Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Các giải pháp tài chính nhằm phát huy vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.37 KB, 25 trang )

1

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 của Đảng đã chỉ rõ: Tiếp tục đổi mới
và phát triển Kinh tế Nhà nớc (KTNN) để thực hiện tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế{88}. KTNN là lực lợng quan trọng và là công cụ để Nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Trong KTNN, một bộ phận quan trọng không thể thiếu, đó là doanh nghiệp
nhà nớc (DNNN). DNNN giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, đi đầu trong việc ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lợng, hiệu quả kinh tế - xã hội.
Qua một thời gian dài, từ những năm 1960, Chính phủ đã liên tục cải tiến quản lý khu
vực DNNN nhng vẫn không khắc phục đợc nhiều tình trạng yếu kém của chúng và nó càng
trì trệ hơn. Chuyển sang nền KTTT, nhất là trong giai đoạn hội nhập hiện nay, DNNN sẽ
không còn đợc bao cấp, núp bóng Nhà nớc, lúc này DNNN phải tự mình vơn lên cạnh
tranh trên thơng trờng hội nhập, với những điều kiện bình đẳng nh những doanh nghiệp
khác.
DNNN đã, đang và sẽ là sức sống của nền KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam.
Làm thế nào để DNNN đáp ứng đợc những đòi hỏi khắt khe của KTTT, của sự phát triển hội
nhập chung? Đây là câu hỏi lớn luôn đợc đặt ra trong các đại hội, cuộc họp, thảo luận. Và
nh vậy, việc phát huy vai trò của DNNN chính là phát huy vai trò của KTNN. Năng lực cạnh
tranh (NLCT) của DNNN chính là NLCT của đất nớc. Để phát huy hơn nữa vài trò của
DNNN trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay thì việc nâng cao sức cạnh tranh của khu
vực doanh nghiệp này là việc làm cấp bách.
Đề tài: Các giải pháp tài chính nhằm phát huy vai trò của doanh nghiệp nhà nớc
trong điều kiện nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam đợc tác giả chọn làm đề tài luận án nghiên
cứu. Luận án tập trung vào nghiên cứu những lý luận cơ bản về vai trò của DNNN; về năng lực
cạnh tranh DNNN; đánh giá những thành quả, hạn chế về hoạt động, về NLCT của khu vực
DNNN từ năm 2000 đến nay. Từ đó rút ra những nhận xét và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh (KNCT) của DNNN, tức là phát huy vai trò nòng cốt của
khu vực doanh nghiệp này trong nền kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài


Trong bối cảnh nền KTTT gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều chủ thể kinh tế khác
nhau cùng cạnh tranh bình đẳng, làm thế nào để DNNN giữ đợc vai trò dẫn dắt, chi phối các
thành phần kinh tế khác? Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở những lý luận cơ bản
về DNNN và vai trò của DNNN trong nền KTTT, luận án đi vào phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động, vai trò của DNNN và đa ra những quan điểm, giải pháp thiết thực, phù hợp
nhằm phát huy vai trò của khu vực doanh nghiệp này trong nền KTTT ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tợng nghiên cứu: Các DNNN nói chung (cả các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh vì mục tiêu lợi nhuận và các doanh nghiệp hoạt động công ích).
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các giải pháp gồm các giải pháp tài chính và giải
pháp về quản lý vĩ mô, trong đó các giải pháp tài chính là chủ yếu để phát huy vai trò của
DNNN trong nền KTTT.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Đề tài đóng góp một phần vào việc nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
DNNN và vai trò của doanh nghiệp này trong nền KTTT

2
- Nghiên cứu những kết quả về hoạt động và vai trò của DNNN thời gian qua, rút ra
những nguyên nhân, đánh giá đúng thực trạng, từ đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp góp
phần phát huy vai trò của DNNN.
5. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về DNNN, cụ thể :
- Quá trình đổi mới DNNN ở Việt Nam giai đoạn1986-2000, tác giả Leekangwoo-
Hàn Quốc, năm 2002. Đây là một đề tài luận án tiến sỹ kinh tế, trong đó đã lợc khảo quá
trình hình thành phát triển và những cuộc cải tiến DNNN ở Việt Nam từ năm 1986 ; từ đó đa
ra một số kiến nghị mang tính vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sắp xếp, đổi mới DNNN Việt
nam.
- DNNN trong phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam đến năm 2010, tác giả PGS.TS
Ngô Thắng Lợi, năm 2004. Cuốn sách chủ yếu bàn về thành phần KTNN, về vai trò DNNN
trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam và đa ra các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển

DNNN đến năm 2010 ở Việt nam.
-Cổ phần hoá DNNN- những vấn đề lý luận và thực tiễn, tác giả PGS.TS Lê Hồng
Hạnh, năm 2004. Nội dung chính của cuốn sách luận gải về xu thế cải cách DNNN, trong đó
chủ yếu đề cập đến lý luận và thực tiễn việc cổ phần hoá DNNN
Ngoài ra còn có các nghiên cứu khác về DNNN nh : Chuyển đổi các DNNN ; sở
hữu Nhà nớc và DNNN trong nền KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam ; KTNN và quá
trình đổi mới DNNN ; một số vấn đề về bán, khoán kinh doanh, cho thuê các DNNN ở Việt
Nam ; Bàn về cải cách toàn diện DNNN... và các bài viết về DNNN đăng trên các tờ báo, tạp
chí...Nội dung chủ yếu của các công trình trên bàn về việc Nhà nớc đã, đang và sẽ làm gì để
các DNNN hoạt động có hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Tuy nhiên cha có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về các giải pháp
tài chính nhằm phát huy vai trò của DNNN trong điều kiện nền KTTT ở Việt Nam hiện
nay
Những đóng góp mới của luận án :
- Luận án đã hệ thống hoá những lý luận cơ bản về KTTT, DNNN; làm rõ vai trò, vị
trí, sự tồn tại có tính chất khách quan của DNNN trong nền KTTT; bàn về những tác động của
tài chính đến việc phát huy vai trò của DNNN trong nền KTTT
- Luận án đã phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động và vai trò của DNNN, rút ra
những thành quả và những tồn tại của DNNN thời gian qua.
- Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nớc trong khu vực và trên thế giới, đặc
biệt là Trung Quốc, luận án đã rút ra một số bài học kinh nghiệm trong việc phát huy vai trò
của DNNN phù hợp với điều kiện Việt Nam
- Luận án đã đề xuất các giải pháp tài chính cả ở tầm vi mô và vĩ mô nhằm phát huy
vai trò của DNNN trong nền KTTT ở Việt Nam hiện nay.
6. Kết cấu của luận án:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án đợc trình bày thành 3 chơng, với những nội
dung chính của từng chơng nh sau:


3

Chơng 1
Kinh tế thị trờng và vai trò của Doanh Nghiệp Nhà Nớc
trong nền kinh tế thị trờng
1.1 Lý luận chung về kinh tế thị trờng
KTTT là kiểu tổ chức kinh tế-xã hội trong đó toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất đợc
gắn chặt với thị trờng. Trong KTTT, việc sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất
cho ai đều xuất phát từ nhu cầu thị trờng, do thị trờng quyết định; tiêu dùng cái gì cũng do
thị trờng quyết định.
Từ khi KTTT ra đời cho đến nay có thể khái quát các mô hình:
- KTTT tự do cạnh tranh.
- KTTT có sự quản lý của Nhà nớc.
KTTT mang những đặc điểm phổ biến nh sau:
- Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế đợc chú trọng.
- Trên thị trờng hàng hoá rất phong phú.
- Giá cả đợc hình thành ngay trên thị trờng
- Cạnh tranh là một tất yếu của KTTT
- KTTT là hệ thống kinh tế mở, đa dạng, phức tạp và đợc điều hành bởi hệ thống tiền
tệ và hệ thống luật pháp của Nhà nớc.
Những u thế kinh tế thị trờng mang lại nh: KTTT là một nền kinh tế năng động;
KTTT thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển nhanh chóng; Nền KTTT là nền kinh tế có nhiều
loại hàng hoá và dịch vụ, có khả năng thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh
thần của con ngời.
Tuy nhiên, KTTT cũng chứa đựng nhiều khuyết tật: Tình trạng khủng hoảng, thất
nghiệp; Tình trạng phân hoá, bất bình đẳng; Tình trạng suy thoái môi trờng, ô nhiễm không
khí...
Tất cả các khuyết tật trên do KTTT sinh ra nhng bản thân nó không thể nào khắc
phục đợc. Vì vậy phải có sự tác động từ bên ngoài cơ chế thị trờng. Các nhà Kinh tế học
tìm thấy ở đó vai trò của KTNN.
Trong nền KTTT, vai trò của Nhà nớc thể hiện trên các khía cạnh sau: Nhà nớc
thiết lập một cơ sở pháp luật vững mạnh; duy trì một môi trờng chính sách không lệch lạc,

đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô; Nhà nớc đầu t vào các dịch vụ xã hội cơ bản và cơ cở hạ
tầng cơ bản; Nhà nớc đứng ra bảo vệ nhóm ngời dễ bị tổn thơng và bảo vệ môi trờng.
Các biện pháp chủ yếu: Nhà nớc kích cầu, duy trì cầu đầu t, đầu t các dự án quốc
gia, kích thích tiêu dùng xã hội; Nhà nớc sử dụng tài chính, tín dụng, lu thông tiền tệ làm
công cụ chủ yếu để điều chỉnh kinh tế; Đồng thời, đảm bảo bù đắp những thiếu hụt của
NSNN do tăng chi phí để kích thích đầu t.
1.2. vai trò của doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế thị
trờng
1.2.1. Nhận thức chung về doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế
* Khái niệm chung về DNNN:
Định nghĩa DNNN đợc sử dụng khá phổ biến là định nghĩa trong báo cáo của các tổ
chức phát triển công nghiệp liên hợp quốc (UNIDO). Theo UNIDO, DNNN là các tổ chức kinh

