Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Phát triển nhân lực kỹ sư an toàn thông tin của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 122 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





TRỊNH PHƢƠNG ANH




PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KỸ SƢ AN TOÀN THÔNG TIN
CỦA VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH





Hà Nội – 2015




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



TRỊNH PHƢƠNG ANH



PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KỸ SƢ AN TOÀN THÔNG TIN
CỦA VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ QUÂN

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN








Hà Nội - 2015



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Lê Quân.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất cứ một
công trình nào khác.









LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân.

Lời đầu tiên tôi xin dành bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới thầy
giáo- PGS.TS Lê Quân là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng
dẫn cho tôi cả chuyên môn và phương pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều
kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam
,Vụ Công nghệ thông tin, Vụ Khoa học Công nghệ, Cục An toàn thông tin – Bộ
Thông tin và Truyền thông đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và cung
cấp thông tin của luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Trường Đại học kinh tế -
Đại học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như
trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy, quý Cô, đồng
nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin gửi lời kính chúc sức khỏe và hạnh phúc tới toàn thể Quý thầy cô,
bạn bè và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Tôi xin chân thành cảm ơn.



TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tên luận văn: “Phát triển nhân lực kỹ sƣ An toàn thông tin của Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”.
Tác giả: Trịnh Phƣơng Anh
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Bảo vệ năm: 2015
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS Lê Quân

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
*Mục đích:
Luận văn nhằm làm rõ những cơ sở lý luận và nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát
triển nhân lực kỹ sư ATTT và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nhân lực này
tại Việt Nam từ đó đưa ra những giải pháp thúc đẩy phát triển nhân lực An toàn
thông tin của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển nhân lực Kỹ sư An toàn thông tin
- Đánh giá thực trạng phát triển nhân lực Kỹ sư An toàn thông tin ở Việt Nam
- Đưa ra giải pháp thúc đẩy phát triển nhân lực An toàn thông tin của Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Những đóng góp mới của luận văn:
Về mặt lý luận:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về phát triển nhân lực kỹ sư ATTT, làm
sáng tỏ bản chất và nội dung về phát triển nhân lực này tại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn:
- Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nhân lực kỹ
sư ATTT, làm sáng tỏ bản chất và nội dung về phát triển nhân lực này tại Việt Nam.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ kỹ sư ATTT giai đoạn 2011 – 2014, luận
văn đề xuất các giải pháp chủ yếu có tính khả thi, nhằm nâng cao chất lượng phát
triển nhân lực của ngành.



- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, phục vụ cho việc sơ kết, tổng
kết, đánh giá về công tác phát triển nhân lực nói chung và công tác phát triển nhân
lực kỹ sư ATTT, và làm cơ sở để xây dựng một số kế hoạch, đề án… về công tác
đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sắp xếp và thực hiện chính sách đối với đội
ngũ kỹ sư ATTT trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
- Luận văn cũng có thể sử dụng làm tư liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu,

học tập và giảng dạy cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên.






MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Câu hỏi nghiên cứu 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
6. Những dự kiến đóng góp của Luận văn 4
7. Kết cấu luận văn 4
1.1. Tổng quan nghiên cứu 5
1.2. Lý luận chung về An toàn thông tin và Kỹ sư An toàn thông tin. 8
1.2.1 Khái niệm về An toàn thông tin 8
1.2.2. Khái niệm về Kỹ sư An toàn thông tin và nhiệm vụ của Kỹ sư An toàn thông tin8
Nhiệm vụ của Kỹ sư An toàn thông tin 9
1.3. Lý luận chung về phát triển nhân lực, phát triển nhân lực Kỹ sư An toàn thông tin 11
1.3.1. Phát triển nhân lực 11
1.3.2. Khái niệm về phát triển nhân lực kỹ sư An toàn thông tin 13
1.4. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển nhân lực Kỹ sư An toàn thông
tin 13
1.5. Vai trò của việc phát triển nhân lực 15
1.6. Nội dung phát triển nhân lực kỹ sư an toàn thông tin. 16
1.6.1. Tuyển dụng để đảm bảo nhân lực kỹ sư an toàn thông tin về số lượng và cơ cấu
phù hợp 16
1.6.2. Phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ 17

1.6.3. Phát triển kỹ năng làm việc 20
1.6.4. Phát triển thể lực cho người lao động 21
1.6.5. Phát triển nhân cách, nhận thức cho Kỹ sư ATTT 22
1.6.6 Phát triển đạo đức tác phong của người lao động 23
1.7. Các nhân tố tác động đến chất lượng, hiệu quả đào tạo và phát triển nhân lực kỹ sư
ATTT 24
1.7.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 25
1.7.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô 28
1.8. Kinh nghiệm phát triển nhân lực Kỹ sư an toàn thông tin tại một số quốc gia trên thế
giới 31
2.1. Phương pháp luận 42
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 42
2.2.1. Phương pháp phân tích 42
2.2.2. Phương pháp tổng hợp 43
2.2.3. Phương pháp so sánh 44
2.2.4. Phương pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu 44
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu 45
2.4. Các bước thực hiện và thu thập số liệu 45
3.1. Tình hình An toàn thông tin của Việt Nam 48
3.2. Đánh giá về thực trạng và tổng hợp nhu cầu nhân lực kỹ sư an toàn thông tin tại Việt
Nam 50
3.2.1 Đánh giá về thực trạng nhân lực Kỹ sư An toàn thông tin Việt Nam 50
3.2.2 Tổng hợp nhu cầu nhân lực kỹ sư an toàn thông tin tại Việt Nam 57
3.3 Đánh giá về thực trạng sử dụng nhân lực Kỹ sư An toàn thông tin của Việt Nam 61



