ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o
NGUYỄN DUY HÀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG
THÔN Ở HUYỆN HƢNG NGUYÊN
TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - Năm 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o
NGUYỄN DUY HÀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG
THÔN Ở HUYỆN HƢNG NGUYÊN
TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đinh Văn Thông
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi.
Những kết quả nghiên cứu và đóng góp mới chƣa đƣợc công bố tại bất
kỳ công trình nào.
Ngày 27 tháng 3 năm 2015
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Duy Hà
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện nghiên cứu luận văn cao học quản lý kinh tế
của Đại học kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài “Giải quyết việc làm
cho thanh niên nông thôn ở huyện Hưng Nguyên Tỉnh Nghệ An ”. Bản
thân tôi đã nỗ lực cố gắng để hoàn thành luận văn. Bên cạnh đó, bản thân tôi
đã đƣợc sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cơ
quan có liên quan, các anh chị tại UBND tỉnh Nghệ An đã giúp tôi hoàn thành
công trình nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt là TS. Đinh Văn Thông đã giúp đỡ hƣớng dẫn tận
tình luận văn của tôi trong thời gian qua.
Ngày 27 tháng 3 năm 2015
Ngƣời cảm ơn
Nguyễn Duy Hà
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG BIỂU iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 5
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ YHỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO 5
THANH NIÊN NÔNG THÔN 5
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 8
1.2.1.Một số vẫn đề lý luận cơ bản về lao động và việc làm 8
1.2.2. Đặc thù của thanh niên nông thôn 17
1.2.3. Đặc điểm việc làm của lao động thanh niên nông thôn 18
1.2.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm của thanh niên nông thôn. 19
1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh việc làm của lao động thanh niên nông thôn 21
1.3. Kinh nghiệm về giải quyết việc làm ở một số địa phƣơng 24
1.3.1. Kinh nghiệm tạo việc làm ở Nam Định 24
1.3.2. Kinh nghiệm tạo việc làm ở Thanh Hóa 28
CHƢƠNG 2 31
PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 31
2.1
.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1.1. Các quan điểm sử dụng trong nghiên cứu: 31
2.1.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu 32
2.1.3. Phƣơng pháp phân tích 35
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 37
CHƢƠNG 3 39
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO 39
THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN HƢNG NGUYÊN 39
3.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên , kinh tế- xã hội của huyện Hƣng Nguyên,
tỉnh Nghệ An. 39
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Hƣng Nguyên 39
3.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội 40
3.1.3. Thực trạng lao động và việc làm của thanh niên nông thôn huyện 41
3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN NÔNG THÔN Ở HUYỆN HƢNG NGUYÊN NHỮNG NĂM GẦN
ĐÂY 45
3.2.1. Các chƣơng trình, chính sách có liên quan đến giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Hƣng Nguyên. 45
3.2.2. Thực trạng mạng lƣới giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn 47
3.2.3. Kết quả giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn. 49
3.2.4. Kết quả cụ thể của các chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn trong huyện. 56
3.2.5. Ý kiến đánh giá về công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
trong huyện. 59
3.3. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƢỞNG TỚI VIỆC
LÀM CỦA LAO ĐỘNG THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN 60
CHƢƠNG 4: 64
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 64
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN Ở 64
HUYỆN HƢNG NGUYÊN TRONG NHỮNG NĂM TỚI 64
4.1. Tăng cƣờng công tác tƣ vấn, định hƣớng cho thanh niên nông thôn 64
4.2. Tăng cƣờng hoạt động hỗ trợ ngƣời lao động 66
4.3. Đầu tƣ phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá. 71
4.4. Giải pháp đối với LĐTN đã qua đào tạo đối với lao động thanh niên là
những ngƣời đã qua đào tạo nghề, THCN, CĐ, ĐH, cần có các giải pháp thu
hút tài năng cho địa phƣơng: 72
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
KÝ HIỆU
NGUYÊN NGHĨA
1
CHXHCN
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
2
CLB
Câu lạc bộ
3
CMKT
Chuyên môn kỹ thuật
4
CN
Công nghiệp
5
CNH
Công nghiệp hoá
6
DV
Dịch vụ
7
GDTX
Giáo dục thƣờng xuyên
8
GQVL
Giải quyết việc làm
9
HĐH
Hiện đại hoá
10
HTX
Hợp tác xã
11
KCN
Khu công nghiệp
12
KHKT
Khoa học kỹ thuật
13
