Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.73 KB, 81 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn tốt nghiệp với đề tài: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành công
nghiệp đóng tàu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ” do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của Ths. Đỗ Thị Hương và sự giúp đỡ của các anh chị
trong Công ty xuất nhập khẩu Vinashin.
Tôi xin cam đoan chuyên đề này là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm hiểu
của tôi, tuyệt đối không sao chép từ bất cứ một chuyên đề, luận án nào
Nếu có gì sai với lời cam đoan tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước khoa
và nhà trường
Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2007

Sinh viên
Hoàng Thị Trung
1
LỜI CẢM ƠN
Trải qua một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu em đã hoàn thành chuyên đề
thực tập chuyên ngành. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
của Ths. Đỗ Thị Hương .
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty xuất nhập khẩu
Vinashin đã tạo điều kiện, giúp đỡ em thu thập thông tin để hoàn thành chuyên đề
thực tập.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế đã
tạo thuận lợi cho em trong quá trình nghiên cứu chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
2
Mô hình 1.1: Các điều kiện quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia
Mô hình 1.2: Mô hình cạnh tranh 5 nhân tố
Bảng 2.1: Giá trị tổng sản lượng thời kỳ 1990-1999
Bảng 2.2: Giá trị sản lượng giai đoạn 2000 đến 2006
Bảng 2.3: Các dự án đầu tư quan trọng của ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam


Bảng 2.4: Danh mục các sản phẩm chính của ngành công nghiệp đóng tàu Việt
Nam
Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu vận chuyển năm 2010
Bảng 3.2: Nhu cầu trọng tải các loại tàu vận tải biển năm 2010
Bảng 3.3: Nhu cầu phương tiện vận tải đường sông đến năm 2010
Biểu đồ 2.1: Giá trị tổng sản lượng giai đoạn 1990 đến 1999
Biểu đồ 2.2: Giá trị sản lượng giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2006
Biểu đồ 2.4: Nguồn nhân lực của Vinashin
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tăt Nghĩa đầy đủ
CNĐT Công nghiệp đóng tàu
CNPT Công nghiệp phụ trợ
DN Doanh nghiệp
KH & CN Khoa học và công nghệ
WTO Tổ chức thương mại thế giới
Mở đầu
1. Tính tất yếu của đề tài
Hiện nay, xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ tác
động đến mọi quốc gia, các lĩnh vực và các ngành. Biểu hiện của sự hội nhập
3
kinh tế quốc tế là sự đan xen, gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau giữa nền kinh tế quốc
gia và với nền kinh tế thế giới. Trong quá trình mở cửa, mỗi ngành nghề, mỗi
lĩnh vực của quốc gia được đặt trong bối cảnh chung của thế giới, vừa có cơ hội
đồng thời cũng gặp phải không ít khó khăn.
Việt Nam chính thức là thành viên tổ chức thương mại thế giới WTO vào
7/11/2006 đã đánh dấu một bước ngoặt mới trong quá trình hội nhập của Việt
Nam. Trong điều kiện mở cửa, ngành Công nghiệp đóng tàu là một trong những
ngành có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế, đồng thời thúc đẩy mạnh
mẽ sự phát triển của ngành giao thông đường biển Việt Nam.Tuy nhiên, trên thực
tế, ngành Công nghiệp đóng tàu Việt Nam chưa đáp ứng được hết những yêu cầu

của nền kinh tế mở, khi Việt Nam đã gia nhập WTO ngành Công nghiệp đóng tàu
Việt Nam sẽ gặp không ít khó khăn. Do vậy, việc nâng cao năng lực cạnh tranh
ngành Công nghiệp đóng tàu Việt Nam là một nhân tố quan trọng quyết định tới
sự lớn mạnh của ngành Công nghiệp nói riêng và của nền kinh tế Việt Nam nói
chung.
So với sự phát triển của ngành Công nghiệp đóng tàu trên thế giới, Công
nghiệp đóng tàu Việt Nam còn nhiều yếu kém đang đòi hỏi sự quan tâm, đầu tư
đúng mức của Nhà nước và các Bộ ngành liên quan.
Do đó đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp đóng tàu
Viiệt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” được chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh
của ngành Công nghiệp đóng tàu Việt Nam trong những năm qua, từ đó chỉ ra
những hạn chế và đưa những giải pháp để khắc phục những hạn chế trên nhằm
thúc đẩy ngành Công nghiệp đóng tàu Việt Nam ngày càng phát triển.
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: năng lực cạnh tranh của ngành Công
nghiệp đóng tàu Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: ngành Công nghiệp đóng tàu Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này cần sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
Phương pháp thống kê
Phương pháp tổng hợp
Phương pháp phân tích
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp và

sự cần thiết của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp đóng
tàu Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp đóng tàu
Việt Nam
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam trong thời gian tới
Chương 1
5
Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp
và sự cần thiết của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành
công nghiệp đóng tàu Việt Nam trong điều kiện hội nhập
1.1 Khái niệm và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành
1.1.1. Khái niệm
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh trong các lĩnh vực
kinh tế và xã hội. Dựa trên các quan niệm cạnh tranh của nhiều nhà khoa học có
thể đưa ra quan niệm tổng quát sau đây về cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm
mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị
trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi
nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối
đa hoá lợi ích, đối với người sản xuất - kinh doanh là lợi nhuận, đối với người
tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá
và là đặc trưng cơ bản của cơ chế thị trường. Cạnh tranh là động lực phát triển
của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh buộc các chủ thể kinh tế phải thường
xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm, nhạy bén năng động, tổ chức quản lý có hiệu quả... để
giành ưu thế so sánh với đối thủ cạnh tranh và đạt được mục đích kinh doanh.
Cạnh tranh có thể dẫn đến tình trạng “ cá lớn nuốt cá bé”. làm gia tăng các

thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh như làm hàng giả, trốn lậu thuế, hối
lộ...Cạnh tranh chạy theo lợi nhuận và lợi ích riêng sẽ làm cạn kiệt tài nguyên
thiên nhiên, ô nhiễm môi trường, gây sự bất ổn trong xã hội và những bất công
trong xã hội...
6
Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần cung cấp cho thị trường những
sản phẩm chất lượng cao, giá cả hợp lý và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đó
chính là những sản phẩm có năng lực cạnh tranh trên thị trường. Các sản phẩm có
năng lực cạnh tranh chỉ có thể được sản xuất và cung ứng bởi các doanh nghiệp
có năng lực cạnh tranh. Do vậy, doanh nghiệp muốn duy trì sự tồn tại và phát
triển thì cần có năng lực cạnh tranh mạnh và bền vững.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng tạo dựng, duy trì,
sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng
tốt hơn nhu cầu khách hàng (so với các đối thủ cạnh tranh) và đạt được các mục
tiêu của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế.
Trên thực tế, các yếu tố quyết định đến khả năng doanh nghiệp giành được thị
trường, tăng thị phần, thu lợi nhuận cao là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ưu thế của nó so với các đối
thủ cạnh tranh nhằm đạt được thắng lợi trong cạnh tranh. Ưu thế này có thể dẫn
đến chi phí thấp hơn hoặc sự khác biệt trong sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và
được thể hiện thành tỷ suất lợi nhuận cao hơn mức trung bình. Sự khác biệt trong
sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng đánh giá cao hơn so với sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh và do đó họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn.
Mối quan hệ giữa lợi thế cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và vị thế cạnh
tranh rất chặt chẽ: lợi thế cạnh tranh là xuất phát điểm, là điều kiện cần, năng lực
cạnh tranh là điều kiện đủ để doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh mạnh trên
thương trường. Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thì nhất thiết phải có lợi thế
cạnh tranh nhưng điều ngược lại thì chưa chắc đúng. Nếu doanh nghiệp có lợi thế
cạnh tranh nhưng không có khả năng tận dụng tốt những lợi thế đó để duy trì ưu
thế của mình so với đối thủ thì doanh nghiệp đó không thể coi là có năng lực

cạnh tranh và lợi thế sớm muộn gì cũng sẽ mất đi.
7
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp
1.1.2.1 Các nhân tố bên ngoài
a. Các xu hướng phát triển trên thế giới
- Xu hướng phát triển chung của thế giới:
Nền kinh tế thế giới đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, đặc biệt là sự sôi động trong quan hệ kinh tế quốc tế. Tự do
hoá toàn cầu hoá là vấn đề được hầu hết các quốc gia quan tâm, nó là động lực
cho sự phát triển của toàn thế giới.
Toàn cầu hoá kinh tế là một quá trình tất yếu, là xu hướng khách quan của
quá trình phát triển kinh tế thế giới. Nội dung biểu hiện của quá trình này bao
gồm:
• Sự gia tăng của luồng giao lưu quốc tế về thương mại, đầu tư, vồn, tài
chính, công nghệ, dịch vụ, nhân công..
• Hình thành và phát triển các thị trường có tính thống nhất toàn cầu và các
khu vực, đồng thời với việc hình thành các định chế và cơ chế điều hành
các hoạt động, giao lưu kinh tế quốc tế.
Tham gia vào quá trình toàn cầu hoá không phải là quá trình một phía, nó
đòi hỏi các quốc gia phải tuân thủ một số quy định chung tức là phải thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ của quá trình hội nhập. Như vậy, hội nhập và toàn cầu hoá sẽ
dẫn đến một hệ quả trực tiếp là xuất hiện những nền kinh tế sẽ hình thành và phát
triển các quan hệ tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau. Bởi vậy, khả năng thích ứng của
các quốc gia trong hoàn cảnh đó nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là rất
quan trọng.
Bên cạnh các quá trình phát triển kinh tế các vấn đề xã hội và môi trường đặt
ra ngày càng gay gắt. Đó là vấn đề giải quyết nạn thất nghiệp, vấn đề đói nghèo,
vấn đề bệnh tật của xã hội, thời tiết... Đây chính là những vấn đề có tính chất
toàn cầu, liên quan đến sự phát triển và sống còn của các quốc gia. Điều đó đặt ra
8

yêu cầu cho sự phối hợp liên quốc gia, thậm chí trên bình diện toàn cầu trong
việc giải quyết các vấn đề liên quan tới sự phát triển bền vững của các dân tộc.
Bối cảnh quốc tế có ảnh hưởng thuận lợi và khó khăn cho sự phát triển của
ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam, chúng ta cần phải có sự lựa chọn chiến
lược phát triển phù hợp để khai thác triệt để những thuận lợi và hạn chế những
khó khăn để phát triển ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam.
- Xu hướng phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu thế giới
Ngành công nghiệp đóng tàu thế giới có xu hướng ngày càng phát triển. Các
tàu mới sẽ được đóng để thay thế các tàu đã già và cũ. Bên cạnh đó, các tiêu
chuẩn về an toàn hàng hải sẽ có bước phát triển nhảy vọt, khả năng kiếm soát và
bảo vệ môi trường ngày một tăng mà phần lớn ở đội tàu cũ là không thoả mãn.
Trong thời gian tới ngành công nghiệp đóng tàu ở khu vực Đông Á sẽ phát
triển mạnh, số lượng các nhà máy đóng tàu bị đóng cửa và phá sản ở Châu Âu
tăng do giá thành tàu đóng mới và sửa chữa các loại tàu thông thường ở các nhà
máy ở Châu Âu rất cao so với các nhà máy đóng tàu ở Châu Á.
b. Môi trường kinh tế, xã hội
Sự ổn định kinh tế và trật tự an ninh xã hội được coi là điều kiện cần thiết
cho các ngành yên tâm đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành. Sự ổn định chính trị và đảm bảo an toàn xã hội làm giảm rủi ro trong kinh
doanh. Hệ thống pháp luật đồng bộ, nhất quán và ổn định tạo môi trường thuận
lợi cho sự phát triển của ngành, năng lực cạnh tranh của ngành sẽ được nâng cao.
Khi xã hội phát triển, cuộc sống của con người được cải thiện do đó nhu cầu
của khách hàng ngày một tăng đặc biệt là những sản phẩm cao cấp. Chính vì vậy
sẽ thúc đẩy doanh nghiệp tìm cách cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch
vụ từ đấy nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành.
c. Đối thủ cạnh tranh
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, mỗi doanh nghiệp đều có cơ hội như
nhau trên thị trường. Để tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường này bản
9
thân mỗi doanh nghiệp phải có những chiến lược thật hiệu quả để có thể thắng