3.3.1 Hiệu quả sử dụng 61
3.3.2 Cơ chế đãi ngộ 61
3.3.3 Đào tạo nâng cao kỹ năng 62

3.4 Khó khăn trong công tác phát triển nhân lực kỹ sư ATTT của ngành. 63
4.1. Một số xu thế An toàn thông tin trong thời gian tới 65
4.2 Các chủ trương chiến lược liên quan đến vấn đề nguồn nhân lực, phát triển nguồn
nhân lực trong ngành. 67
4.3 Cơ hội và thách thức của ngành An toàn thông tin trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế 68
4.4. Các giải pháp 70
4.4.1. Các nhóm giải pháp đẩy mạnh đào tạo, phát triển nhân lực kỹ sư an toàn thông
tin 70
4.4.2 Tăng cường năng lực đào tạo chuyên ngành ATTT 72
4.4.3 Triển khai đào tạo nhân lực kỹ sư ATTT 79
4.4.4 Đảm bảo chất lượng đào tạo 83
4.4.5 Xây dựng cơ chế ưu đãi đối với nhân lực kỹ sư ATTT 88










i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa

1
CNTT
Công nghệ thông tin
2
CNTT-TT
Công nghệ thông tin- Truyền thông
3
Bộ TTTT
Bộ Thông tin và Truyền thông
4
DN
Doanh nghiệp
5
ATTT
An toàn thông tin
6
ĐH
Đại học




















ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Số lượng cán bộ chuyên trách về ATTT tại các
cơ quan, đơn vị.
47
2
Bảng 3.2
Nhu cầu sử dụng kỹ sư ATTT trong các cơ quan
nhà nước
56
3
Bảng 3.3
Cung và cầu lao động ATTT ngành CNTT-TT
giai đoạn 2011-2012
57

4
Bảng 4.1
Các môn học bắt buộc trong chương trình đào
tạo kỹ sư ATTT
73
5
Bảng 4.2
Các môn học tự chọn trong chương trình đào tạo
kỹ sư ATTT
74
6
Bảng 4.3
Các chứng chỉ quốc tế về ATTT
79
7
Bảng 4.4
Các kỹ năng ATTT cho người sử dụng
81
8
Bảng 4.5
Phân nhóm các kiến thức ATTT tương ứng với
các loại kỹ sư ATTT
88
9
Bảng 4.6
Các kỹ năng và yêu cầu cụ thể đối với từng kỹ
năng ATTT
91



iii

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Quy trình phát triển nguồn nhân lực kỹ sư ATTT
của tập đoàn NEC.
29
2
Hình 1.2
Quy trình đào tạo và cấp chứng chỉ tại NEC
32
3
Hình 1.3
Mô hình quản lý và phát triển nhân lực kỹ sư ATTT
tại Thái Lan
34
4
Hình 1.4
Bảng trích mối tương quan giữa vị trí công tác và kỹ
năng cần có cho nhân lực kỹ sư ATTT tại Thái Lan
35
5
Hình 1.5
Quy trình phát triển hệ thống chứng chỉ ATTT tại

Thái Lan
37


STT
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 3.1
Nhân lực CNTT chuyên trách và bán chuyên trách
về ATTT.
48
2
Biểu đồ 3.2
Trình độ của kỹ sư ATTT trong khối nhà nước và
Doanh nghiệp
49








1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ xa xưa, cha ông ta đã khẳng định, nhân lực là yếu tố quan trọng, có ý
nghĩa quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Tiếp nối truyền thống của
cha ông, Đảng và Nhà nước đã luôn nhận thức rõ vai trò quyết định của yếu tố nhân
lực và đã khẳng định quan điểm coi trọng con người là trung tâm của sự phát triển.
Quan điểm này được nhấn mạnh trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2011- 2020, theo đó, phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao là một trong ba khâu đột phá để đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước
công nghiệp hiện đại vào năm 2020.
Thế kỷ 21 mở ra cho nhân loại một thời đại mới, thời đại của nền kinh tế tri
thức, với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy sự hòa nhập và khẳng định vị
thế của các quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế bên cạnh việc tạo cơ hội thuận lợi
cũng mang đến rất nhiều thách thức cho nền kinh tế các nước. Nguồn nhân lực luôn
được đánh giá là yếu tố quan trọng nhất có tác động đến sự tồn tại và phát triển của
các tổ chức, doanh nghiệp. Do đó, để đạt được mục tiêu tồn tại và phát triển trong
môi trường hội nhập cạnh tranh sâu sắc, các doanh nghiệp cần phải có những giải
pháp, định hướng tích cực để phát triển nhân lực một cách hiệu quả.
An toàn an ninh thông tin là một nghề quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế của đất nước, đặc biệt trong quá trình hội nhập với thế giới thì việc phát
triển ngành đã trở thành mục tiêu của chính phủ. Đặc biệt, trong thời gian hội nhập
gần đây, nguy cơ mất an toàn mạng ngày càng tăng cao, theo kết quả khảo sát 511
doanh nghiệp trên cả nước trong giai đoạn 2011-2013 cho thấy: 2011 có 37% doanh
nghiệp cho biết có phát hiện bị tấn công qua mạng, năm 2012 tỷ lệ này là 42%.,
năm 2013 tỷ lệ này là 57%. Trên thực tế, tỷ lệ doanh nghiệp bị tấn công qua mạng
có thể cao hơn các con số được công bố do nhiều doanh nghiệp không có khả năng
phát hiện đã bị tấn công qua mạng hoặc có bị tấn công nhưng không công bố. Trong
khi đó, đội ngũ kỹ sư ATTT chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế cả về số lượng và
chất lượng. Hiện tại, đội ngũ làm ATTT trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