LĐTN
Lao động thanh niên
14
LLLĐ
Lực lƣợng lao động
15
PTNT
Phát triển nông thôn
16
TBXH
Thƣơng binh xã hội
17
THCN
Trung học chuyên nghiệp
18
THCS
Trung học cơ sở
19
THPT
Trung học phổ thông
20
TM
Thƣơng mại
ii
21
TNCSHCM
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
22
TNNT
Thanh niên nông thôn
23
UBND
Uỷ ban nhân dân
24
VLXD
Vật liệu xây dựng
25
XD
Xây dựng
26
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Lao động có việc làm theo cơ cấu ngành nghề 42
Bảng 2.2. Lao dộng thanh niên theo trình độ chuyên môn 44
Bảng 2.3. Mạng lƣới giải quyết việc làm cho lao động thanh niên 48
Bảng 2.4. Tổng hợp LĐTN tại các đơn vị 49
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp lao động đƣợc tạo việc làm 50
Bảng 2.6. Các làng nghề và lao động thanh niên làng nghề 54
Bảng 2.7. Tình hình sử dụng đất đai của các nhóm hộ 57
Bảng 2.8. Tình hình học viên sau khi học nghề 57
Bảng 2.9. Hiệu quả kinh tế của một lao động đi xuất khẩu so với một lao động
trong nƣớc, trên một tháng 58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu:
Vấn đề việc làm luôn đƣợc xã hội và mọi ngƣời quan tâm ở bất kỳ một
quốc gia nào, giải quyết việc làm là yếu tố động lực để phát triển. Ngày nay,
quan niệm về “phát triển” đƣợc hiểu một cách đầy đủ là: tăng trƣởng kinh tế
đi đôi với tiến bộ xã hội; giảm nghèo nhanh và bền vững, đồng thời giảm
thiểu thất nghiệp, đảm bảo đƣợc công bằng xã hội. Vì vậy, việc làm là một
trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm lớn của toàn
nhân loại, của tất cả các quốc gia, đặc biệt là của các nƣớc đang phát triển.
Ở Việt Nam, việc làm cho ngƣời lao động đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt
quan tâm. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: “Giải quyết
việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngƣời, ổn định và phát
triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu
cầu bức xúc của nhân dân”. Nghị định Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng Cộng sản Việt Nam lại tiếp tục khẳng định “… Tập trung giải quyết
vấn đề việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân…”; Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta đã
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, văn hóa,
xã hội, nhiều chỉ tiêu, nhiệm vụ đạt và vƣợt kế hoạch đặt ra. Tuy đã có nhiều
cố gắng trong giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc
làm nhƣng chƣa đáng kể, còn ở mức tƣơng đối cao, ảnh hƣởng đến việc làm
của ngƣời lao động. Năm 2011, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động:
2.22%; trong đó thành thị: 3.6%; Nông thôn: 1.60%; Tỷ lệ thiếu việc làm:
2.96%; trong đó: Thành thị: 1.58%; Nông thôn: 3.56%; Năm 2013, tỷ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động: 2,2%; trong đó thành thị: 3.6%; Nông
thôn:1.5%; tỷ lệ thiếu việc làm: 2.8%; trong đó: Thành thị: 1.5%; Nông thôn:
2
3.3%. Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, một mặt nhằm phát huy đƣợc
tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nƣớc ta cho sự phát triển kinh tế xã
hội, mặt khác là hƣớng cơ bản để giảm nghèo có hiệu quả, là cơ sở để cải
thiện và nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần giữ vững an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội, tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự nghiệp đổi mới
của đất nƣớc.
Thiếu việc làm đối với lao động nông thôn nói chung và thanh niên nông
thôn nói riêng vẫn diễn ra khá phổ biến. Tình trạng thanh niên nông thôn chƣa
qua đào tạo nghề chiếm tỷ trọng lớn, thu nhập bình quân từ lao động các ngành
nghề tại các vùng thƣờng thấp hơn so với thành thị; cơ hội chuyển đổi việc
làm, nghề nghiệp cũng khó hơn, điều kiện văn hoá, xã hội cũng chậm phát triển
hơn. Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho lao động thanh niên ở khu vực
nông thôn đang là vấn đề nhức nhối của nƣớc ta hiện nay.
Hƣng Nguyên tỉnh Nghệ An là một huyện thuần nông, đời sống của
nông dân phụ thuộc vào nông nghiệp là chính, nhu cầu tìm việc làm luôn là vấn
đề cấp bách đƣợc các cấp các ngành và tổ chức trong huyện quan tâm hàng
đầu. Mặt khác, diện tích đất nông nghiệp ngày một hạn hẹp do quá trình đô thị
hóa và xây dựng khu công nghiệp làm một bộ phận thanh niên mất việc làm,
dẫn đến việc làm của lao động thanh niên trong huyện ngày càng gặp nhiều khó
khăn. Để thấy rõ đƣợc thực trạng tìm việc làm lao động thanh niên trong
huyện, những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó và cần phải làm gì để giải
quyết tốt việc làm cho lao động thanh niên, tôi tiến hành nghiên cứu: “ Giải
quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Hƣng Nguyên tỉnh Nghệ
An”.
