Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần sải gòn hà nội chi nhánh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 90 trang )


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





LÊ THỊ QUỲNH HOA



THỰC TRẠNG HOẠT ðỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN HÀ NỘI CHI NHÁNH BẮC NINH



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN HỮU ðẠT






Hà Nội - 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm ……
Tác giả luận văn


Lê Thị Quỳnh Hoa
.




















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn với ñề tài: “Thực trạng hoạt ñộng cho vay tại
ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội - Chi nhánh Bắc Ninh.” Tôi
ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của các Thầy Cô giáo và các anh chị nhân viên
của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội Chi nhánh Bắc Ninh.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu
ðạt người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và
thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô giáo trong Ban quản lý ñào tạo,
khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh, ñặc biệt là các Thầy Cô trong Bộ môn Tài
chính (Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội) ñã ñóng góp nhiều ý kiến quý báu
ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà
Nội - Chi nhánh Bắc Ninh ñã giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi thu thập

thông tin, số liệu và tham gia thảo luận ñóng góp ý kiến trong quá trình thực hiện
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn các bạn bè, ñồng nghiệp, gia ñình
và người thân ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2014

Tác giả luận văn


Lê Thị Quỳnh Hoa




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ðỒ vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ðỘNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG 3
2.1 Các vấn ñề cơ bản về hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng thương
mại 3
2.1.1 Các hoạt ñộng cơ bản của ngân hàng thương mại 3
2.1.2 Khái niệm và phân loại hoạt ñộng cho vay tại ngân hàng 5
2.1.3 Quy trình cho vay ngân hàng 7
2.1.4 Vai trò của hoạt ñộng cho vay ngân hàng trong nền kinh tế 9
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng cho vay của ngân hàng thương
mại 10
2.3. Nguyên tắc quản lý tiền cho vay 13
2.3.1 Sàng lọc và giám sát 13
2.3.2 Thế chấp tài sản và số chi bù 14
2.3.3 Hạn chế cho vay 15
2.4. Những vấn ñề về chất lượng cho vay 15
2.4.1. Quan ñiểm về chất lượng 15
2.4.2. Quan ñiểm về chất lượng cho vay 16
2.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay 17

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

iv

2.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng cho vay của NHTM 20
3.1. ðặc ñiểm của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội. 25
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn - Hà Nội 25
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn –
Hà Nội Chi nhánh Bắc Ninh 27

3.1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội - chi nhánh
Bắc Ninh 28
3.1.4. Sơ lược hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà
Nội – Chi nhánh Bắc Ninh giai ñoạn 2010 – 2012 31
3.2. Phương pháp nghiên cứu 35
3.2.1. Khái niệm phương pháp nghiên cứu 35
3.2.2. Các phương pháp nghiên cứu 35
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
4.1. Thực trạng phát triển tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà
Nội – Chi nhánh Bắc Ninh. 39
4.1.1. Thực trạng cho vay và dư nợ cho vay 39
4.1.2. ðánh giá về trực trạng cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội Chi nhánh Bắc Ninh 48
4.1.3 ðánh giá thực trạng cho vay về phía khách hàng 51
4.2. ðánh giá về chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại Cổ phần
Sài Gòn - Hà Nội Chi nhánh Bắc Ninh 55
4.2.1. Tình hình nợ xấu 55
4.1.2. Kết quả xử lý nợ xấu tại NHTMCP Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh
Bắc Ninh 57
4.1.3. Phân tích nguyên nhân nợ xấu 59
4.3 Những thành tựu ñạt và hạn chế trong hoạt ñộng tín dụng của SHB
Chi nhánh Bắc Ninh 64
4.3.1 Những thành tựu 64
4.3.2. Những hạn chế 64

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

v

4.3.3. Những nguyên nhân 65

4.4. Giải pháp hoàn thiện hoạt ñộng cho vay tại ngân hàng TMCP Sài
Gòn - Hà Nội – Chi nhánh Bắc Ninh 68
4.4.1. ða dạng hóa danh mục ñầu tư nhằm phân tán và kiểm soát rủi ro tín
dụng hiệu quả 68
4.4.2 Tách bộ phận thẩm ñịnh tín dụng hoạt ñộng ñộc lập với phòng kinh
doanh ñể thẩm ñịnh các khoản vay của khách hàng 69
4.4.3 Nâng cao khả năng thiết lập và phân tích, quản lý hồ sơ 69
4.4.4 Giám sát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay 70
4.4.5 Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn ñề 71
4.4.6 Các giải pháp về nhân sự 71
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
5.1. Kết Luận 74
5.2. Kiến nghị 75
5.2.1. Kiến nghị ñối với Quốc hội và Chính phủ 75
5.2.2. Kiến nghị ñối với Ngân hàng Nhà nước 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

vi

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1: Tình hình huy ñộng vốn của SHB Chi nhánh Bắc Ninh 33
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu tài chính của SHB Chi nhánh Bắc Ninh 34
Bảng 3.3: Thống kê mẫu ñiều tra khách hàng 37
Bảng 4.1. Dư nợ tín dụng của SHB Bắc Ninh năm 2010 – 2012 39
Bảng 4.2. Cơ cấu dư nợ cho vay SHB Bắc Ninh năm 2010 – 2012 40
Bảng 4.3. Dư nợ cho vay theo quy mô kinh doanh của 43
Bảng 4.4. Một số ngành chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng mạnh 45
Bảng 4.5. Tỷ lệ cho vay trên nguồn vốn huy ñộng 2010-2012 48
Bảng 4.6. Hệ số thu hồi nợ cho vay 2009-2011 49
Bảng 4.7. Lợi nhuận từ hoạt ñộng cho vay 2010-2012 50
Bảng 4.8: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn theo nhóm 55
Bảng 4.9: Kết quả xử lý nợ xấu tồn ñọng của SHB Bắc Ninh năm 2011- 2012 57
















