Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện hội nhập WTO của Việt Nam ( FULL)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 157 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






NGUYỄN THỊ HẠNH




NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƢỚC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
WTO CỦA VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ





Hà Nội – 2013




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN THỊ HẠNH



NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƢỚC TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP
WTO CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ DẬU




Hà Nội – 2013





Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Thị Dậu. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được
ai công bố. Nếu có gì gian dối tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm
2013
Học viên


Nguyễn Thị Hạnh




























LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Khoa Kinh tế Chính trị - Trường Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, trong khuôn khổ chương trình đào tạo thạc sĩ
khoa học của nhà trường, dưới sự hướng dẫn khoa học trực tiếp của Cô giáo, TS.
Vũ thị Dậu.
Để hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn của đơn vị
nơi em công tác, của các thầy, cô trong Khoa Kinh tế chính trị - Trường Đại học
kinh tế và của cô giáo hướng dẫn. Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cô
giáo, TS. Vũ Thị Dậu, là người đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, trực tiếp giúp đỡ em
trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn Thạc sĩ khoa học này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả các thầy, cô trong
Khoa Kinh tế Chính trị - Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận
tình dạy bảo, hướng dẫn khoa học, và những góp ý khoa học quý báu, sâu sắc cho
chúng em trong suốt thời gian chúng em học tại đây. Em cũng xin được cảm ơn sự
quan tâm của Ban chủ nhiệm khoa đã dành cho chúng em trong suốt thời gian học
tập tại trường.
Qua đây, em cũng chân thành gửi lời cảm ơn tới đơn vị công tác – Khoa
Giáo dục chính trị - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình đã tạo điều kiện tốt nhất

cho em tiếp tục nghiên cứu khoa học, những bạn học cùng lớp, những đồng nghiệp
tốt bụng đã có những thảo luận khoa học và đóng góp quý báu, chân thành góp ý
cho em trong thời gian hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 201
Học viên
Nguyễn Thị Hạnh



MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục các hình vẽ iii
Danh mục các hộp iv
Mở đầu 1
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về NLCT của doanh nghiệp trong
điều hiện hội nhập WTO 9
1.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiêp 9
1.1.1. Khái niêm và các yếu tố cấu thành 9
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng 19
1.1.3. Tiêu chí đánh giá 28
1.2. Tác động của hội nhập WTO tới NLCT của doanh nghiệp 35
1.2.1. Tăng khả năng duy trì và mở rộng thị phần 36
1.2.2. Tác động tới chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 38
1.2.3. Tăng hiệu suất các yếu tố sản xuất 38
1.2.4. Tăng khả năng cạnh tanh của sản phẩm và khả năng đáp ứng nhu cầu
của thị trường 39
1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc về nâng cao NLCT của DNNN trong môi
trường WTO 40

1.3.1 Nâng cao NLCT của DNNN Trung Quốc trong điều kiện hội nhập WTO
40
1.3.2Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 45
Chƣơng 2: Thực trạng NLCT của DNNN Việt Nam trong môi trƣờng
WTO 50
2.1. Những cam kết WTO – cơ hội và thách thức đối với DNNN Việt Nam . 50
2.1.1. Tổng quan về DNNN Việt Nam khi hội nhập WTO 50



2.1.2. Những cam kết WTO đối với DNNN Việt Nam 56
2.1.3. Cơ hội và thách thức của hội nhập WTO đối với DNNN Việt Nam 61
2.2. Thực trạng NLCT của DNNN Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO
giai đoạn 2007 – nay 67
2.2.1. Mức độ duy trì và mở rộng thị phần của DNNN 68
2.2.2. Sức cạnh tranh của sản phẩm 73
2.2.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNN 77
2.2.4. Năng suất các yếu tố sản xuất 80
2.2.5. Chất lượng môi trường sinh thái và giá trị vô hình 92
2.3. Đánh giá chung về NLCT của DNNN trong điều kiện hội nhập WTO 95
2.3.1 Những kết quả đạt được 95
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 97
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp nâng cao NLCT của DNNN Việt
Nam trong môi trƣờng WTO 103
3.1. Bối cảnh kinh tế mới và định hướng nâng cao NLCT của DNNN ở Việt
Nam 103
3.1.1. Bối cảnh kinh tế mới ảnh hưởng tới NLCT của DNNN 103
3.1.2. Định hướng nâng cao NLCT cho DNNN 108
3.2. Giải pháp nâng cao NLCT của DNNN trong môi trường WTO 111
3.2.1. Nhóm các giải pháp vi mô: Nhóm các giải pháp nâng cao NLCT thông

qua phát huy nội lực trong các DNNN trong điều kiện WTO 111
3.2.2. Nhóm các giải pháp vĩ mô 126
3.3. Đề xuất, kiến nghị 131
3.3.1. Kiến nghị Chính phủ và các bộ ngành liên quan 131
3.3.2. Kiến nghị các doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp 133
Kết luận 135
Tài liệu tham khảo 138



