Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo hiểm xã hội ở tỉnh Nghệ An Luận văn ThS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.17 KB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN VĂN HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN VĂN HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Tạ Kim Ngọc
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS Tạ Kim Ngọc

PGS.TS Lê Danh Tốn

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi.
Những kết quả nghiên cứu và đóng góp mới chƣa đƣợc cơng bố tại bất kỳ
cơng trình nào./.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015
NGƢỜI CAM ĐOAN

Trần Văn Hà


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu luận văn “Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động BHXH ở tỉnh Nghệ An”, bản thân tôi đã đƣợc sự quan tâm, tạo điều
kiện giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cơ quan có liên quan đã giúp đỡ tơi
hồn thành cơng trình nghiên cứu này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo Trƣờng
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, giáo viên hƣớng dẫn PGS.TS Tạ
Kim Ngọc, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An,
BHXH tỉnh Nghệ An, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Nghệ An,
các quý cơ quan và các anh, chị đã giúp đỡ trong thời gian qua./.

Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015
NGƢỜI CẢM ƠN

Trần Văn Hà


MỤC LỤC
Trang
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ i
Danh mục bảng biểu.......................................................................................... ii
Danh mục hình .................................................................................................. ii
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu..............................................................3
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................4
5. Kết cấu luận văn .........................................................................................4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BHXH ..........................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản ký nhà nƣớc đối với BHXH .................5
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với bảo hiểm xã hội8
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động BHXH ....................................................................................8
1.2.2. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về BHXH ................16
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH tại một số
tỉnh và bài học cho tỉnh Nghệ An ................................................................18
1.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh ........................................................18
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Nghệ An .......................................23
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................25
2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ......................................................................25

2.1.1. Tiếp cận hệ thống ..........................................................................25
2.1.2. Tiếp cận trực quan ........................................................................25
2.2. Khung khổ phân tích .............................................................................25
2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................27


2.3.1. Tài liệu thứ cấp .............................................................................27
2.3.2. Tài liệu sơ cấp ...............................................................................27
2.4. Xử lý số liệu ......................................................................................... 28
2.4.1. Phân tổ thống kê............................................................................28
2.4.2. Bảng thống kê ...............................................................................28
2.4.3. Phƣơng pháp phân chia và tổng hợp .............................................29
2.4.4. Các công cụ khác ..........................................................................30
2.5. Phƣơng pháp phân tích ..........................................................................30
2.5.1. Phƣơng pháp duy vật biện chứng .................................................30
2.5.2. Phƣơng pháp so sánh ....................................................................31
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG BHXH Ở TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2010 - 2014...................32
3.1. Tổng quan về BHXH tỉnh Nghệ An .....................................................32
3.1.1. Vị trí và chức năng của BHXH tỉnh Nghệ An ..............................32
3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH tỉnh Nghệ An ......................33
3.1.3. Những cơ quan quản lý nhà nƣớc về BHXH. ...............................35
3.2. Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH ở tỉnh Nghệ An. .............35
3.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chế độ, chính sách
BHXH ...........................................................................................35
3.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
BHXH ...........................................................................................48
3.2.3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về BHXH; tuyên truyền,
phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH ........................54
3.2.4. Tổ chức bộ máy thực hiện BHXH; đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân

lực làm công tác BHXH ................................................................56
3.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH; Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về BHXH 61

1


3.2.6. Hợp tác quốc tế về BHXH ............................................................63
3.3. Nhận xét............................................................................................... 64
3.3.1. Những kết quả ...............................................................................64
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................66
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BHXH Ở TỈNH NGHỆ AN ...................72
4.1. Những thuận lợi và khó khăn ................................................................72
4.1.1. Thuận lợi .......................................................................................72
4.1.2. Khó khăn .......................................................................................73
4.2. Định hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH .....................74
4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH ở tỉnh
Nghệ An .......................................................................................................75
4.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đối với BHXH75
4.3.2. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với phát triển bền vững quỹ
BHXH ...........................................................................................76
4.3.3. Hoàn thiện tổ chƣc bộ máy, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ
làm công tác BHXH, công tác quản lý và theo dõi hoạt động
BHXH ở cơ sở...............................................................................81
4.3.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm Luật BHXH ...............82
4.3.5. Ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý ..................................85
KẾT LUẬN .....................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................91