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

vii

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ðỒ

STT TÊN HÌNH VÀ BIỂU ðỒ TRANG
Hình 3.1: Mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội 31
Biểu ñồ 4.1: Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngoại tệ 41
Biểu ñồ 4.2: Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn 42
Biểu ñồ 4.3: Cơ cấu dư nợ cho vay theo quy mô kinh doanh 43
Biểu ñồ 4.4: Cơ cấu dư nợ cho vay theo tài sản ñảm bảo 44
Biểu ñồ 4.5. Cơ cấu một số ngành chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng mạnh
năm 2010 46
Biểu ñồ 4.6. Cơ cấu một số ngành chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng mạnh
năm 2011 46
Biểu ñồ 4.7. Cơ cấu một số ngành chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng mạnh
năm 2012 47
Biểu ñồ 4.8: Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2010 – 2012 56


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt Chữ ñầy ñủ
SHB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
DSCV Doanh số cho vay
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng




















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế


1

1. MỞ ðẦU


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hệ thống các ngân hàng thương mại là một bộ phận của ngân hàng trung
gian, chiếm một vị trí quan trọng nhất về quy mô tài sản và về thành phần các
nghiệp vụ. Bởi lẽ nằm trong hệ thống ngân hàng trung gian cho nên ngân hàng
thương mại cũng có hoạt ñộng thu gom nguồn tích luỹ nhỏ từ các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế, cá nhân ñể tạo thành vốn kinh doanh của nó rồi tiến hành cho vay.
Cứ như vậy tạo nên dòng luân chuyển vốn trong nền kinh tế. ðiều ñó một mặt ñáp
ứng nhu cầu về vốn của những người ñi vay ñể phát triển sản xuất, mặt khác lại làm
gia tăng những khoản vốn nhàn rỗi, ñồng thời cũng ñem lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Hoạt ñộng của ngân hàng thương mại bao gồm 3 lĩnh vực: nghiệp vụ nợ (huy
ñộng vốn), nghiệp vụ có (cho vay kinh doanh) và nghiệp vụ môi giới trung gian
(dịch vụ thanh toán, ñại lý, tư vấn, thông tin…). Trong ba lĩnh vực này thì nghiệp
vụ cho vay là nghiệp vụ ñem lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng thương mại,
ñồng thời cũng là nghiệp vụ chứa ñựng nhiều rủi ro. Nghiệp vụ này luôn ñược ñặt
trong mối quan tâm hàng ñầu của các ngân hàng thương mại bởi nó ảnh hưởng lớn
ñến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại cũng như ñảm bảo cung ứng
vốn cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trong toàn bộ nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội nói chung và chi nhánh Bắc
Ninh nói riêng, trải qua nhiều năm tăng trưởng mạnh mẽ, liên tục và những cải cách
toàn diện, sâu sắc về thực hành tổ chức, quản lý, công nghệ cũng như nhân lực,
Ngân hàng ñã ñạt ñược những kết quả tiến bộ vượt bậc trong mọi mặt kinh doanh.
Thế nhưng, những bài học lịch sử trong quá khứ và những biến ñộng bất lợi lớn lao
về kinh tế vĩ mô và ngành ngân hàng trong năm vừa qua và có thể cả trong một vài
năm tới luôn nhắc nhở rằng, nguy cơ sụt giảm doanh số tín dụng luôn luôn hiện hữu
và có khả năng ñe dọa lớn tới sự phát triển của Ngân hàng. ðể tồn tại và phát triển

qua giai ñoạn phức tạp này, và cao hơn nữa, ñể nâng cao toàn diện chất lượng công
tác phát triển tín dụng, nhanh chóng ñạt ñược mục tiêu hoà nhập vào nền tài chính
khu vực và thế giới, ñẩy mạnh phát triển tín dụng trên cơ sở an toàn hiệu quả là một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

2

vấn ñề mang tính cốt yếu trong chiến lược hoạt ñộng của ngân hàng thương mại Cổ
phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Bắc Ninh.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn ñề tài “Thực trạng hoạt ñộng cho vay
tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Bắc Ninh” làm
ñề tài luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận về hoạt ñộng cho vay trong hoạt ñộng kinh
doanh của NHTM, vận dụng vào phân tích thực trạng phát triển hoạt ñộng cho vay
tại NHTMCP Sài Gòn Hà Nội chi nhánh Bắc Ninh trong thời gian 2010-2012, từ ñó
ñề xuất một số giải pháp ñể hoàn thiện hoạt ñộng cho vay của NHTMCP Sài Gòn -
Hà Nội Chi nhánh Bắc Ninh trong thời gian tới.
 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt ñộng cho vay của ngân hàng
thương mại cổ phần
ðánh giá thực trạng hoạt ñộng cho vay tại NHTMCP Sài Gòn Hà Nội Chi
nhánh Bắc Ninh
ðề xuất một số giải pháp ñể hoàn thiện hoạt ñộng cho vay của NHTMCP Sài
Gòn - Hà Nội chi nhánh Bắc Ninh
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh
Bắc Ninh.
- Phạm vi về thời gian, nghiên cứu thực trạng hoạt ñộng cho vay của

NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Bắc Ninh, giai ñoạn từ năm 2010 ñến năm
2012. Các giải pháp hoàn thiện hoạt ñộng cho vay trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

3

2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ðỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG


2.1 Các vấn ñề cơ bản về hoạt ñộng kinh doanh của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) ñược biết ñến như là một trong những tổ chức
trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng thương mại là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền ñó ñể cho vay, chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán (theo luật các tổ chức tín dụng). Hoạt ñộng kinh doanh
của NHTM luôn tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro và hậu quả của những rủi ro là rất
nghiêm trọng. ðể nghiên cứu về rủi ro, chúng ta sẽ xuất pháp từ những hoạt ñộng cơ
bản và ñặc ñiểm hoạt ñộng kinh doanh của NHTM.
2.1.1 Các hoạt ñộng cơ bản của ngân hàng thương mại
So với hoạt ñộng của các Ngân hàng ở các nước ñang phát triển, hoạt ñộng của
các Ngân hàng hiện ñại ở nước tiên tiến ña dạng, phong phú và ñược tiến hành với
công nghệ hiện ñại hơn. Tuy nhiên, sự khác biệt chủ yếu về hoạt ñộng kinh doanh của
NHTM giữa các nước chỉ ở tính tiện ích hay mức ñộ thỏa mãn cho những nhu cầu về
tài chính của nền kinh tế. Về cơ bản, hoạt ñộng kinh doanh của các NHTM nói chung
vẫn có thể chia thành các nghiệp vụ chính gồm:
 Hoạt ñộng huy ñộng vốn
Khi một ngân hàng bắt ñầu hoạt ñộng, nghiệp vụ ñầu tiên mà ngân hàng thực
hiện là mở các tài khoản tiền gửi. Nhìn vào Bảng cân ñối kế toán của các ngân hàng
ta thấy: Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chủ yếu là vốn huy ñộng. Hoạt ñộng tín

dụng dựa vào nguồn tiền huy ñộng ñược là chủ yếu. Nghiệp vụ huy ñộng vốn bao
gồm nghiệp vụ nhận tiền gửi, nghiệp vụ ñi vay, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng
vì nhiều mục ñích khác nhau như an toàn, sinh lời, thanh khoản. Dịch vụ thanh toán của
ngân hàng ñảm bảo cho hoạt ñộng thanh toán của doanh nghiệp nhanh và chính xác, tiết
kiệm chi phí. Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn khoảng 50% - 80% trong tổng nguồn vốn huy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

4

ñộng ñược. Có ngân hàng, tỷ lệ này tới 90%. Tiền gửi là nguồn tiền có chi phí rẻ nhưng
không ổn ñịnh, ngân hàng không chủ ñộng ñược về số lượng và kỳ hạn.
Trong các trường hợp, ngân hàng không ñủ dự trữ bắt buộc, nhu cầu vay trong
nền kinh tế tăng khi khối lượng tiền gửi không ñủ,… ngân hàng sẽ ñi vay. Như vậy,
ngân hàng có thể chủ ñộng về số lượng và thời hạn, tuy lãi suất phải trả thường cao
hơn lãi suất tiền gửi. Ngân hàng có thể vay từ ngân hàng trung ương, các tổ chức tín
dụng khác, hay thông qua phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ra công chúng.
 Hoạt ñộng tín dụng
Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh “Creditium” và trong tiếng Anh gọi là
“Credit” có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Cũng có thể hiểu nôm na “tín dụng” có
nghĩa là sự vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị, dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử
dụng, sau ñó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn. Trong mỗi một hành vi tín
dụng hai bên cam kết với nhau: Một bên thì giao ngay một số tài hoá hay tiền bạc,
còn bên kia cam kết sẽ hoàn lại những ñối khoản của số tài hoá ñó trong một thời
gian nhất ñịnh và theo một số ñiều kiện nhất ñịnh nào ñó.
Hoạt ñộng tín dụng là hoạt ñộng khá ña dạng, là một loại kinh doanh tiền tệ
phức tạp. Tính phức tạp của nó chính là ñối tượng kinh doanh, tức là tiền tệ, ở ñây
tiền tệ ñã bị tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng khi ngân hàng cho vay:
Chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng tư bản trong một thời gian nhất ñịnh mà không

chuyển nhượng quyền sở hữu giữa người ñi vay và người cho vay. ðồng thời, tín
dụng ñược xây dựng trên nguyên tắc hoàn trả: người ñi vay phải cam kết trả gốc và
lãi sau một khoảng thời gian nhất ñịnh nhằm ñảm bảo khả năng an toàn và sinh lời.
 Hoạt ñộng thanh toán
Các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục ñích chủ yếu là hưởng các
dịch vụ thanh toán từ ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng ñã mở ñầu cho thanh
toán không dùng tiền mặt. Khách hàng chỉ cần viết séc hoặc uỷ nhiệm chi…, sau ñó
người hưởng thụ mang giấy ñến ngân hàng hoặc ngân hàng chi hộ ñể nhận
tiền.Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều hình thức thanh toán
ñược phát triển như thanh toán quốc tế (L/C), thẻ ñiện tử, máy ATM… Dịch vụ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

5

thanh toán qua ngân hàng giúp khách hàng thanh toán nhanh gọn, chính xác, giảm chi
phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn…
 Hoạt ñộng khác
Ngoài ba nghiệp vụ nói trên, NHTM còn có một số các nghiệp vụ khác như:
cung cấp dịch vụ môi giới, uỷ thác, tư vấn, ñầu tư chứng khoán… Những lĩnh vực
này góp phần tạo thêm uy tín và niềm tin của ngân hàng ñối với các khách hàng.
2.1.2 Khái niệm và phân loại hoạt ñộng cho vay tại ngân hàng
Sử dụng vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất của hầu khắp các NHTM là ñể cho vay hay
còn ñược gọi là hoạt ñộng tín dụng (making credits/loans). Các sản phẩm cho vay có
thể ñược phân chia theo các tiêu thức khác nhau như theo thời hạn, theo ñối tượng vay
vốn và theo tính chất sử dụng… Tương ứng, thu nhập của các Ngân hàng từ hoạt ñộng
này cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất mặc dù phụ thuộc vào khả năng hoàn trả cả gốc và lãi
ñúng hạn của khách hàng.
2.1.2.1 Khái niệm hoạt ñộng cho vay tại ngân hàng
Theo quyết ñịnh số 1627/2001/Qð-NHNN ký ngày 31/12/2011 của Thống ñốc
NHNN ñịnh nghĩa như sau về hoạt ñộng cho vay : ‘Cho vay là một hình thức cấp tín

dụng, theo ñó TCTD giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền ñể sử dụng vào
mục ñích và thời gian nhất ñịnh thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi’.
Hoạt ñộng cho vay là hoạt ñộng tạo phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt
ñộng cho vay có tầm quan trọng bậc nhất trong ngân hàng, ñặc biệt là ở các nước
ñang phát triển và có nền kinh tế thị trường như ở nước ta. ðối với hầu hết các ngân
hàng, dư nợ cho vay thường chiếm tới hơn 1/2 tổng tài sản có, thu nhập do cho vay
ñem lại chiếm khoảng 1/2 ñến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy vậy, hoạt ñộng cho
vay phải ñảm bảo một số ñiều kiện của môt hợp ñồng tín dụng là:
Thứ nhất, thời hạn, lãi suất và hạn mức hoàn trả của hợp ñồng. Sau khoảng
thời gian ghi trong hợp ñồng, người vay cần phải hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng.
Thứ hai, vốn vay phải ñảm bảo ñược sử dụng ñúng mục ñích. Khoản vay phải
dựa trên phương án sản xuất kinh doanh nhằm phòng tránh rủi ro ñạo ñức trong quá
trình giải ngân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