- Câu hỏi nghiên cứu đối với vấn đề của luận văn:
Làm thế nào để giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn? Đây là câu
hỏi cần đặt ra để giải quyết việc làm có hiệu quả ở huyện Hƣng Nguyên, tỉnh
3
Nghệ An.
2. Mục dích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận
và thực tiễn của vấn đề lao động, việc làm, giải quyết việc làm cho thanh niên
trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta nói chung và huyện Hƣng
Nguyên nói riêng. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp giải quyết việc làm
cho thanh niên trên địa bàn huyện Hƣng Nguyên.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn sẽ hƣớng tới giải quyết các nhiệm
vụ:
- Nêu ra những cơ sở khoa học của việc giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng giảiquyết việc làm cho thanh
niên nông thôn ở huyện Hƣng Nguyên, tỉnh Nghệ An trong thời gian qua.
- Từ đó, Luận văn nêu ra một số giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm
thanh niên nông thôn ở huyện Hƣng Nguyên, tỉnh Nghệ An trong thời gian
tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Hƣng Nguyên,
tỉnh Nghệ An
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về không gian
Địa bàn huyện Hƣng Nguyên - tỉnh Nghệ An.
3.2.2. Về thời gian
Nguồn số liệu phục vụ đề tài đƣợc thu thập giai đoạn 2011– 2014. Số
4
liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn thanh niên, hộ gia
đình, mạng lƣới tạo việc làm, các cơ quan năm 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu: ( chương 2)
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn góp phần tích cực và làm rõ những vấn đề cơ bản về lao động
- việc làm, giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Hƣng
Nguyên, Tỉnh nghệ An. Ngoài ra còn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
giải quyết tốt hơn việc làm cho thanh niên trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập của nền kinh tế.
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý, nghiên cứu
hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn của Tỉnh Nghệ An đối với vấn đề
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh nhà.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu có liên quan và một số vấn đề lý
luận cơ bản về lao động và việc làm thanh niên nông thôn.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chương 3: Thực trạng giải quyết việc làm của thanh niên nông thôn huyện
Hƣng Nguyên giai doạn 2011-2014.
Chương 4: Giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn của huyện
Hƣng Nguyên trong thời gian tới
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ YHỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
Trong thời gian qua ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến vấn đề này dƣới nhiều góc độ khác nhau, có thể nêu một số công trình nghiên
cứu và đề tài sau:
- Công trình nghiên cứu “ Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam”(1997)
Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia của hai tác giả Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu
Trung. Nghiên cứu này phân tích toàn diện các chính sách giải quyết việc làm
trong nền kinh tế Việt Nam những năm cuối thế kỷ 20. Tác giả trình bày rộng hầu
hết các vấn đề liên quan đến chính sách giải quyết việc làm và đề xuất các giải
pháp. Tuy nhiên công trình nghiên cứu này không đề cập riêng chính sách việc
làm cho nhóm thanh niên nông thôn.
- Luận án tiến sĩ “ Tăng cường khả năng tự tạo việc làm cho thanh niên Việt
Nam” tác giả Ngô Quỳnh An bảo vệ năm 2012, tại trƣờng Đại học Kinh Tế của
tác Quốc Dân, đã phân tích đánh giá thực trạng tự tạo việc làm của thanh niên Việt
Nam trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng đang hội nhập quốc tế, đƣa ra kết luận
là khả năng tự tạo việc làm của thanh niên Việt Nam còn chƣa cao, từ đó đề xuất
các phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm tăng cƣờng khả năng tự tạo việc làm cho
thanh niên. Đề tài này ít đề cập đến vấn đề tự tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn.
- Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện, Của
PGS.TS Trần Việt Tiến, Tạp chí Kinh tế và phát triển.
Chính sách việc làm là một trong chính sách cơ bản của mỗi quốc gia. Thông
qua tạo thêm việc làm và đảm bảo việc làm cho ngƣời lao động, chính sách việc
6
làm có mục tiêu xã hội là nâng cao phúc lợi cho ngƣời dân, thực hiện công bằng
xã hội, đảm bảo cho ngƣòi dân hoà nhập xã hội, giảm dần sự tách biệt xã hội.
Chính sách việc làm ở nƣớc ta thời gian qua đã từng bƣớc thực hiện đƣợc mục
tiêu đó, tuy vậy vẫn còn nhiều hạn chế bất cập cần khắc phục. Bài viết này góp
phần làm rõ thực trạng chính sách việc làm ở nƣớc ta hiện nay, từ đó đƣa ra định
hƣớng hoàn thiện chính sách việc làm tới năm 2020.
