Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

đánh giá sinh trưởng, năng suất, chất lượng của một số giống sầu riêng và nghiên cứu nồng độ thuốc agiri-fos 400 trị bệnh thối vỏ xì mủ trên cây sầu riêng tại thành phố buôn ma thuột, tỉnh đắc lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.67 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN




ĐOÀN NGỌC HẢI


ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG
CỦA MỘT SỐ GIỐNG SẦU RIÊNG VÀ NGHIÊN CỨU
NỒNG ĐỘ THUỐC AGRI-FOS 400 TRỊ BỆNH THỐI VỎ
XÌ MỦ TRÊN CÂY SẦU RIÊNG TẠI THÀNH PHỐ
BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP











BUÔN MA THUỘT, năm 2010



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN



ĐOÀN NGỌC HẢI


ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG
CỦA MỘT SỐ GIỐNG SẦU RIÊNG VÀ NGHIÊN CỨU
NỒNG ĐỘ THUỐC AGRI-FOS 400 TRỊ BỆNH THỐI VỎ
XÌ MỦ TRÊN CÂY SẦU RIÊNG TẠI THÀNH PHỐ
BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK


Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60 62 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học: TS. LÂM THỊ BÍCH LỆ




BUÔN MA THUỘT, năm 2010









LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác.

Người cam ñoan



Đoàn Ngọc Hải






















LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành và kính trọng ñến:
Ban giám hiệu trường Đại học Tây Nguyên, phòng Sau Đại học, Lãnh
ñạo Công ty cổ phần Đoàn Kết ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành ñề tài.
Quý Thầy Cô tham gia giảng dạy lớp Cao học Trồng trọt khóa 2 (niên
khóa 2007-2010) trường Đại học Tây Nguyên ñã cung cấp cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng ñến Cô giáo TS. Lâm
Thị Bích Lệ, người ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến những người thân trong gia
ñình, các anh (chị) học viên lớp Cao học Trồng trọt khóa 2 trường Đại học
Tây Nguyên ñã có nhiều ý kiến ñóng góp, ñộng viên và tạo ñiều kiện ñể tôi
hoàn thành chương trình học tập và ñề tài nghiên cứu của mình.
Học viên




Đoàn Ngọc Hải










DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BPBH : Bộ phận bị hại
CT : Công thức
CSB : Chỉ số bệnh
CSH : Chỉ số hại
CV : Hệ số biến ñộng
CH : Giống Chín Hóa
CCI : Cành cấp I
DT : Diện tích
D/R : Tỷ lệ dài/rộng
ĐK gốc : Đường kính gốc
ĐK tán : Đường kính tán
ĐKCCI : Đường kính cành cấp I
HLT : Hiệu lực thuốc
KQX : Giống Khổ qua xanh
LSD
0,05
: Sự sai khác ý nghĩa nhỏ nhất ở mức 0,05
MT : Giống Monthong
MĐ : Mật ñộ

MK : Mức kháng
NS : Năng suất
TB : Trung bình
TL : Trọng lượng
TLB : Tỷ lệ bệnh
TLH : Tỷ lệ hại






DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1 Đặc ñiểm một số giống sầu riêng ñược chọn lọc ở Thái
Lan

Bảng 1.2 Đặc ñiểm một số giống sầu riêng ñược chọn lọc ở
Malaysia

Bảng 1.3 Năng suất, chất lượng của 24 cá thể sầu riêng chọn lọc
năm 1997

Bảng 3.1 Một số ñặc trưng khí tượng qua các năm tại thành phố
Buôn Ma Thuột

Bảng 3.2 Số liệu khí tượng tại thành phố Buôn Ma Thuột từ tháng
9/2009-8/2010


Bảng 3.3 Một số chỉ tiêu hóa tính ñất khu vực nghiên cứu
Bảng 3.4 Diện tích sầu riêng của tỉnh Đắk Lắk qua các năm
Bảng 3.5 Diện tích sầu riêng tại thành phố Buôn Ma Thuột qua các
năm

Bảng 3.6 Sinh trưởng của 4 giống sầu riêng sau 9 năm trồng (2000-
2009)