4
tế thuộc sở hữu nhà nớc hoặc do Nhà nớc kiểm soát có thu nhập chủ yếu từ việc tiêu thụ hàng
hoá và cung cấp dịch vụ,
Nh vậy, định nghĩa trên bao hàm cả những DNNN mà Nhà nớc sở hữu 100% vốn và
những doanh nghiệp mà Nhà nớc chỉ sở hữu một bộ phận vốn nhng nắm quyền chi phối
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Và định nghĩa này hiện nay vẫn đợc nhiều nớc sử dụng.
* Bản chất của doanh nghiệp nhà nớc: Sở hữu thuộc về Nhà nớc, điều này dẫn
đến những hệ quả: DNNN không dễ dàng đối phó với những điều kiện thay đổi của thị trờng;
Mục tiêu không chỉ là lợi nhuận mà còn cả mục tiêu xã hội; Chủ sở hữu không chịu trách nhiệm
nhiều đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
* Nguyên nhân hình thành DNNN:
DNNN đợc hình thành với 5 lý do chủ yếu sau: Do nhu cầu khôi phục lại những nền
kinh tế đã bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh; ở các nớc XHCN, kinh tế quốc doanh đợc coi là
thành phần kinh tế chủ yếu; Nhu cầu cung cấp hàng hoá công cộng, tạo việc làm, phân phối
thu nhập, xoá bỏ độc quyền, can thiệp vào thị trờng điều tiết kinh tế vĩ mô; Thực hiện CNH,
HĐH; Thực hiện mục tiêu, lợi ích quốc gia: Quốc phòng, năng lợng tạo nguồn tích luỹ ngân
sách lớn.

* Tiêu thức chung nhận biết DNNN các nớc trên thế giới:
- Nhà nớc chiếm trên 50% vốn của doanh nghiệp, từ đó Nhà nớc có thể gây ảnh
hởng chi phối trực tiếp; gián tiếp đối với các doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp đều tổ chức theo chế độ công ty là một pháp nhân; nguồn thu chủ
yếu đều từ hoạt động kinh doanh và thờng phải thực hiện song song hai mục tiêu: Lợi nhuận
và xã hội.
* Phân loại DNNN:
- Căn cứ

vào mức độ sở hữu: DNNN có một chủ sở hữu duy nhất là Nhà nớc;
DNNN có nhiều chủ sở hữu, Nhà nớc nắm giữ một phần.
- Căn cứ

vào mục tiêu kinh tế-xã hội: DNNN hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận
(hoạt động công ích); DNNN hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận (hoạt động kinh doanh).
- Căn cứ vào địa vị pháp lý: DNNN do Chính phủ trực tiếp quản lý; DNNN có đầy đủ
địa vị pháp nhân và toàn bộ tài sản thuộc về Nhà nớc; DNNN hỗn hợp có địa vị pháp nhân độc
lập và Nhà nớc có quyền sở hữu một phần tài sản.
- Căn cứ vào quan hệ pháp lý, phân cấp sở hữu của chính quyền: DNNN Trung ơng
và DNNN địa phơng
- Căn cứ vào quy mô: DNNN lớn; vừa và nhỏ
1.2.2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng
Về cơ bản, tính chất chung hoạt động của doanh nghiệp trong nền KTTT chủ yếu có
mấy điểm sau: Doanh nghiệp là chủ thể pháp nhân trên thị trờng; Thông qua các tín hiệu
nhanh nhạy trên thị trờng về giá cả; cơ chế cạnh tranh, mạnh thắng yếu thua, tạo ra động lực và
sức ép thờng xuyên đối với các chủ thể thị trờng; Các sản phẩm, dịch vụ, tiền tệ và các yếu tố
sản xuất nh vốn, lao động đều đợc tự do lu thông, doanh nghiệp tự mình quyết định sản phẩm
gì, cung cấp dịch vụ nào, huy động vốn từ kênh nào để đạt mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi
nhuận.
Hoạt động của doanh nghiệp trong nền KTTT bao gồm: Hoạt động tạo ra tài sản phục

vụ cho hoạt động kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp trong tơng lai; Hoạt động đầu t kinh
doanh, gồm hoạt động sản xuất và hoạt động tài chính.