Phụ lục 145










































DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CEO
Giám đốc điều hành (Chief Executuve Office)
2

CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
3
CNTT
Công nghệ thông tin
4
CPH
Cổ phần hóa
5
CTCP
Công ty cổ phần
6
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
7
DNTMNN
Doanh nghiệp thương mại nhà nước
8
HHDN
Hiệp hội doanh nghiệp
9
KHCN
Khoa học công nghệ
10
KTQT
Kinh tế quốc tế
11
KT – XH
Kinh tế - xã hội
12

KTTT
Kinh tế thị trường
13
NLCT
Năng lực cạnh tranh
14
NSLĐ
Năng suất lao động
15
NHNN
Ngân hàng nhà nước
16
TCH
Toàn cầu hóa
17
TĐKTNN
Tập đoàn kinh tế nhà nước
18
TMĐT
Thương mại điện tử
19
TMQT
Thương mại quốc tế
20
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
21
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
22

WTO
Tổ chức thương mại quốc tế (World Trade
Organization)

i



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu
Tên bảng
Trang
1
2.1
Các mốc lớn trong quan hệ của Việt Nam với
WTO
56
2
2.2
Tổng dư nợ của một số tập đoàn lớn tại Việt
Nam
79
3
2.3
NSLĐ xã hội bình quân theo tỷ giá hiện hành
phân theo thành phần kinh tế (USD/người)
82
4
2.4

Lao động từ 15 tuổi trở lên trong các thành
phần kinh tế từ 2006 – 2012 (%)
83
5
2.5
Vốn đầu tư xã hội cho các thành phần kinh tế
(nghìn tỷ đồng)
85
6
2.6
Số DNNN phân theo quy mô nguồn vốn
87
7
2.7
Đánh giá cơ cấu vốn và nguồn vốn của DNNN
88
8
2.8
Số liệu đầu tư ra ngoài ngành của các tập đoàn,
tổng công ty nhà nước (tỷ đồng)
91
9
2.9
Bảng xếp hàng top 10 doanh nghiệp Việt Nam
có lãi
93
10
2.10
Top 10 bảng xếp hạng VNR500 – 500 doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam 2012

94







ii



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT
Số hiệu
Tên hình vẽ
Trang
1
2.1
Tổng mức bán lẻ/GDP qua một số năm (%)
73
2
2.2
Cơ cấu tổng mức bán lẻ theo loại hình kinh tế (%)
74
3
2.3
Đóng góp GDP của các thành phần kinh tế (tỷ
đồng)
78

4
2.4
NSLĐ của Việt Nam qua các năm (USD/người)
81
5
2.5
Cơ cấu lao động theo loại hình kinh tế (%)
84
6
2.6
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư (%)
86























iii



DANH MỤC CÁC HỘP
STT
Số hiệu
Tên hộp
Trang
1
1.1
10 Tiêu chí để chọn CEO tài năng
23
2
1.2
Hệ thống một số bộ tiêu chuẩn chất lượng quôc tế
ISO
33
3
1.3
WTO và Đối xử MFN tại Hoa Kỳ
37
4
2.1
CTCP bóng đèn – phích nước Rạng Đông
71