Bảng 3.7 Đặc ñiểm về lá của 4 giống sầu riêng
Bảng 3.8 Đặc ñiểm về hình thái quả của 4 giống sầu riêng
Bảng 3.9 Tỷ lệ các thành phần quả của 4 giống sầu riêng
Bảng 3.10 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 4 giống
sầu riêng (niên vụ 2009-2010)

Bảng 3.11 Một số chỉ tiêu về thịt quả của 4 giống sầu riêng
Bảng 3.12 Một số chỉ tiêu chất lượng quả của 4 giống sầu riêng
Bảng 3.13 Ước tính hiệu quả kinh tế của 4 giống sầu riêng
Bảng 3.14 Thành phần sâu hại trên cây sầu riêng
Bảng 3.15 Mức ñộ chống chịu một số sâu hại chính của 4 giống sầu
riêng

Bảng 3.16 Thành phần bệnh hại trên cây sầu riêng
Bảng 3.17 Tính chống chịu một số bệnh hại chính trên 4 giống sầu
riêng

Bảng 3.18 Một số ñặc ñiểm hình thái của các loài nấm gây bệnh
chính

Bảng 3.19 Chỉ số bệnh ở các công thức xử lý thuốc
Bảng 3.20 Biểu hiện cây sau khi xử lý thuốc Agri-fos 400

Bảng 3.21 Kích thước vết bệnh ở các công thức qua các lần ñiều tra
Bảng 3.22 Hiệu lực của thuốc Agri-fos 400 ở các công thức thí
nghiệm











DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu ñồ 3.1 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của 4 giống sầu riêng
Biểu ñồ 3.2 Tỷ lệ các thành phần quả của 4 giống sầu riêng
Biểu ñồ 3.3 Các yếu tố cấu thành năng suất của 4 giống sầu riêng
Biểu ñồ 3.4 Các chỉ tiêu và chất lượng quả của 4 giống sầu riêng
Biểu ñồ 3.5 Chỉ số bệnh ở các công thức thí nghiệm qua các lần
ñiều tra

Biểu ñồ 3.6 Diễn biến tăng trưởng vết bệnh ở các công thức thí
nghiệm



i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ñược ai công bố trong
bất kỳ một công trình nào khác.

Người cam ñoan



Đoàn Ngọc Hải





















ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành và kính trọng ñến:
Ban Giám hiệu trường Đại học Tây Nguyên, phòng Sau Đại học, Lãnh
ñạo Công ty Cổ phần Đoàn Kết ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành ñề tài.
Quý Thầy Cô tham gia giảng dạy lớp Cao học Trồng trọt khóa 2 (niên
khóa 2007-2010) trường Đại học Tây Nguyên ñã cung cấp cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng ñến Cô giáo TS. Lâm
Thị Bích Lệ, người ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong quá trình thực
hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến những người thân trong gia
ñình, các anh (chị) học viên lớp Cao học Trồng trọt khóa 2 trường Đại học
Tây Nguyên ñã có nhiều ý kiến ñóng góp, ñộng viên và tạo ñiều kiện ñể tôi
hoàn thành chương trình học tập và ñề tài nghiên cứu của mình.
Học viên




Đoàn Ngọc Hải
iii






iv
v
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BPBH : Bộ phận bị hại
CT : Công thức
CSB : Chỉ số bệnh
CSH : Chỉ số hại
CV : Hệ số biến ñộng
CH : Giống Chín Hóa
CCI : Cành cấp I
DT : Diện tích
D/R : Tỷ lệ dài/rộng
ĐK gốc : Đường kính gốc
ĐK tán : Đường kính tán
ĐKCCI : Đường kính cành cấp I
HLT : Hiệu lực thuốc
KQX : Giống Khổ qua xanh
LSD
0,05
: Sự sai khác ý nghĩa nhỏ nhất ở mức 0,05
MT : Giống Monthong
MĐ : Mật ñộ
MK : Mức kháng
NS : Năng suất
TB : Trung bình
TL : Trọng lượng
TLB : Tỷ lệ bệnh

TLH : Tỷ lệ hại







vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1.1 Đặc ñiểm một số giống sầu riêng ñược chọn lọc ở Thái Lan 11