6

Thứ ba, vốn vay phải ñược ñảm bảo bằng tài sản tương ñương. Tài sản ñảm
bảo có thể là: vốn vay ngân hàng, tài sản cầm cố hoặc thế chấp, bảo lãnh…
2.1.2.2 Phân loại các hoạt ñộng cho vay tại ngân hàng
Có nhiều cách phân loại các hoạt ñộng cho vay khác nhau tuỳ theo yêu cầu
của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Thông thường cho vay ñược
phân loại theo các cách như sau:
 Phân loại theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng ñối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết ñến tính an toàn và sinh lời của hoạt ñộng cho vay cũng như khả
năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, hoạt ñộng cho vay ñược phân thành:
- Cho vay ngắn hạn : từ 12 tháng trở xuống;
- Cho vay trung hạn: từ 1 năm ñến 3 năm;
- Cho vay dài hạn : trên 3 năm.

 Phân loại theo hình thức
Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, và cho thuê.
Theo giáo trình tín dụng ngân hàng của Học viện Ngân hàng thì:
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ ñi phần thu nhập của ngân hàng ñể sở
hữu một thương phiếu chưa ñến hạn. Ngân hàng ứng trước tiền cho người bán nhưng
thực chất là thay thế người mua trả tiền trước cho người bán.
Bảo lãnh là việc ngân hàng ñưa tiền cho khách hàng với cam kết thực hiện các
nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù ngân hàng không trực tiếp xuất
tiền ra nhưng ngân hàng ñã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình ñể thu lợi.
Cho vay là việc ngân hàng ñưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoản thời gian xác ñịnh.
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản ñể cho khách hàng thuê theo
những thoả thuận nhất ñịnh. Sau thời gian xác ñịnh khách hàng phải hoàn trả cả gốc
lẫn lãi cho ngân hàng.
 Phân loại theo tài sản ñảm bảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

7

Theo hình thức phân loại này, hoạt ñộng cho vay ñược phân chia thành cho vay
có ñảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng, có ñảm bảo bằng thế chấp, cầm cố
tài sản. ðảm bảo là cam kết của người nhận cho vay về việc dùng tài sản mà mình
ñang sở hữu hoặc sử dụng khả năng trả nợ của người thứ ba ñể trả nợ cho ngân
hàng. Việc cho vay dựa trên cam kết ñảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng
phải kí hợp ñồng ñảm bảo.
 Phân loại hoạt ñộng cho vay theo rủi ro
Theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức ñộ, các căn cứ ñể phân
loại rủi ro. Thí dụ như cho vay lành mạnh, cho vay có vấn ñề, nợ quá hạn…
 Phân loại theo các tiêu chí khác

Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp…)
Theo ñối tượng cho vay (tài sản lưu ñộng, tài sản cố ñịnh)
Theo mục ñích (sản xuất, tiêu dùng…)
2.1.3 Quy trình cho vay ngân hàng
Quy trình cho vay là quá trình cấp cho vay của ngân hàng bao gồm nhiều
giai ñoạn và có quan hệ chặt chẽ với nhau; mang tính chất liên hoàn, theo một trình
tự nhất ñịnh, kết quả của giai ñoạn trước là cơ sở ñể thực hiện giai ñoạn tiếp theo và
là tác ñộng ñến chất lượng của các giai ñoạn sau. Trong mỗi giai ñoạn lại gồm nhiều
công việc ñược thực hiện theo hệ thống những nguyên tắc và những quy ñịnh.

Quy trình cho vay tổng quát
Các giai ñoạn của
quy trình cho vay
Nguồn thông tin
cung cấp
Nhiệm vụ của
ngân hàng
Kết quả sau mỗi
bước
1. Lập hồ sơ ñề
nghị cho vay
Các thông tin ñể lập
hồ sơ do khách hàng
tự cung cấp
Tiếp xúc, hướng
dẫn khách hàng
Hoàn thành hồ sơ
vay vốn
2. Phân tích hoạt
ñộng cho vay

Hồ sơ từ giai ñoạn 1
Thông tin bổ sung từ
phỏng vấn, hồ sơ
Phân tích, ñánh
giá về các mặt
tài chính, phi tài
Báo cáo kết quả
thẩm ñịnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

8

lưu trữ, nguồn khác chính của khách
hàng
3. Ra quyết ñịnh
cho vay
Báo cáo kết quả
thẩm ñịnh từ giai
ñoạn 2
Các thông tin bổ sung
Ra quyết ñịnh
cho vay hoặc từ
chối cho vay
Quyết ñịnh cho
vay: tiến hành các
thủ tục cần thiết:
lý hợp ñồng tín
dụng, hợp ñồng
bảo ñảm tiền vay
Quyết ñịnh từ chối

cho vay: lập giấy
báo lý do.
4. Giải ngân Quyết ñịnh cho vay
và các hợp ñồng có
liên quan từ giai
ñoạn 3
Các chứng từ làm cơ
sở giải ngân.
Thẩm ñịnh lại hồ
sơ chứng tù.
Tiến hành giải
ngân theo ñiều
kiện hợp ñồng.
Tiền giao cho
khách hàng bằng
cách chuyển vào
tài khoản tiền gửi
của các ñơn vị
cung cấp.
5. Thực hiện
nghiệp vụ sau giải
ngân.
Giám sát, thu nợ,
thanh lý.
Tái xét và xếp loại
cho vay lai, ngăn
ngừa rủi ro hoạt
ñộng cho vay, xử
lý nợ có vấn ñề.
Thông tin từ nội bộ

ngân hàng.
Các báo cáo tài
chính của khách
hàng.
Các thông tin khác.
Giám sát, theo
dõi tài khoản,
phân tích các chỉ
tiêu tài chính…
Các nghiệp vụ
khác.