2


chủ yếu là các cán bộ CNTT làm kiêm nhiệm. Đa phần các cán bộ ATTT của các cơ
quan, tổ chức và doanh nghiệp hiện nay chưa được đào tạo chính quy, chuyên sâu
về ATTT, chưa có các chứng chỉ của các tổ chức có uy tín trong nước, quốc tế về
ATTT. Mặt khác năng lực đào tạo về ATTT của các cơ sở đào tạo tại Việt Nam cũng
còn nhiều hạn chế. Hiện tại chỉ có một số ít cơ sở đào tạo bậc đại học có đào tạo
chuyên ngành ATTT. Đội ngũ giảng viên về ATTT còn thiếu, chương trình, nội dung
đào tạo chuyên ngành ATTT chưa được chuẩn hóa, cơ sở vật chất, phòng thực hành
phục vụ đào tạo nghiên cứu còn thiếu và yếu.
Đứng trước nhiều cơ hội phát triển cũng như đối mặt trực tiếp với những
thách thức vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định
số 63/QĐ-TTG ngày 13/01/2010 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển an toàn
thông tin số quốc gia đến năm 2020. Theo đó, ngành An toàn thông tin đã xác định
để đạt được mục tiêu và chiến lược của ngành cần pháỉ có một đội ngũ nhân lực
chuyên nghiệp, đồng bộ, có trình độ chuyên môn ngang tầm khu vực, đủ năng lực
để điều hành cũng như tham gia vào các hoạt động đảm bảo an toàn cho các hệ
thống thông tin trọng yếu quốc gia, chống trả các cuộc tấn công, đảm bảo giữ vững
chủ quyền Việt Nam trên không gian mạng.
Xuất phát từ thực tế khách quan của quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế thế
giới của đất nước cũng như yêu cầu phát triển trên tiến trình hội nhập, Việt Nam cần
tiếp tục có những giải pháp đồng bộ và thiết thực hơn nữa đến hệ thống cơ cấu tổ
chức, công nghệ và đặc biệt là yếu tố con người. Cần tiến hành các nghiên cứu
chuyên sâu để tìm các giải pháp thúc đẩy hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực
kỹ sư an toàn thông tin, góp phần sớm hình thành đội ngũ nhân lực kỹ sư an toàn
thông tin đủ khả năng đảm bảo an toàn cho các hệ thống thông tin trọng yếu quốc
gia, chống trả các cuộc tấn công, đảm bảo giữ vững chủ quyền Việt Nam trên không
gian mạng. Đây cũng là lý do rất quan trọng giúp tôi định hướng trong việc chọn đề
tài: “ Phát triển nhân lực kỹ sư an toàn thông tin của Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế ” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế tại
Trường Đại học kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
 Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển nhân lực kỹ sư ATTT và những
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nhân lực này tại Việt Nam từ đó đưa ra
những giải pháp thúc đẩy phát triển nhân lực An toàn thông tin của Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về nhân lực và phát
triển nhân lực.
 Nghiên cứu thực trạng nhân lực Kỹ sư ATTT và phát triển nhân lực kỹ sư
ATTT của Việt Nam từ đó tìm ra những thành tựu, hạn chế trong phát triển
nhân lực này.
 Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nhân lực kỹ sư ATTT của Việt Nam
 Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy phát triển nhân lực ATTT của Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển nhân lực Kỹ sư An toàn thông tin
 Đánh giá thực trạng phát triển nhân lực Kỹ sư An toàn thông tin ở Việt Nam
 Đưa ra giải pháp thúc đẩy phát triển nhân lực An toàn thông tin của Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
4. Câu hỏi nghiên cứu
 Những nhân tố nào ảnh hưởng tới phát triển nhân lực An toàn thông tin tại
Việt Nam ?
 Làm thế nào để phát triển được nhân lực này?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động Phát triển nhân lực kỹ sư an
toàn thông tin của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
 Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ đề tài này, đề tài tập trung nghiên cứu,

đề xuất các chính sách, giải pháp thúc đẩy phát triển nhân lực An toàn thông
tin của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề chính sách,
cơ chế phát triển nhân lực An toàn thông tin rất rộng, vì vậy đề tài chỉ tập