Bảng 1.2 Đặc ñiểm một số giống sầu riêng ñược chọn lọc ở Malaysia 13

Bảng 1.3 Năng suất, chất lượng của 24 cá thể sầu riêng chọn lọc năm
1997
16

Bảng 3.1 Một số ñặc trưng khí tượng qua các năm tại thành phố Buôn
Ma Thuột
36

Bảng 3.2 Số liệu khí tượng tại thành phố Buôn Ma Thuột từ tháng
9/2009-8/2010
37


Bảng 3.3 Một số chỉ tiêu hóa tính ñất khu vực nghiên cứu 38

Bảng 3.4 Diện tích sầu riêng của tỉnh Đắk Lắk qua các năm 40

Bảng 3.5 Diện tích sầu riêng tại thành phố Buôn Ma Thuột qua các
năm
40

Bảng 3.6 Sinh trưởng của 4 giống sầu riêng sau 9 năm trồng (2000-
2009)
41

Bảng 3.7 Đặc ñiểm về lá của 4 giống sầu riêng 44

Bảng 3.8 Đặc ñiểm về hình thái quả của 4 giống sầu riêng 45

Bảng 3.9 Tỷ lệ các thành phần quả của 4 giống sầu riêng 45

Bảng 3.10 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 4 giống sầu
riêng (niên vụ 2009-2010)
48

Bảng 3.11 Một số chỉ tiêu về thịt quả của 4 giống sầu riêng 50

Bảng 3.12 Một số chỉ tiêu chất lượng quả của 4 giống sầu riêng 51

Bảng 3.13 Ước tính hiệu quả kinh tế của 4 giống sầu riêng 53

viii

Bảng 3.14 Thành phần sâu hại trên cây sầu riêng 54

Bảng 3.15 Mức ñộ chống chịu một số sâu hại chính của 4 giống sầu
riêng
57

Bảng 3.16 Thành phần bệnh hại trên cây sầu riêng 60

Bảng 3.17 Tính chống chịu một số bệnh hại chính trên 4 giống sầu riêng 62

Bảng 3.18 Một số ñặc ñiểm hình thái của các loài nấm gây bệnh chính 63

Bảng 3.19 Chỉ số bệnh ở các công thức xử lý thuốc 65

Bảng 3.20 Biểu hiện cây sau khi xử lý thuốc Agri-fos 400 66

Bảng 3.21 Kích thước vết bệnh ở các công thức qua các lần ñiều tra 67

Bảng 3.22 Hiệu lực của thuốc Agri-fos 400 ở các công thức thí nghiệm 68









ix


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu ñồ 3.1 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của 4 giống sầu riêng 43

Biểu ñồ 3.2 Tỷ lệ các thành phần quả của 4 giống sầu riêng 47

Biểu ñồ 3.3 Các yếu tố cấu thành năng suất của 4 giống sầu riêng 49

Biểu ñồ 3.4 Các chỉ tiêu và chất lượng quả của 4 giống sầu riêng 52

Biểu ñồ 3.5 Chỉ số bệnh ở các công thức thí nghiệm qua các lần
ñiều tra
65

Biểu ñồ 3.6 Diễn biến tăng trưởng vết bệnh ở các công thức thí
nghiệm
67


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn ñề
Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp của nước ta ñạt ñược những
thành tựu ñáng kể góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế chung của ñất nước nhất
là lương thực, thực phẩm, sản phẩm một số cây công nghiệp và cây ăn quả Sản
lượng lương thực, thực phẩm ngày càng tăng không những ñáp ứng nhu cầu tiêu
dùng trong nước mà còn ñóng góp phần lớn trong xuất khẩu, tạo nguồn thu ngoại
tệ ñáng kể nhằm phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
Cây ăn quả là một trong những loại cây có gía trị kinh tế cao như: Sầu riêng,
chôm chôm, xoài, măng cụt Hiện nay cây ăn quả ñược xem là một trong những

