Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện văn yên tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.37 MB, 116 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN THẾ CƯỜNG



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI




LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI, NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN THẾ CƯỜNG


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG




HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thế Cường







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được nội dung này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ rất tận
tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng, sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo trong
khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý đào tạo Sau đại học. Nhân dịp này cho phép tôi
được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng và
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê,
chính quyền các xã cùng nhân dân huyện Văn Yên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thế Cường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1. Những lý luận cơ bản về sử dụng đất nông nghiệp 3
1.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp 3
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 3
1.1.3. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất. 4

1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững 5
1.1.5. Sơ lược về vấn đề sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 7
1.2. Những vấn đề về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp 10
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất 10
1.2.2. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 16
1.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên 16
1.3.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác 17
1.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức 17
1.3.4. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội 18
1.4. Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 20
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới 20
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam 22
1.4.3. Những nghiên cứu ở tỉnh Yên Bái và huyện Văn Yên 22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 24
2.2. Nội dung nghiên cứu 24
2.2.1. Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Văn Yên 24
2.2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất của
huyện Văn Yên 24
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của một số loại
hình sử dụng đất chính của huyện. 24

2.2.4. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái theo hướng phát triển bền vững đến năm 2020 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu 25
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu. 25
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu 26
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, tài liệu 26
2.3.4. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất 26
3.3.5. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia 28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 33
3.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập. 38
3.1.4. Hiện trạng phát triển cơ sở hạ tầng 41
3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và các loại hình sử dụng đất của
huyện Văn Yên 46
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện 46
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 46
3.2.3. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 47
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của một số loại
hình sử dụng đất chính của huyện 50
3.3.1. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất. 50
3.3.2. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất 59
3.3.3. Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất 65
3.3.4. Đánh giá tổng hợp các loại hình sử dụng đất 69
3.4. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Văn Yên đến năm
2020. 72

3.4.1. Nguyên tắc lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 72
3.4.2. Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Văn Yên 72
3.4.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Văn Yên
đến năm 2020 73
3.4.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
1. Kết luận 82
2. Kiến nghị 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
PHẦN PHỤ LỤC 86
Phụ lục 1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Văn Yên năm 2013 86
Phụ lục 2. Giá một số mặt hàng và giá thuê lao động năm 2014 87
Phụ lục 3: Tổng hợp ý kiến đánh giá của người dân về một số yếu tố ảnh hưởng đến
sản xuất 88
Phụ luc 4. Kết quả điều tra nông hộ về hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng 89
Phụ lục 5: Thời vụ gieo trồng một số cây trồng 90
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN VĂN YÊN . 91
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang

Bảng 3.1. Tình hình phát triển ngành trồng trọt của huyện qua một số năm 36
Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Văn Yên
năm 2013 47
Bảng 3.3. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất chính
của huyện Văn Yên năm 2013 48
Bảng 3.4 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1 51

Bảng 3.5 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2 53
Bảng 3.6 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3 56
Bảng 3.7. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 tính trên 1 ha 60
Bảng 3.8. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 tính trên 1 ha. 61
Bảng 3.9. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 3 tính trên 1 ha 62
Bảng 3.10. Định hướng sử dụng đất cho các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của tiểu vùng 1 đến năm 2020 74
Bảng 3.11. Định hướng sử dụng đất cho các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của tiểu vùng 2 đến năm 2020 75
Bảng 3.12. Định hướng sử dụng đất cho các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của tiểu vùng 3 đến năm 2020 76
Bảng 3.13. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Văn Yên
đến năm 2020 77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 3.1. So sánh cơ cấu kinh tế của huyện năm 2012 và năm 2013 34
Hình 3.2. Cơ cấu lao động phân theo các ngành kinh tế năm 2013 40
Hình 3.3. Cơ cấu sử dụng đất huyện Văn Yên năm 2013 78
Hình 3.4. So sánh diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện trước và
sau khi định hướng 78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CPTG Chi phí trung gian
Đ Đồng
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính
FAO Tổ chức nông lương thế giới
GTGT Giá trị gia tăng
GTGT/LĐ Giá trị gia tăng trên ngày công lao động
GTSX Giá trị sản xuất
GTSX/LĐ Giá trị sản xuất trên ngày công lao động
LĐ Lao động
LUT Loại hình sử dụng đất
LX-LM Lúa xuân-lúa mùa
NXB Nhà xuất bản
SL Sản lượng
STT Số thứ tự
tr đồng Triệu đồng
UNDP Chương trình hỗ trợ phát triển của Liên Hiệp Quốc
WTO Tổ chức thương mại thế giới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết sức
quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp cũng
như của sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Cần phải có các công trình
nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ đó làm cơ sở để định
hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
Đứng trước vấn đề trên việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả kinh tế cao trên quan điểm bền vững là vấn đề quan trọng mà
các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển cũng như Việt Nam đang
quan tâm.
Văn Yên là một huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Yên Bái, hiện nay đang trong
quá trình đô thị hoá đã làm cho diện tích đất dùng trong sản xuất nông nghiệp có xu
hướng giảm đi. Hơn nữa trong quá trình sử dụng đất, huyện chưa chú trọng đúng
mức việc sử dụng đất đai mà chỉ quan tâm tới năng suất, sản lượng cây trồng do đó
hệ sinh thái nông nghiệp đã bị thay đổi đáng kể và tính bền vững trong hệ thống
nông nghiệp không được duy trì. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến nguy cơ làm
suy thoái đất đai đặc biệt là ở các vùng sản xuất chuyên canh trên đất dốc. Vì vậy,
để giúp huyện Văn Yên có hướng đi đúng trong phát triển nền kinh tế nông nghiệp,
giúp người dân lựa chọn được loại hình sử dụng đất phù hợp trong điều kiện cụ thể
của huyện, nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu
phát triển nền nông nghiệp bền vững là rất cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

2. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Văn Yên làm
cơ sở định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong tương lai góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và nâng cao mức thu nhập
cho người dân.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đầy đủ và chính xác, các
chỉ tiêu phải đảm bảo tính thống nhất, hệ thống và chính xác.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất theo các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.
- Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo quan điểm bền vững, có
hiệu quả cao trong điều kiện huyện Văn Yên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Những lý luận cơ bản về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
Đất đã có từ lâu nhưng khái niệm về đất mới có từ thế kỷ XVIII. Trong từng
lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học khái niệm về đất khác nhau.
Nhà bác học người Nga Đocutraiep (1897) đưa ra định nghĩa: “Đất là một vật
thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5
yếu tố hình thành đất đó là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian”. Sau này
người ta bổ sung thêm yếu tố thứ sáu là con người.
Theo Vũ Thị Bình (1995), quan điểm sinh thái đất được định nghĩa: Đất là
vật mang của hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp.
Theo FAO (1976), quan điểm của đánh giá đất thì đất đai được định nghĩa là
một vùng đất mà đặc tính của nó được xem như bao gồm các đặc trưng tự nhiên quyết
định đến khả năng khai thác được hay không mà ở mức độ nào của vùng đó. Thuộc
tính của đất bao gồm khí hậu, thổ nhưỡng, lớp địa chất bên dưới, thuỷ văn, động vật,
thực vật và những tác động trong quá khứ cũng như hiện tại của con người.

Theo Luật Đất đai (2013), đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm đất
chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối và đất nông nghiệp khác.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác đã nhấn
mạnh “Đất là mẹ, sức lao động là cha sản sinh ra của cải vật chất”. Luật đất đai
(1993) cũng đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các cơ sở y tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng” .
Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản và đặc biệt
với những đặc điểm riêng như sau:
Theo Cao Liêm và ctv (1992) “ Đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

liệu lao động trong quá trình sản xuất. Đất đai là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi
để con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để
tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó, đất đai còn là tư liệu lao động trong quá trình sản
xuất thông qua việc con người đã biết lợi dụng một cách ý thức các đặc tính tự
nhiên của đất như lý học, hoá học, sinh vật học và các tính chất khác để tác động và
giúp cây trồng tạo nên sản phẩm”.
Prabhul Pingali (1991) “Đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu không thể thay
thế trong sản xuất nông nghiệp nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất
đai sẽ ngày càng tăng lên”.
Nguyễn Viết Phổ và cs (1996) “Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới
đất liền và bề mặt địa lục”. Đặc biệt là đất đai nông nghiệp, sự giới hạn về diện tích
đất còn thể hiện ở khả năng có hạn về khai hoang tăng vụ trong từng điều kiện cụ
thể. Do vậy trong quá trình sử dụng đất cần hết sức quý trọng và tiết kiệm thì mới
có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng của xã hội.