5
* Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các DNNN trong nền KTTT:
Các DNNN hoạt động tốt hơn nếu có cạnh tranh; cách thức quản lý của Nhà nớc đối với doanh
nghiệp sẽ quyết định tính tự chủ, sáng tạo của khu vực doanh nghiệp này; quy mô đầu t của
Chính phủ phù hợp tác động mạnh đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.3 Vai trò của doanh nghiệp nhà nớc và các nhân tố ảnh hởng đến vai trò
của doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng.
1.2.3.1 Vai trò của doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng:
Xét về tổng thể, DNNN có những vai trò chủ yếu sau đây :
Thứ nhất, DNNN có vai trò quan trọng trong việc xây dựng hạ tầng cho nền kinh tế. Do tác
động của quy luật giá trị, việc đầu t vào hạ tầng nh hệ thống giao thông, thông tin, liên lạc, các dịch vụ
công ích nh điện, xây dựng hạ tầng, vận tải hành khách và hàng hoá thờng ít đợc các doanh nghiệp
quan tâm đầu t. Chính vì vậy, DNNN đợc coi là giải pháp cho việc xây dựng hạ tầng cơ sở ở nhiều
quốc gia, nhất là những quốc gia đang phát triển, thiếu vắng những doanh nghiệp t nhân có tiềm lực
kinh tế và kỹ thuật.
DNNN đợc giao phó vai trò khá lớn trong việc đảm bảo các hàng hoá, dịch vụ thiết yếu hoặc
nhạy cảm của nền kinh tế mà các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không thể đảm
nhiệm vì những lý do khác nhau. Các loại hàng hoá, dịch vụ thiết yếu mà DNNN có nhiệm vụ phải bảo
đảm là điện, nớc, dịch vụ giao thông công cộng, thông tin liên lạc...Những hàng hoá, dịch vụ nhạy cảm
là các sản phẩm nh chất nổ, chất độc, chất phóng xạ, dịch vụ viễn thông quốc tế...
Thứ hai, DNNN phải tạo ra đợc nguồn thu cho ngân sách để phát triển kinh tế xã hội. Có thể
nói đối với nhiều quốc gia đang phát triển, đóng góp của DNNN vào tổng thu nhập quốc dân và NSNN
là rất lớn. Ngay cả đối với nhiều nớc công nghiệp phát triển, tỷ lệ đóng góp của DNNN vào tổng thu
nhập quốc dân cũng khá lớn. Nguồn tài chính do DNNN đóng góp cho NSNN sẽ đợc dùng tập trung
cho khu vực công cộng. Điều đó giúp cắt giảm chi tiêu Chính phủ và hạn chế tăng thuế cá nhân.
Thứ ba, DNNN với vai trò là một công cụ để Nhà nớc điều tiết nền kinh tế. Nhờ vào sự tồn tại
của thành phần kinh tế công với tiềm lực to lớn, Nhà nớc có thể tác động tới sự phát triển của nền kinh

tế theo những chiều hớng hoặc theo những chính sách thích hợp với lợi ích quốc gia trong từng giai
đoạn cụ thể. Và lúc này, DNNN là công cụ sắc bén để Nhà nớc thực hiện sứ mệnh này. DNNN với
vai trò là công cụ để Nhà nớc điều tiết nền KTTT đợc cụ thể hoá trên các khía cạnh sau:
Trớc hết có thể thấy DNNN có những lợi thế so sánh so với các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác. Lợi thế so sánh của DNNN chủ yếu thể hiện ở phơng diện hiệu
quả xã hội. DNNN hoạt động vì mục tiêu chủ yếu là tối đa hoá lợi ích của dân. DNNN trở
thành đối tác và lực lợng hậu thuẫn cho sự phát triển của khu vực kinh tế khác, giúp nền kinh
tế phát triển bền vững.
Ngoài ra, DNNN còn là một công cụ để góp phần khắc phục các khuyết tật của thị tr-
ờng. DNNN tham gia điều tiết độc quyền. Độc quyền có những tác động tiêu cực nhng cũng
có những tác động tích cực. Vai trò của Nhà nớc là phải điều tiết để tranh thủ lợi thế của độc
quyền. Điều này sẽ thích hợp nếu những ngành độc quyền đó đợc đặt dới sự kiểm soát trực
tiếp của Nhà nớc- hình thành những công ty độc quyền Nhà nớc.
Thứ t, thúc đẩy và đảm bảo việc làm cũng là một trong những vai trò quan trọng của
DNNN. Các DNNN thờng tạo khá nhiều việc làm cho ngời lao động, bởi lẽ: DNNN thờng
có quy mô lớn; DNNN thờng đảm nhiệm những dự án lớn, cần sự tham gia của lực lợng lao
động đông đảo.
Thứ năm, giảm nghèo đói là vai trò đợc các quốc gia đang phát triển kỳ vọng nhất từ
các DNNN. Mang tính xã hội hoá cao, nắm giữ những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, đợc

6
Nhà nớc bao cấp nhiều mặt nên DNNN cần phải trở thành động lực của việc xoá đói, giảm
nghèo.
Thứ sáu, tăng cờng sự phát triển kinh tế-xã hội và củng cố chủ quyền quốc gia là vai trò khá
phổ biến của DNNN ở các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Sự tồn tại của DNNN
trong nhiều lĩnh vực then chốt của nền kinh tế bảo đảm cho Chính phủ đứng vững trớc các sức ép kinh
tế của các quốc gia khác, cũng nh sức ép từ doanh nghiệp khác khi đứng trớc sự cần thiết phải thay
đổi hoặc điều chỉnh chính sách cũng nh cơ cấu kinh tế. Ngoài ra, trong một quốc gia, DNNN phải có
nhiệm vụ dẫn dắt các thành phần kinh tế khác cùng phấn đấu vì sự phát triển kinh tế của đất nớc.
Thứ bẩy, DNNN ở các nớc, đặc biệt là các nớc XHCN thờng đợc giao sứ mệnh trở thành