được đối thủ của mình. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp không ngừng cải tiến
nâng cao chất lượng sản phẩm, ứng dụng các khoa học tiến bộ.
Nếu đối thủ có khả năng nhanh chóng điều chỉnh chiến lược, từ bỏ chiến
lược cũ sang chiến lược mới nhằm cạnh tranh với sự phát triển của doanh nghiệp
thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có xu hướng tồn tại nhất thời, năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là không bền vững. Nếu ngược lại, doanh nghiệp có
nhiều khả năng duy trì lợi thế cạnh tranh của mình và có năng lực cạnh tranh
mạnh và bền vững hơn.
1.1.2.2 Các nhân tố bên trong
a. Chiến lược cạnh tranh của ngành
Chiến lược cạnh tranh ảnh hưởng tới việc tạo dựng và nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngành. Một mặt chiến lược được xây dựng dựa trên lợi thế cạnh
tranh. Mặt khác, thông qua các chiến lược ngành có thể tạo dựng, duy trì và phát
triển các lợi thế cạnh tranh mới, và do đó năng lực cạnh tranh của ngành sẽ được
nâng cao. Vấn đề mấu chốt ở đây là ngành phải xây dựng, lựa chọn và thực hiện
có hiệu quả các chiến lược thích hợp để có thể khai thác tốt nhất các điều kiện
môi trường kinh doanh bên ngoài và nội bộ ngành.
b. Nguồn lực tài chính
Năng lực tài chính của ngành không chỉ thể hiện ở quy mô vốn kinh doanh.
Có những ngành có quy mô vốn lớn nhưng không mạnh, đó là do cơ cấu tài sản,
nguồn vốn không hợp lý, ngành chưa biết cách khai thác và sử dụng hiệu quả
nguồn lực tài chính của mình. Ngược lại có những ngành quy mô nhỏ nhưng
được coi là mạnh vì đã duy trì tình trạng tài chính tốt, biết cách phát huy những
nguồn tài chính thích hợp để sản xuất những sản phẩm hàng hoá có sức cạnh
tranh trên thị trường. Vấn đề không nằm ở chỗ quy mô vồn của ngành là bao
nhiêu mà là ngành sử dụng vốn hiệu quả như thế nào để phục vụ tốt đến đâu nhu
cầu của khách hàng mục tiêu trong phạm vi kinh doanh của mình. Ngành có năng
10
lực tài chính mạnh sẽ là điều kiện cần thiết rất quan trọng để nâng cao năng lực
cạnh tranh.

c. Điều kiện vật chất kỹ thuật
Điều kiện vật chất kỹ thuật thể hiện ở công nghệ, cơ sở hạ tầng của doanh
nghiệp trong đó công nghệ đóng vai trò rất lớn trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở trình độ trang
bị công nghệ mà còn thể hiện ở trình độ chuyên môn, kỹ năng kỹ xảo của người
lao động trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có điều kiện cơ sở vật chất kỹ
thuật tiên tiến thì năng suất lao động của doanh nghiệp sẽ được nâng cao, do đó
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ cao hơn.
d. Nguồn nhân lực
Năng lực của cán bộ lãnh đạo góp phần không nhỏ cho việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực lãnh đạo thể hiện trong công việc đối
nội, đối ngoại của doanh nghiệp, là những người biết nhìn ra trông rộng tìm ra
hưóng đi phù hợp nhất cho doanh nghiệp minh. Nếu ban lãnh đạo không không
quyểt tâm nâng cao lợi thế cạnh tranh thì nhân viên cấp dưới cũng không quyết
tâm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có trang thiết bị cao, có nguồn lực tài chính vững mạnh
nhưng không có đội ngũ lao động có trình độ có thể sử dụng các thiết bị, công
nghệ ấy thì cũng không thể có năng lực cạnh tranh mạnh được. Vì vậy việc sử
dụng đội ngũ lao động có trình độ là một nhân tố quan trọng tạo điều kiện nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
11
1.2 Một số mô hình cạnh tranh phổ biến trên thế giới
1.2.1 Mô hình về lợi thế cạnh tranh quốc gia ( mô hình kim cương)
Lý thuyết về năng lực cạnh tranh quốc gia do M.Porter đưa ra vào những
năm 1990. Mục đích của lý thuyết này là giải thích tại sao một quốc gia lại có
được một vị trí dẫn đầu trong việc sản xuất một số sản phẩm hay nói khác đi tại
sao lại có những quốc gia có năng lực cạnh tranh cao về một số sản phẩm. Lý
thuyết này được xây dựng trên cơ sở lập luận rằng năng lực cạnh tranh của một
ngành công nghiệp được thể hiện tập trung ở khả năng sáng tạo và đổi mới của
ngành đó. Theo M.Porter năng lực cạnh tranh quốc gia được thể hiện ở sự liên

kết của 4 nhóm yếu tố: điều kiện về các yếu tố sản xuất; điều kiện về nhu cầu;
các ngành công nghiệp có liên quan và các ngành công nghiệp hỗ trợ; chiến lược,
cơ cấu và mức độ cạnh tranh nội bộ ngành.
Mô hình 1.1: Các điều kiện quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia


Nguồn: Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng, Giáo trình kinh tế quốc tế, NXB lao động xã hội
năm 2004
12
Chiến lược, cơ cấu và
cạnh tranh nội bộ ngành
Điều kiện về các yếu
tố sản xuất
Điều kiện về cầu
Các ngành công nghiệp
phụ trợ
Thứ nhất, điều kiện về các yếu tố sản xuất
Các yếu tố sản xuất được quan niệm là tất cả những gì không phải là “đầu
ra” cần thiết để cạnh tranh trong một ngành công nghiệp như lao động, nguồn đất
có thể sử dụng, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn và cơ sở hạ
tầng.M.Porter nhận thức được giá trị của những bổb sung cái mà ông gọi là các
yếu tố tiên tiến. Đây là những yếu tố như kỹ năng của các nhóm lao động khác
nhau và chất lượng của hạ tầng công nghệ quốc gia. Các yếu tố tiên tiến được
hình thành chủ yếu thông qua các hoạt độn đào tạo và cơ chế khuyến khích sự
sáng tạo đổi mới và phát triển.
Thứ hai, điều kiện về cầu
Điều kiện về cầu thể hiện trực tiếp ở tiềm năng của thị trường. Thị trường là
nơi quyết định cao nhất năng lực cạnh tranh của một quốc gia. Thị trường trong
nước có những đòi hỏi cao về sản phẩm là động lực thúc đẩy công ty thường
xuyên cải tiến và đổi mới sản phẩm nếu công ty này muốn tồn tại. Thị trường

nước ngoài đặt ra những tiêu chuẩn cao đối với các sản phẩm đòi hỏi các công ty
muốn thành công trên thị trường nước ngoài phải có cách ứng xử phù hợp.
Thứ ba, các ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp có liên quan
Năng lực cạnh tranh của một ngành nói riêng và năng lực cạnh tranh của
một quốc gia nói chung phụ thuộc rất lớn vào các ngành công nghiệp hỗ trợ và
các ngành công nghiệp liên quan bởi vì các công ty nằm trong ngành không thể
tồn tại một cách biệt lập.Các ngành công nghiệp hỗ trợ thường là các ngành cung
cấp đầu vào cho các ngành có năng lực cạnh tranh. Các mối liên hệ, tác động lẫn
nhau giữa các ngành giúp cho các ngành phát huy được thế mạnh kết hợp, tăng
cường khả năng cạnh tranh của ngành trong cụm công nghiệp đó.
Thứ tư, chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh nội bộ ngành
13
Chiến lược của công ty có ảnh hưởng lâu dài đến năng lực cạnh tranh của nó
trong tương lai bởi vì các mục tiêu, chiến lược và cách thức tổ chức của các công
ty trong các ngành công nghiệp khác nhau rất lớn giữa các quốc gia.Cơ cấu của
ngành công nghiệp liên quan đến những ngành mũi nhọn, các ngành được ưu
tiên, mức độ liên hệ và hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành để phục vụ cho một mục
tiêu nhất định. Bên cạnh đó, cạnh tranh trong nội bộ ngành và giữa các công ty
trong một nước càng gay gắt thì năng lực cạnh tranh quốc tế của công ty đó càng
cao.
Ngoài 4 nhóm yếu tố trên, cơ hội và vai trò của Chính phủ cũng là những yếu
tố tác động rất quan trọng đến năng lực cạnh tranh của ngành.
1.2.2 Mô hình về lợi thế cạnh tranh ngành
Đến nay đã có rất nhiều mô hình được đưa ra để phân tích môi trường cạnh
tranh của ngành,nhưng mô hình nổi tiếng nhất và hiện đang được sử dụng phổ
biến nhất là mô hình 5 nhân tố của M.Porter.
Theo M.Porter, khi phân tích cạnh tranh của doanh nghiệp thì phải phân tích
đủ 5 nhân tố cơ bản chi phối hoạt động của doanh nghiệp: đối thủ cạnh tranh hiện
tại, khách hàng, nhà cung ứng, các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng và sản phẩm thay
thế.

Mô hình 1.2: Mô hình cạnh tranh 5 nhân tố
14
Sản phẩm thay thế
Nhà cung ứng Khách hàng
Đối thủ tiềm tàng
Đối thủ
cạnh tranh
hiện tại
Nguồn: Nguyễn Thị Hường, giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tập II, NXB Thống kê, năm 2004
Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại là các công ty, doanh nghiệp đang hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một ngành công nghiệp nhất định, những công ty,
doanh nghiệp này đã vượtqua được những rào cản để xâm nhập vào ngành hoặc
những hãng muốn rút lui khỏi ngành nhưng chưa có cơ hội.
Khi phân tích các đối thủ cạnh tranh hiện tại cần tìm hiểu những vấn đề sau:
Thứ nhất, mục đích tương lai của đối thủ cạnh tranh. Một khi hiểu được
mục tiêu của đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp có thể dự đoán được mức độ hài
lòng của họ về vị trí hiện tại, những khả năng thay đổi chiến lược của họ, sự phản
ứng của họ trước những thay đổi về môi trường và mức độ quan trọng của các
sáng kiến mà họ đưa ra.
Các mục tiêu của các đối thủ cạnh tranh cần xem xét là các mục tiêu về tài
chính, về tổ chức, về sản xuất, về thị trường, về nghiên cứu và phát triển, các mục
tiêu khác.
Thứ hai, những nhận định của các đối thủ cạnh tranh. Là những quan điểm
và thái độ của họ về môi trường bên ngoài và cách ứng xử của họ đối với môi
trường bên ngoài. Việc tìm hiểu những nhận định này rất có ý nghĩa cho việc
hoạch định chương trình kinh doanh, vì đây là cơ sở để các đối thủ đưa ra biện
pháp cạnh tranh của riêng mình.
Thứ ba, chiến lược hiện tại của đối thủ cạnh tranh. Cần phải tìm hiểu chiến