- Vấn đề phân bổ và sử dụng nguồn lao động theo vùng và hướng giải quyết việc
làm ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, của PGS.TS Nguyễn Quốc Tế nhà xuất
bản thống kê, 2003
Tác giả đã hệ thống hoá các lý luận cơ bản về lao động, việc làm- nguồn lực cơ
bản cho sự phát triển xã hội, đồng thời phân tích thực trạng phân bổ, sử dụng hợp
lý nguồn lao động theo vùng và vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam. Trên cơ
sở hệ thống hoá lý luận cơ bản và đánh giá, phân tích thực trạng, tác giả đã xây
dựng một số biện pháp nhằm phân bổ, sử dụng hợp lý nguồn lao động theo vùng
và giải quyết việc làm ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2010, trong đó tác giả đã xây
dựng hệ thống các giải pháp nhƣ:
+ Phát triển cơ sở hạ tầng
+ Phát triển thuỷ lợi
+ Đẩy mạnh điện khí hoá nông nghiệp, nông thôn
+ Đa dạng hoá ngành nghề
+ Tăng cƣờng chất lƣợng nguồn nhân lực
+ Phát triển thị trƣờng sức lao động
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu nhƣ:
- Đề tài cấp nhà nƣớc 70A.02.02 “ Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc
làm ở nƣớc ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần”, của Bộ
Lao Động- Thƣơng Binh và Xã Hội, Hà Nội 1994
7
- Đề tài cấp nhà nƣớc KX-07-05-05 “ Những đặc trƣng và xu hƣớng biến đổi cơ
cấu nghề nghiệp nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay, dự báo và kiến nghị” do Tiến Sĩ
Nguyễn Đình Tấn Giám đốc Trung tâm Xã Hội học, Học Viện chính trị Quốc Gia
Hồ Chí Minh làm chủ nhiệm, 1995
- Đề tài “ Quản lý nhà nƣớc về việc làm ở Hà Nội” luận án Tiến sĩ kinh tế Trần
Văn Tuấn, Hà Nội 1995
- “ Thị trƣờng sức lao động thực trạng và giải pháp” của Phó Tiễn sĩ Nguyễn
Quang Hiền, nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội 1995
- “ Chiến lƣợc việc làm và đào tạo nghề thời kỳ 2001-2010” của Tiến sĩ Nguyễn
Hữu Dũng, Tạp chí Lao Động Xã Hội, 2001
- Đề tài “ Phát triển thị trƣờng sức lao động, giải quyết việc làm ở Hà Nội” luận
án Tiến sĩ kinh tế Đỗ Thị Xuân Phƣơng, Hà Nội 2005
- Đề tài “ Phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc” luận văn thạc sĩ kinh tế Hà Nội 2002 bảo vệ tại Học viện chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh
- Nguyễn Thị Lan (2008), “Việc làm của lao động thanh niên nông thôn xã
Tây Kỳ, huyện Tứ Kỳ, Tỉnh Hải Dƣơng: Thực trạng và giải pháp”, Luận văn
tốt nghiệp đại học, Đại học nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
Ngoài ra còn có nhiều bài báo viết đăng trên các tạp chí về vấn đề này với
những cách tiếp cận khác nhau nhƣ:
- Nguyễn Thị Kim Ngân, “Giải quyết việc làm trong thời kỳ hội nhập”,
ngày cập nhật 13 – 12 – 2007. Nguồn: Tạp chí cộng sản điện tử
- Đào Thế Tuấn: “Về vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn ở nƣớc ta
thời kỳ mới” - Báo điện tử của Đảng Cộng Sản Việt Nam 15/1/2007
- Phạm Hồng Toan: “ Giải pháp thoát nghèo cho ngƣời dân ở miền Tây Xứ
Nghệ” Báo Nghệ An 28/6/2008
Kết Luận: Sau khi nghiên cứu tổng quan, tác giả luận án rút ra kết luận sau:
8
Các công trình và bài viết nêu trên đều đề cập đến vấn đề việc làm,
chính sách việc làm cho lao động nói chung, cho lao động thanh niên nói
riêng, đố là nguồn tài liệu phong phú để tác giả luận án kế thừa và tiếp tục
nghiên cứu. Tuy nhiên cho đến nay, chƣa có công trình khoa học nào đã công
bố, tập trung nghiên cứu vấn đề “ giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn tại huyện Hƣng Nguyên tỉnh Nghệ An”
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.2.1.Một số vẫn đề lý luận cơ bản về lao động và việc làm
1.2.1.1. Khái niệm về việc làm, thất nghiệp
- Khái niệm về việc làm
Theo Điều 13 Chƣơng II Bộ Luật Lao động nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam, mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm
đƣợc thừa nhận là việc làm (Bộ Luật Lao động nƣớc CHXHCN Việt Nam,
2007).
Đại từ điển kinh tế thị trƣờng lại định nghĩa: Việc làm là hành vi của nhân
viên có năng lực lao động, thông qua hình thức nhất định kết hợp với tƣ liệu
sản xuất để đƣợc thù lao hay thu nhập (Viện nghiên cứu và phổ biến trí thức
bách khoa, 1998).