Như vậy: trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và
không thể thay thế được. Nhưng diện tích đất đai lại có hạn, bên cạnh đó sự gia tăng
dân số cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa làm cho diện tích đất đang
ngày càng giảm đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp. Mặt khác hiện tượng biến đổi
khí hậu toàn cầu đã ảnh hưởng lớn đến diện tích, năng suất, chất lượng sản phẩm
nông nghiệp. Vì vậy sử dụng đất đai một cách hợp lý là một trong những điều kiện
để phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
1.1.3. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
Hiệu quả sử dụng phải là kết quả của quá trình sử dụng đất. Kết quả ở đây
được hiểu là kết quả hữu ích, là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con
người, được hiểu bằng những chỉ tiêu do tích chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên
hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo
ra như thế nào, chi phí bỏ ra là bao nhiêu, có đưa lại kết quả hữu ích hay không.
Chính vì thế, khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc
đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng công tác hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm đó.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn
của nông dân, những người trực tiếp tham gia và quá trình sản xuất nông nghiệp.
1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.1.4.1. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi nhu cầu của con người về các
sản phẩm lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác, đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp
do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp

ở nước ta là nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương
thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm
ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo
cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đó, đất nông nghiệp cần
được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ, hợp lý và hiệu quả”, mặt khác phải có các
quan điểm đúng đắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể
làm cơ sở thực hiện, sử dụng có hiệu quả kinh tế xã hội cao.
1.1.4.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Nông nghiệp bền vững được Bill Mollison và David Holingren (Australia) phát
triển vào những năm 70 của thế kỷ này nhằm khắc phục nạn ô nhiễm đất, nước
không khí bởi hệ thống nông nghiệp và công nghiệp cùng với sự mất mát của các
loài động thực vật, suy giảm các tài nguyên thiên nhiên không tái sinh. Vấn đề nông
nghiệp bền vững là vấn đề thời sự được nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực
quan tâm. Đi cùng với vấn đề phát triển nông nghiệp là sử dụng đất bền vững.

Lựa chọn các loại hình sử dụng đất dựa trên cơ sở 5 nguyên tắc “đánh
giá quản lý đất đai bền vững” của FAO đó là:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

+ Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
+ Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
+ Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá đất và nước;
+ Có hiệu quả lâu bền;
+ Được xã hội chấp nhận.
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất đai bền vững. Nếu sử
dụng đất đai đảm bảo các nguyên tắc trên thì đất được bảo vệ cho phát triển nông

nghiệp bền vững.
Hiện nay, nhân loại đang phải đương đầu với nhiều vấn đề hết sức phức tạp
và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm suy thoái môi trường, mất cân bằng
sinh thái… Nhiều nước trên thế giới đã phát triển nông nghiệp theo hướng quan
điểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cư lâu dài. Một trong
những cơ sở quan trọng nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập được các hệ thống
sử dụng đất hợp lý. Vấn đề này được Altieri và Susanna B.H.1990 (KKU,1992) cho
rằng: nền tảng của nông nghiệp bền vững là chế độ đa canh cây trồng với các lợi thế
cơ bản là: tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác hại của sâu
bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro… Quan điểm đa canh và đa dạng hoá nhằm nâng
cao sản lượng và tính ổn định này được Ngân hàng thế giới đặc biệt khuyến khích các
nước nghèo.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
đảm bảo được nhu cầu của các thế hệ tương lai. Một quan điểm khác lại cho rằng:
Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và
kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả hiện tại
và mai sau. Để phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta, cần nắm vững mục tiêu
về tác dụng lâu dài của từng mô hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học.
Để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất cần dựa vào 3 tiêu chí sau:
* Bền vững kinh tế:
Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, thị trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

quân vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và
phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả và tàn dư để lại). Một hệ bền vững phải
có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong
cơ chế thị trường.

Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất.
* Bền vững xã hội:
Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội
Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan tâm
đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường ). Sản phẩm thu được cần thỏa mãn cái
ăn cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và nguồn lực
của địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ thống sử dụng đất phải được tổ
chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao, rừng đã
được khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng đất bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa của dân tộc và tập quán
của địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
* Bền vững về môi trường
Loại hình sử dụng đất phải được bảo vệ độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thái
hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu
lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép.
Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng đất
bền vững.
Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%)
Tóm lại: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững là phải đảm bảo khả năng sản
xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không suy giảm theo thời gian
và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người, của
các sinh vật.
1.1.5. Sơ lược về vấn đề sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