PHỤ LỤC

2


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ASXH

An sinh xã hội

2

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3

BHXH

Bảo hiểm xã hội


4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

CNTT

Công nghệ thông tin

6

DN

7

HĐND

8

NLĐ

9

NSDLĐ

Ngƣời sử dụng lao động


10

UBND

Ủy ban nhân dân

Doanh nghiệp
Hội đồng nhân dân
Ngƣời lao động

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Tên bảng/biểu

Tình hình tham gia BHXH của các đơn vị từ năm
2010 đến hết năm 2014
Tình hình tham gia BHXH của NLĐ trong các

Bảng 3.2
đơn vị từ năm 2010 đến hết năm 2014

3

Bảng 3.3 Tổng thu BHXH từ năm 2010 đến năm 2014

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

Tổng hợp số ngƣời hƣởng chế độ BHXH từ năm
2010 đến năm 2014
Tổng hợp kinh phí chi các chế độ BHXH từ năm

2010 đến năm 2014
Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, cơng chức Văn phịng
BHXH tỉnh giai đoạn 2010-2014
Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức BHXH
cấp huyện giai đoạn 2010-2014
Kết quả giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo về
BHXH từ năm 2010 đến năm 2014

Trang
38
39
42
46
47
59
59
63

DANH MỤC HÌNH
STT

Bảng

Tên hình vẽ

Trang

1

Hình 2.1 Khung nghiên cứu


26

2

Hình 3.1 Trình tự xây dựng thể chế chính sách về BHXH

48

3

Hình 3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH Nghệ An

57

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nƣớc cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Nhà nƣớc của dân, do dân
và vì dân. Mọi đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta đều nhằm
phục vụ cho lợi ích của nhân dân lao động, của tồn dân. Bảo hiểm xã hội
(BHXH) là một chính sách kinh tế - xã hội quan trọng của Nhà nƣớc ta. Do
đó, gắn với lịch sử hình thành và phát triển của BHXH Việt Nam, Nhà nƣớc
ln có vai trị đặc biệt và là nhân tố có ảnh hƣởng rất lớn tới định hƣớng phát
triển của ngành. Cho đến nay, hoạt động BHXH ở nƣớc ta không ngừng phát
triển cả về nội dung và hình thức tổ chức thực hiện, theo hƣớng mở rộng
quyền lợi cho ngƣời lao động (NLĐ) và xã hội hóa. Tuy nhiên, khơng phải vì
thế vai trị của Nhà nƣớc bị giảm đi. Thông qua các chức năng lập pháp, hành

pháp và tƣ pháp, Nhà nƣớc xây dựng các chính sách, pháp luật về BHXH
đồng thời thực hiện việc định hƣớng, quản lý và điều hành các hoạt động
BHXH theo khuôn khổ pháp luật.
Trƣớc 1995, chức năng quản lý Nhà nƣớc không tách biệt với chức
năng quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã
hội vừa là cơ quan xây dựng ban hành chính sách BHXH vừa là ngƣời chịu
trách nhiệm trực tiếp giải quyết cho NLĐ. Tình trạng quản lý “vừa đá bóng,
vừa thổi cịi” nhƣ vậy đã dẫn đến các vi phạm nghiêm trọng chính sách
BHXH, gây thất thốt cho Ngân sách Nhà nƣớc, vi phạm quyền lợi NLĐ.
Phù hợp với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nƣớc, chính sách
và cơ chế BHXH ở nƣớc ta cũng đƣợc đổi mới cơ bản. Một mặt, chính sách
BHXH đƣợc tách bạch rõ ràng với các chính sách khác, không để lẫn lộn nhƣ
trƣớc đây. Mặt khác, hoạt động quản lý BHXH ở nƣớc ta đã đƣợc xác lập lại.
Cùng với việc thành lập một cơ quan chuyên trách về quản lý hoạt động sự
1


nghiệp là BHXH Việt Nam (1995) thì chức năng quản lý Nhà nƣớc đã đƣợc
phân biệt rõ ràng với quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH. Việc làm rõ chức
năng nhƣ vậy đã chấm dứt tình trạng lỏng lẻo, trùng lặp, gây nên những thiếu
sót, sai phạm trong q trình thực hiện.
Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội của đất nƣớc, đa dạng của các
thành phần kinh tế kéo theo sự đa dạng của các loại hình lao động, địi hỏi
BHXH cũng phải có nhiều loại hình mới và nội dung để phù hợp với yêu cầu
phát triển, tại kỳ họp thứ 9 ngày 29/6/2006, Quốc hội nƣớc Cộng hồ xã hội chủ
nghĩa Việt Nam Khóa XI thơng qua Luật BHXH, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2007.
Những năm qua, công tác triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về
BHXH ở Việt Nam nói chung, Nghệ An nói riêng đã đạt kết quả khả quan;
việc chi trả lƣơng hƣu và giải quyết các chế độ trợ cấp cho đối tƣợng có liên

