thuế tài nguyên và chính sách thuế tài nguyên
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm tất cả các nguồn năng lượng, nguyên

liệu, vật liệu tự nhiên có trên trái ñất, trong không gian mà con người có thể
khai thác, sử dụng phục vụ cuộc sống, sự phát triển của mình và của xã hội.
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn tài sản của quốc gia, thuộc quyền sở
hữu của Nhà nước, do Nhà nước thống nhất quản lý. ðối với các quốc gia có
nguồn TNTN phong phú nếu quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả thì nó là
nguồn lợi lớn và lâu dài cho sự phát triển của quốc gia ñó. Ngược lại, nếu việc
quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên bừa bãi, lãng phí, sẽ gây ra hậu quả xấu
không chỉ cho sự phát triển kinh tế mà còn ảnh hưởng xấu ñến môi trường
sống của quốc gia ñó. ðể bảo ñảm việc bảo vệ khai thác, sử dụng TNTN ñạt
hiệu quả, tránh việc khai thác, sử dụng bừa bãi, lãng phí, gây ảnh hưởng xấu
ñến môi trường sống, các quốc gia thường sử sụng nhiều công cụ và biện
pháp quản lý khác nhau. Công cụ tài chính là một trong những công cụ quan
trọng ñể quản lý tài nguyên, trong ñó có việc thu thuế ñối với hoạt ñộng khai
thác TNTN, ñó chính là thuế tài nguyên. Ngoài thuế tài nguyên ra, hiện nay
còn có một khoản thu nữa thu vào từ việc khai thác TNTN ñó là phí BVMT, ở
các nước trên thế giới gọi là thuế BVMT.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


8

Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, thu vào hoạt ñộng khai thác tài
nguyên của các tổ chức, cá nhân, nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai
thác sử dụng tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả góp phần bảo vệ tài
nguyên ñất nước, bảo ñảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước ñể bảo vệ, tái
tạo, tìm kiếm, thăm dò tài nguyên.
Xét về mặt bản chất, thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, thu vào người
tiêu dùng, vì thuế tài nguyên ñã ñược tính trong giá thành sản phẩm tài
nguyên. Người khai thác chỉ là người nộp hộ cho người tiêu dùng. Tuy nhiên,

xét ở góc ñộ quan hệ sở hữu, nó mang tính chất là một khoản thu về từ việc
chuyển nhượng TNTN giữa một bên là Nhà nước, một bên là các tổ chức, cá
nhân khai thác tài nguyên. Bản chất của vấn ñề này tương tự như việc các tổ
chức, cá nhân trả tiền ñể mua tài nguyên từ các quốc gia khác về ñể sản xuất,
kinh doanh.
ðể thực hiện ñược mức thu thuế tài nguyên theo mục tiêu ñề ra ngưòi ta
phải sử dụng công cụ ñể thực hiện ñó chính là chính sách thuế tài nguyên.
Chính sách thuế tài nguyên là hệ thống các biện pháp, cách thức của
Nhà nước tác ñộng vào việc sử dụng tài nguyên nhằm mục ñích khai thác sử
dụng mọi nguồn tài nguyên của ñất nước một cách có hiệu quả và tiết kiệm,
phù hợp với từng giai ñoạn phát triển của ñất nước.
Chính sách thuế tài nguyên là một trong những công cụ về tài chính,
thể hiện vai trò sở hữu Nhà nước ñối với tài nguyên quốc gia và thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước ñối với hoạt ñộng khai thác, sử dụng tài
nguyên của các tổ chức, cá nhân.
* Khái niệm về phí bảo vệ môi trường ñối với hoạt ñộng khai thác tài
nguyên khoáng sản
Phí bảo vệ môi trường ñối với khai thác khoáng sản là khoản thu ngân
sách ñịa phương hưởng 100% ñể hỗ trợ cho công tác bảo vệ và ñầu tư cho
môi trường phòng ngừa và hạn chế các tác ñộng xấu ñối với môi trường tại
ñịa phương nơi có hoạt ñộng khai thác khoáng sản, khắc phục suy thoái, ô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