loại cây chủ lực trong quá trình chuyển ñổi cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh của mỗi ñịa phương. Việc phát
triển diện tích trồng cây ăn quả còn có tác dụng phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc,
góp phần cải thiện hệ sinh thái môi trường.
Cây sầu riêng ñược mệnh danh là Vua của các loại cây ăn trái Nhiệt ñới, là
loại trái cây khác lạ cả về hình dạng, màu sắc và mùi vị, trái cây có gai, cùi trắng
vàng hoặc ngà vàng rất hấp dẫn người ăn. Ngoài ra, còn có hương vị thơm ngon,
cung cấp nhiều chất dinh dưỡng như: chất béo, protein, chloric, carbohydrate và
các chất khác rất bổ ích [37].
Theo những người phương Đông và những người sành sõi về sầu riêng thì
không có loại trái cây nào có vị ngon hơn sầu riêng. Là loại trái cây rất giàu về
giá trị dinh dưỡng. Phân tích trong 100 gam phần ăn ñược nhận thấy sầu riêng
chứa nhiều năng lượng, chất béo, protein, vitamin và các chất khoáng (Tôn Thất
Trình, 1995) [23].
Do có hương vị ñặc biệt nên sầu riêng ñược chế biến theo những cách khác
nhau. Ngoài ăn tươi, người ta có thể dùng sầu riêng ñể làm tăng mùi vị cho các
loại bánh kẹo, kem, nước giải khát….hoặc ñược sử dụng trong các món rán trộn
với hành ớt hoặc các loại soup làm từ cá nước ngọt [42].
2
Sầu riêng không chỉ là món ăn ưa thích của người dân miền Nam mà còn là
một món quà tặng quý giá ñối với du khách nước ngoài khi ñến với những vườn
cây trái ñặc sản của vùng miền. Hiện nay sầu riêng ñã ñược vận chuyển ra miền
Bắc và các vùng lân cận. Sầu riêng ñã trở thành một trong những loại trái cây
cao cấp hấp dẫn người tiêu dùng cả trong và ngoài nước.
Sầu riêng ñối với người quen ăn thì cho là món ăn tuyệt vời và có mùi thơm
như pho mát hảo hạng của Pháp, ñặc biệt mùi càng khó chịu bao nhiêu thì sầu
riêng càng ngon bấy nhiêu, còn ñối với người chưa quen ăn thì không sao chịu
ñược bởi mùi thơm quá mạnh của nó. Tuy nhiên gía trị dinh dưỡng trong sầu
riêng là rất lớn so với các loại trái cây khác [38].
Sầu riêng ñược du nhập vào Việt Nam từ rất sớm cách ñây khoảng 100 năm

(Nguyễn Minh Châu và CS, 1999) [3] và ñược trồng tập trung chủ yếu ở ñồng
bằng sông Cửu Long, Đông Nam bộ Tây Nguyên và một ít ở Trung bộ. Sầu
riêng ở nước ta còn thua kém rất nhiều về chất lượng so với các nước trong khu
vực như: Thái Lan, Philippin, Malaysia, Indonesia… Hầu hết sầu riêng sản xuất
ở Việt Nam không ñủ tiêu chuẩn ñể xuất khẩu do nhiều nguyên nhân như: chất
lượng cây giống không tốt và chưa ñược thuần chủng, quy trình kỹ thuật trồng
và chăm sóc còn lạc hậu, chất lượng sản phẩm chưa cao lại không ñồng ñều…Ở
Việt Nam, ngay sau khi sản xuất lương thực ñược ổn ñịnh, tiêu thụ quả tăng lên
thì sầu riêng là một trong những mặt hàng dễ tiêu thụ nhất. Do ñó, trong phong
trào mở rộng diện tích trồng cây ăn quả hiện nay, sầu riêng là một trong những
cây ñược chú ý nhiều nhất. Mặc dù ñược bán với giá cao gấp 5-10 lần những quả
thông thường như chuối, ổi, ñu ñủ … nhưng sầu riêng vẫn ñược tiêu thụ dễ dàng.
Trong 1 kg quả sầu riêng chỉ có 14%-22% phần ăn ñược, trong khi ở những quả
thông thường có tới 60-80% phần ăn ñược, ñiều này càng cho thấy sầu riêng
ñược người tiêu dùng ñánh giá cao cả về chất lượng và hương vị [40].
Đắk Lắk là tỉnh có ñiều kiện tự nhiên tương ñối thuận lợi, quỹ ñất ñỏ bazan
phì nhiêu lớn nhất nước, khí hậu ôn hoà nên rất thuận tiện cho việc phát triển
nhiều loại cây Công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, hồ tiêu… và một số cây
3
ăn quả như: Sầu riêng, xoài, bơ… Tuy diện tích trồng sầu riêng tương ñối lớn
nhưng chất lượng vườn cây chưa cao, diện tích sầu riêng ñược phân bố khắp nơi
trong tỉnh và ñược trồng xen canh trong vườn cà phê, hồ tiêu, ca cao… chỉ có
một số ít diện tích trồng chuyên canh. Bên cạnh ñó, chất lượng cây giống cũng
chưa ñảm bảo và có quá nhiều giống trên thị trường nên người trồng sầu riêng
rất khó khăn trong việc chọn ñược giống tốt. Mặt khác, tỷ lệ sống của cây sầu
riêng từ khi trồng ñến khi thu hoạch so với các loại cây trồng khác là rất thấp vì
cây sầu riêng rất mẫn cảm với nhiều loại bệnh. Đặc biệt là bệnh thối vỏ xì mủ do
nấm Phytophthora palmivora gây ra (Công ty DONA-TECHNO, 1998) [6].
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi chọn nghiên cứu ñề tài: “Đánh giá sinh
trưởng, năng suất, chất lượng của một số giống sầu riêng và nghiên cứu nồng