quan đƣợc thực hiện kịp thời. Tuy nhiên, nhận thức về ý nghĩa và tầm quan
trọng của Luật BHXH ở một số doanh nghiệp (DN), một số hộ kinh doanh cá
thể có thuê mƣớn NLĐ chƣa cao dẫn đến việc thực hiện các quy định của
Luật BHXH cịn hạn chế. Tình trạng vi phạm Luật BHXH cịn phổ biến, tính
chất ngày càng phức tạp. Nhiều DN đƣợc cấp giấy phép kinh doanh đi vào
hoạt động nhƣng không tham gia BHXH và nhiều DN nợ đọng BHXH kéo
dài với số tiền lớn. Tình trạng NLĐ lạm dụng chính sách BHXH xảy ra khá
phổ biến. Việc xử lý những sai phạm trong lĩnh vực BHXH chƣa nghiêm dẫn
đến tình trạng tái phạm và chậm khắc phục hậu quả làm cho tính nghiêm
minh của pháp luật khơng đƣợc đảm bảo và quyền lợi của NLĐ bị ảnh hƣởng.
Cơng tác vận động, tun truyền cịn nhiều hạn chế nên số ngƣời tham gia
BHXH bắt buộc thấp so với thực tế.
Trƣớc tình hình đó, nhà nƣớc sử dụng phạm vi quyền lực của mình tác
động có tổ chức và điều chỉnh vào các quan hệ nảy sinh trong hoạt động
2


BHXH nhằm đảm bảo cho hoạt động BHXH diễn ra theo đúng quy định của
pháp luật, và thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của BHXH.
Để nâng cao hơn nữa vai trò của nhà nƣớc trong việc quản lý hoạt động
BHXH; để Luật BHXH thực sự đi vào cuộc sống NLĐ, bảo đảm việc thực
hiện chính sách BHXH theo đúng quy định của Luật BHXH, khắc phục tình
trạng trốn đóng, nợ đóng, chậm đóng BHXH; ngăn chặn các hiện tƣợng trục
lợi BHXH, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH
ở tỉnh Nghệ An” cho luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý Kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH ở tỉnh
Nghệ An. Từ đó đề xuất một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa
vai trò quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH ở tỉnh Nghệ An trong thời

gian tới.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu.
- Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH ở tỉnh Nghệ
An hiện nay nhƣ thế nào?
- Các giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
BHXH ở tỉnh Nghệ An?
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH
ở tỉnh Nghệ An.
- Phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
BHXH ở tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất giải pháp để tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
BHXH ở tỉnh Nghệ An.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3


Quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH ở tỉnh Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH ở tỉnh Nghệ An từ năm
2010 đến năm 2014.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá lý luận chung về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
BHXH; góp phần làm rõ nội dung quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
BHXH ở tỉnh Nghệ An, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất những phƣơng hƣớng và giải pháp có tính khả thi để hoàn
thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH ở tỉnh Nghệ An trong thời
gian tới.

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở khoa học của quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động BHXH.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH ở
tỉnh Nghệ An.
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối
với hoạt động BHXH ở tỉnh Nghệ An.

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BHXH
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản ký nhà nƣớc đối với BHXH
Hiện nay, cịn hạn chế các cơng trình nghiên cứu tổng thể về tác động
của quản lý nhà nƣớc đến hoạt động BHXH ở cả nƣớc và từng địa phƣơng.
Một số đề tài nghiên cứu về sự tác động của các yếu tố, trong đó có tác
động của các văn bản quy phạm pháp luật và của các cơ quan nhà nƣớc đến
các hoạt động BHXH nhƣ các hoạt động thu - chi, phát triển quỹ BHXH, giải
quyết các chế độ chính sách, thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền...
Một số giáo trình, cơng trình nghiên cứu có liên quan:
* Mai Ngọc Cƣờng (chủ biên) (2009), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
chính sách về ASXH ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia.
* Đại học kinh tế quốc dân (2008), Bộ mơn kinh tế bảo hiểm, Giáo
trình Bảo hiểm, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
* Đề tài khoa học (năm 1997): “Vai trò của nhà nƣớc trong việc thực