9

nhiễm môi trường do hoạt ñộng khai thác khoáng sản gây ra, giữ gìn vệ sinh,
bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi trường tại ñịa phương nơi có hoạt ñộng khai
thác khoáng sản.
* Khái niệm về thất thu thuế tài nguyên khoáng sản

Thất thu thuế tài nguyên khoáng sản là hiện tượng những khoản tiền từ
các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt ñộng khai thác và sử dụng tài nguyên
khoáng sản làm giảm thiểu tài nguyên ñồng thời gây ô nhiễm môi trường,
song vì những lý do xuất phát từ phía nhà nước, cơ quan thuế hay ñối tượng
nộp thuế mà những khoản tiền ñó không ñược nộp vào NSNN.
2.1.2 Các loại thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường ñối với hoạt ñộng
khai thác tài nguyên khoáng sản
* Về thuế tài nguyên
Theo quy ñịnh hiện hành của pháp luật thuế tài nguyên thì ñối tượng
chịu thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi ñất liền, hải
ñảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng ñặc quyền kinh tế, bao gồm vùng biển chồng lấn
giữa Việt Nam và quốc gia liên quan thuộc chủ quyền của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Các loại tài nguyên nhân tạo không thuộc ñối tượng
chịu thuế tài nguyên.
ðể phục vụ cho mục ñích quản lý thuế thì tài nguyên thiên nhiên ñược
phân thành các nhóm như sau:
- Khoáng sản kim loại: Gồm khoáng sản kim loại ñen (sắt, man gan, ti
tan ) và khoáng sản kim loại màu (vàng, ñất hiếm, bạch kim, thiếc, won
fram, ñồng, chì, kẽm, nhôm ).
- Khoáng sản không kim loại, bao gồm: ñất làm gạch, ñất khai thác san
lấp, xây dựng công trình, ñất khai thác sử dụng cho các mục ñích khác; ñá,
cát, sỏi, than, ñá quý, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên.
- Dầu thô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


10
- Khí thiên nhiên
- Khí than
- Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật, là sản phẩm

của rừng tự nhiên ñược phép khai thác; như: gỗ (kể cả cành, ngọn, củi, gốc,
rễ), tre, nứa, mây, giang, vầu; các loại dược liệu và các loại thực vật ñược phép
khai thác; trừ hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực
rừng tự nhiên ñược giao khoanh nuôi, bảo vệ theo quy chế khoanh nuôi, bảo vệ
rừng và phương án trồng dược liệu ñược cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Hải sản tự nhiên: Các loại ñộng vật, thực vật tự nhiên ở biển.
- Nước thiên nhiên gồm:
Nước mặt, như: Nước trong biển, hồ, sông, suối, kênh, rạch, ao, ñập,
ñầm, phá;
Nước dưới ñất, như: Nước ngầm khoan khai thác;
-Yến sào thiên nhiên;
- Các loại tài nguyên thiên nhiên khác

* Về phí bảo vệ môi trường
ðối tượng chịu phí BVMT ñối với khai thác khoáng sản theo quy ñịnh
tại Nghị ñịnh số 63/2008/Nð-CP ngày 13/5/2008 của Chính Phủ là: ñá,
Fenspat, sỏi, cát, ñất, than, nước khoáng thiên nhiên, sa khoáng titan (ilmenit),
các loại khoáng sản kim loại, quặng apatít, dầu thô và khí thiên nhiên.
2.1.3 ðặc ñiểm, vai trò, chức năng của thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi
trường
* ðặc ñiểm của thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên có một số ñặc ñiểm sau:
- Là một khoản thu của NSNN ñối với người khai thác tài nguyên thiên
nhiên do nhà nước quản lý;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


11
- Thu trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài nguyên khai thác
mà không phụ thuộc vào mục ñích khai thác tài nguyên;