ñộ thuốc Agri-fos 400 trị bệnh thối vỏ xì mủ trên cây sầu riêng tại thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu nghiên cứu ñề tài
Chọn ñược giống sầu riêng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao và chất
lượng ngon, thỏa mãn nhu cầu thị trường tiêu thụ trong nước và ñáp ứng ñược
tiêu chuẩn xuất khẩu. Đồng thời xác ñịnh ñược nồng ñộ thuốc Agri-fos 400 trị
bệnh thối vỏ xì mủ do nấm Phytophthora palmivora trên cây sầu riêng tại Đắk
Lắk.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của ñề tài là cơ sở cung cấp những dẫn liệu về khả năng sinh
trưởng, năng suất và chất lượng của một số giống sầu riêng tại thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Kết quả của ñề tài là cơ sở ñể xác ñịnh nồng ñộ thuốc Agri-fos 400 trị
bệnh thối vỏ xì mủ do nấm Phytophthora palmivora. Góp phần hoàn thiện quy
trình thâm canh cây sầu riêng trồng tại ñịa phương.
- Sử dụng làm tư liệu phục vụ cho các ñề tài nghiên cứu chuyên sâu về
cây sầu riêng trong tương lai.
4

3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Việc áp dụng kết quả ñề tài giúp nông dân chọn ñược những giống sầu
riêng có năng suất cao, chất lượng ngon. Góp phần mở rộng diện tích trồng sầu
riêng trên ñịa bàn tỉnh Đắk Lắk, nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ trong nước và
tạo ra nguồn sản phẩm hàng hoá có giá trị xuất khẩu trên thị trường thế giới.
- Kết quả của ñề tài là cơ sở ñể người dân chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
một cách hợp lý. Giúp nông dân xác ñịnh ñược nồng ñộ thuốc Agri-fos 400 ñể
trị bệnh thối vỏ xì mủ do nấm Phytophthora palmivora trên cây sầu riêng. Góp
phần ổn ñịnh và mở rộng diện tích, tăng thu nhập, nâng cao ñời sống cho người
dân ñịa phương.

4. Giới hạn của ñề tài
Do thời gian có hạn, ñề tài chỉ tập trung ñánh giá về khả năng sinh trưởng,
năng suất và chất lượng của 4 giống sầu riêng trong thời kỳ kinh doanh tại Công ty
cổ phần Đoàn Kết, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Đồng thời, xác ñịnh
nồng ñộ thuốc Agri-fos 400 trị bệnh thối vỏ xì mủ do nấm Phytophthora
palmivora gây hại trên cây sầu riêng.
5. Cấu trúc luận văn
Luận văn ñược trình bày trong 69 trang, không kể tài liệu tham khảo và phụ
lục, trong ñó có 21 bảng biểu và 6 biểu ñồ.
Trong quá trình thực hiện, tác giả ñã tham khảo 43 tài liệu, trong ñó có 29
tài liệu tiếng Việt, 07 tài liệu tiếng Anh và 07 trang Web từ Internet.
Toàn bộ luận văn gồm có 05 phần. Trong ñó gồm:
Mở ñầu: 04 trang.
Chương 1 : Tổng quan tài liệu: 19 trang.
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 11 trang.
Chương 3: Kết quả và thảo luận: 33 trang.
Kết luận và kiến nghị: 02 trang.