hình mẫu về hiệu quả sản xuất kinh doanh, trở thành mô hình giải quyết các vấn đề về an sinh xã hội
cho ngời lao động. Vai trò này của DNNN ở các nớc XHCN bắt nguồn từ quan niệm về tính chủ đạo
của KTNN. Theo đó DNNN phải là hình mẫu của các doanh nghiệp khác xét ở nhiều tiêu chí: Đóng
góp cho NSNN, đóng góp GDP; công nghệ tiên tiến, quản lý hiện đại, đặc biệt hiệu quả sản xuất kinh
doanh và sức cạnh tranh cao.
Ngoài ra, DNNN còn phải dẫn đầu, tiên phong trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học -
công nghệ hiện đại, tiên tiến.
Tóm lại , DNNN ở bất cứ quốc gia nào đều gánh vác một số hay toàn bộ những vai trò nêu trên.
Tuy nhiên vai trò của DNNN đợc thực hiện với những mức độ thành công khác nhau ở mỗi nớc.
1.2.3.2 Các nhân tố ảnh hởng đến vai trò của doanh nghiệp nhà nớc trong nền
kinh tế thị trờng.
Nhóm các nhân tố khách quan:
Thứ nhất, các nhân tố kinh tế: Tốc độ tăng trởng nền kinh tế trong nớc và thế giới,
vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế sẽ mang lại sự phụ thuộc kinh tế lẫn nhau giữa các quốc gia,
giữa các doanh nghiệp; Tỷ giá hối đoái và lạm phát trong điều kiện hội nhập kinh tế cũng ảnh
hởng lớn đến khả năng cạnh tranh của DNNN.
Thứ hai, các nhân tố về chính trị và cơ chế chính sách pháp luật: Để các doanh nghiệp
đợc hoạt động bình đẳng cần tạo ra một sân chơi chung; Mối quan hệ Chính phủ các nớc tốt
sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp khai trơng, mở rộng thị trờng, mở rộng môi trờng
cạnh tranh, giúp doanh nghiệp tự học hỏi, phát triển, hoàn thiện mình; Luật pháp quốc tế, hiệp
định thơng mại tạo môi trờng kinh doanh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có cơ hội
nhận biết vị trí, quyền lợi và nghĩa vụ của mình để phấn đấu.
Thứ ba, sự tiến bộ khoa học công nghệ: Đây là nhân tố chất lợng quan trọng tác
động đến hiệu quả, sức cạnh tranh của DNNN. Nhân tố này ảnh hởng đến chất lợng và giá
thành sản phẩm đối với DNNN.
Thứ t, quy mô dân số; văn hoá, tâm lý xã hội: Sự thay đổi số lợng dân số; thu nhập
ngời dân, trình độ văn hoá, giáo dục, quyết định không nhỏ đến vai trò doanh nghiệp. Nó khiến
doanh nghiệp biết cần phải sản xuất cái gì và theo chiến lợc nào?
Nhóm các nhân tố chủ quan: Các nhân tố nh: quy mô vốn, tình trạng công nghệ,
trình độ quản lý, trình độ ngời lao động trong doanh nghiệp...có ảnh hởng quan trong đến

việc phát huy vai trò của DNNN.
1.3. Tác động của tài chính đến vai trò của Doanh nghiệp
nhà nớc trong nền Kinh tế thị trờng:
Tài chính là một công cụ quan trọng để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Thông qua các quan hệ tài chính, doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà

7
nớc, thực hiện vai trò tạo lập vốn cho phát triển kinh doanh, thực hiện việc phân phối một
cách hợp lý kết quả hoạt động của mình...
Tài chính đảm bảo huy động và sử dụng vốn đúng hớng của doanh nghiệp, thúc đẩy
tăng trởng kinh tế nhanh, bền vững.
Tài chính là công cụ trụ cột để giúp Nhà nớc, trong đó có DNNN thực hiện kiểm kê,
kiểm soát nền kinh tế, để giữ ổn định kinh tế vĩ mô, can thiệp vào thị trờng, định hớng phát
triển cho nền kinh tế.
Thông qua phân phối, tài chính giúp DNNN và Nhà nớc hiện vai trò điều tiết thu
nhập, chống phân hoá giàu ngèo, góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Tác động của tài chính đến vai trò của DNNN trong nền KTTT đợc cụ thể hoá trên
các khía cạnh chủ yếu nh: Năng lực tài chính quyết định đến quy mô kinh doanh, khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp; Cơ chế quản lý tài chính- Nhà nớc xây dựng một cơ chế quản
lý tài chính cho DNNN hoạt động, một cơ cơ quản lý tài chính phù hợp, rõ ràng sẽ là nền tảng
để DNNN thực hiện tốt nhiệm vụ hoạt động kinh doanh; Các công cụ tài chính vĩ mô nh thuế,
tín dụng, đầu t, hỗ trợ có tác dụng rất lớn đến vai trò của DNNN.
Tóm lại: Các kết luận chính trong chơng một:
-Mở rộng nhận thức về DNNN- đó không chỉ là những doanh nghiệp mà Nhà nớc sở
hữu 100% vốn điều lệ; rút ra bản chất của DNNN.
- Nhận thức đợc vai trò của DNNN trong nền KTTT. Quan niệm về vai trò của DNNN
trong điều kiện nền KTTT hiện nay đã có những khác biệt căn bản so với nền kinh tế bao cấp
trớc đây.
- Hệ thống hóa nhận thức về những tác động của tài chính đối với việc phát huy vai trò
của DNNN trong nền KTTT.