- ðược cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người tiêu dùng tài
nguyên hoặc sản phẩm ñược tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải trả tiền thuế
tài nguyên.
* Vai trò của thuế tài nguyên
Tài nguyên thiên nhiên thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do Nhà
nước thống nhất quản lý. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về tài
nguyên ngày càng tăng, dẫn ñến nguy cơ cạn kiệt các nguồn tài nguyên chắc
chắn sẽ xảy ra nhất là các loại tài nguyên không có khả năng tái tạo. Cho nên,
yêu cầu ñặt ra là phải khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên sẵn
có, nuôi dưỡng, bảo vệ các nguồn tài nguyên tái sinh. Nhà nước thông qua
nhiều công cụ khác nhau ñể bảo vệ và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài nguyên,
trong ñó có công cụ tài chính ñó là chính sách thuế tài nguyên. Chính vì thế
thuế tài nguyên có vai trò:
- Thuế tài nguyên ñảm bảo nguồn thu cho NSNN ñể chi phí cho việc cải
tạo môi trường, ñầu tư cơ sở hạ tầng nơi khai thác tài nguyên và các khoản chi
khác. Số thu hàng năm từ thuế tài nguyên của cả nước chiếm trên dưới 10%
trong tổng thu NSNN hàng năm. Thuế tài nguyên (trừ dầu thô) là khoản thu
ñiều tiết 100% cho ngân sách ñịa phương. ðây là nguồn thu quan trọng ñối
với ngân sách ñịa phương ñể ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tạo môi
trường nơi khai thác và ñảm bảo an ninh xã hội ñịa phưong.
- Thuế tài nguyên là một công cụ ñể phân phối lại, ñảm bảo công bằng
xã hội. Một trong những khuyết tật của kinh tế thị trường là sự phân phối
không công bằng và ñi cùng với nó là sự phân hoá giàu nghèo. Rất nhiều các
tổ chức, cá nhân giàu lên nhanh chóng từ việc khai thác tài nguyên. Thuế tài
nguyên là chi phí ñầu vào ảnh hưởng tới lợi nhuận của nhà ñầu tư, chính vì
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


12
thế có tác dụng tham gia ñiều tiết thu nhập của các nhà ñầu tư. ðồng thời

NSNN quản lý sử dụng nguồn thu từ thuế tài nguyên ñể ñầu tư cơ sở hạ tẩng,
cải tạo môi trường phục vụ an sinh xã hội.
- Thuế tài nguyên ñảm bảo khoản chi phí ñầu vào của quá trình sản xuất
cho nên nó có vai trò ñiều tiết sản xuất, tiêu dùng. Nếu việc thu thuế tài
nguyên quá cao sẽ khiến các nhà sản xuất kinh doanh tìm các nguyên vật liệu
khác rẻ hơn ñể thay thế hoặc có thể chuyển hướng kinh doanh. Ngược lại thu
thuế tài nguyên quá thấp các tổ chức cá nhân khai thác sẽ kiếm ñược nhiều lợi
nhuận dẫn ñến tình trạng các nhà ñầu tư tập chung vào ngành khai thác tài
nguyên thiên nhiên.
- Thuế tài nguyên khuyến khích các tổ chức, cá nhân ñổi mới công nghệ
khai thác, chế biến tại chỗ. Khi tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt,
việc khai thác tác ñộng xấu ñến môi trường, buộc Nhà nước phải có các công
cụ quản lý ñể hạn chế khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài
nguyên. Thuế tài nguyên là một trong những công cụ Nhà nước sử dụng ñể
bắt buộc các nhà ñầu tư khai thác tài nguyên phải ñổi mới công nghệ khai
thác, chế biến tài nguyên, hạn chế xuất khẩu thô.
- Thuế tài nguyên tác ñộng tới khuynh hướng tiêu dùng. Tài nguyên
thiên nhiên không chỉ ở Việt Nam mà ở tất cả các nước trên thế giới ngày
càng cạn kiệt do vậy Nhà nước phải quản lý ngày càng chặt chẽ hơn. Thuế tài
nguyên cũng ñuợc hoàn thiện phù hợp với mỗi thời kỳ khác nhau. Vì thế, nếu
một loại tài nguyên nào ñó có thuế suất cao tức là mức thu cao, giá thành sản
phẩm từ loại tài nguyên ñó sẽ cao, người tiêu dùng sẽ tìm ñến sản phẩm khác
thay thế. Ví dụ như một số sản phẩm kim loại ñang dần ñược thay thế bằng
các sản phẩm nhựa có giá thành rẻ hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


13
* Vai trò của phí bảo vệ môi trường ñối với khai thác khoáng sản
Chỉ thị 36-CT/TW, ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị Trung