hiện các chính sách BHXH” do tác giả Bùi Văn Hồng làm Chủ nhiệm đề tài.
Đề tài đã phân tích thực trạng và vai trị của nhà nƣớc trong việc thực
hiện các chính sách BHXH ở Việt Nam qua các thời kỳ (thời kỳ trƣớc năm
1995 và thời kỳ từ năm 1995 đến 1997). Tuy nhiên, do thời kỳ này vẫn chƣa
có Luật BHXH và tổ chức BHXH Việt Nam mới thành lập, cho nên đề tài chỉ
làm rõ các chính sách BHXH của Nhà nƣớc và vấn đề chi trả cho các đối
tƣợng hƣởng chế độ BHXH thông qua tổ chức cơng đồn, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội.
* Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn
thiện cơ chế vận hành và mơ hình tổ chức thực hiện chính sách BHXH” do tác
5


giả Nguyễn Thị Lan Hƣơng làm Chủ nhiệm đề tài (năm 2007). Đề tài đƣa ra
các kiến nghị về cơ chế vận hành và mơ hình tổ chức thực hiện BHXH nhằm
tăng cƣờng vai trò quản lý Nhà nƣớc, đảm bảo cơng khai, minh bạch, tránh
khép kín trong quản lý quỹ BHXH và phát huy đƣợc vai trò của NLĐ và
NSDLĐ trong tham gia BHXH.
Trong nội dung của đề tài nghiên cứu, do giới hạn phạm vi nghiên cứu
cho nên đề tài chƣa đề cập sâu đến một số vấn đề liên quan đến hoạt động
BHXH nhƣ:
- Chƣa đƣa ra các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá cơ chế vận hành quản lý BHXH.
- Đề tài chƣa đi sâu nghiên cứu sự phối hợp giữa các cơ quan, bộ phận
trong q trình tổ chức thực hiện chính sách BHXH.
* Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Các giải pháp đảm bảo cân đối
quỹ BHXH bắt buộc khi thực hiện Luật BHXH” do tác giả Phạm Đỗ Nhật
Tân làm Chủ nhiệm đề tài (năm 2007).
Mục đích của đề tài nghiên cứu:
- Làm rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc trong
việc giám sát quản lý hoạt động thu, chi và sử dụng quỹ BHXH bắt buộc.
- Làm rõ cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận các yếu tố tác động đến

thu, chi và tăng trƣởng quỹ BHXH.
- Đề xuất các giải pháp đảm bảo cân đối quỹ BHXH bắt buộc khi thực
hiện Luật BHXH.
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài rất rộng: đề cập đến quản lý thu, chi
và tăng trƣởng quỹ cho nên đề tài chƣa đề cập sâu đến một số vấn đề liên quan:
- Sự phối hợp giữa các bộ phận trong hệ thống BHXH;
- Các chi tiêu đánh giá kết quả thực hiện chính sách BHXH;
- Mơ hình tổ chức thu, chi BHXH và quy trình thực hiện chính sách BHXH.
* Luận án Tiến sĩ: “Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam”, tác
giả Đỗ Văn Sinh.
6


- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án là hệ thống hóa cơ sở
lý luận, khảo sát, tổng kết thực tiễn đề xuất những giải pháp góp phần hồn
thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam.
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về BHXH và quản lý quỹ BHXH.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp hồn thiện quản lý quỹ BHXH ở
Việt Nam.
Thơng qua việc đánh giá khái quát tình hình quản lý quỹ BHXH qua
các giai đoạn, tác giả rút ra những kết quả, những tồn tại, vƣớng mắc và
nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện quản lý thực
hiện chính sách thu, chi, tăng trƣởng quỹ BHXH ở Việt Nam.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về thực hiện chính sách BHXH;
- Đổi mới cơng tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giải quyết khiếu nại,
tố cáo;
- Tăng cƣờng hoạt động thông tin, tuyên truyền.
Trong nội dung luận án tiến sỹ, do giới hạn phạm vi nghiên cứu nên
luận án chƣa đề cập đến một số vấn đề:
- Chƣa phân tích sự tác động của chính sách đến hoạt động BHXH;