- Khái niệm về thiếu việc làm:
Theo ILO ngƣời thiếu việc làm là ngƣời trong tuần lễ tham khảo có số giờ
làm việc dƣới mức quy định chuẩn cho ngƣời có đủ việc làm và có nhu cầu
làm thêm.
Hoặc có thể định nghĩa cụ thể nhƣ sau, ngƣời thiếu việc làm là những ngƣời
có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo dƣới 36 giờ hoặc ít hơn giờ chế độ quy
định đối với các công việc nặng nhọc, độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng
làm việc khi có việc làm; hoặc là những ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên có tổng số ngày
làm việc nhỏ hơn 183 ngày.
Theo Bộ Lao động – Thƣơng binh xã hội (1998) thì ngƣời thiếu việc làm là những
9
ngƣời có số giờ làm việc trong tuần lễ điều tra dƣới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc
nhỏ hơn số giờ quy định và họ có nhu làm việc.
Theo một số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì cho rằng: ngƣời thiếu
việc làm là những ngƣời đang làm việc có mức thu nhập dƣới mức lƣơng tối thiểu
và họ có nhu cầu làm thêm.
Dựa vào các khái niệm trên, chúng tôi đƣa ra khái niệm ngƣời thiếu việc làm
nhƣ sau: ngƣời thiếu việc làm là ngƣời thuộc lực lƣợng lao động đang có việc làm
nhƣng thời gian làm việc ít hơn mức chuẩn quy định cho ngƣời đủ việc làm và
mang lại thu nhập thấp hơn mức lƣơng tối thiểu.
- Khái niệm về thất nghiệp:
Theo Luật Lao động nƣớc ta sửa đổi và bổ sung năm 2002: “Ngƣời thất
nghiệp là những ngƣời trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhƣng chƣa tìm
đƣợc việc làm”.
Từ đây có thể rút ra đƣợc tiêu chuẩn để xác định ngƣời là thất nghiệp:
+ Hiện đang chƣa có việc làm
+ Có khả năng làm việc
+ Đang muốn tìm và có nhu cầu làm việc
Có nhiều tiêu thức để phân loại thất nghiệp:
+ Căn cứ vào thời gian thất nghiệp mà ngƣời ta chia thất nghiệp ra thành thất
nghiệp dài hạn và thất nghiệp ngắn hạn.
Thất nghiệp dài hạn là thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ ngày
đăng ký thất nghiệp hoặc tính từ thời điểm điều tra trở về trƣớc.
Ở nông thôn tình trạng thất nghiệp hiếm thấy nhƣng tình trạng thiếu việc làm
thì phổ biến.
* Những ngƣời không thuộc lực lƣợng lao động trong độ tuổi lao động
(còn được gọi là dân số không hoạt động kinh tế) bao gồm: Toàn bộ số ngƣời
chƣa đủ từ 15 tuổi trở lên nên không thuộc bộ phận ngƣời có việc làm và thất
10
nghiệp.Những ngƣời không hoạt động kinh tế vì các lý do: Đang đi học, đang
làm công việc nội trợ cho gia đình, già cả ốm đau kéo dài, tàn tật không có
khả năng lao động, tình trạng khác.
- Người thất nghiệp
Ngƣời thất nghiệp là ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc nhóm dân số
hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ tham khảo không có việc làm nhƣng có
nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc nhƣng không tìm đƣợc việc.
* Trong khi phân loại cơ cấu các thị trƣờng lao động hiện nay, thất
nghiệp phân ra thành ba loại khác nhau: Thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp
theo chu kỳ và thất nghiệp có tính cơ cấu.
- Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do sự di chuyển không ngừng của con
ngƣời giữa các vùng, các công việc hoặc là các giai đoạn khác nhau của cuộc
sống. Thậm chí trong nền kinh tế có đầy đủ việc làm, vẫn luôn có một số
chuyển động nào đó do ngƣời ta đi tìm việc làm khi tốt nghiệp các trƣờng
hoặc chuyển đến một nơi sinh sống mới. Hay phụ nữ có thể trở lại lực lƣợng
lao động sau khi sinh con. Do những công nhân thất nghiệp tạm thời thƣờng
chuyển công việc hoặc tìm những công việc mới tốt hơn, cho nên ngƣời ta
thƣờng cho rằng họ là những ngƣời thất nghiệp “Tự nguyện”.
- Thất nghiệp có tính cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu
lao động, sự mất cân đối này có thể diễn ra vì mức cầu đối với một loại lao động
tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động khác giảm đi, trong khi đó
mức cung không đƣợc điều chỉnh nhanh chóng. Nhƣ vậy trong thực tế xảy ra sự
mất cân đối trong các ngành nghề hoặc các vùng do một số lĩnh vực phát triển so
với một số lĩnh vực khác và do quá trình đổi mới công nghệ.