Đây là những nội dung có ý nghĩa lý luận làm cơ sở soi sáng thực trạng ở chơng 2.


Chơng 2
Đánh giá thực trạng phát huy vai trò
của Doanh Nghiệp Nhà Nớc trong nền kinh tế thị trờng ở Việt
Nam hiện nay

2.1. Doanh nghiệp nhà nớc và vai trò của doanh nghiệp nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng ở việt nam
2.1.1. Quan niệm và quá trình hình thành Doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam:
* Các giai đoạn lớn về quá trình hình thành và phát triển DNNN ở Việt Nam:
- Giai đoạn 1955 - 1975:
Khu vực DNNN ở Việt Nam đợc hình thành ngay sau khi đất nớc giành đợc độc
lập từ thực dân Pháp từ năm 1954, thông qua việc quốc hữu hoá các hãng t nhân đang tồn tại
vào thời điểm đó và xây dựng các DNNN mới.
- Giai đoạn 1976 - 1986:
Đây là giai đoạn tiếp quản, cải tạo XHCN và xây dựng mới các DNNN trên địa bàn phía
nam của đất nớc. Trong giai đoạn này, t tởng chỉ đạo của các chính sách, giải pháp phát
triển hệ thống DNNN cha có thay đổi so với giai đoạn trớc.

8
- Giai đoạn từ năm 1986, với Đại hội Đảng VI:
Chủ trơng của giai đoạn này là phát triển về mặt chất khu vực KTNN, hớng chúng
hoạt động theo cơ chế thị trờng. Tiếp theo là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu DNNN,
trong đó quan trọng nhất là cổ phần hoá.
Nhận thức về DNNN ở Việt Nam:
Từ năm 1977-1988, khi đó xí nghiệp công nghiệp quốc doanh là đơn vị cơ sở sản
xuất và kinh doanh của nền kinh tế XHCN thống nhất, là nơi trực tiếp sản xuất ra của cải vật
chất cho xã hội và tạo nguồn tích luỹ cho XHCN. Trong giai đoạn này, t cách pháp nhân của

DNNN đợc nhấn mạnh.
Đến năm 1995, với sự ra đời của luật DNNN đã chứa đựng khá nhiều những nét mới,
quan điểm tiến bộ hơn khi nhìn nhận về loại hình doanh nghiệp này. Theo đó, DNNN do Nhà
nớc đầu t vốn thành lập và quản lý; Theo mục tiêu kinh tế - xã hội, DNNN đợc phân làm
hai loại: DNNN hoạt động kinh doanh và DNNN hoạt động công ích; DNNN có t cách pháp
nhân.
Cho đến năm 2003, luật DNNN mới ra đời, trong đó nhận thức về DNNN đã có những bớc
phát triển cao hơn, phù hợp hơn với chủ trơng đổi mới khu vực doanh nghiệp này. Điều 1,
luật DNNN năm 2003, định nghĩa: DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nớc sở hữu toàn bộ
vốn điều lệ hoặc có cổ phần vốn góp chi phối, đợc tổ chức dới hình thức công ty nhà nớc,
công ty cổ phần, công ty TNHH. Lúc này, DNNN không chỉ là những doanh nghiệp mà Nhà
nớc sở hữu toàn bộ vốn điều lệ mà còn là những doanh nghiệp, trong đó Nhà nớc nắm cổ
phần chi phối (trên 50% cổ phần).
Ngày 29.11.2005, với sự ra đời của luật doanh nghiệp thống nhất, theo đó DNNN là những
Doanh nghiệp có vốn Nhà nớc trên 50%, bao gồm: công ty cổ phần (nếu nắm trên 50% vốn
điều lệ) và công ty TNHH (nếu nắm toàn bộ vốn điều lệ).
2.1.2. Vai trò của Doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
2.1.2.1 Đặc điểm sự quản lý nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam hiện nay
Hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VI (tháng 3.1989) đã đa ra quan điểm
phát triển nền kinh tế hàng hoá có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên CNXH, coi chính sách kinh
tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lợc, lâu dài, có tính quy luật từ sản xuất nhỏ đi lên CNXH. Và
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng XHCN chính là nền KTTT định hớng XHCN ở Việt nam hiện nay.
Trong nền kinh tế này, Vai trò của Nhà nớc đợc thể hiện chủ yếu ở những điểm sau: Thông
qua tác động đối với kinh tế, Nhà nớc một mặt kiểm soát và hỗ trợ sự phát triển của bản thân
nền kinh tế, mặt khác điều chỉnh cơ cấu và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Kinh tế thị trờng trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam mang những đặc điểm: Nền
KTTT còn ở trình độ kém phát triển; Nền KTTT với nhiều thành phần kinh tế, trong đó KTNN
giữ vai trò chủ đạo; Nền KTTT phát triển theo cơ cấu kinh tế mở; Nền KTTT phát triển theo
định hớng XHCN dới sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc.