- Luận án đƣợc nghiên cứu trong bối cảnh trƣớc khi Luật BHXH có
hiệu lực cho nên nghiên cứu của luận án và đề xuất chủ yếu tập trung vào quá
trình tác nghiệp của cơ quan thực hiện chính sách BHXH là BHXH Việt Nam.
Bên cạnh đó, cịn có nhiều thơng tin, bài viết đƣợc đề cập đến quản lý
nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH.
* Hội thảo quốc gia “BHXH trong tiến trình hội nhập quốc tế” (năm
2009).
Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH: “Tiếp
tục hồn thiện mơ hình quản lý nhà nước và nâng cao năng lực quản lý của
hệ thống tổ chức bộ máy BHXH Việt Nam”.

7


* Tạp chí BHXH kỳ 01, tháng 02/2013: “Tiền đề và nền tảng vững
chắc thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị”
Giới thiệu những yếu tố có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với việc ra
đời và thực hiện thắng lợi Nghị Quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị. Tổng
hợp, phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị quyết đảm bảo tính thống
nhất, đồng bộ trong thực hiện chính sách, pháp luật BHXH ở nƣớc ta.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với bảo
hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung về quản lý nhà nước đối với
hoạt động BHXH
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nƣớc tập 1, Nhà xuất bản Học
viện Hành chính quốc gia: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và
trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước

trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN” [29, tr.407].
Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nƣớc đƣợc xem là một hoạt động chức năng của nhà nƣớc trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt quản lý nhà
nƣớc đƣợc hiểu theo hai nghĩa.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nƣớc là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nƣớc, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tƣ pháp.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nƣớc chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Quản lý nhà nƣớc đƣợc đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý
nhà nƣớc theo nghĩa rộng; quản lý nhà nƣớc bao gồm toàn bộ các hoạt động
8


từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực
tiếp hoạt động của đối tƣợng bị quản lý và vấn đề tƣ pháp đối với đối tƣợng
quản lý cần thiết của Nhà nƣớc. Hoạt động quản lý nhà nƣớc chủ yếu và trƣớc
hết đƣợc thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nƣớc, song có thể các tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu
đƣợc nhà nƣớc uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nƣớc theo
quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước
Từ khái niệm trên về quản lý nhà nƣớc có thể rút ra các đặc điểm của
quản lý nhà nƣớc nhƣ sau:
Quản lý nhà nƣớc mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và
tính mệnh lệnh đơn phƣơng của nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc đƣợc thiết lập
trên cơ sở mối quan hệ “quyền uy” và “sự phục tùng”.
Quản lý nhà nƣớc mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức ở đây đƣợc
hiểu nhƣ một khoa học về việc thiết lập những mối quan hệ giữa con ngƣời
với con ngƣời nhằm thực hiện q trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh đƣợc

hiểu là nhà nƣớc dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tƣợng bị quản lý
phải thực hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt đƣợc sự cân bằng
trong xã hội.
Quản lý nhà nƣớc mang tính khoa học, tính kế hoạch. Đặc trƣng này
đỏi hỏi nhà nƣớc phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đối tƣợng
quản lý phải có một chƣơng trình nhất quán, cụ thể và theo những kế hoạch
đƣợc vạch ra từ trƣớc trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học.
Quản lý nhà nƣớc là những tác động mang tính liên tục, và ổn định lên
các quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội. Cùng với sự vận động
biến đổi của đối tƣợng quản lý, hoạt động quản lý nhà nƣớc phải diễn ra
thƣờng xuyên, liên tục, không bị gián đoạn. Các quyết định của nhà nƣớc phải
9


có tính ổn định, khơng đƣợc thay đổi q nhanh. Việc ổn định của các quyết
định của nhà nƣớc giúp cho các chủ thể quản lý có điều kiện kiện tồn hoạt
động của mình và hệ thống hành vi xã hội đƣợc ổn định.
1.2.1.3. Khái niệm và vai trò của BHXH
Trong hoạt động của đời sống xã hội cũng nhƣ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, ngoài những biến cố đã đƣợc con ngƣời tính tốn một cách khoa
học và đƣợc dự báo trƣớc, con ngƣời luôn luôn phải đối mặt với những rủi ro
bất ngờ có thể xảy ra do những nhiều nguyên nhân nhƣ: thiên tai (bão lụt,
động đất, hạn hán…), tai nạn giao thông, tai nạn nghề nghiệp, ốm đau, dịch
bệnh, hỏa hoạn… Những bất trắc, rủi ro đó thƣờng gây nên những hậu quả
khó lƣờng, làm ảnh hƣởng đến đời sống xã hội, hoạt động sản xuất và ảnh
hƣởng tới sức khỏe của con ngƣời. Bởi vậy ngay từ khi xã hội lồi ngƣời xuất
hiện thì nhu cầu an toàn đối với con ngƣời cũng xuất hiện và đó là một trong
những nhu cầu vĩnh cửu. BHXH ra đời và trở thành giải pháp hữu hiệu giúp
con ngƣời vƣợt qua những khó khăn, rủi ro trong cuộc sống và trong quá trình
lao động.