lược hiện tại của từng đối thủ cạnh tranh. Điều quan trọng phải biết được các đối
thủ cạnh tranh đang tham gia cạnh tranh như thế nào. Vì vậy cần xem xét các
chính sách cơ chế của từng đối thủ cạnh tranh trong từng lĩnh vực hoạt động.
Thứ tư, tiềm năng của đối thủ cạnh tranh. Tìm hiểu tiềm năng của đối thủ
cạnh tranh tức là tìm hiểu điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức của
15
đối thủ cạnh tranh. Các lĩnh vực cần tìm hiểu về tiềm năng của đối thủ cạnh tranh
bao gồm: chủng loại sản phẩm, chính sách marketing, tiềm lực tài chính, nguồn
nhân lực, trình độ quản lý, khoa học công nghệ...
Khách hàng
Suy cho cùng tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều nhằm
thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Nếu doanh nghiệp nào càng đáp ứng tốt nhu
cầu người tiêu dùng so với các đối thủ cạnh tranh thì họ càng nhận được sự ủng
hộ và sự trung thành từ phía khách hàng.
Về mặt lý thuyết, lợi ích của khách hàng và của nhà sản xuất thường mâu
thuẫn với nhau. Khách hàng mong muốn có được các chủng loại hàng hoá và
dịch vụ với chất lượng tốt nhất và giá cả thấp nhất. Còn nhà sản xuất mong muốn
khách hàng trả cho mình với mức giá cao.
Trong điều kiện một ngành có sự cạnh tranh gay gắt thì vai trò của khách
hàng càng trở nên quan trọng và cần được ưu tiên hơn. Một doanh nghiệp không
thể thoả mãn được tất cả nhu cầu của các loại khách hàng. Cho nên, nhất thiết các
doanh nghiệp phải phân loại khách hàng thành các nhóm khác nhau. Trên cơ sở
đó mới tiến hành phân tích và đưa ra các chính sách để thu hút càng nhiều khách
hàng về phía mình.
Các nhà cung ứng
Các nhà cung ứng bao gồm các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh
nghiệp như các nhà cung ứng vốn, nguyên vật liệu cho sản xuất nhân công...Các
nhà cung ứng ảnh hưởng không nhỏ tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
cho nên việc phân tích và tìm hiểu các nhà cung ứng là vấn đề quan trọng trong
quá trình phân tích cạnh tranh.

Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Khi một ngành có sự gia tăng thêm các đối thủ cạnh tranh mới thì hệ quả có
thể là tỷ suất lợi nhuận bị giảm tăng thêm mức độ cạnh tranh. Các đối thủ mới
tham gia vào thị trường sau nên họ có khả năng ứng dụng những thành tựu khoa
16
học công nghệ tiến bộ. Sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới trong ngành
thông thường qua việc mua lại các doanh nghiệp đang hoạt động, nhưng đang có
ý định rút lui khỏi ngành.
Không phải bao giờ cũng gặp phải các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng, nhưng
khi đối thủ mới xuất hiện thì vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ thay đổi. Vì
vậy, doanh nghiệp cần phải tự tạo ra một hàng rào ngăn cản sự xâm nhập của các
đối thủ mới. Những hàng rào này là lợi thế sản xuất theo quy mô, đa dạng hoá
sản phẩm, nguồn tài chính lớn...
Sản phẩm thay thế
Sức ép do xuất hiện sản phẩm thay thế làm hạn chế lợi nhuận tiềm năng của
ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay
thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể sẽ bị tụt lại ở các thị trường nhỏ bé. Vì vậy các
hãng không ngừng nghiên cứu và tung ra các mặt hàng thay thế.
1.2.3 Mô hình phân tích SWOT
SWOT viết tắt của 4 từ: Thế mạnh (Strengths); điểm yếu(Weaknesses); cơ
hội (Opptunities); đe doạ (Threats).
Là mô hình được dùng phổ biến trong thực tế để đánh giá hoạt động của một
công ty. một ngành từ đó rút ra được những chiến lược hợp lý cho hoạt động của
công ty hoặc ngành đó trong thời gian tới. Mô hình này bao gồm 2 mảng: S- W,
là các nhân tố bên trong, chủ quan như nhân sự, tài chính, công nghệ, văn
hoá...Còn O-T là nhân tố đến từ môi trường bên ngoài, những nhân tố khách
quan. Những khía cạnh liên quan đến cơ hội và mối đe doạ có thể do sự biến
động của nền kinh tế, sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước...Nếu như việc
phân tích mô hình này được chú trọng, phân tích một cách chính xác thì các chiến
lược cấp ngành đề ra có thể nắm bắt được các cơ hội và sẵn sàng đối phó với các