4

trung phân tích vấn đề đào tạo và sử dụng An toàn thông tin trong cơ quan
nhà nước.
 Phạm vi thời gian: Số liệu được lấy trong giai đoạn 2010-2013
6. Những dự kiến đóng góp của Luận văn
Về mặt lý luận:
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về phát triển nhân lực kỹ sư ATTT, làm
sáng tỏ bản chất và nội dung về phát triển nhân lực này tại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn:
 Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nhân
lực kỹ sư ATTT, làm sáng tỏ bản chất và nội dung về phát triển nhân lực này
tại Việt Nam .
 Trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ kỹ sư ATTT giai đoạn 2011 – 2014,
luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu có tính khả thi, nhằm nâng cao chất
lượng phát triển nhân lực của ngành.
 Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, phục vụ cho việc sơ kết,
tổng kết, đánh giá về công tác phát triển nhân lực nói chung và công tác phát
triển nhân lực kỹ sư ATTT, và làm cơ sở để xây dựng một số kế hoạch, đề
án… về công tác đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sắp xếp và thực
hiện chính sách đối với đội ngũ kỹ sư ATTT trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
 Luận văn cũng có thể sử dụng làm tư liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên
cứu, học tập và giảng dạy cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, hình vẽ, danh mục tài liệu tham

khảo, Luận văn bao gồm 4 chương :
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển nhân lực kỹ sƣ An toàn thông tin.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng nhân lực kỹ sƣ An toàn thông tin ở Việt Nam.
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển nhân lực kỹ sƣ An toàn thông tin ở Việt Nam.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VỀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KỸ SƢ AN TOÀN THÔNG TIN

5

1.1. Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại, kinh tế trí thức và toàn cầu hoá; xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng, môi trường kinh doanh và cạnh tranh ngày càng gay gắt. Yêu cầu và thách
thức đặt ra đối với đối với các doanh nghiệp và các nhà quản lý ngày càng lớn khiến
công tác đào tạo nâng cao năng lực, phát triển nguồn nhân lực ngày càng trở nên
cấp thiết. Vấn đề nguồn nhân lực và định hướng phát triển nguồn nhân lực trong
quản lý của các doanh nghiệp thời đại hội nhập kinh tế quốc tế luôn là đề tài thu hút
nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực quan tâm.
Phát triển nguồn nhân lực phải bằng sức mạnh tổng hợp, thực hiện đồng bộ
nhiều giải pháp, cơ chế, chính sách, trong đó giáo dục – đào tạo có tầm quan trọng
hàng đầu. Có khá nhiều công trình của các nhà khoa học, với cách tiếp cận và phạm
vi khác nhau, nghiên cứu phương hướng, giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao và vai trò giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực ở nước ta. Các công trình
này là tiền đề tiêu biểu cho các nghiên cứu của bao thế hệ học viên học hỏi, như:
Công trình “Nghiên cứu con người và nguồn lực đi vào công nghiệp hoá,
hiện đại hoá”, (2001) của tác giả Phạm Minh Hạc có phân tích cơ sở lý luận và thực
tiễn thực hiện chiến lược con người với tư tưởng coi nhân tố con người, phát triển
con người, nguồn lực con người có ý nghĩa quyết định đối với việc sáng tạo vật chất
và tinh thần; trình bày mối quan hệ giữa giáo dục - đào tạo, sử dụng và tạo việc làm

với phát triển nguồn nhân lực đất nước; từ đó xác định trách nhiệm quản lý của giáo
dục - đào tạo đối với việc phát triển nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
Cuốn sách “Xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam phục vụ sự
nghiệp chấn hưng đất nước”(2010) của tác giả Nguyễn Văn Khánh (chủ biên) là
tập hợp các bài tham luận tại hội thảo khoa học có cùng chủ đề. Một điểm chung
của các bài viết trong cuốn sách này là “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên
khí thịnh thì thế nước mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà
thấp hèn”. Như vậy tư tưởng chủ đạo của cuốn sách là nhân tài hay chính là nguồn

6

nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển của một đất nước. Vì vậy, muốn đất
nước phát triển thì nhất thiết phải quan tâm, chú trọng và đặt mục tiêu hàng đầu vào
phát triển nguồn nhân lực.
“Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam”, (2005) của Đoàn Văn Khái đã trình bày một số vấn đề chung về CNH, HĐH
trên thế giới và Việt Nam; vai trò của nguồn lực con người trong CNH, HĐH; thực
trạng nguồn lực con người ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra trước yêu cầu CNH,
HĐH; những giải pháp cơ bản nhằm khai thác và phát triển có hiệu quả nguồn lực
con người đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay.
“Giáo trình nguồn nhân lực”, (2010) của Nguyễn Tiệp đã trình bày một cách có
hệ thống những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực, như khái niệm, tiêu chí, phân loại,
những yếu tố chi phối đến nguồn nhân lực; trình bày vấn đề giáo dục đào tạo nguồn
nhân lực, quản lý, bố trí, sử dụng, trọng dụng, các chính sách, cơ chế đối với nguồn
nhân lực của đất nước.
Sách “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế”, (2012) do tác giả Vũ Văn Phúc và Nguyễn Duy Hùng
(Đồng chủ biên) đã trình bày một số khái niệm cơ bản về nhân lực, nguồn nhân lực,
phân tích đặc điểm của nguồn nhân lực Việt Nam, những vấn đề cơ bản để phát

triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Đây là cuốn sách có giá trị tham khảo trong nghiên cứu và trong chỉ đạo
thực tiễn phát triển nguồn nhân đất nước hiện nay.
Nghiên cứu “Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế” (2009). Luận án Tiến sĩ của Lê Thị Mỹ
Linh. Tác giả đã đánh giá tổng thể về tình hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam, cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập quốc tế. Tác giả nêu các
ưu nhược điểm, nguyên nhân và các giải pháp cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Việt Nam.
Bài báo “ATTT - Cơ hội và thách thức”, Tạp chí An toàn thông tin, số
15(214), của tác giả Vũ Quốc Khánh. Bài báo đã phân tích, đánh giá thực trạng phát

7

triển nhân lực ATTT của Việt Nam và tác động của nó đến hoạt động phát triển
KTXH đồng thời cũng đưa ra mục tiêu, phương hướng và các giải pháp nhằm phát
triển nguồn nhân lực đến năm 2015.
Giáo trình “Quản lý nhân lực trong doanh nghiệp”, (2008) của Nguyễn Tấn
Thịnh. Giáo trình đã đưa ra những quan điểm về ngồn nhân lực là toàn bộ các khả
năng về thể lực và trí lực của con người được vận dụng ra trong quá trình lao động
sản xuất, các khái niệm, nội dung cơ bản của hoạt động quản lý nhân lực trong
doanh nghiệp từ lúc hình thành nguồn nhân lực đến việc tổ chức sử dụng có hiệu
quả và phát triển nguồn nhân lực đó trong doanh nghiệp. Tác giả cũng nêu ra những
thách thức đối vói công tác quản lý nhân lực trong một môi trường đầy biến động
với các yếu tố khoa học, kỹ thuật, kinh tế và xã hội ngày càng phát triển và hiện đại.
Bài viết “Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty nhà
nước”, (2008) của tác giả Ngô Thị Minh Hằng. Bài viết trình bày một nghiên cứu
về thực trạng phát triển NNL mà chủ yếu là hoạt động đào tạo ở các doanh nghiệp
nhà nước thông qua khảo sát một số doanh nghiệp ở địa bàn Hà Nội. Tác giả đã
phân tích, đưa ra một số nhận định khái quát về những yếu kém, tồn tại của công tác

đào tạo trong các doanh nghiệp này trong thời gian vừa qua.
Bài viết “Phát huy nguồn nhân lực bằng động lực thúc đẩy” (2010) của tác
giả Nguyễn Văn Long đăng trên tạp chí Khoa học và công nghệ. Tác giả đưa ra ý
kiến trong nền kinh tế tri thức, khi giá trị sản phẩm hơn 80% là hàm lượng chất
xám, tài sản nguồn nhân lực càng được đặt vào một vị trí quan trọng.Thúc đẩy
người lao động làm việc hiệu quả là vấn đề hết sức quan trọng trong các tổ chức.
Người lao động làm việc nhiệt tình, năng suất và hiệu quả công việc cao thì các mục
tiêu của tổ chức sẽ dễ dàng đạt được hơn, từ đó tạo thuận lợi không ngừng phát
triển. Phát huy nguồn nhân lực bằng động lực thúc đẩy, bài viết dựa trên các lập
luận góp phần phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên về phát triển nguồn nhân lực
nói chung của một đất nước, của cộng đồng các doanh nghiệp của Việt Nam, góp

8

phần làm rõ hơn quan niệm về công tác phát triển nhân lực. Các nghiên cứu trên đã
đưa ra những lý luận chung về phát triển nhân lực, tuy nhiên chưa có một công trình
nghiên cứu nào đi sâu vào việc phân tích thực trạng, tổng hợp nhu cầu sử dụng, và
đưa ra giải pháp phát triển về chất và lượng của nhân lực Kỹ sư ATTT trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Nhằm bổ sung thêm một nghiên cứu cụ thể về phát
triển nhân lực Kỹ sư ATTT tại Việt Nam đã đặt ra một hướng đi cho tôi trong việc
lựa chọn đề tài mang tên “Phát triển nhân lực kỹ sư ATTT của Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài nghiên cứu của luận văn. Những vấn đề lý
luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực, về đào tạo để phát triển nguồn nhân
lực trong các định hướng, tài liệu, giáo trình, nghiên cứu nói trên là tài liệu tham
khảo vô cùng quý giá và bổ ích để tác giả kế thừa, sử dụng, vận dụng và phát triển
trong công trình nghiên cứu của mình
Với những nội dung trong luận văn này, tác giả mong muốn sẽ góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác phát triển nhân lực kỹ sư ATTT của