BHXH xuất hiện và phát triển cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của nhân loại. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì nƣớc Phổ (nay là
nƣớc Cộng hịa liên bang Đức) là nƣớc đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ
bảo hiểm ốm đau, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay, BHXH trở thành
nền tảng cơ bản của hệ thống ASXH của mỗi quốc gia, đƣợc thực hiện ở hầu
hết các nƣớc trên thế giới và ngày càng phát triển. Mặc dù đã có quá trình
phát triển tƣơng đối dài, nhƣng cho đến nay cịn có nhiều khái niệm về
BHXH, chẳng hạn nhƣ.
- Theo Tổ chức Lao động quốc tế: “BHXH là hình thức bảo trợ mà xã
hội dành cho các thành viên của mình thơng qua nhiều biện pháp cơng nhằm
tránh tình trạng khốn khó về mặt kinh tế và xã hội do bị mất hoặc giảm đáng
10


kể thu nhập vì bệnh tật, thai sản, tai nạn lao động, mất sức lao động và tử
vong; chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình có con nhỏ”.
- Theo Bộ luật Lao động “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề
nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những
rủi ro xã hội thơng qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng
góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an tồn đời sống
của NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội” [ tr.7].
- “BHXH là việc tạo ra nguồn thu nhập thay thế trong trƣờng hợp
nguồn thu nhập bình thƣờng bị gián đoạn đột ngột hoặc mất hẳn, bảo vệ cho
những NLĐ làm công ăn lƣơng trong xã hội” [17].
- “BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ
gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
cho cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời
sống cho NLĐ và gia đình họ góp phần đảm bảo an toàn xã hội” [ tr.28-29].
- “BHXH là biện pháp mà Nhà nƣớc sử dụng để đảm bảo thay thế hoặc

bù đắp một phần thu nhập cho ngƣời tham gia bảo hiểm, khi họ gặp phải
những biến cố rủi ro làm giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc
làm, hết tuổi lao động, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập
trung đƣợc hình thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng
quỹ đó cung cấp tài chính nhằm ổn định đời sống cho họ và gia đình họ, góp
phần đảm bảo an tồn xã hội” [ tr.7].
BHXH cũng đƣợc tiếp cận dƣới những góc độ khác nhau:
- Dƣới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm giải
quyết các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo NLĐ và bảo vệ
sự phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia.
- Dƣới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung, đƣợc hình
thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc.
11


- Dƣới góc độ thu nhập: BHXH là sự đảm bảo thay thế một phần thu
nhập khi NLĐ có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.
- Dƣới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nƣớc để điều
chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa NLĐ, NSDLĐ và Nhà nƣớc; thực hiện quá
trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội.
Khái niệm BHXH đƣợc khái quát một cách đầy đủ nhất trong Luật
BHXH đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa IX,
kỳ hợp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006 nhƣ sau: “BHXH là sự đảm bảo thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH” [ tr.9].
BHXH ra đời và phát triển đã ngày càng khẳng định đƣợc vai trị của
mình trên nhiều phƣơng diện khác nhau trong thực tế cuộc sống cũng nhƣ
trong phát triển kinh tế - xã hội.
* Đối với NLĐ