đe doạ có thể xẩy ra.
1.3 Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của ngành
1.3.1 Cạnh tranh về sản phẩm
17
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống ngày càng được nâng cao. Nhu cầu
của khách hàng ngày một tăng về số lượng và chất lượng. Do vậy các sản phẩm,
các hoạt động dịch vụ phải có sự đổi mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Để thành công trong chiến lược phát triển, thắng thế các đối thủ cạnh tranh
thì mỗi ngành phải xác định rõ mình có lợi thế về vấn đề gì để khai thác và nâng
cao năng lực cạnh tranh mình. Và việc nghiên cứu, thay đổi kiểu dáng, mẫu mã,
chất lượng sản phẩm là điều không thể thiếu để các doanh nghiệp có thể tồn tại
trong thời đại kinh tế thị trường này.
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong cùng lĩnh vực nên
mức độ cạnh tranh ngày càng cao, để sản phẩm của mình được khách hàng lựa
chọn không phải là dễ và để khách hàng tin tưởng sản phẩm của mình thì càng
khó khăn hơn. Chính vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp
phải đặc biệt chú trọng tới việc nâng cao chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã...của sản
phẩm, có như vậy doanh nghiệp mới có chỗ đứng trên thị trường.
1.3.2 Cạnh tranh về khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ đã có những bước tiến khổng lồ và trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp. Những tiến bộ của khoa học công nghệ đã đưa toàn thế giới
vào một thời kỳ phát triển mới: thời kỳ phát triển tri thức. Ngành công nghiệp
đóng tàu là một trong những ngành đòi hỏi các kỹ thuật công nghệ hiện đại để có
thể đóng những tàu có trọng tải lớn và nâng cao năng suất lao động. Chính vì
vậy, để ngành công nghiệp đóng tàu có thể đứng vững trên thị trường thế giới các
quốc gia cũng như bản thân mỗi doanh nghiệp đóng tàu đều chú trọng đầu tư phát
triển công nghệ tiên tiến nhất. Các doanh nghiệp, các tập đoàn sở hữu được
những khoa học công nghệ hiện đại hơn so với các đối thủ cạnh tranh của mình
thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đấy sẽ được nâng lên rất nhiều. Không
ngừng đổi mới, ứng dụng những khoa học công nghệ tiến bộ là giải pháp không

thể thiếu của các doanh nghiệp khi muốn có chỗ đứng trong nền kinh tế thị
18
trường này. Do đó, khoa học công nghệ là một trong những công cụ cạnh tranh
quan trọng của ngành.
1.3.3 Cạnh tranh về nguồn nhân lực
Một nguồn tài chính mạnh, một trang thiết bị hiện đại mà không có một
nguồn nhân lực có đủ trình độ thì ngành đó cũng không thể phát triển. Nguồn
nhân lực là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tới sự thành công của
mỗi doanh nghiệp. Một đội ngũ lao động có trình độ, có khả năng ứng dụng các
trang thiết bị hiện đại sẽ là một động lực quan trọng để doanh nghiệp ấy có thể
cạnh tranh với các đối thủ. Lao động giỏi sẽ đưa ra những sáng kiến, làm việc có
nhiều sáng tạo và hiệu quả làm việc cao tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao
năng suất lao động và đưa ra thị trường những sản phẩm cao để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Chính vì vậy, để thành công các doanh nghiệp
luôn tìm kiếm những lao động có trình độ và chuyên môn cao để có thể phát triển
doanh nghiệp, đưa ra những chính sách đãi ngộ người lao động hấp dẫn để thu
hút nhiều lao động giỏi, thu hút được nhiều lao động giỏi là một trong những
bước khởi đầu cho sự thành công của mỗi doanh nghiệp.
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành
1.4.1 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ số về năng suất: Năng suất về lao động là khả năng sản xuất một sản
phẩm trong một đơn vị thời gian.
Năng suất lao động ảnh hưởng rất lớn tới chi phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm. Năng suất lao động cao làm giá thành sản phẩm hạ và giá cả hàng hoá
giảm, Điều này chứng tỏ khả năng thâm nhập thị trường cũng như sức cạnh tranh
của sản phẩm ngành được nâng cao. Ngược lại, nếu năng suất lao động thấp, giá
thành sản phẩm lên cao sẽ dẫn tới mức tiêu thụ kém, hàng hoá ứ đọng, hiệu quả
sản xuất kinh doanh của ngành không cao. Tới một chừng mực nhất định, khi
ngành hàng không chịu được sức ép cạnh tranh do năng suất lao động thâp sẽ dẫn
đến đình trệ sản xuất và phá sản.

19
Đầu ra ( hàng hoá, dịch vụ)
Năng suất =
Đầu vào ( lao động, vốn, công nghệ...)
1.4.2 Chất lượng sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm một mặt làm tăng uy tín, danh tiếng của sản
phẩm đó, tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng và do đó ngành có thể định giá
bán cao hơn. Mặt khác, chất lượng của các quá trình trong nội bộ ngành được
nâng cao sẽ làm tăng hiệu quả, hạ thấp chi phí đơn vị sản phẩm. Nâng cao chất
lượng quá trình sản xuất sẽ làm giảm tỷ lệ sản phẩm sai hỏng, giảm thời gian và
chi phí cho việc sửa chữa, phục hồi các sản phẩm hỏng...từ đó, năng suất lao
động và năng suất các yếu tố khác đều tăng dẫn đến chi phí giảm.
Chất lượng sản phẩm cao, vị trí của ngành được khẳng định trên thị trường,
ngành sẽ nhận được sự tin tưởng của khách hàng, điều này chứng tỏ năng lực
cạnh tranh của ngành ngày càng cao.
Chính vì vậy, chất lượng sản phẩm là một chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh của ngành.
1.4.3 Khả năng đổi mới của ngành
Đổi mới được hiểu là bất kỳ cái gì mới trong cách thức mà ngành hoạt động
cũng như trong sản phẩm, dịch vụ mà nó sản xuất và cung ứng. Đổi mới bao gồm
sự cải tiến hoặc sáng tạo mới các sản phẩm, quá trình sản xuất,cơ cấu tổ chức
quản lý kinh doanh, các chiến lược mà ngành xây dựng và thực hiện. Do vậy, đổi
mới thể hiện tính linh hoạt và năng động của doanh nghiệp thích ứng với các điều
kiện môi trường kinh doanh.
Đổi mới có thể được coi là yếu tố quan trọng nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh.
Nếu đổi mới thành công doanh nghiệp sẽ tạo ra những điểm độc đáo mà doanh
nghiệp khác không có.
1.4.4 Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng
20
Muốn có năng lực cạnh tranh cao hơn doanh nghiệp cần phải xác định và

thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Khả năng
đáp ứng nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp được thể hiện trên nhiều khía
cạnh:
- Khả năng cung cấp cho khách hàng đúng hàng hoá, dịch vụ mà họ cần,
vào đúng thời điểm mà họ muốn. Cung cấp cho khách hàng những sản
phẩm chất lượng cao hơn, tính năng ưu việt hơn so với những sản phẩm
hiện có trên thị trường với mức giá chấp nhận được có thể được coi là
phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng.
- Doanh nghiệp cung ứng được nhiều loại và chủng loại sản phẩm sẽ có
khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và do đó có năng lực
cạnh tranh cao hơn
- Thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng. Điều này tuỳ thuộc vào đặc thù
của doanh nghiệp, thời gian đáp ứng nhu cầu được tính toán khác nhau.
Thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng càng được rút ngắn, năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.
- Sự hoàn hảo các dịch vụ trước, trong và sau bán hàng đang ngày càng trở
thành nhân tố quan trọng thu hút sự trở lại của khách hàng, tăng uy tín
cho doanh nghiệp, nuôi dưỡng sự trung thành của khách hàng đối với sản
phẩm của doanh nghiệp và doanh nghiệp.
1.4.5 Sự liên kết, hợp tác giữa các công ty trong ngành
Trong hoạt động kinh doanh, liên kết, hợp tác vốn đã là một yêu cầu tự
nhiên để tăng năng suất lao động của mỗi doanh nghiệp ( DN). Ngày nay, khi vào
WTO, khi phần lớn các DN nước ta còn nhỏ và vừa, thì việc liên kết,liên doanh
để bổ sung năng lực, khắc phục yếu kém để tăng năng lực cạnh tranh lại càng cấp
bách. Việc liên kết không chỉ giúp DN giảm giá thành, tăng chất lượng hàng hoá,
còn có thể giúp cho DN nhận những đơn hàng lớn mà mỗi DN không thể đáp
21
ứng, từ đó, mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo điều kiện phát triển DN trong tương
lai.
Kinh nghiệm cho thấy, có rất nhiều phương thức liên kết hết sức phong phú:

giữa các DN vừa và nhỏ với nhau, giữa DN vừa và nhỏ với DN lớn...Liên kết để
hỗ trợ nhau trong từng khâu của quá trình kinh doanh; cũng như liên kết để tăng
quy mô DN, hình thành những Tập đoàn kinh tế lớn đủ sức đưa DN Việt Nam ra
thế giới. Liên kết trong khâu sản xuất là rất quan trọng, như giúp nhau đổi mới
công nghệ, trao đổi kỹ năng quản lý DN, giúp nhau tiền vốn..song việc liên kết
trong cung ứng vật tư, nguyên liệu, trong tiêu thụ sản phẩm hàng hoá...cũng rất
cần được quan tâm, vì chính những khâu này cũng giúp tăng thêm giá trị của
hàng hoá, và đây cũng là khâu mà DN nước ta ít chú ý thực hiện.
Trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của các hiệp hội
DN, hiệp hội ngành nghề càng cần phải khẳng định và phát huy, đó chính là cạnh
tranh trong hợp tác, hợp tác để cạnh tranh tốt hơn, để tăng thêm sức mạnh, nâng
cao năng lực cạnh tranh của mỗi DN, của ngành và cả nền kinh tế.
1.5 Khái quát về ảnh hưởngcủa hội nhập kinh tế quốc tế đối với ngành công
nghiệp đóng tàu Việt Nam
1.5.1 Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình các quốc gia phát triển mạnh các quan
hệ kinh tế với phần còn lại của thế giới như thương mại, đầu tư, dịch vụ... làm
nền kinh tế quốc gia trở thành một bộ phận thống nhất trong nền kinh tế thế giới.
Chúng ta đang sống trong một thế giới mà xu thế toàn cầu đang phát triển
nhanh chóng, gia tăng mạnh mẽ quy mô và phạm vi giao dịch hàng hoá, dịch vụ
xuyên quốc gia, dòng vốn đầu tư lan toả ra toàn cầu, công nghệ, kỹ thuật truyền
bá nhanh chóng và rộng rãi. Cục diện ấy vừa tạo ra những khả năng mới để mở
rộng thị trường, thu hút vốn, công nghệ; vừa đặt ra những thách thức mới về nguy
cơ tụt hậu ngày càng xa và sự cạnh tranh rất gay gắt. Nền kinh tế nước ta là một
bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thế giới nên không thể không tính đến
22
những xu thế của thế giới, tận dụng những cơ hội do chúng đem lại đồng thời ứng
phó với những thách thức do chúng đặt ra.
1.5.2 Ảnh hưởng hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự phát triển của ngành
Công nghiệp đóng tàu Việt Nam