ương ðảng Cộng sản Việt Nam “Về tăng cường công tác bảo vệ môi trường
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước” ñã chỉ rõ: “Bảo vệ môi
trường là một vấn ñề sống còn của ñất nước, của nhân loại; là nhiệm vụ có
tính xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc ñấu tranh xóa ñói giảm nghèo ở mỗi
nước, với cuộc ñấu tranh vì hòa bình và tiến bộ xã hội trên phạm vi toàn thế
giới”. Mục tiêu của công tác bảo vệ môi trường là “Ngăn ngừa ô nhiễm môi
trường, phục hồi và cải thiện môi trường ở những nơi, những vùng ñã bị suy
thoái, bảo tồn ña dạng sinh học, từng bước nâng cao chất lượng môi trường ở
các khu công nghiệp, ñô thị và nông thôn, góp phần phát triển kinh tế-xã hội
bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, tiến hành thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện ñại hóa ñất nước”.
Phí BVMT ñối với khai thác khoáng sản ñược thực hiện từ năm 2006,
thu vào các hoạt ñộng khai thác khoáng sản gồm khoáng sản kim loại và
khoáng sản phi kim loại. Số thu từ phí bảo vệ môi trường ñược dùng cho mục
ñích hỗ trợ cho công tác bảo vệ và ñầu tư cho môi trường. phòng ngừa và hạn
chế các tác ñộng xấu ñối với môi trường tại ñịa phương nơi có hoạt ñộng khai
thác khoáng sản, khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt ñộng khai
thác khoáng sản gây ra, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi
trường tại ñịa phương nơi có hoạt ñộng khai thác khoáng sản.
Việc thu phí BVMT góp phần nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân
ñối với môi trường. Phí bảo vệ môi trường góp phần hạn chế sản xuất và tiêu
dùng các sản phẩm gây ô nhiễm; khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản
phẩm thay thế. Từ ñó, tiết kiệm cá nhân, tiết kiệm xã hội, giảm ô nhiêm môi
trường, giảm chi phí xử lý ô nhiễm. Nâng cao ý thức BVMT trong ñầu tư, sản
xuất và tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân; khuyến khích sử dụng năng lượng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


14
tiết kiệm, hiệu quả, giảm bớt các tác ñộng tiêu cực của sản xuất, tiêu dùng ñến

môi trường, giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái về môi trường. Hơn nữa, phí bảo
vệ môi trường mang lại nguồn thu nhất ñịnh cho ngân sách ñể ñầu tư cải tạo
môi trường. Thay ñổi nhận thức của người dân về về vai trò của môi trường là
mục tiêu lớn nhất mà các chính sách hướng tới.
* Chức năng của thuế tài nguyên

- Thuế tài nguyên là một trong những nguồn thu chung của NSNN ñể
dùng cho các hoạt ñộng ñiều tiết xã hội khác nhau;
- Cũng giống như các loại thuế khác, thuế tài nguyên cũng có chức
năng phân phối các nguồn lực; tái phân phối thu nhập; và
ổn ñịnh nền kinh tế;
- Thuế tài nguyên là công cụ góp phần ổn ñịnh giá, chống lạm phát
qua ñó tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lao ñộng, ñồng thời nâng
cao ñời sống nhân dân.
2.1.4 Phương pháp tính thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường ñối với
khai thác tài nguyên khoáng sản
* Về thuế tài nguyên
(i) Phạm vi áp dụng chính sách
Chính sách thuế tài nguyên quy ñịnh về ñối tượng chịu thuế tài nguyên,
người nộp thuế tài nguyên, căn cứ tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn
thuế, giảm thuế tài nguyên.
(ii) Người nộp thuế
ðối tượng chịu thuế là TNTN khai thác thuộc chủ quyền của Nhà nước
Việt Nam, nên mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên ñều phải nộp thuế
tài nguyên, không phân biệt ngành nghề, quy mô hình thức, mục ñích khai
thác tài nguyên, có khai thác TNTN ñều phải nộp thuế tài nguyên.
Người nộp thuế tài nguyên gồm:
Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………