Báo cáo kết quả
giám sát, ñưa ra
các giải pháp hợp
lý.
Các nghiệp vụ
khác.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

9

2.1.4 Vai trò của hoạt ñộng cho vay ngân hàng trong nền kinh tế
Các NHTM hoạt ñộng ñộc lập nhưng lại liên kết chặt chẽ hình thành hệ thống
và ảnh hưởng qua lại với nhau. Sức mạnh của NHTM không phải là sức mạnh của
bản thân nó mà là sức mạnh của xã hội. Hệ thống NHTM là hệ thống huyết mạch
của nền kinh tế, không chỉ là nơi cung cấp tín dụng và dịch vụ tài chính – ngân hàng
mà còn ảnh hưởng ñến sự phát triển kinh tế xã hội của ñất nước. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, hệ thống NHTM cũng ngày càng phát triển cả về quy mô và

số lượng, khẳng ñịnh vai trò của một trung gian tài chính không thể thiếu trong hệ
thống tài chính quốc gia, ñồng thời khẳng ñịnh vai trò chủ yếu của hoạt ñộng cho
vay tại Ngân hàng ñối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ñối với sự tồn
tại và phát triển của bản thân các ngân hàng nói riêng.
Thứ nhất, hoạt ñộng cho vay ngân hàng góp phần giảm hệ số vốn nhàn rỗi
trong lưu thông và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hoạt ñộng cho vay tại ngân hàng là trung gian ñể ñiền tiết nguồn vốn từ bộ
phận nhàn rỗi ñến bộ phận thiếu vốn với sự tương thích về số lượng một cách linh
hoạt, giúp giảm số tiền nhàn rỗi trong lưu thông. Trong cơ chế thị trường, ai cũng
muốn ñồng tiền của mình sinh lời, do ñó họ sẵn sàng cho ngân hàng vay ñể thu lợi.
Như vậy, hoạt ñộng cho vay tại ngân hàng ñã góp phần nâng cao thu nhập cho
người gửi tiết kiệm.
Thứ hai, chính phủ sử dụng hoạt ñộng cho vay tại ngân hàng như một công cụ
ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội.
Thông qua kiểm soát khối lượng hoạt ñộng cho vay, ñịnh hướng ñầu tư cùng
với lãi suất hoạt ñộng cho vay giúp chính phủ ñiều hành chính sách tiền tệ linh hoạt
và hợp lý, kiềm chế lạm phát. Hoạt ñộng cho vay tại ngân hàng vừa tập trung vốn
ñầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn, vừa tham gia vào các chương trình chính
sách xã hội thực hiện kết hợp tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Thứ ba, hoạt ñộng cho vay tại ngân hàng góp phần thúc ñẩy kinh tế tăng trưởng
Trong mọi lĩnh vực sản xuất – kinh doanh - dịch vụ, mọi chu kỳ ñều bắt ñầu từ
tiền tệ (T) và kết thúc bằng T’. Ở ñó, T’ = T+t. (T’>T) tạo ñiều kiện ñể tái mở rộng
hoạt ñộng. Trong chu kỳ này, tăng vòng quay vốn tiền tệ có tác ñộng tích cực ñến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

10

hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn thực hiện ñiều ñó, các chủ thể kinh doanh cần
cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện quản lý, tìm kiếm thị trường mới. ðiều ñó ñòi hỏi một
lượng vốn lớn và kịp thời. Hoạt ñộng cho vay tại ngân hàng sẽ là nguồn cung ứng

vốn cho các nhu cầu ñó. Tuy nhiên, các nhà kinh doanh cần phải tìm ra nhiều biện
pháp sử dụng vốn hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn nhằm trả nợ vay ñúng hạn cả
gốc và lãi, nếu không có thể dẫn tới nguy cơ phá sản. Thực hiện ñược ñiều này
trong nền kinh tế thị trường là một cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, vì thế thúc
ñẩy sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế hàng hoá.
Thứ tư, hoạt ñộng cho vay tại ngân hàng là ñòn bẩy quan trọng thúc ñẩy nền
kinh tế.
Ngày nay, trong quan hệ kinh tế ñối ngoại, sự hợp tác bình ñẳng cùng có lợi
giữa các nước trên thế giới và trong khu vực ñang ñựơc thúc ñẩy mạnh cả về chiều
rộng và chiều sâu. Trong ñó, vốn ñầu tư ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hoá ñựơc coi là hai lĩnh vực hợp tác thông dụng nhất giữa các nước.
Nhưng thực tế, không phải một tổ chức kinh tế nào cũng có ñủ vốn ñể hoạt ñộng.
Thông qua hoạt ñộng hoạt ñộng cho vay, các ngân hàng là trợ thủ ñắc lực, sẽ cung
cấp vốn cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, góp phần thúc ñẩy quan
hệ kinh tế ñối ngoại.
Như vậy, hoạt ñộng cho vay tại ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng
ñối với nền kinh tế cũng như ñối với hoạt ñộng kinh doanh của NHTM. ðể phát huy
vai trò ñó, các nước trên thế giới ñã sử dụng hoạt ñộng cho vay tại ngân hàng như
một công cụ ñắc lực ñể thúc ñẩy phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, ñây là một
hoạt ñộng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro khó lường trước. ðể hoạt ñộng cho vay tại ngân
hàng thực sự phát huy vai trò của mình, nghiên cứu rủi ro cho vay và nguyên nhân
dẫn ñến rủi ro cho vay là một yêu cầu bức thiết.
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng cho vay của ngân hàng thương mại
 Nguồn vốn
Vốn kinh doanh của một ngân hàng thực chất là tiền gửi của người ký thác. Quy
mô nguồn vốn của một NHTM quyết ñịnh ñến quy mô của khối lượng hoạt ñộng cho
vay tại mà ngân hàng ñó có thể phát ra, ảnh hưởng ñến số lượng rủi ro mà ngân hàng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