1.5.2.1 Cơ hội đối với ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế
Với diện tích bờ biển 32000km, Việt Nam có nhiều thuận lợi cho sự phát
triển ngành công nghiệp đóng tàu. Vận tải đường biển Việt Nam cũng đang ngày
càng phát triển, nó không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia, khu vực mà nó
đang tiến dần hội nhập cùng thế giới. Do đó, nó đòi hỏi phải có sự hợp tác quốc
tế nhiều mặt về kỹ thuật, cơ sở vật chất, chính sách, luật lệ để đảm bảo cho ngành
công nghiệp đóng tàu phát triển. Xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh
tế thế giới và quá trình tự do hoá thương mại, dịch vụ đã trở thành một xu thế tất
yếu và là nền tảng cho sự tăng trưởng kinh tế. Ngành công nghiệp đóng tàu cũng
không nằm ngoài quá trình này.
Chính sách mở cửa đã mang lại cho Việt Nam một sức sống sôi động và
trong môi trường hội nhập toàn cầu hoá hiện nay, không thể đóng cửa để chịu cô
lập, tụt hậu mà phải tranh thủ lợi thế để tồn tại và phát triển với những bước đi
thích hợp. Hơn nữa, hiện nay Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ
150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam nói chung và ngành công
nghiệp đóng tàu nói riêng chịu sức ép của các nước, đặc biệt là những nước lớn
muốn đẩy nhanh tiến trình tự do hoá thương mại, vì vậy không còn cách nào
khác, ngành công nghiệp đóng tàu coi hợp tác và hội nhập quốc tế là một hướng
đi tất yếu và là điều kiện để tồn tại và phát triển.
Tự do hoá tạo ra môi trường thông thoáng, giúp ngành công nghiệp đóng tàu
Việt Nam có điều kiện tận dụng triệt để các cơ hội khai thác và hợp tác có lợi
nâng cao hiệu quả. Các hoạt động hợp tác liên doanh liên kết với nước ngoài
càng được mở rộng tạo điều kiện cho ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam có
23
điều kiện học hỏi kinh nghiệm và các công nghệ tiên tiến trên thế giới đưa ngành
công nghiệp đóng tàu trở thành một ngành quan trọng trong chiến lược phát triển
của đất nước. Nếu ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam thành công và đứng
vững trong môi trường cạnh tranh toàn cầu, thì đó chính là sự khẳng định vị thế
của ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam và nâng cao vị thế của ngành nói

riêng và của Việt Nam nói chung trên thị trường thế giới.
Hội nhập và tự do phải được tiến hành từng bước thích hợp để ngành có điều
kiện chuẩn bị và thích nghi. Nhà nước phải có các chủ trương chính sách phù
hợp với quá trình hội nhập của ngành công nghiệp đóng tàu tạo thuận lợi cho
ngành tham gia hội nhập thành công.
1.5.2.2 Thách thức đối với ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế
Ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam đã có những bước phát triển đáng
kể, từng bước tham gia vào quá trình hội nhập. Tuy nhiên, hội nhập không chỉ
mang đến những cơ hội mà nó còn bao gồm cả những thách thức đối với ngành
công nghiệp đóng tàu Việt Nam:
Thứ nhất, đó là chúng ta tham gia vào một “ võ đài ” ngày càng được mở
rộng, đối mặt với số đối thủ ngày càng lớn, già dặn hơn và mạnh hơn trên nhiều
phương diện, từ tiềm lực tài chính, kinh nghiệm và tri thức kinh doanh cho đến
năng lực công nghệ, kỹ thuật... Điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của
ngành Công nghiệp đóng tàu Việt Nam trên thị trường thế giới.
Thứ hai, Đây là cuộc đua diễn ra trong hoàn cảnh quốc tế không ổn định,
khó dự đoán. Chu kỳ sản xuất và công nghệ càng được rút ngắn, đến mức chỉ
chậm một phút thì mọi cơ hội có thể biến mất. Môi trường đó đòi hỏi các doanh
nghiệp, để trụ vững và phát triển, vừa phải có tầm nhìn xa, lại vừa phải có năng
lực xử lý và phản ánh tình huống đặc biệt nhanh và nhạy.
Thứ ba, trong nền kinh tế hiện đại, tầm quan trọng của lợi thế cạnh tranh
truyền thống ( tài nguyên thiên nhiên và chi phí lao động rẻ ) đang giảm sút. Tri
24
thức, công nghệ và kỹ năng cao trở thành yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh
tranh. Nhưng hiện nay, trình độ khoa học công nghệ của ngành chưa cao, do đó
sẽ làm giảm sút khả năng cạnh tranh của ngành trong môi trường hội nhập này.
1.6 Vai trò của ngành công nghiệp đóng tàu trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế
1.6.1 Ngành công nghiệp đóng tàu với sự phát triển kinh tế xã hội

Trong thời gian vừa qua, ngành công nghiệp đóng tàu đã góp phần không
nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Sự đóng góp của ngành đối với
xã hội đã khẳng định vị trí của ngành trong quá trình phát triển, xây dựng đất
nước.
1.6.1.1 Đối với tăng trưởng kinh tế
Với sự phát triển không ngừng, những sản phẩm có kỹ năng kỹ thuật cao
như tàu 53.000 DWT, tàu 12.500 DWT, tàu hàng 54.000DWT, tàu container
1700 TEU, tàu 8.700 DWT và tàu chở ô tô 4900 xe...ngành công nghiệp đóng
tàu Việt Nam góp phần làm thay đổi diện mạo nền công nghiệp nước nhà với
tốc độ tăng trưởng trên 30% kể từ năm 1990 đến nay. Năm 2006 Tập đoàn công
nghiệp tàu thủy Việt Nam đạt 14.794,42017 (tỷ đồng) tổng sản lượng và đạt
11.144,280 (tỷ đồng) về doanh thu, năm 2005 đạt 549,074 (tỷ đồng) về tổng sản
lượng, đạt 11.476,555 ( tỷ đồng ) về doanh thu. Trong cơ cấu đội tàu chở dầu, số
phương tiện được đóng ở trong nước ngày càng được tăng lên, thay thế cho
phương tiện thuê, mua của nước ngoài. Các phương tiện tàu thuỷ dùng trong vận
tải thuỷ nội địa đều được sản xuất trong nước. Điều này giúp quốc gia tiết kiệm
được một lượng ngoại tệ đáng kể.
Nguồn: Tập đoàn kinh tế Vinashin - Báo cáo tài chính năm 2006 và kế hoạch phát triển
năm2007
Theo Bộ thương mại, năm 2005, kim ngạch xuất khẩu ngành đóng tàu hiện
nay đạt khoảng 200 triệu USD/năm. Với sự đầu tư và hỗ trợ của Nhà nước, Bộ
25

×