15
Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài
hay Bên nước ngoài tham gia hợp ñồng hợp tác kinh doanh, hộ sản xuất kinh
doanh, các tổ chức và cá nhân khác có khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp
pháp theo ñúng quy ñịnh của pháp Luật Việt Nam. Ngoài ra còn có quy ñịnh
riêng về nghĩa vụ nộp thuế ñối với một số trường hợp cụ thể.
(iii) ðối tượng chịu thuế tài nguyên
Theo quy ñịnh hiện hành của pháp luật thuế tài nguyên thì ñối tượng
chịu thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi ñất liền, hải
ñảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng ñặc quyền kinh tế, bao gồm vùng biển chồng lấn
giữa Việt Nam và quốc gia liên quan thuộc chủ quyền của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Các loại tài nguyên nhân tạo không thuộc ñối tượng
chịu thuế tài nguyên.
(iv) Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tài nguyên là cơ sở ñể xác ñịnh số thuế tài nguyên phải
nộp. Xác ñịnh ñúng căn cứ tính thuế không những ñảm bảo thu ñúng, thu ñủ
thuế tài nguyên vào NSNN, mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc nắm bắt
tình hình khai thác, nhu cầu sử dụng tài nguyên, trữ lượng, sự biến ñộng của
các nguồn tài nguyên. Trên cơ sở ñó Nhà nước ñưa ra các chính sách, chiến
lược, giải pháp quản lý ñồng bộ, thích hợp ñối với từng loại tài nguyên trong
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính
thuế ñơn vị tài nguyên và thuế suất thuế tài nguyên.
Việc xác ñịnh số thuế tài nguyên phải nộp ñược tính như sau:
Thuế tài
nguyên
phải nộp
trong kỳ
=


Sản lượng
tài nguyên
tính thuế
x
Giá tính
thuế ñơn
vị tài
nguyên
x
Thuế
suất
-
Số thuế tài
nguyên
ñược miễn,
giảm (nếu
có)
Sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên thực tế khai thác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


16
có thể bán ra ñược trên thị trường. Tuỳ theo tính chất lý, hoá của loại tài
nguyên ñể xác ñịnh theo số lượng, trọng lượng hay khối lượng tài nguyên
khai thác trong kỳ làm căn cứ tính thuế. Sản lượng tài nguyên làm căn cứ tính
thuế là sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ, không phụ thuộc vào hiện
trạng và mục ñích khai thác tài nguyên (ñể bán ngay, ñem trao ñổi, tiêu dùng
nội bộ, dự trữ ñưa vào sản xuất tiếp theo ). Với quy ñịnh này ñảm bảo người
khai thác tài nguyên phải kê khai, nộp thuế tài nguyên ñầy ñủ, kịp thời vào

NSNN, ñảm bảo bình ñẳng trong việc khai thác sử dụng tài nguyên.
Sản lượng tài nguyên làm căn cứ tính thuế ñược xác ñịnh như sau:
ðối với tài nguyên khai thác xác ñịnh ñược số lượng, trọng lượng hoặc
khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc
khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
ðối với loại tài nguyên khai thác chưa xác ñịnh ñược số lượng, trọng
lượng, hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều tạp chất khác nhau thì
sản lượng tài nguyên tính thuế xác ñịnh theo số lượng, khối lượng, trọng lượng
của từng chất. Trường hợp không xác ñịnh ñược số lượng, khối lượng, trọng
lượng của từng chất thì sản lượng tài nguyên tính thuế của từng chất ñược xác
ñịnh theo sản lượng tài nguyên khai thác và tỷ lệ của từng chất có trong tài
nguyên ñã ñược kiểm ñịnh.
ðối với tài nguyên khai thác không bán ra mà ñưa vào sản xuất sản
phẩm khác nếu không trực tiếp xác ñịnh ñược số lượng, trọng lượng hoặc
khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế ñược xác ñịnh
căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và ñịnh mức sử
dụng tài nguyên tính trên một ñơn vị sản phẩm.
ðối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ ñiện thì sản lượng tài
nguyên tính thuế là sản lượng ñiện của cơ sở sản xuất ñiện bán cho bên mua
ñiện theo hợp ñồng mua bán ñiện hoặc sản lượng ñiện giao nhận trong trường
hợp không có hợp ñồng mua bán ñiện ñược xác ñịnh theo hệ thống ño ñếm

×