Việt Nam. Luận văn xin kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu
đã công bố có liên quan để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình.
1.2. Lý luận chung về An toàn thông tin và Kỹ sƣ An toàn thông tin.
1.2.1 Khái niệm về An toàn thông tin
Hiểu theo Quyết định số 63/QĐ -TTg ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ
tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển An toàn thông tin số quốc gia
đến năm 2020 có viết: “An toàn thông tin số” là thuật ngữ dùng để chỉ việc bảo vệ
thông tin số và các hệ thống thông tin chống lại các nguy cơ tự nhiên, các hành động
truy cập, sử dụng, phát tán, phá hoại, sửa đổi và phá hủy bất hợp pháp nhằm bảo đảm
cho các hệ thống thông tin thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một
cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy (sau đây gọi chung là an toàn thông tin).
Nội dung của an toàn thông tin bao gồm bảo vệ an toàn mạng và hạ tầng
thông tin, an toàn máy tính, dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin.
1.2.2. Khái niệm về Kỹ sư An toàn thông tin và nhiệm vụ của Kỹ sư An toàn
thông tin

9

Theo giáo trình Computer Laboratory, của tác giả Ross Anderson - Đại học
Cambridge có viết Kỹ sư an toàn thông tin là người trong một tổ chức, có trình độ,
kiến thức, năng lực đang tham gia hoạt động an toàn thông tin, có nhiệm vụ xây
dựng các hệ thống bảo mật để tránh những lỗi hoặc rủi ro thường gặp.
Theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước có viết: hoạt động đảm bảo An toàn
thông tin là “bao gồm các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống
thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung thông tin
đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra ”
Kỹ sư an toàn thông tin thường sử dụng các công cụ, quy trình và phương
pháp cần thiết để thiết kế, thực hiện, kiểm tra và bảo vệ hệ thống thông tin một cách
hoàn chỉnh để duy trì và phát triển lĩnh vực này.

Nhiệm vụ của Kỹ sư An toàn thông tin
Tại tạp chí An toàn thông tin số 04(024)-2012 Th.S Dương Ngọc Thái -
Chuyên gia về An toàn thông tin của Công ty Google cũng đã chia sẻ về nhiệm vụ
chính của kỹ sư an toàn thông tin thực tế nhiệm vụ gồm bồn nhóm công việc chính
như sau:
An toàn sản phẩm (product security): Công việc chính của nhóm này là làm
việc với các đội phát triển sản phẩm, để tìm lỗ hổng và kỹ thuật tấn công mới, đảm
bảo sản phẩm làm ra an toàn cho người dùng và an toàn cho hệ thống của công ty,
cụ thể là:
 Kiểm định mã nguồn và thiết kế của sản phẩm;
 Phát triển các giải pháp kỹ thuật và quy trình phát triển phần mềm an toàn
để phát hiện và ngăn chặn những kỹ thuật tấn công đã biết;
 Đào tạo nhân lực để nâng cao nhận thức về ATTT và kỹ năng viết mã an
toàn;
 Nghiên cứu các hướng tấn công mới có thể ảnh hưởng hệ thống sản phẩm và
dịch vụ của công ty.
An toàn vận hành(operations security): Công việc chính của nhóm này là đảm
bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống thông tin của doanh nghiệp, với ba nhiệm vụ chính:

10

 Ngăn chặn: đưa ra các chính sách, quy định, hướng dẫn về an toàn vận hành;
kiện toàn hệ thống thông tin, từ các vành đai cho đến máy tính của người dùng
cuối; cấp và thu hồi quyền truy cập hệ thống; quét tìm lỗ hổng trong hệ thống,
theo dõi thông tin lỗ hổng mới và làm việc với các bên liên quan để vá lỗi.
 Theo dõi và phát hiện: thực hiện các hoạt động giám sát an ninh mạng.
 Xử lý: phản hồi (incident response) và điều tra số (digital forensics) khi xảy
ra sự cố ATTT, từ việc tài khoản của kỹ sư ATTT bị đánh cắp, rò rỉ thông tin
sản phẩm mới, cho đến tấn công từ chối dịch vụ.
Phát triển công cụ (applied security): Công việc chính của nhóm này là phát

triển và cung cấp các công cụ, dịch vụ và thư viện phần mềm có liên quan đến ATTT
cho các nhóm phát triển sản phẩm sử dụng lại. Nhóm này bao gồm các kỹ sư nhiều
kinh nghiệm và có kiến thức vững chắc về ATTT. Họ phát triển các thư viện và dịch vụ
dùng chung như phân tích mã tĩnh - phân tích mã động (static - dynamic code analysis),
hộp cát (sandboxing), xác thực (authentication), kiểm soát truy cập (authorization), mã
hóa (encryption) và quản lý khóa (key management)
Đây là công việc dành cho những người đang phát triển phần mềm chuyên
nghiệp và muốn chuyển sang làm về ATTT và cũng là công việc của những người đang
làm về an toàn sản phẩm nhưng tập trung vào việc xây dựng sản phẩm hơn là tìm lỗ
hổng.
Tìm diệt mã độc và các nguy cơ khác (threat analysis): Công việc chính của
nhóm này là phân tích, truy tìm và tiêu diệt tận gốc mã độc và các tấn công có chủ
đích (targeted attack). Mã độc ở đây có thể là virus, sâu máy tính, hay mã khai thác
các lỗ hổng đã biết (hoặc chưa được biết đến) mà phần mềm diệt virus thông thường
chưa phát hiện được. Các loại mã độc này thường được sử dụng trong các tấn công
có chủ đích vào các tổ chức, doanh nghiệp.
Trong bản mô tả vị trí việc làm tại đề án vị trí việc làm của Cục an toàn
thông tin - Bộ Thông tin và truyền thông có viết Kỹ sư ATTT có nhiệm vụ chính là
bảo vệ sự an toàn cho các hệ thống mạng máy tính, truyền thông, viễn thông, các hệ
thống cơ sở dữ liệu và hạ tầng mạng, đảm bảo an toàn cho thông tin (dữ liệu) khi

