Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 125 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ







PHẠM TRUNG HIẾU





CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI







LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH













Hà Nội – Năm 2015






ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o



PHẠM TRUNG HIẾU




CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI



Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 60340410



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. KHU THỊ TUYẾT MAI


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN





TS.Khu Thị Tuyết Mai
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN





PGS.TS Phí Mạnh Hồng



Hà Nội - Năm 2015




LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết hợp
với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của
bản thân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới cô giáo- TS. Khu Thị
Tuyết Mai là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn cho
tôi cả chuyên môn và phƣơng pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh
nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bộ Kế hoạch – Đầu tƣ – Cục Đầu tƣ nƣớc
ngoài,Văn phòng – Phòng đầu tƣ nƣớc ngoài – Trung tâm xúc tiến đầu tƣ Hà
Nội - Sở kế hoạch đầu tƣ Thành phố Hà Nội, Tổng cục thống kê, đã giúp đỡ
tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và cung cấp thông tin của luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
cũng nhƣ trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tuy nhiên luận văn cũng không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quý
Thầy, quý Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, 27 tháng 3 năm 2015
Học viên




Phạm Trung Hiếu






LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
cứ một công trình nào khác.


Học viên



Phạm Trung Hiếu




MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT………………………………….i
DANH MỤC BẢNG ……………………………………………………… iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ……………………………………………………. iv

DANH MỤC HỘP VÀ HÌNH…………………………………………… iv
LỜI NÓI ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH THU
HÚT FDI 5
1.1. Tổng quan tài liệu 5
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 9
1.2.1 Một số khái niệm 9
1.2.2 Đặc điểm của chính sách FDI 12
1.2.3 Các nhóm chính sách cơ bản về FDI 13
1.2.4 Vai trò của chính sách FDI 14
1.3. Kinh nghiệm về chính sách thu hút FDI của một số nƣớc, một số địa
phƣơng và bài học rút ra cho thành phố Hà Nội 14
1.3.1 Kinh nghiệm về chính sách thu hút FDI ở một số quốc gia 15
1.3.2 Kinh nghiệm về chính sách thu hút FDI ở một số địa phƣơng của Việt
Nam. 19
1.3.3 Bài học kinh nghiệm về chính sách thu hút FDI 24
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26



2.1 Địa bàn nghiên cứu 26
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 26
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập thông tin 26
2.2.2 Phƣơng pháp xử lý thông tin 26
2.2.3 Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính: 27

Chƣơng 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI CỦA THÀNH
PHỐ HÀ NỘI 29
3.1 Các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội ảnh hƣởng đến chính sách
thu hút FDI của Thành phố Hà Nội 29
3.1.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên 29
3.1.2. Các yếu tố về điều kiện kinh tế- xã hội 31
3.2 Thực trạng chính sách thu hút FDI của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2001-
2013 36
3.2.1 Khái quát tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn Thành phố
Hà Nội, giai đoạn 2001-2014. 36
3.2.2 Phân tích thực trạng chính sách thu hút FDIcủa Thành phố Hà Nội giai
đoạn 2001-2013 53
3.2.3 Đánh giá chung về chính sách thu hút FDI thành phố Hà Nội 69
Chƣơng 4 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH THU HÚT FDI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI 77
4.1 Phƣơng hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách
thu hút FDI của thành phố Hà Nội 77
4.1.1 Định hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội
đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và dự báo nhu cầu vốn FDI 77
4.1.2 Phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách thu hút FDI của Thành phố Hà
Nội đến 2020 87



4.1.3 Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính sách thu hút FDI của
Thành phố Hà Nội 89
4.2 Kiến nghị 102
4.2.1 Giải quyết tốt những “nút thắt cổ chai” trong thu hút và sử dụng FDI 103
4.2.2. Hƣớng mạnh FDI vào các mục tiêu phát triển 104
4.2.3. Thu hút và sử dụng FDI phải phù hợp và hỗ trợ quy hoạch phát triển

mới các vùng kinh tế 104
4.2.4. Thu hút và sử dụng FDI phải hài hòa, bổ trợ cho chiến lƣợc phát triển
của các doanh nghiệp trên địa bàn 105
4.2.5. Cần có các chính sách riêng biệt thu hút các nhà đầu tƣ chiến lƣợc 106
4.2.6. Thực hiện mạnh mẽ cải cách thế chế, chính sách kinh tế 106
KẾT LUẬN 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109


i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1.
ASEAN
Association of Sourtheast Asian Nations - Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á
2.
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
3.
CP
Cổ phần
4.
CSHT
Cơ sở hạ tầng
5.