Việc phân loại thất nghiệp theo các tiêu chí khác nhau là nhằm mục đích tìm
hiểu về nguyên nhân của từng loại; từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp cũng
nhƣ việc hoạch định các chính sách nhằm hạn chế tỉ lệ thất nghiệp, giải quyết
11
tốt vấn đề việc làm.
1.2.1.2. Khái niệm giải quyết việc làm.
Việc làm là một trong những vấn đề đƣợc lãnh đạo của mọi quốc gia
quan tâm. Ở nƣớc ta , Đảng và Nhà nƣớc luôn đặt vấn đề dân số và việc làm
vào vị trí hàng đầu trong các chính sách kinh tế - xã hội. Vì việc làm có ý
nghĩa to lớn cả về mặt kinh tế, chính trị và xã hội.
Trên cơ sở phân tích các khái niệm: việc làm đầy đủ, việc làm không
đầy đủ và thất nghiệp ở trên chúng ta có thể hiểu giải quyết việc làm nhƣ sau:
“Giải quyết việc làm là quá trình đƣa ngƣời lao động vào làm việc, tạo ra
những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tƣ liệu sản xuất và sức lao
động”.
Giải quyết việc làm có thể đƣợc hiểu theo hai khía cạnh khác nhau:
Giải quyết việc làm theo nghĩa rộng:
Giải quyết việc làm bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát
triển nguồn nhân lực. Nghĩa là quá trình diễn ra từ vấn đề giáo dục đào tạo và
phổ cập nghề nghiệp để chuẩn bị cho ngƣời lao động, đến vấn đề tự do lao
động và hƣởng thụ xứng đáng với giá trị mà lao động của họ tạo ra, cải thiện
và nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Theo nghĩa này, vấn đề giải quyết việc làm gắn liền và đƣợc thực hiện
thông qua các chính sách và các chƣơng trình phát triển kinh tế chung của
Đảng và Nhà nƣớc. Không những thế, nó còn gắn liền với vấn đề phát triển
giáo dục, đào tạo nghề cho ngƣời lao động nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực, cùng với việc sử dụng có hiệu quả và phát triển nguồn nhân lực một
cách hợp lý để hƣớng vào mục tiêu tăng trƣởng kinh tế.
Giải quyết việc làm theo nghĩa hẹp:
Giải quyết việc làm chủ yếu hƣớng vào đối tƣợng thất nghiệp, thiếu việc làm
hoặc chƣa có việc làm nhằm mục tiêu nâng cao thu nhập và giảm tỉ lệ thất
12
nghiệp. Nghĩa là nội dung giải quyết việc làm chỉ hạn chế trong khuôn khổ và
nội dung các chính sách xã hội cụ thể của Nhà nƣớc, giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động còn mang tính xã hội hóa, coi tự tạo việc làm và chủ động tìm
kiếm việc làm là hƣớng quan trọng kết hợp với các chính sách của Nhà nƣớc,
chống ỷ lại vào Nhà nƣớc.
Chính sách giải quyết việc làm: là chính sách hƣớng tới việc khẳng
định quyền có việc làm, quyền đƣợc làm ở những lĩnh vực khác nhau và khả
năng của mỗi ngƣời đƣợc phát huy nhất. Thực chất, chính sách giải quyết việc
làm là hệ thống các biện pháp có tác động mở rộng để lực lƣợng lao động
toàn xã hội tiếp cận đƣợc việc làm.
1.2.1.3. Nội dung cơ bản của giải quyết việc làm
Từ khái niệm giải quyết việc làm nhƣ đã nêu trên, có thể thấy đƣợc nội
dung cơ bản của giải quyết viẹc làm đó là: Dự báo nguồn lao động, phân tích
thực trạng giải quyết việc làm và ban hành chính sách việc làm.
Một là, dự báo nguồn lao động. Đó là việc tính toán lƣợng lao động tƣơng lai
dựa vào những giả thiết nhất định về xu hƣớng vận động của dân số nói chung
và lƣợng lao động nói riêng trong cả một quá trình dài hạn.
Bản thân dự báo nguồn lao động không chỉ đơn thuần là dự báo về số lƣợng
lao động trong khu vực hay trong một vùng là bao nhiêu trong những năm
tiếp theo, mà thực chất dự báo nguồn lao động là một khái niệm tổng hợp
gồm nhiều vấn đề liên quan phản ánh mối quan hệ và tác động qua lại đến
nguồn lao động. Chẳng hạn, để có thể đƣa ra đƣợc một chính sách, cơ chế
đúng đắn về giải quyết việc làm thì bản thân các quan hoạch định chính sách
rất cần biết về các thông tin dự báo về nguồn lao động nhƣ chất lƣợng lao
động, số lƣợng lao động có sự khác nhau hay nói cách khác có một khoảng
cách quá xa hay không tại cùng một thời điểm của các khu vực, đơn vị khác
nhau , ở các địa phƣơng có những điều kiện văn hoá, xã hội, tự nhiên khác
13
nhau thì sẽ tác động tới chất lƣợng, số lƣợng lao động và ý thức của ngƣời lao
động nhƣ thế nào Chính vì tính chất tổng hợp này đã xác định việc lựa chọn
đƣợc phƣơng pháp dự báo và cũng nhƣ đƣa ra đƣợc chính sách chính xác.