2.1.2.2 Vai trò của Doanh nghiệp Nhà nớc trong điều kiện nền kinh tế thị trờng
ở Việt Nam:
Thứ nhất, DNNN phải nắm giữ các lĩnh vực, ngành nghề then chốt ; chi phối đợc
các lĩnh vực kinh tế có ý nghĩa đối với sự phát triển ổn định của đất nớc. Các lĩnh vực mà
doanh nghiệp t nhân khó hoặc không đủ tiềm lực thực hiện. DNNN cần phấn đấu để làm
nhiệm vụ đi đầu, là tấm gơng dẫn đờng cho các doanh nghiệp khác noi theo.

9
Thứ hai, DNNN phải là động lực cho sự phát triển của các doanh nghiệp khác thông
qua hiệu quả hoạt động cao trên nền công nghệ sản xuất hiện đại và hệ thống quản lý tiên
tiến.
Thứ ba, DNNN là nguồn lực vật chất chủ yếu của Nhà nớc. DNNN phải tạo ra đợc
sự đóng góp quyết định cho NSNN.
Thứ t, DNNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các chính sách xã hội nh
việc làm, trợ cấp xã hội. Đây là vai trò cần phát huy của DNNN trong điều kiện hiện nay.
2.2 thực trạng phát huy vai trò của doanh nghiệp nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Kết quả và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nớc Việt Nam thời gian qua
* Về số lợng DNNN: Số lợng DNNN giảm dần nhng quy mô ngày càng tăng.
Trải qua các giai đoạn sắp xếp, tổ chức lại hoạt động và cổ phần hoá DNNN, số lợng
DNNN giảm dần về qui mô. Vào ngày 31/12/2000, số DNNN hoạt động trong các ngành
kinh tế là 5.759 doanh nghiệp, thì đến ngày 31/12/2001 con số này chỉ còn là 5.355 doanh
nghiệp, ngày 31/12/2002 là 5.364 doanh nghiệp, năm 2003 là 4845; năm 2004 còn 4.596
doanh nghiệp, 31/12/2005 còn 4.086 doanh nghiệp, và đến năm 2006 chỉ còn 3.720 doanh
nghiệp, giảm 9% so với năm 2005.
Qui mô của DNNN ngày càng lớn lên, cụ thể:
- Lao động bình quân một doanh nghiệp năm 2000 là 363 ngời, đến năm 2005 là 499
ngời ; năm 2006 tăng lên là 513 ngời.
- Vốn bình quân một doanh nghiệp năm 2000 là 130 tỷ đồng, đến năm 2005 là 355 tỷ
đồng, năm 2006 là 475 tỷ đồng.

* Tài sản; nguồn vốn và tình hình công nợ: Giá trị tài sản bình quân một
DNNNnhững năm gần đây tăng cao; các doanh nghiệp đã chú trọng đầu t vào TSCĐ. Tuy
nhiên cơ cấu nguồn vốn còn cha hợp lý, tiềm ẩn nhiều rủi ro; tình hình công nợ khá phức
tạp.
Vốn nhà nớc trong mấy năm gần đây tăng, chủ yếu do Nhà nớc cấp vốn đầu t xây
dựng cơ bản cho các công trình trọng điểm, bổ sung từ quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá
DNNN cho các CTNN cần nắm giữ 100% vốn, bổ sung để bảo đảm tỷ trọng vốn chi phối của
Nhà nớc, bổ sung từ nguồn lợi nhuận sau thuế của CTNN.
Năm 2005, tổng số nợ phải thu bình quân khoảng 155.000 tỷ đồng, tăng 2% so với
năm 2004. Tổng số nợ phải trả bình quân là 390.000 tỷ đồng, tăng 1% so năm 2004, trong đó
nợ quá hạn là 5.600 tỷ đồng, tăng 80% so với năm 2004.
Qui mô và trình độ công nghệ nhìn chung vẫn là nhỏ, TSCĐ bình quân của một
doanh nghiệp đạt thấp, mức trang bị TSCĐ cho một lao động thấp, chỉ đạt 239 triệu đồng/lao
động.
Tổng tài sản của DNNN năm 2005 là 1.450.711 tỷ đồng tăng 42,4% so với cùng kỳ
năm 2003 và tăng 19,2% so với cùng kỳ năm 2004. Trong đó tỷ trọng tập trung lớn ở Tài sản
lu động và đầu t ngắn hạn chiếm 66,4%. Năm 2005 DNNN đầu t nhiều hơn cho tài sản cố
định và đầu t dài hạn. Trong tổng nguồn vốn tại ngày 31/12/2005 tỷ trọng nợ phải trả chiếm
chủ yếu 76,7%. Tỷ trọng này gần nh không đổi trong suốt các năm qua.
Năm 2006, trong tổng giá trị tài sản của DNNN, giá trị tài sản dài hạn tính đến ngày
31/12 là 811.747 tỷ đồng, chiếm 45,91%, tăng 36,6% so với cùng kỳ năm 2005. Nh vậy,
năm 2006 các DNNN đã chú trọng nhiều hơn đến việc đầu t vào TSCĐ. Cũng vào thời điểm
này, tổng nguồn vốn chủ sở hữu của DNNN là 422.468 tỷ đồng, chiếm 23,89%. Nh vậy tỷ

10
trọng này vẫn không thay đổi nhiều trong mấy năm gần đây. Nếu so với cùng thời điểm năm
2000, năm 2006 tỷ trọng nợ phải trả tăng những 32,3%. Điều này cho thấy cơ cấu nguồn vốn
của DNNN ngày càng mất cân đối, chứa đựng nguy cơ rủi ro tài chính cao.
* Về kết quả sản xuất kinh doanh: Số DNNN kinh doanh có lãi tăng khá cao và
giảm dần số doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.