11


có thể chấp nhận. Một ngân hàng có quy mô lớn có thể phát ra một khối lượng cho vay
lớn với kỳ hạn dài hơn nhưng ñi kèm theo ñó là rủi ro cũng nhiều hơn.
Mục ñích lớn nhất của ngân hàng là lợi nhuận. Do vậy, tất cả các ngân hàng
ñều xem xét ñến yếu tố quan trọng này,các chính sách cho vay thường tìm cách
nâng cao tỉ phần sinh lợi của tài sản, ñặc biệt là nâng cao khả năng cung cấp tín
dụng. Các ngân hàng có nhu cầu lớn hơn về lợi nhuận thường áp dụng chính sách
cho vay năng ñộng hơn so với các ngân hàng không xem lợi nhuận là quan trọng
nhất. Chẳng hạn như các ngân hàng này sẽ cho vay vốn với khối lượng lớn hơn,
mức lãi suất cao hơn so với cho vay ngắn hạn mặc dù biết là mình có nguy cơ gặp
phải rủi ro nhiều hơn.
 Tính ổn ñịnh của các khoản ký thác
Ngân hàng luôn xem xét sự biến ñộng của các khoản ký thác khi quyết ñịnh
chính sách cho vay. Khi các khoản ký thác ổn ñịnh ngân hàng có thể hoạch ñịnh
chính sách cho vay mà ở ñó quy mô thời hạn cho vay ñược ổn ñịnh, tỉ phần sinh lợi
của tài sản cũng có thể ñược hoạch ñịnh cao hơn. Tuy nhiên nếu sự ký thác không
ổn ñịnh thì buộc các ngân hàng phải xem xét ñến tính sử dụng của các khoản ký
thác, luôn luôn phải dự trữ hiện kim và dự trữ thứ cấp ñể ñảm bảo thanh toán khi
cần thiết.
 ðiều kiện kinh tế
ðiều kiện kinh tế ñược coi là một yếu tố khách quan thể hiện sự tăng trưởng
hay trì trệ của nền kinh tế. Một nền kinh tế ñang ở trong một hoàn cảnh ổn ñịnh
thuận lợi sức mua cao, xuất khẩu dễ dàng cho phép các NHTM bành trướng hoạt
ñộng cho vay, thực hiện một chính sách cho vay tự do. Ngược lại, với một nền kinh
tế bị trì trệ lệ thuộc vào các biến ñộng thời vụ và chu kỳ thì hoạt ñộng cho vay sẽ bị
co hẹp lại. Các khoản ký thác trong nền kinh tế không ổn ñịnh thường chao ñảo,
biến ñộng mạnh so với các khoản ký thác trong một nền kinh tế ổn ñịnh, ñiều kiện
kinh tế có thể thể hiện qua toàn bộ hoạt ñộng kinh tế cũng có thể thể hiện ở các
ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

12

 Chính sách tiền tệ và chính sách tài chính
Chính sách tiền tệ và tài chính của Nhà nước bao gồm các chính sách như dự
trữ pháp ñịnh, chính sách chiết khấu, chính sách thị trường mở… Những chính sách
này mang tính cưỡng chế của pháp luật, áp dụng lên toàn bộ nền kinh tế nên các
NHTM buộc phải tuân theo. Nếu các chính sách tài chính tiền tệ ñược mở rộng thì
hệ thống NHTM ñược cấp thêm vốn dự trữ, khả năng cho vay của ngân hàng ñược
gia tăng. Ngược lại, khi Nhà nước muốn hạn chế hoạt ñộng cho vay, sử dụng chính
sách thắt chặt thì buộc các ngân hàng cũng phải hạn chế hoạt ñộng cho vay.
 Khả năng và kinh nghiệm của ñội ngũ nhân viên
Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng hàng ñầu ñể vạch ra các chính sách
kinh doanh của ngân hàng nói chung và chính sách tín dụng nói riêng. Tùy thuộc
vào khả năng chuyên môn, khả năng quản lý của nhân viên mà các NHTM mở rộng
hoạt ñộng cho vay vào những phạm vi mà nhân viên của mình có thể quản lý ñược.
Bởi lẽ, cho vay luôn ñi liền với những rủi ro nếu như các nhân viên không ñủ trình
ñộ, khả năng ñánh giá sự trung thực của các hồ sơ khách hàng, tính khả thi của các
dự án xin vay thi sẽ ñem lại rủi ro rất lớn cho hoạt ñộng của ngân hàng.
 Nhu cầu của khu vực phục vụ
Các ngân hàng muốn ñược cấp giấy phép hoạt ñộng thì cần phải ñáp ứng phục
vụ ñược nhu cầu hoạt ñộng cho vay của cộng ñồng. Tại khu vực mà nền kinh tế chủ
yếu là trồng trọt, chăn nuôi thì ñương nhiên ngân hàng không thể từ chối những
khoản xin vay như vậy mà trái lại phải ñiều chỉnh hoạt ñộng, ñiều chỉnh các chính
sách ñể ñáp ứng ñược nhu cầu hoạt ñộng của khu vực kinh tế này. Do vậy, trong
mỗi một môi trường khác nhau, các ngân hàng luôn phải cố gắng tìm hiểu nhu cầu,
ñiều kiện sống của dân chúng và nền kinh tế của ñịa phương mà có chính sách phục
vụ cho phù hợp. Có như vậy thì ngân hàng mới có thể tồn tại và phát triển ñược.