BHXH trực tiếp góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ
khi NLĐ gặp rủi ro hay sự kiện bảo hiểm. Đồng thời, BHXH cũng là cơ hội
để mỗi ngƣời thể hiện trách nhiệm tƣơng trợ cho những khó khăn của các
thành viên khác. Từ đó, các rủi ro trong lao động sản xuất và trong đời sống
của NLĐ đƣợc khống chế và dàn trải. Hậu quả của rủi ro đƣợc khắc phục
kịp thời.
Tham gia BHXH còn giúp NLĐ nâng cao hiệu quả trong chi dùng cá
nhân, giúp họ tiết kiệm những khoản tiền nhỏ, đều đặn để có nguồn dự phịng
cần thiết chi dùng khi già cả hay mất sức lao động... Đó khơng chỉ là nguồn
hỗ trợ vật chất mà cịn là nguồn động viên tinh thần to lớn đối với mỗi cá
nhân khi gặp khó khăn, làm cho họ ổn định về tâm lý, giảm bớt lo lắng khi
ốm đau, tai nạn, tuổi già...
12


* Đối với đơn vị sử dụng lao động
Mặc dù phải đóng góp vào quỹ BHXH một khoản tiền nhất định để bảo
hiểm cho NLĐ mà chính mình sử dụng, điều đó ít nhiều cũng ảnh hƣởng đến
thu nhập của ngƣời sử dụng lao động (NSDLĐ), song về lâu dài, BHXH giúp
họ ổn định sản xuất kinh doanh. Nếu không có BHXH, các đơn vị sử dụng lao
động trả tiền BHXH cùng với tiền lƣơng hàng tháng để NLĐ tự lo thì nguồn
tiền này có thể bị sử dụng vào những nhu cầu, những mục đích khác. Đến khi
NLĐ ốm đau, tai nạn khơng có nguồn thu nhập, khơng có chi phí thuốc
mem..., đời sống của họ bị ảnh hƣởng thì quan hệ lao động, chất lƣợng lao
động sẽ bị ảnh hƣởng. Qua việc chi phí cho NLĐ hợp lý, BHXH sẽ góp phần
làm cho lực lƣợng lao động trong mỗi đơn vị ổn định, sản xuất diễn ra liên
tục, hiệu quả, các bên trong quan hệ lao động cũng gắn bó với nhau hơn.
BHXH làm cho NSDLĐ có trách nhiệm với NLĐ, không chỉ khi trực
tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời họ. Nếu không tổ chức BHXH
bắt buộc thì nhiều khi, vì những khoản lợi trƣớc mắt mà NSDLĐ cắt xén

quyền lợi, vô trách nhiệm với NLĐ.
BHXH còn giúp cho NSDLĐ ổn định nguồn chi, ngay cả khi có rủi ro
lớn xảy ra thì cũng khơng lâm vào tình trạng nợ nần hay phá sản. Nhờ đó, các
chi phí đƣợc chủ động hạch tốn, ổn định và tạo điều kiện để phát triển không
phụ thuộc nhiều vào hoàn cảnh khách quan. Tuy nhiên, BHXH hầu nhƣ
khơng mang lại các lợi ích trực tiếp nên khơng phải bao giờ NSDLĐ nhận
thức đúng vai trị của nó.
* Đối với nền kinh tế - xã hội
Trƣớc tiên, BHXH tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng
xã hội, cũng cố truyền thống đồn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã
hội. Điều đó đã thúc đẩy sự ra đời và trở thành lý do tồn tại của BHXH. Tuy
khơng nhằm mục đích kinh doanh, kiếm lời nhƣng BHXH là công cụ phân
13


phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả nhất cho việc giảm hậu quả rủi
ro, tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội. Thông qua BHXH, những rủi ro
trong đời sống của NLĐ đƣợc dàn trải theo nhiều chiều, tạo ra khả năng giải
quyết an toàn nhất, với chi phí thấp nhất.
BHXH cịn là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế, xã hội của một
quốc gia. Nếu kinh tế chậm phát triển, xã hội lạc hậu, đời sống nhân dân thấp
kém thì hệ thống BHXH cũng chậm phát triển ở mức tƣơng ứng. Khi kinh tế
phát triển, đời sống của NLĐ đƣợc nâng cao thì nhu cầu tham gia BHXH của
họ càng lớn. Thông qua hệ thống BHXH, trình độ tổ chức, quản lý rủi ro xã
hội của nhà nƣớc cũng ngày càng đƣợc nâng cao thể hiện bằng việc mở rộng
đối tƣợng tham gia, đa dạng về hình thức bảo hiểm, quản lý đƣợc nhiều
trƣờng hợp rủi ro trên cơ sở phát triển các chế độ BHXH...
1.2.1.4. Khái niệm Quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH
Chƣa có khái niệm cụ thể hoặc định nghĩa chính xác về quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động BHXH song từ việc làm rõ các khái niệm ở phần trên