Số doanh nghiệp SXKD có lãi cao hơn và số doanh nghiệp SXKD doanh thua lỗ thấp hơn,
tỷ lệ tổng mức lỗ so với tổng mức lãi cũng thấp hơn các khu vực khác.
Năm 2005, tổng doanh thu là 850.842 tỷ đồng, tăng 17,4% so với năm 2004. Số doanh
nghiệp có lãi chiếm 83%, số doanh nghiệp hoà vốn là 7% và số doanh nghiệp thua lỗ là 10%.
Số doanh nghiệp kinh doanh có lãi chủ yếu tập trung tại các Tổng Công ty nhà nớc. Số doanh
nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, có lỗ luỹ kế lớn chủ yếu thuộc lĩnh vực sản xuất nông nghiệp,
xây dựng công trình giao thông, giấy, dệt may
Năm 2005, tổng lợi nhuận trớc thuế của DNNN là 48.877 tỷ đồng, tăng 27,7% so với
năm 2004 và tăng 73 % so với năm 2003. Năm 2006 là 62.285 tỷ đồng, tăng 34,2% so với
năm 2005.
* Năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh: Chỉ tiêu này tại các DNNN trong
những năm gần đây tăng rõ rệt; đặc biệt vấn đề bảo toàn vốn đã đợc chú trọng
- Năm 2003, bình quân trong 100 đồng doanh thu mà DNNN đạt đợc có 4,154 đồng lợi
nhuận trớc thuế; năm 2004 là 5,281 đồng; năm 2005 là 5,691 đồng; và đến năm 2006 là 6,12
đồng, tăng 7,54% so với năm 2005.
- Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế trên vốn kinh doanh năm 2000 là 2,4%, năm 2002 là
2,9%. Năm 2003, 100 đồng vốn tạo ra đợc 2,768 đồng lợi nhuận trớc thuế cho DNNN; năm
2004 là 3,147 đồng; năm 2005 là 3,369 đồng; con số này năm 2006 là 3,52 đồng Đây là một
dấu hiệu khả quan, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của các DNNN ngày càng cao.
- Đối với DNNN, tỷ suất lợi nhuận vốn nhà nớc là chỉ tiêu rất quan trọng. Năm 2003,
tỷ suất này là 10,87% trong đó, DNNN Trung ơng là 11,3%, DNNN địa phơng là 9,6%. Năm
2004 là 15,4%; năm 2005 là 16%, tăng 4% so với cùng kỳ năm trớc; và năm 2006 là 14,74%.
Nh vậy hiệu quả kinh doanh của vốn nhà nớc đã đợc cải thiện rõ rệt trong các năm. Những
ngành có tỷ suất lợi nhuận tăng mạnh nhất là: Khách sạn, Nhà hàng, hoạt động kinh doanh tài
sản và dịch vụ t vấn, y tế, giáo dục, đào tạo.
- Năm 2003, một đồng vốn tạo ra 0,67 đồng doanh thu; Năm 2004, một đồng vốn tạo ra
0,64 đồng; Đến năm 2005, năm 2006 chỉ tiêu này gần nh không đổi. Có thể thấy trong mấy năm
gần đây tốc độ quay vòng vốn trong các DNNN là ổn định.
Một trong những chỉ tiêu chính biểu hiện NSLĐ trong các DNNN là chỉ tiêu doanh
thu bình quân một lao động. Doanh thu thuần bình quân một lao động năm 2003 là 300 triệu

đồng. Năm 2005, bình quân một lao động làm ra 421 triệu đồng doanh thu, tăng 121 triệu
đồng so với năm 2003 (tăng 40,3%), năm 2006 là 525 triệu đồng.
ở khía cạnh khác của năng suất là khả năng tạo ra lợi nhuận của ngời lao động. Năm
2003 bình quân một lao động trong DNNN làm ra 12,5 triệu đồng lợi nhuận; đến năm 2004 là
17 triệu đồng năm 2005 con số này lên đến 23,9 triệu đồng; cao hơn 1,9 lần so với năm 2003
và hơn 1,4 lần so với năm 2004, năm 2006 là 32,7 triệu đồng tăng 36,8% so với năm 2005.

* Về qui mô của DNNN và tình hình đầu t: Vốn và lao động bình quân một doanh
nghiệp tăng lên đáng kể ; công tác đầu t, đổi mới công nghệ đã đợc chú trọng.

×