11

lưu trữ và truyền tải trên cả 3 yếu tố: bảo vệ tính bí mật, đảm bảo tính xác thực
(nguyên vẹn và nguồn gốc) và khả năng sẵn sàng cho sử dụng của thông tin (dữ
liệu). Kỹ sư ATTT cũng có nhiệm vụ đảm bảo các vấn đề về an ninh thông tin (quan
trọng, nhạy cảm) của chính phủ, các bộ ngành, các doanh nghiệp và cho cả các cá
nhân. Ngoài ra những công tác về kiểm định, đánh giá an toàn của các hệ thống
thông tin cũng do các Kỹ sư ATTT đảm nhận.
1.3. Lý luận chung về phát triển nhân lực, phát triển nhân lực Kỹ sƣ An toàn

thông tin
1.3.1. Phát triển nhân lực
1.3.1.1. Khái niệm
Theo giáo trình Quản trị nhân lực của Đại học Kinh tế Huế thì: Phát triển
nhân lực là các hoạt động nhằm nâng cao năng lực của con người đảm bảo cho họ
trong tổ chức có các kỹ năng, trình độ cần thiết để hoàn thành công việc được giao
và tạo điều kiện cho con người phát triển tối đa các năng lực cá nhân.
Theo giáo trình Quản trị nhân lực của tác giả Lê Quân có viết: phát triển
nhân lực là một quá trình cung cấp các kiến thức, hoàn thiện các kỹ năng, rèn luyện
các phẩm chất nghề nghiệp cho người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu trong quá
trình thực hiện công việc của họ ở cả hiện tại và tương lai. Phát triển nhân lực
không chỉ nhằm có được một nguồn nhân lực đảm bảo về chất lượng, số lượng là
còn là một hình thức đãi ngộ nhân sự thông qua việc làm.
Theo giáo trình Quản trị nhân lực - PGS.TS Hoàng Văn Hải và Th.S Nguyễn
Thùy Dương thì: Phát triển nhân lực là những hoạt động tạo điều kiện cho người
lao động trong việc hoàn thiện các kỹ năng, rèn luyện các phẩm chất nghề nghiệp
để thành đạt và vươn lên các đỉnh cao trong sự nghiệp.
Phát triển nhân lực là sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính
hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công
việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp và thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình một
cách tự giác cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với công việc trong
tương lai.

12

1.3.1.2. Vai trò của nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội
Nhân lực là nguồn lực con người và là một trong những nguồn lực quan trọng
nhất của sự phát triển kinh tế– xã hội. Vai trò đó bắt nguồn từ vai trò của yếu tố con
người. Bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có một động lực thúc đẩy. Phát
triển kinh tế- xã hội được dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực (nguồn lực con người),

vật lực (nguồn lực vật chất), tài lực nguồn lực về tài chính, tiền tệ), vv , song chỉ có
nguồn lực con người mới tạo ra động lực cho sự phát triển, những nguồn lực khác
nhau muốn phát huy được tác dụng chỉ có thể thông qua nguồn lực con người. Ngay
cả trong điều kiện đạt được tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại như hiện nay thì cũng
không thể tách rời nguồn lực con người bởi lẽ: Chính con người tạo ra những máy
móc thiết bị hiện đại đó. Nhưng ngay cả đối với máy móc thiết bị hiện đại, nếu thiếu
sự điều khiển, kiểm tra của con người thì chúng chỉ là vật chất. Chỉ có tác động của
con người mới phát động chúng và đưa chúng vào hoạt động. Vì vậy, nếu xem xét
nguồn lực là tổng thể những nguồn năng lực của con người được huy động vào quá
trình sản xuất thì năng lực đó là nội lực của con người. Trong phạm vi xã hội, đó là
một trong những nguồn nội lực quan trọng cho sự phát triển. Đặc biệt, đối với nước ta
có nền kinh tế đang phát triển, dân số đông, nguồn nhân lực dồi dào đã trở thành
nguồn nội lực quan trọng nhất. Nếu biết khai thác nó sẽ tạo nên một động lực to lớn
cho sự phát triển. Phát triển kinh tế - xã hội là nhằm mục tiêu phục vụ con người, làm
cho cuộc sống con người ngày càng trở lên tốt hơn, xã hội ngày càng văn minh. Con
người là lực lượng tiêu dùng của cải vật chất, tinh thần của xã hội, nó thể hiện rõ nét
nhất mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Mặc dù mức độ phát triển của sản xuất,
quyết định mức độ tiêu dùng, song nhu cầu tiêu dùng của con người lại tác động
mạnh mẽ tới sản xuất, định hướng phát triển sản xuất thông qua quan hệ cung cầu
hàng hóa trên thị trường. Con người không chỉ là mục tiêu, động lực của sự phát
triển, thể hiện mức độ chế ngự tự nhiên, bắt thiên nhiên phải phục vụ con người mà
còn tạo ra những điều kiển để hoàn thiện chính bản thân con người. Như vậy, động
lực, mục tiêu của sự phát triển và tác động của sự phát triển tới bản thân con người