 Rủi ro và khả năng sinh lợi của các khoản cho vay khác nhau
Thông thường một khoản cho vay có khả năng cho vay sinh lợi cao thì ñộ rủi
ro cũng cao và ngược lại. Chẳng hạn như ñối với những khoản cho vay dài hạn, với
một khối lượng tiền lớn, ñi kèm theo một ñộ rủi ro cao do vậy các NHTM thường
ñặt ra một mức lãi suất cho vay cao ñối với các khoản vay dài hạn. Hay cho vay
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

13

nông nghiệp cũng là hình thức cho vay gặp rủi ro rất lớn. Rủi ro xảy ra cho nông
nghiệp thường không dự tính trước ñược bởi lẽ nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
thời tiết và khí hậu. Thiên tai dịch bệnh bất ngờ xảy ra có thể mất trắng toàn bộ…
Trong hoạt ñộng cho vay thường gặp rủi ro thông tin không cân xứng. Thông
thường các ngân hàng muốn có những thông tin về khách hàng của mình nhưng
những thông tin này thường không ñầy ñủ và không chính xác
Có hai loại rủi ro thường gặp: Thứ nhất là rủi ro do lựa chọn sai ñối nghịch tức
là chọn sai khách hàng cần cho vay, có ñộ rủi ro cao thường không thu hồi ñược
vốn. Loại thứ hai là rủi ro ñạo ñức: là rủi ro xảy cho những người có vốn cho vay do
ñạo ñức của những người vay vốn gây ra. Họ cố tình cung cấp những thông tin
không chính xác, những thông tin giả ñể thuyết phục những người có vốn cho vay
và chiếm dụng luôn số vốn vay ñó hoặc sử dụng sai mục ñích với những cam kết
ban ñầu nên không thu hồi ñược vốn ñể trả nợ cho ngân hàng.
Rủi ro là nhân tố ảnh hưởng rất lớn ñến hoạt ñộng cho vay của ngân hàng,
ñến sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Do vậy, các ngân hàng thường xuyên phải
tìm kiếm các giải pháp ñể hạn chế ñến mức thấp nhất những tác ñộng của rủi ro
nhằm bảo ñảm an toàn cho các khoản vốn cho vay của mình.
2.3. Nguyên tắc quản lý tiền cho vay
Rủi ro xảy ra là ñiều khó có thể tránh khỏi trong hoạt ñộng cho vay của ngân
hàng nhưng không phải là không có cách ñể hạn chế nó. Quản lý tiền cho vay bao
gồm sàng lọc và giám sát khách hàng, thế chấp tài sản và số dư bù, hạn chế cho vay,

quan hệ khách hàng lâu dài và quy tắc tính dụng là một trong những cách mà các
ngân hàng luôn luôn sử dụng ñể kìm chế sự xuất hiện của các loại rủi ro.
2.3.1 Sàng lọc và giám sát
Thông tin không cân xứng có mặt trong các thị trường cho vay bởi những người
ñi vay thường không muốn cung cấp ñầy ñủ, chính xác về thực trạng hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh hiện nay của mình cho người cho vay. Tình trạng này ñưa ñến hai hoạt
ñộng sản xuất thông tin do các ngân hàng thực hiên: Sàng lọc và giám sát.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

14

 Sàng lọc
Bởi lẽ ngân hàng luôn phải ñối ñầu với những thông tin bất ñối xứng, do vậy
ngân hàng phải tiến hành sàng lọc những khách hàng có nhu cầu vay vốn ñể cho ra
những khách hàng có ñủ ñộ tin cậy ñể cho vay. ðể sàng lọc thì ngân hàng phải tổ
chức, thu thập nắm giữ những thông tin từ tất cả các khách hàng có nhu cầu vay vốn
( tài sản thế chấp, cầm cố, thuyết trình tỷ lệ nợ của khách hàng, bản báo cáo tài
chính…). Sau ñó ngân hàng tiến hành sàng lọc bằng cách phân tích, thẩm ñịnh ñánh
giá ñộ chính xác của các hồ sơ. ðối với những hồ sơ thoả mãn tiêu chuẩn của ngân
hàng thì người có trách nhiệm ñối với khoản cho vay sẽ ký quyết ñịnh cho khách
hàng vay và vay bao nhiêu.
 Giám sát
Chỉ sàng lọc không thôi cũng chưa ñảm bảo rằng ngân hàng sẽ không gặp
phải một rủi ro nào khác nữa sau khi tiền ñược xuất ra khỏi ngân hàng, bởi lẽ ngân
hàng còn gặp phải rủi ro về ñạo ñức. ðể giảm bớt những rủi ro về ñạo ñức, các ngân
hàng phải viết ra những ñiều khoản cam kết trong các hợp ñồng cho vay ñể nhằm
hạn chế người vay không ñược thực hiện những hoạt ñộng làm phát sinh rủi ro cho
ngân hàng. Ngân hàng tiến hành kiểm tra, phân tích, theo dõi khách hàng trước và

sau khi cho vay, kiểm tra xem liệu người vay có thi hành ñúng những quy ñịnh
trong hợp ñồng không và sẽ có những biện pháp cưỡng chế ñối với cá nhân vì lợi
ích bản thân mà cố tình vi phạm cam kết.
2.3.2 Thế chấp tài sản và số chi bù
Vật thế chấp là vật sở hữu ñược hứa cho người cho vay nếu người vay vỡ nợ,
làm giảm bớt hậu quả của lựa chọn ñối nghịch bởi vì nó giảm các tổn thất của người
cho vay trong trường hợp xẩy ra vỡ nợ. Sự bắt buộc về vật chất tài sản ñối với
khoản tiền vay là một trong những công cụ quan trọng ñể hạn chế rủi ro. Nếu người
vay vỡ nợ, không ñủ khả năng ñể hoàn trả lại ngân hàng thì ngân hàng có thể bán tài
sản thế chấp và dùng tiền thu ñược ñể bù ñắp lại những tổn thất của mình do món
cho vay ñó gây ra. Thông thường ñảm bảo bằng tài sản thế chầp thì mức cho vay
của ngân hàng thấp hơn bởi tính lỏng của loại tài sản cố ñịnh rất thấp. Họ chỉ xem
xét cho vay 70% giá trị của tài sản thế chấp tại thời ñiểm cho vay.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