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu về cây Sầu riêng
Đặc ñiểm thực vật học
Cây sầu riêng thuộc họ Gạo (Bombacaceae), có tên khoa học là Durio
Zibethinus Murray. Có nguồn gốc từ Đông Nam Á và mọc hoang dại trong rừng
ở Malaysia. Xuất xứ từ vùng ñất thấp nhiệt ñới ẩm ở Đông Nam Á nên cây sầu
riêng ñược trồng ở các nước như: Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Philippin,
Mianma, Lào và Việt Nam. Ngoài ra, còn ñược trồng ở một số nước nhiệt ñới
Trung Nam Mỹ, châu Phi và châu Đại Dương như Australia…

Sầu riêng trồng bằng hạt có thể cao 20-40 m, cây ghép chỉ cao 8-12 m.
Thân thẳng, cành thường nằm ngang, phân cành thấp. Khi cây sầu riêng còn nhỏ
có tán hình chóp trông gần giống như cây thông. Đường kính tán cây tăng dần
theo ñộ tuổi: cây 10 tuổi ñường kính tán từ 6,63-8,44 m, cây 15 tuổi ñường kính
tán 7,67-11,14 m và trên 30 tuổi ñường kính tán là 8,75-12,67 m (Lâm Thị Bích
Lệ, 1995)[14]
* Rễ: Sầu riêng có bộ rễ phát triển mạnh, tập trung hút dinh dưỡng ở tầng
từ 0-50 cm, có các loại rễ:
- Rễ cọc (rễ cái): Ở chính giữa gốc cây ñâm sâu vào lòng ñất, có những cây
ñâm sâu vào lòng ñất tới 10-12 m và có khả năng ñâm sâu tới mực nước ngầm.
- Rễ nhánh: Mọc xung quanh rễ cái làm nhiệm vụ hút dinh dưỡng và giữ
thân cây.
- Rễ phụ: Làm nhiệm vụ kiếm thức ăn và giữ nước.
* Thân: Sầu riêng là dạng thân thẳng, dạng cột, nhánh thân thấp, tán dày
bất ñịnh. Đường kính thân thay ñổi từ 15-70 cm. Nếu trồng bằng hạt cây sầu
riêng mọc rất cao, nhưng nếu trồng bằng cây ghép cây mọc thấp từ 6-12 m.
* Lá: Lá sầu riêng thuộc loại lá ñơn, mọc cách, hình trứng, gối lá tròn
hay tù, chiều dài từ 12-20 cm, rộng 4-6 cm. Lá có màu xanh sáng ở mặt trên, mặt
6
dưới có lông mịn màu nâu óng ánh. Cuống lá dài 1,5-3,0 cm, ñường kính từ
0,15-0,25 cm (Lâm Thị Bích Lệ, 1995)[14]
* Hoa: Hoa sầu riêng có hình quả chuông, cấu tạo bao gồm:
- Cánh phủ ngoài có màu xanh pha nâu bao bọc hoa kín ñáo, không có dấu
hiệu chia cánh, nhưng khi hoa bắt ñầu nở thì chia ra làm 2-3 cánh.
- Cánh thứ (nồi ñường) có gốc liền với ống phình ra, có ñường kính
khoảng 2-5 cm là nơi chứa nước ngọt. Cánh thứ màu trắng pha màu vàng nhạt.
- Cánh hoa màu trắng nõn gồm 5 cánh xếp chồng nhau kế cận cánh thứ.
- Nhị ñực gồm 5 bộ, mỗi bộ cấu thành 5-8 cuống dài màu trắng, các cuống
nhị này dính liền nhau thành tấm ở phần gốc hoa. Tiếp vào cánh hoa cuống nhị
này có một nhị ngắn hơn gọi là nhụy cái.