Tuỳ thuộc vào mục đích của việc xây dựng, hoạch định chính sách ngƣời ta
đƣa ra cách tính dự báo. Nếu theo tính chất dự báo nguồn lao động thì có thể
dự báo theo thời gian (ngắn hạn 5 năm, trung hạn 10 năm hay dài dạn trên 10
năm ) hay dự báo theo phạm vi lãnh thổ (quốc gia, vùng, miền, địa
phƣơng ). Có thể dự báo nguồn lao động theo tính chất nghề nghiệp, theo
chất lƣợng lao động hay theo từng lĩnh vực.
Các kết quả dự báo đƣợc ứng dụng nhiều cho xây dựng, hoạch định chính
sách phát triển kinh tế xã hội, là một bộ phận của kế hoạch dài hạn và trung
hạn cho mỗi đơn vị, địa phƣơng. Mức độ chính xác của kết quả dự báo phụ
thuộc vào nguồn lực liên quan tới nguồn lao dộng. Hay nói cách khác, các giả
thiết đƣa ra phụ thuộc vào khả năng làm thay đổi các xu hƣớng tăng, giảm của
tỉ lệ sinh, chết, di dân, xu hƣớng chất lƣợng sao cho phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế xã hội.
Hai là, phân tích thực trạng nguồn lao động. Thực chất phân tích nguồn lao
động thƣờng đƣợc gắn liền với quá trình dự báo nguồn lao động. Bản thân của
quá trình dự báo nguồn lao động thì các số liệu cũng phản ánh theo một xu
hƣớng nhất định nào đó. Tuy nhiên, hiện nay để có đƣợc số liệu chính xác
cũng nhƣ cần thiết cho quá trình nghiên cứu và thực thi ban hành chính sách
giải quyết việc làm thì cần một con số chính xác, phù hợp với tiêu chí, tính
chất của sự việc.
Việc phân tích thực trạng nguồn lao động thƣờng đƣợc xem xét trên hai khía
cạnh cơ bản đó là: phân tích tổng quát chung và phân tích theo từng lĩnh vực,
khía cạnh khác nhau.
14
Thông thƣờng phân tích tổng quát chung là đƣa ra các số liệu mang tính tổng
quát nhƣ sẽ có bao nhiêu ngƣời trong độ tuổi lao động, có bao nhiêu ngƣời
hiện nay và dự báo trong thời gian tới không có việc làm hay còn gọi là thất
nghiệp, bao nhiêu ngƣời bƣớc ra khỏi độ tuổi lao động hoặc không còn khả
năng lao động. Những điều đó ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế xã
hội của khu vực, có bị thiếu hụt lao động hoặc bị thất nghiệp với mức tỉ lệ cao
quá không. Với số liệu nhƣ vậy, ngƣời đọc có thể hình dung ra đƣợc mức độ
quan trọng của việc cần thiết phải giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
Sự phân tích thực trạng nguồn lao động theo từng khía cạnh cụ thể hoặc lĩnh
vực nào đó. Ví dụ, cần đánh giá chất lƣợng nguồn lao động trong thời gian tới
cũng nhƣ cần tạo việc làm ở hiện tại thì cần dựa vào dự báo của chất lƣợng
lao động nhƣ lao động đƣợc đào tạo, không qua đào tạo, lao động có bằng
nghề chuyên môn, lao động không có nghề chuyên môn. Ngoài ra cũng có thể
phân tích một cách kết hợp giữa chất lƣợng lao động với từng lĩnh vực cụ thể.
Với việc dự báo nhƣ vậy, sẽ giúp cho ngƣời ban hành chính sách có thêm cơ
sở để hoạch định chính sách một cách chính xác, đúng đắn.
Ngƣời ta sử dụng các chỉ tiêu thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp để phân tích đánh
giá giải quyết việc làm tại một khu vực nào đó, trong đó tỉ lệ thất nghiệp thƣờng
đƣợc sử dụng hơn. Tỉ lệ thất nghiệp sẽ cho ta biết đƣợc mức độ với với con số so
sánh mang tính tƣơng đối của ngƣời lao động đã có việc làm. Với con số tỉ lệ
thất nghiệp mà cho phép ngƣời hoạch định chính sách có thể xem xét và đánh
giá một cách tổng quát nhất tình hình giải quyết việc làm. Có thể giúp cho nhà
hoạch định chính sách so sánh mức độ tƣơng đối giải quyết việc làm qua các
thời kỳ khác nhau tại một khu vực, địa phƣơng nhất định nào đó.