15

Khi người vay nhận ñược tiền vay, NHTM yêu cầu người vay phải giữ một
số tối thiểu bắt buộc trong các tài khoản ở ngân hàng gọi là “số dư bù”. ðây là một
dạng riêng của vật thế chấp bắt buộc khi một ngân hàng cho vay thương mại. Nếu
khách hàng không trả ñược nợ thì Ngân hàng sẽ thu nợ từ “số dư bù”. Cho vay “số
dư bù” thì người vay phải có tài khoản tại ngân hàng cho vay. Do vậy có lợi cho
ngân hàng là có thể giám sát ñược khách hàng vay thông qua hoạt ñộng tài khoản
của họ. Bất kỳ thay ñổi quan trọng nào trong các thủ tục thanh toán của người vay
ñều là một tín hiệu báo cho Ngân hàng vay phải tiến hành ñiều tra.
2.3.3 Hạn chế cho vay
ðây là một phương pháp cũng giúp cho ngân hàng ñối phó với lựa chọn ñối
nghịch về rủi ro ñạo ñức. Hạn chế cho vay có hai dạng: Dạng thứ nhất là ngân hàng
hoàn toàn từ chối một khoản cho vay nếu qua sàng lọc kiểm tra thấy ñộ rủi ro cao,
khách hàng không ñáng tin cậy với số lượng bất kỳ nào ñối với người vay, ngay cả

khi người vay này sẵn lòng thanh toán một lãi suất cao hơn. Dạng thứ hai diễn ra
khi một ngân hàng không từ chối hoàn toàn, vẫn cho vay nhưng hạn chế mức vay
ñó dưới mức mà vay muốn. Với khoản cho vay nhỏ như thế thì ngân hàng vẫn có
thể thu lãi suất và người ñi vay cũng có ñủ khả năng thanh toán.
2.4. Những vấn ñề về chất lượng cho vay
2.4.1. Quan ñiểm về chất lượng
Chất lượng là một thuật ngữ thường xuyên ñược nhắc ñến trong bất cứ một
lĩnh vực nào. Tuy vậy, ñứng trên những góc ñộ khác nhau, với mục tiêu khác nhau
thì chất lượng ñược quan niệm khác nhau. Một số ñịnh nghĩa về chất lượng thường
gặp Một trong những quan niệm về chất lượng ñược chấp nhận rộng rãi là ñịnh
nghĩa của tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hoá (ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000:
"Chất lượng là mức ñộ ñáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các ñặc tính vốn có".
Yêu cầu ở ñây ñược hiểu là các nhu cầu hay mong ñợi ñã ñược công bố (ñã
ñược nêu ra dưới dạng các tài liệu hay có thể bằng lời, ví dụ như các yêu cầu quy
ñịnh trong hợp ñồng), ngầm hiểu chung hay bắt buộc (những yêu cầu mang tính
thông lệ hay phổ biến, không ñược quy ñịnh trong hợp ñồng nhưng mặc nhiên mọi
ngưới có liên quan ñều hiểu rõ các yêu cầu này).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

16

ðặc tính vốn có của một ñối tượng là những ñặc tính tồn tại dưới dạng nào ñó
thuộc ñối tượng ñó, nó khác với ñặc tính ñược gán cho ñối tượng (ví dụ như giá,
thời hạn cung cấp ).
ðịnh nghĩa trên ñề cập ñến chất lượng của một ñối tượng bất kỳ, ñó có thể là
sản phẩm, hệ thống hay quá trình. Từ ñịnh nghĩa trên, có thể rút ra những ñiểm cần
lưu ý về chất lượng, ñó là:
- Chất lượng ñược ño bởi sự thoả mãn yêu cầu chứ không phải ñược ño bằng
mức ñộ hiện ñại của công nghệ sản xuất sản phẩm. Các yêu cầu này không chỉ từ
phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ các yêu cầu mang tính pháp

chế, nhu cầu của cộng ñồng xã hội
- Chất lượng luôn luôn biến ñộng theo thời gian, không gian, ñiều kiện sử dụng
bởi vì nhu cầu luôn luôn biến ñộng, thay ñổi.
- ðể quản lý chất lượng hiệu quả, một tổ chức ngoài việc nắm bắt ñược các
yêu cầu ñã ñược công bố rõ ràng dưới dạng các quy ñịnh, tiêu chuẩn còn phải hiểu
ñược những yêu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận
ñược chúng hoặc chỉ phát hiện ñược chúng trong quá trình sử dụng.
2.4.2. Quan ñiểm về chất lượng cho vay
Giống như quan ñiểm về chất lượng, chất lượng cho vay cũng ñược hiều theo
nhiều cách khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của ñề tài, cho vay ñược hiểu như
là một hoạt ñộng của ngân hàng nó phải ñáp ứng ñược những mục tiêu mà ngân
hàng ñề ra. Tất cả các NHTM ñều ñưa ra hai tiêu chuẩn tối quan trọng ñối với hoạt
ñộng cho vay ñó là: an toàn và sinh lợi. Với cách tiếp cận này thì chất lượng cho
vay ñược hiểu như sau:
Chất lượng cho vay: ñược hiểu là một phạm trù phản ánh mức ñộ rủi ro và
sinh lời trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng.
Như vậy nhìn từ góc ñộ quản trị ngân hàng, hoạt ñộng cho vay có chất lượng
tốt khi ngân hàng cho vay phải thu hồi ñược cả gốc lẫn lãi ñúng thời hạn ñã thỏa
thuận trong hợp ñồng cho vay ñã ký kết giữa khách hàng với ngân hàng và ñồng
thời cũng phải ñảm bảo tăng trưởng dư nợ ổn ñịnh. Mức ñộ thực hiện nguyên tắc có
hoàn trả càng cao thì hoạt ñộng ñược cho là càng có chất lượng tốt. Nhìn từ một

×