Hoa sầu riêng mọc từng chùm, số lượng nhiều, trên các cành to hoặc nhỏ
ít khi ở ñầu cành. Từ khi nụ bắt ñầu nở ñến khi thành hoa cần 2-3 ngày. Hoa nở
khoảng 3 giờ chiều ñến khoảng 6 giờ sáng ngày hôm sau. Bao phấn nức vào
khoảng 7 giờ tối và ñến 11 giờ tối thì mới có thể thụ phấn tốt cho nhụy nhưng
lúc này nhụy ñã lụi tàn. Do ñó, hoa sầu riêng không tự thụ phấn ñược và muốn
kết quả cần thụ phấn của các cây khác. Cây sầu riêng nở nhiều hoa, do ñó có
nhiều mật phấn và ñộng vật ñến lấy phấn. Sáng sớm có ong, bướm, ban ñêm thì
có cầy hương, dơi… Theo một số nhà nghiên cứu, sầu riêng có nhiều ñặc ñiểm
của những cây thụ phấn nhờ dơi như hoa nở trên cành to dơi dễ bay tới ñậu, hoa
nở ban ñêm, mùi hoa hắc hấp dẫn dơi, hoa to mở rộng và màu trắng không có
màu ñỏ tím và ñường mật phấn nhiều, ñủ thức ăn cho dơi (Vương Kiệm Cần) [2]
và (Vũ Công Hậu, 1987) [9].
* Trái: Sau khi thụ phấn khoảng 3-4 tháng, trái sầu riêng chín. Trái có thể
dài từ 25-40 cm và ñường kính 15-30 cm, nặng trung bình từ 1-5 kg hoặc hơn
tuỳ giống. Trái thường ở trên cành chính. Sầu riêng có thể cho trái sau khi trồng
từ 3-5 năm tuỳ theo phương thức trồng (bằng hạt hay ghép). Màu của trái có thể
từ xanh ñậm ñến xanh pha vàng, hình dạng tròn ñến thuôn dài. Bên ngoài có lớp
vỏ cứng với gai nhọn hình kim tự tháp và có mùi thơm ñặc trưng tỏa ra từ thịt
7
bên trong. Nhiều người xem ñó là thơm, nhưng có người cho ñó là thối. Cả hai
kết quả bình phẩm, tuy mâu thuẫn nhưng ñều có lý. Theo các chuyên gia hoá
học, trong trái sầu riêng chín có hơn 100 chất, trong ñó có một số thuộc Ether
thơm, và một số Ether thối, có thành phần lưu huỳnh. Thơm hay thối là kết quả
của khứu giác cá nhân: tiếp nhận Ether thơm trước hay Ether thối trước. Trái sầu
riêng khi chín thường rơi vào một thời ñiểm nhất ñịnh trong ngày, trái rơi nhiều
nhất vào lúc giữa ñêm (từ 0-1 giờ) và một số ít rơi vào giữa trưa (từ 12-13 giờ),
những giờ khác rất ít khi có sầu riêng rơi (Nguyễn Khắc Kế) [13], [39].
Trái sầu riêng thường có từ 5-6 múi, mỗi múi có 1-3 hạt. Phần ăn ñược
gọi là phần thịt (cơm) bao quanh hạt cứng. Hạt có kích cỡ lớn hơn hạt mít, có thể
ăn ñược nếu nướng, chiên hoặc luộc (Nguyễn Khắc Kế) [13].