Với sự đánh giá phân tích về giải quyết việc làm tại mỗi quốc gia, địa phƣơng
khác nhau trên cơ sở đó mà ngƣời ta đặt ra mục tiêu mức độ cần giảm tỉ lệ
thất nghiệp. Thông thƣờng, nhà hoạch định chính sách có xu hƣớng ban hành
15
chính sách việc làm mà muốn tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho ngƣời lao
động, có nghĩa là giảm tỉ lệ thất nghiệp càng thấp càng tốt. Đó là một trong
những điều đáng lƣu ý qua tâm của nhà hoạch định chính sách.
Tuy nhiên, theo các nhà kinh tế học, không thể giảm hết tỉ lệ thất nghiệp, tuy
rằng đó là lý tƣởng nhƣng cần tính đến khả năng thúc đẩy cũng nhƣ tạo động
lực cho mọi ngƣời lao động có ý thức vƣơn lên, tự giác trao đổi học tập và
phấn đấu bồi dƣỡng bản thân. Trong nền kinh tế thị trƣờng ngày nay, hiện
tƣợng thất nghiệp vẫn xảy ra, theo nghiên cứu cho thấy, để kích thích sự tăng
trƣởng và phát triển kinh tế xã hội thì cần duy trì mức tỉ lệ thất nghiệp từ 3-5%.
Đây cũng là điều khó khăn cho việc xây dựng và hoạch định chính sách, tính
toán sao cho vẫn đạt mục tiêu gia tăng năng suất lao động cao nhƣng vẫn phải
đảm bảo tình hình xã hội trong nƣớc có công ăn, việc làm cho ngƣời lao động.
Điều đó đòi hỏi có sự phối hợp giữa các chính sách của chính phủ, chính quyền
địa phƣơng có sự linh hoạt áp dụng cho từng thời điểm sao cho phù hợp.
Ba là, ban hành chính sách việc làm. Chính sách việc làm là tổng thể các quan
điểm, tƣ tƣởng, các mục tiêu, giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lƣợng
lao động và tạo việc làm cho lực lƣợng lao động đó. Hay nói cách khác, chính
sách việc làm là sự thể chế hoá pháp luật của Nhà nƣớc trên lĩnh vực lao động
và việc làm, là hệ thống các quan điểm, phƣơng hƣớng mục tiêu và các giải
pháp giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
Chính sách việc làm thực chất là một hệ thống các chính sách chung có quan
hệ và tác động đến việc mở rộng và phát triển việc làm cho lực lƣợng lao động
của toàn xã hội, nhƣ các chính sách: Khuyến khích phát triển các lĩnh vực,
những ngành nghề có khả năng thu hút nhiều lao động, chính sách tạo việc làm
cho những đối tƣợng đặc biệt (lao động nữ, ngƣời tàn tật, đối tƣợng tệ nạn xã
hội ); chính sách hợp tác và xuất khẩu lao động đi nƣớc ngoài
16
1.2.1.4. Ý nghĩa của giải quyết việc làm với phát triển kinh tế - xã hội.
* Ý nghĩa về mặt kinh tế.
Giải quyết việc làm là giải pháp có tính chiến lƣợc để phát triển kinh tế - xã
hội đối với một quốc gia. Giải quyết tốt vấn đề việc làm là một trong những
nhân tố đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, có mức tăng trƣởng cao,
góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho
ngƣời lao động.
Giải quyết việc làm và thực hiện chiến lƣợc việc làm nhằm nâng cao khả năng
phản ứng và điều chỉnh tình hình kinh tế. Đồng thời nâng cao khả năng đổi
mới và sáng tạo trong nội tại nền kinh tế. Nâng cao tính linh hoạt về thời gian
lao động, tiền công, chi phí, nhân lực, đảm bảo an toàn lao động, hệ thống bảo
hiểm thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác.
Giải quyết việc làm chính là giải quyết đầu vào cho quá trình sản xuất sức lao
động chỉ đƣợc sử dụng hiệu quả khi giải quyết đƣợc việc làm đầy đủ cho
ngƣời lao động.
* Ý nghĩa về mặt xã hội.
Giải quyết việc làm sẽ tạo điều kiện cho ngƣời lao động thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình, trong đó chính là quyền đƣợc làm việc. Thông qua việc
làm, con ngƣời thể hiện quyền đƣợc sống, quyền đƣợc làm việc và quyền
đƣợc mƣu cầu hạnh phúc.
Chính sách giải quyết việc làm là một công cụ quan trọng của Đảng và Nhà
nƣớc ta nhằm giải quyết và điều chỉnh các vấn đề xã hội nhƣ: phát huy khả
năng sáng tạo của con ngƣời, đem lại cuộc sống tốt đẹp cho họ, đảm bảo thực
hiện công bằng xã hội mà trƣớc hết là bình đẳng giữa các thành viên trong xã
hội.