13

cũng nằm trong chính bản thân con người. Điều đó lý giải tại sao con người là nhân
tố năng động nhất, quyết định nhất của sự phát triển.
Cùng với khoa học - công nghệ, vốn đầu tư, chất lượng nguồn nhân lực đóng
vai trò quyết định đến sự thành công của sự đổi mới toàn diện kinh tế - xã hội. Kinh

tế nước ta có khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực và thế giới, thu hút
được mạnh mẽ các nguồn đầu tư, đều phụ thuộc phần lớn vào chất lương nguồn
nhân lực. Mục tiêu chiến lược triển nguồn nhân lực Việt Nam là đáp ứng sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp. Đại hội lần thứ IX của Đảng đã định hướng cho phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam là: “Người lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có
phẩm chất tốt đẹp được đào tạo bồi dưỡng và phát triển bởi một nền khoa học,
công nghệ hiện đại”.
1.3.2. Khái niệm về phát triển nhân lực kỹ sư An toàn thông tin
Từ những khái niệm về phát triển nhân lực ở trên ta có thể nhận thấy:
Phát triển nhân lực kỹ sư ATTT là các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực an
toàn thông tin nhằm tạo ra nguồn lực con người với số lượng và chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu phát triển của ngành cho nhu cầu hiện tại và đáp ứng cho nhu cầu
phát triển của ngành trong tương lai, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá
nhân, phục vụ công cuộc xây dựng kinh tế tri thức và xã hội thông tin, sự nghiệp
CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.4. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển nhân lực Kỹ sƣ An
toàn thông tin
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan trong thời đại ngày nay.
Không một quốc gia nào có thể phát triển được nếu không tham gia vào quá trình
này. Đối với các nước đang và kém phát triển, trong đó có Việt Nam, thì hội nhập
kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn sự tụt hậu so với các nước khác và
có điều kiện phát huy hiệu quả hơn nữa những lợi thế so sánh của mình. Hội nhập
kinh tế quốc tế không chỉ là vấn đề của Quốc gia, khu vực mà là công việc của từng
cá nhân và từng doanh nghiệp, họ là chủ thể chính của quá trình hội nhập đã và

14

đang diễn ra trên thế giới và có những tác động không nhỏ đến nguồn nhân lực của
Việt Nam nói chung và nhân lực Kỹ sư an toàn thông tin nói riêng.

Với phương châm “đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại” trong
quá trình hội nhập của Việt Nam, lĩnh vực ATTT đứng trước những cơ hội mới và
thách thức mới, đòi hỏi đội ngũ nhân lực ATTT phải nâng cao trình độ, trau dồi để
sẵn sàng đón nhận những công việc phức tạp hơn.Tuy nhiên quá trình hội nhập sẽ
làm phát sinh nhiều nguy cơ và thách thức mới cần phải giải quyết trong lĩnh vực
ATTT, và các nguy cơ, thách thức ATTT này luôn ẩn chữa những thiệt hại to lớn
cho kinh tế, chính trị và xã hội.
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế kích thích sự phát triển nhanh chóng của
khoa học công nghệ đòi hỏi nguồn nhân lực lao động nói chung và nhân lực kỹ sư
an toàn thông tin nói riêng phải không ngừng nâng cao trình độ cho theo kịp sự phát
triển của khoa học, công nghệ và yêu cầu của công việc, của cuộc sống. hội nhập
kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện những nhân lực này nhanh chóng tiếp nhận được
thông tin, tri thức mới, góp phần nâng cao dân trí. Đây là điều kiện và động lực
quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng nhân lực.
Thứ hai, đối với những nhân lực làm CNTT nói chung và ATTT nói riêng
đang làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức có phương pháp quản lý tiên tiến, sử
dụng công nghệ hiện đại ở trong và ngoài nước, qua quá trình làm việc họ đã học
tập, tiếp thu thêm về tay nghề, năng lực quản lý và tác phong làm việc. Quá trình
hội nhập quốc tế cũng đã làm bộc lộ những hạn chế của lực lượng lao động này của
Việt Nam. Cả nước đang chứng kiến một nghịch lý là trong khi chúng ta thừa lao
động CNTT trên thị trường lao động thì vẫn thiếu cục bộ đối với một số ngành
nghề đang có nhu cầu tại một số khu chế xuất, khu công nghiệp và đặc biệt là đối
với thị trường lao động ngoài nước như ATTT. Sức cạnh tranh chưa cao của lao
động nước ta không chỉ thể hiện ở trình độ chuyên môn, tay nghề chưa cao , thiếu
ngoại ngữ, mà còn ở tinh thần chấp hành kỷ luật, hiểu biết pháp luật còn hạn chế,
văn hoá ứng sử trong công việc chưa phù hợp với tác phong làm việc hiện đại.
Tính cạnh tranh chưa cao của lực lượng lao động Việt Nam tiếp tục là những thách

×