cùng với một số văn bản có đề cập đến quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
BHXH ta có thể đƣa ra những đặc trƣng cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động BHXH nhƣ sau:
Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH là quá trình nhà nƣớc sử
dụng trong phạm vi quyền lực của mình tác động có tổ chức và điều chỉnh
vào các quan hệ nảy sinh trong hoạt động BHXH nhằm đảm bảo cho hoạt
động BHXH diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, và thực hiện đúng
chức năng nhiệm vụ của BHXH.
Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH là một quá trình từ việc xây
dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH; Tuyên truyền,
phổ biến, chế độ, chính sách pháp luật về BHXH; Tổ chức thực hiện chiến

14


lƣợc, chế độ, chính sách về BHXH đến việc tổ chức bộ máy thực hiện cũng
nhƣ thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH.
1.2.1.5. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH
Từ khái niệm quản lý nhà nƣớc, khái niệm về BHXH nêu trên ta có thể
nêu ra một số đặc điểm riêng của quản lý nhà nƣớc trong hoạt động BHXH
nhƣ sau:
* Nhà nƣớc là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH trong
nền kinh tế thị trƣờng.
Xuất phát từ tính phức tạp, năng động và nhạy cảm của nền kinh tế thị
trƣờng địi hỏi mang tính quyền lực nhà nƣớc để tổ chức và điều hành các hoạt
động BHXH. Chủ thể ấy chính là nhà nƣớc mà cụ thể hơn là các cơ quan nhà
nƣớc, các tổ chức và cá nhân đƣợc nhà nƣớc trao quyền. Để hoàn thành sứ mệnh
của mình nhà nƣớc phải xây dựng, tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH.
* Pháp luật là cơ sở và là công cụ quản lý hàng đầu, công cụ không thể
thay thế do xuất phát từ nhu cầu khách quan trong nền kinh tế thị trƣờng để

nhà nƣớc tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH nói riêng và hoạt động
kinh tế - xã hội nói chung.
Trong nền kinh tế thị trƣờng các quan hệ kinh tế nói chung, các quan hệ
BHXH nói riêng diễn ra phức tạp và đa dạng đòi hỏi sự quản lý của nhà nƣớc.
Để quản lý đƣợc nhà nƣớc phải sử dụng đến hệ thống các công cụ nhƣ: Luật, các
văn bản luật, các công cụ cƣỡng chế... Luật và các văn bản luật nhà nƣớc ban
hành mang tính chuẩn mực. Những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung đƣợc
nhà nƣớc sử dụng nhƣ một công cụ hữu hiệu nhất và không thể thiếu trong việc
quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội cũng nhƣ các hoạt động BHXH.
* Sự quản lý của nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH địi hỏi có một bộ
máy thực hiện các hoạt động BHXH mạnh, có hiệu lực và hiệu quả và một hệ
thống pháp luật về BHXH đồng bộ hoàn chỉnh.

15


1.2.1.6. Nội dung, tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về BHXH
Ở nƣớc ta, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về BHXH. Bộ Lao
động - Thƣơng binh và Xã hội chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nƣớc về BHXH. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nƣớc về BHXH. Ủy ban nhân dân
(UBND) các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về BHXH trong phạm vi địa
phƣơng theo phân cấp của Chính phủ. Cụ thể nội dung, tiêu chí đánh giá quản
lý nhà nƣớc về BHXH bao gồm:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chế độ, chính sách BHXH.
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về BHXH.
- Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH.
- Thực hiện cơng tác thống kê, thông tin về BHXH.
- Tổ chức bộ máy thực hiện BHXH; đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực
làm công tác BHXH.

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về BHXH.
- Hợp tác quốc tế về BHXH.
1.2.1.7. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH.
- Số lƣợng đối tƣợng tham gia BHXH: gồm các đơn vị sử dụng lao
động và NLĐ;
- Quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH: hƣởng các chế độ BHXH kịp
thời, đầy đủ;
- Giải quyết các quyền lợi của NLĐ và NSDLĐ.
1.2.2. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về BHXH
1.2.2.1. Các nhân tố khách quan
Thứ nhất, trình độ hay mức độ phát triển của một quốc gia dân tộc (bao
gồm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và an ninh quốc phòng) trong tƣơng
quan phát triển chung của thế giới tại một thời điểm lịch sử cụ thể.
16


×