1.1.5.1. Sơ lược về vấn đề sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới

Hiện nay trên thế giới, xu thế phát triển chung của các nước là hướng tới một
nền kinh tế mà sản xuất công nghiệp là chủ đạo. Tuy nhiên, ngành sản xuất nông
nghiệp vẫn giữ một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của tất cả các nước. Do
vậy sản xuất nông nghiệp luôn được duy trì và phát triển. Sản xuất nông nghiệp tạo
ra lương thực, thực phẩm để nuôi sống con người và đồng thời cũng là nguồn thu
nhập đáng kể của các nước đang phát triển và kém phát triển. Mức độ sử dụng đất
có thể trồng trọt được ở các khu vực trên thế giới cũng rất khác nhau tùy thuộc vào
điều kiện đất đai, khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội ở mỗi khu vực.
Từ những năm 1980, Hiệp hội quốc tế các tổ chức bảo vệ thiên nhiên và tài
nguyên môi trường (IUCN), tổ chức FAO và chương trình môi trường Liên hợp
quốc (UNEP) đã khởi xướng chương trình toàn cầu về bảo vệ môi trường nhằm
mục tiêu duy trì các nguồn gen, bảo vệ sử dụng hợp lý và phát triển bền vững các
nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo được. Thế giới đang trải qua “thập kỷ
nhận thức về môi trường” (1971 - 1981) và “thập kỷ hành động” (1981 - 1991). Bảo
vệ môi trường trở thành chiến lược toàn cầu và chiến lược của mỗi quốc gia. Mục
tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất là sử dụng khoa học và hợp lý. Trong
thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng đất còn hạn chế dẫn tới
nhiều vùng đất đai đang bị thoái hóa, ảnh hưởng tới môi trường sống của con người.
Những diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp,
do đó con người phải mở mang thêm diện tích đất canh tác trên các vùng không
thích hợp. Hậu quả đã gây ra quá trình thoái hóa rửa trôi và phá hoại đất một cách
nghiêm trọng.
Trên thế giới tổng diện tích đất tự nhiên là 148 triệu km
2
. Những loại đất tốt
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Những loại đất quá xấu chiếm
40,5%. Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất đai
thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và các nước (châu Mỹ chiếm 35%,
châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu Đại Dương
chiếm 6%). Diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm liên tục về số lượng và chất

lượng. Ước tính có tới 15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hóa do những
hành động của con người gây ra.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

Theo Nguyễn Đình Bồng (1995), hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha
đất sản xuất nông nghiệp, trong đó đã khai thác được 1,5 tỷ ha; còn lại phần đa là
đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Qui mô đất sản xuất nông
nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu
chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu Đại Dương chiếm 6%. Bình quân đất sản
xuất nông nghiệp trên đầu người trên toàn thế giới là 12.000m
2
, trong đó ở Mỹ
20.000m
2
, ở Bungari 7.000m
2
, ở Nhật Bản 650m
2
. Theo báo

cáo của UNDP năm
1995 ở khu vực Đông Nam Á bình quân đất canh tác trên đầu người của các nước
như sau: Indonesia 0,12 ha; Malaysia 0,27 ha; Philipin 0,13 ha; Thái Lan 0,42 ha;
Việt Nam 0,1 ha.
Báo cáo của Viện tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích đất đai
châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Hoạt động sản xuất nông
nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất thông qua quá trình thâm
canh tăng vụ đã phá hủy cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dư
ỡng.

Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất không bị suy thoái thì N, P là hai yếu tố cần
phải được bổ sung thường xuyên. Trong quá trình sử dụng đất do chưa tìm được các
loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra
hiện tượng thoái hóa đất như vùng đất dốc mà trồng cây lương thực, đất có dinh
dưỡng kém lại không luân canh với cây họ đậu. Bên cạnh đó sự suy thoái đất còn
liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội của vùng. Trong điều kiện nền kinh tế kém
phát triển, người dân đã tập trung chủ yếu vào trồng cây lương thực như vậy gây ra
hiện tượng xói mòn, suy thoái đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người
còn thấp dẫn đến việc sử dụng phân bón hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
quá nhiều gây ảnh hưởng tới môi trường.
1.1.5.2. Sơ lược về vấn đề sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Đặng Văn Minh (2005): Tổng quỹ đất của Việt Nam là gần 33 tiệu ha, đứng
thứ 58 so với các nước trên thế giới và đứng thứ 4 ở Đông Nam Á. Nhưng dân số lại
đứng thứ 2 trong khu vực, dẫn tới diện tích đất bình quân trên đầu người đứng thứ 9
trong khu vực. Theo số liệu thông kê ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
của Nhà xuất bản Nông nghiệp năm 2002 thì năm 2000 diện tích đất sản xuất nông
nghiệp của Việt Nam là 9.345.346 ha, diện tích đất trồng cây hàng năm là 6.129.518
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