5
2.2
Xuất nhập khẩu một số thủy sản năm 2013
75




























i
1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế hiện đại. Cạnh tranh là
động lực thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ (KHCN) và phát triển kinh tế
thị trường (KTTT). Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, các hình thức
cạnh tranh cũng được mở rộng và phong phú đòi hỏi các doanh nghiệp, các
chủ thể trong nền kinh tế tất yếu phải nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT)
của mình.
Trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam, doanh nghiệp nhà
nước (DNNN) có vai trò đặc biệt quan trọng. Hơn 20 năm tiến hành đổi mới
kinh tế, cải cách DNNN đã từng bước đưa khu vực doanh nghiệp này hội
nhập và phát triển. Hiện nay, các DNNN đã có sự phát triển về quy mô, mở
rộng và đa dạng các ngành nghề, sự cải thiện về NLCT và sự thích ứng hơn
với những biến đổi của môi trường kinh doanh. Điều đó đã mang lại những
thành tựu, đóng góp quan trọng của DNNN vào sự phát triển chung của nền
kinh tế: sự tăng trưởng trong ngân sách nhà nước, từng bước hội nhập kinh tế
quốc tế, đặc biệt trong kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo
các vấn đề an sinh xã hội.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy khối DNNN vẫn chưa thực sự có được hiệu
quả hoạt động cao về mặt kinh tế, đặc biệt là các hoạt động nâng cao NLCT
của mình trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Điều đó đã ảnh hưởng
không nhỏ tới vị thế của DNNN trong nền kinh tế Việt Nam. Dưới tác động
của WTO và việc thực hiện các cam kết WTO buộc các DNNN ở Việt Nam
phải không ngừng đổi mới cả về quy mô lẫn hiệu quả hoạt động của mình để
trở thành một chủ thể bình đẳng trong một sân chơi chung. Điều đó càng đòi

hỏi những giải pháp nhằm nâng cao NLCT của DNNN phải thực sự hiệu quả.
2

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa IX năm 2001 nêu rõ: “Doanh
DNNN giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, làm công cụ vật chất quan trọng
để Nhà nước định hướng và điều tiết kinh tế vĩ mô, làm lực lượng nòng cốt,
góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo trong nền
KTTT định hướng XHCN, là chủ lực trong hội nhập KTQT”. Trong Cương
lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011) được thông qua tại Đại hội XI của Đảng Cộng Sản Việt Nam
đã khẳng định: “Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ
phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng
phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế
nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc
của nền kinh tế quốc dân”. Điều đó càng chứng tỏ sự cần thiết phải đổi mới
và nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này, nâng cao NLCT của
các DNNN. Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương khóa XI đã quyết
định thực hiện tái cơ cấu lại nền kinh tế, trong đó tái cấu trúc DNNN là một
trong ba lĩnh vực quan trọng nhất. Do vậy cần phải phân tích, đánh giá một
cách cụ thể về sự phát triển của DNNN, cụ thể là NLCT của khối doanh
nghiệp này đề tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhất cho việc nâng cao NLCT
của khối doanh nghiệp này trong điều kiện hội nhập WTO.
Vậy, trong môi trường WTO NLCT của DNNN đã được cải thiện như
thế nào? Những gì là thành công và đâu là hạn chế trong hoạt động này? Cần
có những giải pháp gì để tiếp tục nâng cao NLCT của DNNN Việt Nam?
Trên ý nghĩa ấy, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhà nước trong điều kiện hội nhập WTO của Việt Nam” được chọn
làm luận văn cao học của tác giả.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3

Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về DNNN
được công bố. Một số công trình tiêu biểu nghiên cứu về sự phát triển của
DNNN như:
*Nghiên cứu DNNN và cải cách DNNN
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Cúc - Kim Văn Chính (2006):“Sở
hữu nhà nước và DNNN trong nền K TTT định hướng XHCN ở Việt Nam”,
NXB Lý luận chính trị, làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn về sở hữu nhà nước
và DNNN trong nền KTTT định hướng XHCN; đánh giá quá trình đổi mới và
đề xuất chính sách, giải pháp đối với sở hữu nhà nước và DNNN trong nền
KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam; vấn đề đổi mới quản lý đối với sở hữu
nhà nước và DNNN ở Việt Nam.
- Tác giả Ngô Thắng Lợi(2004), DNNN trong phát triển kinh tế - xã hội
ở Việt Nam đến năm 2010, NXB Chính trị Quốc gia. Tác giả đã đề cập tới
những lý luận về DNNN trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam; những
kinh nghiệm phát triển của DNNN ở nước ngoài để vận dụng cho Việt Nam.
*Những công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn về TĐKTNN
Có rất nhiều công trình nghiên cứu trên phương diện lý luận và thực tiễn
về TĐKTNN, nhưng đáng chú ý là những bài viết tham gia Hội thảo “Tập
đoàn kinh tế - Lý luận và thực tiễn” tháng 4/2009, trong đó nổi bật là những
công trình sau :
- TS Nguyễn Quang A (Viện nghiên cứu phát triển IDS), Địa vị và vai
trò của các TĐKTNN.
- Trần Xuân Lịch, phó Viện trưởng viện nghiên cứu quả lý kinh tế TW,
TĐKT Việt Nam: Thực trạng và một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
- TS Trần Du Lịch (Ủy viên Ủy ban kinh tế Quốc hội), Một vài suy nghĩ
về mô hình tổ chức TĐKTNN ở nước ta.
4