1.2 Giá trị kinh tế và giá trị sử dụng của cây sầu riêng
1.2.1 Giá trị kinh tế
Sầu riêng ñược mệnh danh là Vua của các loại cây ăn quả nhiệt ñới. cho
nên, khi phát triển diện tích cây ăn quả ở miền Đông, miền Tây Nam bộ và trong
chương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng ñể thay thế số diện tích cà phê già cổi
ở các tỉnh Tây Nguyên thì sầu riêng là cây ñược các cơ quan chuyên môn, các
doanh nghiệp và người nông dân quan tâm nhất.
1.2.2 Giá trị sử dụng
* Cơm (cùi) sầu riêng: ngoài ăn tươi, người ta còn sấy khô, làm mức sầu
riêng, và sử dụng một lượng nhỏ ñể pha trộn làm bánh kẹo, kem, nước giải khát
… nhằm làm tăng hương vị của các sản phẩm, hoặc ñược sử dụng trong các món
rán trộn với hành ớt hoặc các loại soup làm từ cá nước ngọt. Cơm sầu riêng xử lý
ñông lạnh -24
0
C có thể giữ ñược 3 tháng không mất mùi [40] và [43].
* Hạt sầu riêng: hạt sầu riêng chứa nhiều tinh bột, có thể luộc, chiên hoặc
có thể làm mứt, làm bánh kẹo.
* Thân sầu riêng: ñược sử dụng làm gỗ trong xây dựng, ñóng bàn ghế,
làm ñồ ñạc trong nhà.
* Cành, lá sầu riêng ñun lên có thể làm thuốc hạ sốt.
8
* Vỏ sầu riêng dùng ñể chữa bệnh ñầy bụng, khó tiêu [41].
Có thể nói sầu riêng là một loại trái cây quý, ñặc trưng của vùng Nam bộ
và giờ ñây ñã trở thành loại trái cây ñặc sản của vùng Tây Nguyên.
1.3 Yêu cầu sinh thái của cây sầu riêng
1.3.1 Điều kiện khí hậu
Sầu riêng là cây ăn quả nhiệt ñới ñiển hình, yêu cầu nhiệt ñộ và ẩm ñộ
cao. Để sinh trưởng và phát triển cần có nhiệt ñộ từ 24-30
0
C, ẩm ñộ không khí

khoảng 75-80%, lượng mưa từ 1.500-2.000 mm/năm, lượng mưa phân bố ñều,
không mưa khi quả già, sắp thu hoạch. Mùa khô không nên kéo dài quá 5 tháng
theo (Nguyễn Minh Châu và CS, 1999) [3] và (HTX Tân Trường) [12].
Sầu riêng tuy ưa khí hậu nóng ẩm, song không ưa nhiệt ñộ quá cao hoặc
quá thấp (sự sinh trưởng của cây sầu riêng bị giới hạn khi nhiệt ñộ thấp dưới
22
0
C hoặc vượt quá 40
0
C), yêu cầu ñộ ẩm cao và ổn ñịnh, lượng bức xạ của
vùng trồng không quá lớn, do ñó miền Bắc nước ta không trồng ñược sầu riêng
vì có mùa ñông lạnh, mùa hè thì lại quá nóng do gió lào, nhiệt ñộ không khí
thường ñạt tới 39-49
0
C. Trong những vùng thuộc xích ñạo, sầu riêng không bị
ảnh hưởng bởi quang chu kỳ hay cảm ứng nhiệt ñể phân hoá mầm hoa. Ở những
vùng thuộc vĩ ñộ 10-18
0
Bắc hay Nam xích ñạo thường thấy hoa xuất hiện vào
mùa xuân và thu hoạch quả giữa mùa hè ñến mùa thu (Nguyễn Minh Châu và
CS, 1999) [3] và (Trần Thế Tục và CS, 2005) [26].
Gió mạnh làm gãy cành và rụng quả nhiều ảnh hưởng ñến năng suất và
sản lượng. Ngoài ra, gió mạnh cũng làm cây bị long gốc, dập rễ ñó là ñiều kiện
tối ưu ñể nấm Phytophthora palmivora tấn công gây thối rễ và có thể dẫn ñến
làm chết cây. Vì vậy, những vùng hàng năm có gió mạnh cần có ñai rừng chắn
gió ñể giảm bớt thiệt hại do gió gây ra (Huỳnh Văn Tấn, 2001) [20].
1.3.2 Điều kiện ñất ñai
Sầu riêng có thể sinh trưởng và phát triển tốt trên nhiều loại ñất. Đất thịt
pha cát hay thịt pha sét, ñất phù sa, ñất ñỏ bazan, ñất xám thuộc các tỉnh miền
Đông Nam bộ là loại ñất phù hợp với sầu riêng.

×