ha, bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người là 803 m
2
.
Ngày 26 tháng 8 năm 2008, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành
Quyết định số 1682/QĐ - BTNMT công bố diện tích đất đai của cả nước tính tới
ngày 01 tháng 01 năm 2008. Theo đó tổng diện tích tự nhiên là 33,12 triệu ha, trong
đó đất sản xuất nông nghiệp có 24,99 triệu ha. So với 10 nước trong khu vực Đông
Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam đứng thứ 2 nhưng bình quân diện tích
đất tự nhiên trên đầu người của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong khu vực. Diện tích
đất canh tác là 10.805,9 ha. Bình quân diện tích đất canh tác đạt 1.300,4 m

2
/người.
Chủ trương của Nhà nước là giao đất sản xuất nông nghiệp ổn định lâu dài,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và cho phép người sử
dụng đất có các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, đã được quy
định trong Luật đất đai năm và cụ thể hoá trong Nghị định của Chính phủ về việc
giao đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân ổn định, lâu dài vào mục
đích sản xuất nông nghiệp với phương châm công bằng xã hội, bằng cách chia đều
ruộng đất tính trên một khẩu cho các gia đình, cùng với các chính sách khuyến nông
vào sự đầu tư cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật cho nông nghiệp trong thời gian qua
đã có sự tiến bộ đáng kể, phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường. Các nhóm
cây trồng một vụ có hiệu quả kinh tế thấp đã dần được thay thế bằng các cơ cấu cây
trồng luân canh 2 đến 3 vụ/năm và các cây lâu năm có tốc độ che phủ rộng, hiệu
quả kinh tế cao, hệ số sử dụng đất tăng hơn so với các thời kỳ trước.
Ở Việt Nam, do nhận thức và hiểu biết về đất đai của nhiều người còn hạn
chế, đã lạm dụng và khai thác không hợp lý tiềm năng của chúng dẫn đến nhiều
diện tích bị thoái hoá, làm mất đi từng phần hoặc toàn bộ tính năng sản xuất, làm
cho nhiều loại đất vốn rất màu mỡ lúc ban đầu, nhưng sau một thời gian canh tác đã
trở thành những loại đất "có vấn đề" và muốn sử dụng có hiệu quả cần phải đầu tư
để cải tạo, bảo vệ tốn kém và trong trường hợp xấu phải bỏ hoá.
1.2. Những vấn đề về hiệu quả và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. K hái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu
của công việc mang lại.

Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu
suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói
chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con
người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa
nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả
đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay
không? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng
lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó.
Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả.
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng
đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động
kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền, đồng thời
về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động được sử dụng trong cả
quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác đất. Riêng đối với
ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng
lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản
lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến
lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội
đất nước.
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp
tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc
phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ
thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn
sản xuất trong nước với thị trường quốc tế.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12

trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn
của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp.
1.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian, lao động theo các ngành
sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas “Hiệu quả là
không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer,
Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một
đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế, hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi
ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối
và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải

vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội".
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

1.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995),
hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập
của nhân dân Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát
huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng
đất phải phù hợp với tập quán, truyền thống văn hoá của địa phương thì việc sử
dụng đất bền vững hơn.
1.2.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo
vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ môi
trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%)
đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài.
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính,
tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt
động sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu
quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử

dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng
sinh trưởng tốt. Cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng
đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để
đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.2.2. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.2.1. Đặc điểm
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét ở
các mặt:
+ Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào
kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được
xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể (thường là 1 ha),
tính trên 1 đồng chi phí, trên 1 công lao động.
+ Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do đó cần phải đánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức luân canh.
+ Thâm canh là biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác động
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải nghiên
cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh hưởng của
việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất.
+ Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết làm
cho môi trường cùng phát triển. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp cần quan tâm đến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi
trường xung quanh.

+ Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy, khi
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của
sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội khác như giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao trình độ dân trí…
1.2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần
phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có
thang bậc.
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu
hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp
ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế được tính trên 1 ha đất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào, chi phí thuê
lao động và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.

- Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu
sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của
người lao động.

×