- PGS.TS Bùi Tất Thắng (Viện chiến lược phát triển), TĐKT dưới góc
nhìn của kinh tế chính trị học.
Nhìn chung các bài tham viết tham gia hội thảo “Tập đoàn kinh tế- Lý
luận và thực tiễn” đã làm rõ vai trò quan trọng của các TĐKTNN đối với sự
phát triển kinh tế của đất nước trong thời gian qua.
* Nghiên cứu về DNNN hội nhập và phát triển có các công trìnhsau:
Chuyên đề nghiên cứu của Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương
(2008) : “Doanh nghiệp Việt Nam phát triển và hội nhập. Những vấn đề đặt
ra sau khi Việt Nam gia nhập WTO”. Các tác giả của công trình này đã phân
tích quá trình hội nhập và phát triển của các loại hình doanh nghiệp, trong đó
có DNNN.HNKTQT của Việt Nam đã có những tác động lớn tới các doanh
nghiệp, trong đó có những cơ hội mới, nhưng cũng có những thách thức mới
khi tham gia vào sân chơi chung của toàn cầu, WTO. Đặc biệt công trình đã
phân tích thực trạng hiệu quả của CPH DNNN sau 02 năm gia nhập WTO,
nguyên nhân của việc CPH chậm trễ về thời gian và số lượng.
CIEM, VNEP: “Cải cách nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh của DNNN
trong quá trình hội nhập KTQT”(tháng 8/ 2006). Chuyên đề làm rõ hơn vai
trò của DNNN trong nền KTTT định hướng XHCN; phân tích tiến trình sáp
xếp, đổi mới và năng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của DNNN; đưa ra các
hướng cơ bản trong sắp xếp đổi mới DNNN đến 2010.
Tác giả Vũ Thị Dậu (2010), Phát triển DNNN trong môi trường WTO,
Đề tài QK 08.02 – Đại học Quốc gia Hà Nội. Công trình nghiên cứu lý thuyết
phát triển doanh nghiệp nói chung, trong đó có DNNN, trên cơ sở đó tác giả
phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DNNN ở Việt Nam giai đoạn 2007 –
2010 và giải pháp phát triển giai đoạn 2011 - 2015.
Tác giả Vũ Trọng Lâm (2006), Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong tiến trình hội nhập KTQT, NXB Chính trị quốc gia. Trên cơ sở
5

phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về NLCT của doanh nghiệp và kinh

nghiệm trong nước, quốc tế về nâng cao NLCT của doanh nghiệp, tác giả
đánh giá về thực trạng cạnh tranh và môi trường pháp lý của cạnh tranh Việt
Nam nói chung, thực trạng cạnh tranh của các doanh nghiệp Hà Nội nói riêng.
Từ đó, đưa ra những giải pháp chủ yếu nâng cao NLCT của doanh nghiệp.
Tác giả Trần Sửu (2006), NLCT của doanh nghiệp trong điều kiện TCH,
NXB Lao động. Tác giả đã phân tích và làm rõ hơn những lý luận về NLCT
của doanh nghiệp trong điều kiện TCH; các nhân tố ảnh hưởng và các nhân tố
cấu thành NLCT của doanh nghiệp.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Hà Thị Cẩm Vân (2011), Phát triển DNNN
Việt Nam – Những vấn đề đặt ra và giải pháp, phân tích những vấn đề đặt ra
trong sự phát triển DNNN Việt Nam cần được tháo gỡ và những giải pháp cần
thiết cho quá trình.
*Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về cải cách, phát triển, hội nhập
của DNNN
Công trình của Phạm Sỹ Thành (2005): “Con đường phát triển DNNN
Trung Quốc từ 1949 đến 2004”, NXB Thế Giới viết về: Hệ thống DNNN ở
Trung Quốc trước năm 1978. Sự trói buộc của thể chế kinh tế truyền thống;
hành trình tìm con đường phát triển hiệu quả DNNN - Những biện pháp cải
cách vi mô là vĩ mô; nhận thức về những nhân tố tạo nên thành công của cải
cách DNNN ở Trung Quốc: bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Công trình nghiên cứu của các tác giả Lê Hữu Tầng và Lưu Hàm Nhạc
(2002): “Nghiên cứu so sánh đổi mới kinh tế ở Việt Nam và cải cách kinh tế
ở Trung Quốc” đã đi sâu phân tích, lý giải những cơ sở lý luận và thực tiễn
vấn đề cải cách DNNN ở Trung quốc từ năm 1978 – 2001, vấn đề được tổng
kết theo lộ trình thực hiện trên phượng diện so sánh với công cuộc cải cách
DNNN Việt Nam.
6

Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả khác về các
vấn đề DNNN trong thời gian qua. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu của

các tác giả trên chưa nghiên cứu tới NLCT của DNNN Việt Nam một cách
độc lập từ khung lý thuyết đến thực tiễn phát triển.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về NLCT của doanh nghiệp để phân
tích, đánh giá NLCT của DNNN Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao NLCT của DNNN ở Việt Nam
trong môi trường WTO.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về NLCT của doanh nghiệp
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phân tích và đánh giá NLCT của DNNN Việt Nam từ năm 2007 - nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao NLCT của DNNN ở
Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
NLCT của DNNN là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Luận văn tiếp cận vấn đề dưới góc độ kinh tế chính trị. Bằng các tác
động kinh tế, chính trị, xã hội phù hợp với các cam kết với WTO, NLCT của
DNNN Việt Nam đã được cải thiện, từng bước hội nhập hiệu quả vào môi
trường WTO.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian: Nghiên cứu NLCT của DNNN ở Việt Nam.
*Phạm vi thời gian: Tập trung nghiên cứu từ năm 2007 đến nay và tầm
nhìn đến năm 2020.
7

5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện đề tài, tác giả luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp chủ

yếu được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: phương pháp logic –
lịch sử, phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp thống kê, so
sánh…Cụ thể:
Phương pháp lô gích, tổng hợp được sử dụng để xây dựng khung khổ lý
thuyết về NLCT của doanh nghiệp và tác động của hội nhập KTQT tới NLCT
của DNNN. Phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu kinh nghiệm
của một số nước trong việc nâng cao NLCT của doanh nghiệp. Sử dụng kết
hợp phương pháp lô gích và phương pháp lịch sử được thể hiện tập trung nhất
trong cấu trúc toàn bộ luận văn, đặc biệt trong nghiên cứu chương 1.
Để phân tích, đánh giá thực trạng NLCT của DNNN Việt Nam trong môi
trường WTO ở chương 2, luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích,
so sánh các số liệu, tài liệu, tình hình thực tế tại Tổng cục thống kê, Ban Đổi
mới và Phát triển DNNN, các Bộ, Ban, ngành… Phương pháp phân tích – tổng
hợp, phương pháp so sánh được sử dụng trong việc đánh giá những thành công,
những hạn chế và nguyên nhân của tình hình nâng cao NLCT của DNNN Việt
Nam.
Ở chương 3, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp, phương
pháp logic được sử dụng chủ yếu nhằm làm rõ cơ hội và thách thức đối với
việc nâng cao NLCTcủa DNNN Việt Nam, cũng như việc đưa ra các giải pháp
nhằm tiếp tục nâng cao NLCT của DNNN Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn
đến năm 2020.
Luận văn sử dụng các công cụ phân tích kinh tế như: dãy số liệu, mô hình
kinh tế, biểu đồ để minh họa và phân tích nội dung.
6. Những đóng góp mới của đề tài
8

- Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về NLCT và nâng cao NLCT của
doanh nghiệp nói chung và DNNN nói riêng trong điều kiện hội nhập WTO.
- Phân tích, đánh giá NLCT của DNNN; phát hiện ra những bất cập và
nguyên nhân của tình hình.

- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao NLCT của DNNN ở Việt Nam
tới năm 2020.
7. Bố cục nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương, 9 tiết:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao NLCT của doanh
nghiệptrong điều kiện hội nhập WTO
Chương 2: Thực trạng NLCT của DNNN Việt Nam trong môi trường
WTO
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh NLCT của
DNNN ở Việt Nam trong môi trường WTO












9

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP WTO
1.1 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành

1.1.1.1. Khái niệm
*Cạnh tranh
Có nhiều cách định nghĩa về cạnh tranh, tùy theo từng giác độ nghiên
cứu. Ở phạm vi doanh nghiệp, cạnh tranh nhằm mục tiêu chủ yếu là tồn tại và
tìm kiếm lợi nhuận tối đa.
Theo K.Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch” [18, 60]. Nghiên cứu về
quá trình sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa,
Marx đã phát hiện ra kết quả của cạnh tranh trong chủ nghĩa tư bản là quy luật
tỷ suất lợi nhuận bình quân, từ đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường
và giá cả sản xuất.
Theo cách định nghĩa của Đại từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1) thì:
“Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản
xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền KTTT, bị
chi phối bởi quan hệ cung – cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ,
thị trường có lợi nhất”. Theo quan niệm này, các chủ thể của cạnh tranh là
các chủ thể kinh tế và mục đích của cạnh tranh là giành được các điều kiện
sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng vẫn là theo
đuổi mục tiêu lợi nhuận tối đa.
Từ điển Kinh tế kinh doanh Anh – Việt định nghĩa rằng: “Cạnh tranh là
sự đối nghịch giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thị trường để giành
10

được nhiều khách hàng, do đó nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thường là
bằng cách bán theo giá cả thấp nhất hay cung cấp một chất lượng hàng hóa
tốt nhất.”. Định nghĩa này khẳng định cạnh tranh diễn ra giữa các doanh
nghiệp trên cùng một thị trường nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận; đồng
thời cũng chỉ ra hai phương thức cạnh tranh cơ bản là hạ thấp giá bán hoặc
nâng coa chất lượng sản phẩm.

Các định nghĩa trên tuy có sự khác biệt về phạm vi diễn đạt nhưng có
những nét tương đồng về nội dung. Từ đó, có thể hiểu cạnh tranh trong nền
KTTT là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi
biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị
trường, giành lấy khách hàng cũng như những điều kiện sản xuất, thị trường
có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể cạnh tranh là tối đa hóa lợi
ích.
Theo đó, để có sự cạnh tranh thì cần phải có các điều kiện tiên quyết sau:
Thứ nhất, phải có nhiều chủ thể cùng tham gia cạnh tranh với nhau, các
chủ thể có cùng mục đích, mục tiêu, tức là phải có một đối tượng mà chủ thể
cùng hướng đến chiếm đoạt. Ví dụ như các doanh nghiệp cùng sản xuất, kinh
doanh những sản phẩm tương tự nhau, phục vụ một loại nhu cầu của khách
hàng sẽ cạnh tranh với nhau trong việc tìm các nguồn nguyên nhiên vật liệu
tốt nhất với chi phí thấp nhất, và mở rộng thị phần của mình.
Thứ hai, việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh
tranh cụ thể, đó là các ràng buộc chung về pháp lý hoặc các cam kết mà các
chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các ràng buộc này chính là các đặc
điểm nhu cầu về sản phẩm của khách hàng, các ràng buộc của luật pháp và
thông lệ kinh doanh ở trên thị trường. Còn giữa người mua với người mua,
11

hoặc giữa những người mua và người bán sẽ dẫn tới các thỏa thuận phù hợp
với lợi ích của các bên tham gia.
Thứ ba, cạnh tranh phải diễn ra trong một khoảng thời gian, không gian
cố định, thời gian có thể ngắn (trong từng vụ việc cụ thể) hoặc dài (trong suốt
quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ thể tham gia cạnh tranh). Sự cạnh
tranh có thể diễn ra trong khoảng không gian hẹp như một tổ chức, một địa
phương, một ngành, cũng có thể diễn ra trong không gian rộng là một quốc
hay giữa các quốc gia trong khu vực và trên toàn cầu.
*Năng lực cạnh tranh

Khái niệm NLCT của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu một
cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về NLCT của doanh
nghiệp đáng chú ý.
Một là, NLCT của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến
hiện nay, theo đó NLCT là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ
và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp
trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995),
Buckley (1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của CIEM (Ủy ban
Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế). Cách quan niệm như vậy tương đồng
với cách tiếp cận thương mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách
quan niệm này là chưa bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách
bao quát năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, NLCT của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn
công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của
Mỹ đưa ra định nghĩa: NLCT là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên
thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho
rằng: NLCT là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác
12

đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về NLCT như vậy mang tính chất
định tính, khó có thể định lượng.
Ba là, NLCT đồng nghĩa với NSLĐ. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế (OECD): NLCT của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương
đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh
nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M. Porter
(1990), NSLĐ là thức đo duy nhất về NLCT. Tuy nhiên, các quan niệm này
chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, NLCT đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Chẳng hạn, TS. Vũ Trọng Lâm cho rằng: “NLCT của doanh nghiệp là khả

năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp” [24;21]. PGS. Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự: “NLCT của
doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng
suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra
thu nhập cao và phát triển bền vững” [27;27]. GS. Đỗ Thế Tùng cũng cho
rằng: “NLCT của doanh nghiệp được hiểu là thế và lực của doanh nghiệp so
với các đối thủ trên thị trường trong việc cung cấp những sản phẩm và dịch
vụ đáp ứng nhu cầu có khả năng thanh toán của khách hàng, nhờ đó mà
chiếm lĩnh được thị phần nhất định và thu được khoản lợi nhuận tương ứng”
[48;1]. Theo đó, NLCT của doanh nghiệp có được là do sức cạnh tranh của
hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đó đưa ra thị trường quyết định.
Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất NLCT của doanh nghiệp với năng
lực kinh doanh. Như vậy, cho đến nay quan niệm về NLCT của doanh nghiệp
vẫn chưa được hiểu thống nhất. Do đó, để có thể đưa ra quan niệm NLCT của
doanh nghiệp phù hợp, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây:
Thứ nhất, quan niệm NLCT cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và trình
độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền KTTT tự do trước đây,
13

cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và NLCT đồng nghĩa với việc bán
được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều kiện thị trường cạnh
tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa háo số lượng hàng hóa nên NLCT
thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay, cạnh tranh
đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp phải cạnh tranh
không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan niệm về
NLCT cũng phải phù hợp với điều kiện mới.
Thứ hai, NLCT cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về các
doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất,
khả năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của
sản phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới.

Thứ ba, NLCT của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức cạnh
tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những
phương thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế
cạnh tranh, dựa vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm NLCT của doanh nghiệp
như sau:
NLCT của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử
dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo
sự phát triển kinh tế bền vững.
*Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở các ưu thế của doanh
nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh nhằm đạt được thắng lợi trong cạnh
tranh. Ưu thế này có thể dẫn đến chi phí thấp hơn hoặc sự khác biệt trong sản
phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp và được thể hiện tành tỷ suất lợi nhuận cao
hơn. Lợi thế cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải có điểm mạnh so với các
14

yếu tố nội tại khác của chính nó; đồng thời phải có điểm mạnh so với các yếu
tố, chức năng tương ứng của các đối thủ cạnh tranh.
*Vị thế cạnh tranh
Vị thế cạnh tranh được ví như một bức ảnh chụp doanh nghiệp trong môi
trường cạnh tranh tại một thời điểm. Vị thế cạnh tranh thể hiện vị trí tương
đối của doanh nghiệp trên thị trường tại một thời điểm nhất định. Ngoài các
chỉ tiêu quy mô vốn kinh doanh, lượng hàng tiêu thụ, doanh thu…, vị thế
cạnh tranh thường được thể hiện rõ nhất thông qua chỉ tiêu thị phần.
1.1.1.2. Các yếu tố cấu thành NLCT của doanh nghiệp
Các yếu tố cấu thành NLCT là các yếu tố bộ phận cấu thành nên sức
cạnh tranh Dưới đây là một số các yếu tố cấu thành nên NLCT của doanh
nghiệp: năng lực mở rộng thị phần, năng lực thu hút nguồn lực, năng lực cạnh

tranh của sản phẩm và năng lực đáp ứng nhu cầu của thị trường.
 Năng lực mở rộng thị phần
Thị phần là phần thị trường mà doanh nghiệp bán được sản phẩm của
mình một cách thường xuyên và có xu hướng phát triển. Thị phần càng lớn
chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng, người tiêu dùng ưa
chuộng, NLCT sản phẩm cao. Do đó, khả năng duy trì và mở rộng thị phần
của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành NLCT của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ xét trong một thời kỳ cụ thể thì thị phần của
doanh nghiệp chỉ thể hiện vị thế của doanh nghiệp hơn là thể hiện NLCT. Vì
thế, cần nghiên cứu sự biến đổi của thị phần trong các thời kỳ khác nhau để
thấy rõ được NLCT của doanh nghiệp.
Thị phần của doanh nghiệp thường được đo bằng tỷ lệ doanh thu hay số
lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định so
với tổng doanh thu hay sản lượng tiêu thụ trên thị trường theo công thức:

×