DN
Doanh nghiệp
6.
DNNN
Doanh nghiệp nƣớc ngoài
7.
ĐHKT
Đại học kinh tế
8.
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
9.
EU
European Union - Liên minh Châu Âu
10.
FTA
Federal Transit Administration - Hiệp định thƣơng mại
tự do
11.
FDI
Foreign Direct Investment - Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
12.
GCN
Giấy chứng nhận
13.
GCNĐT
Giấy chứng nhận đầu tƣ
14.
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội

15.
GPMB
Giải phóng mặt bằng
16.
GRDP
Tổng sản phẩm trên địa bàn
17.
IMF
International Monetary Fund - Quỹ tiền tệ quốc tế
18.
KCN
Khu công nghiệp
19.
KCNC
Khu công nghệ cao
20.
KCN&KCX
Khu công nghiệp và khu chế xuất
21.
KH&ĐT
Kế hoạch và Đầu tƣ

ii

22.
KT – XH
Kinh tế xã hội
23.
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc

24.
PCI
Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh về môi trƣờng kinh doanh
25.

Quyết định
26.
QLNN
Quản lý Nhà nƣớc
27.
R&D
Rearchs and DevelopmentNghiên cứu và phát triển
28.
SEZs
Special Economis Zones - Các khu kinh tế đặc biệt
29.
SXKD
Sản xuất kinh doanh
30.
TNCs
Transnational Corporation-Công ty xuyên quốc gia
31.
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
32.
UBND
Ủy ban nhân dân
33.
UNCTAD
United Nations Conference on Trade and Development

- Diễn đàn thƣơng mại và phát triển Liên Hiệp Quốc
34.
UNESCO
United Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization - Tổ chức giáo dục, khoa học & văn hóa
Liên Hiệp Quốc
35.
USD
Đô la Mỹ
36.
VCCI
Phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam
37.
XTĐT
Xúc tiến đầu tƣ
38.
WTO
World Trade Organization - Tổ chức thƣơng mại thế
giới



iii

DANH MỤC BẢNG

TT
Bảng
Nội dung
Trang

1
Bảng 1.1
Dòng vốn FDI vào Trung Quốc năm 2008 - 2013
15
2
Bảng 3.1
Tình hình thu hút vốn FDI vào Hà Nội giai đoạn
2001 – 2014
37
3
Bảng 3.2
Tình hình thu hút FDI theo đối tác đầu tƣ trên địa
bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 1988 – tháng
2/2015
39
4
Bảng 3.3
Tình hình thu hút FDI theo lĩnh vực đầu tƣ trên
địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 1988 – tháng
2/2015
40
5
Bảng 3.4
Tình hình thu hút FDI theo hình thức đầu tƣ trên
địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 1988 – tháng
2/2015
41
6
Bảng 3.5
Một số chỉ tiêu tăng trƣởng Kinh tế - Xã hội Hà

Nội
43
7
Bảng 3.6
Cơ cấu lao động khu vực có vốn FDI phân theo
các ngành kinh tế
46
8
Bảng 3.7
Doanh thu của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn
Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2004-2011
49
9
Bảng 4.1
Mục tiêu tăng trƣởng kinh tế TP Hà Nội giai đoạn
2011 – 2030.
78
10
Bảng 4.2
Dự báo nhu cầu và khả năng huy động vốn đầu tƣ
86




iv


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


TT
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 3.1
Lao động khu vực FDI phân theo trình độ - năm
2011
47
2
Biểu đồ 4.1
Mục tiêu chuyển đổi tỷ trọng cơ cấu kinh tế
Thành phố Hà Nội năm 2015
83
3
Biểu đồ 4.2
Dự kiến mục tiêu chuyển đổi tỷ trọng cơ cấu kinh
tế Thành phố Hà Nội năm 2020
84


DANH MỤC HỘP VÀ HÌNH

TT
Hộp
Nội dung
Trang
1
Hình 3.1
Bản đồ Thành phố Hà Nội

29
2
Hộp 3.1
Chiến lƣợc thu hút, phân bổ, sử dụng FDI theo
lĩnh vực kinh tế của Hà Nội
55
3
Hộp 3.2
Một số khu công nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài tại Hà Nội
56
4
Hộp 3.3
Quy hoạch phát triển mạng lƣới đô thị của Hà
Nội
61



1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) đƣợc coi "là một trong những
nguồn vốn đầu tư quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong
thời kỳ đổi mới. Mở cửa để thu hút FDI là một trong những nhiệm vụ và
giải pháp cần thiết và có tính nguyên tắc trong thời kỳ quá độ”[15, tr 25].
Để đạt đƣợc mục tiêu chiến lƣợc nêu trên, các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ
tại Việt Nam đã từng bƣớc đƣợc cải thiện, đặc biệt là môi trƣờng luật pháp
và chính sách. Ngay từ những năm đầu đổi mới, quốc hội Việt Nam đã ban
hành Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam (1987) và từ đó đến nay sửa

đổi, bổ sung 4 lần, với kết quả cuối cùng hợp nhất thành Luật Đầu tƣ năm
2005 để đảm bảo phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu, rộng của đất nƣớc và đến năm 2014 đã đƣợc thay thế bằng Luật
số:67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và có hiệu lực vào ngày 01
tháng 07 năm 2015. Hệ thống các chính sách liên quan đến FDI cũng đƣợc
điều chỉnh và có những cải cách đáng kể.
Với chủ trƣơng và chính sách đúng đắn đó, những thành quả của thu
hút FDI trong hơn 25 năm qua là rất đáng ghi nhận.Tính đến tháng 12-2013,
Việt Nam có 17.431 dự án FDI còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký khoảng
268,7 tỷ USD, vốn thực hiện 111,7 tỷ USD, chiếm khoảng 41,6% [7]. Năm
2014, cả nƣớc thu hút FDI đạt 20,2 tỷ USD, giảm 6.5% so với năm 2013 và
vƣợt 19% kế hoạch năm 2014 (17 tỷ). Năm 2014 cả nƣớc có 1,588 dự án mới
đƣợc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ với tổng vốn đăng ký hơn 15.6 tỷ USD,
tăng gần 10% so với cùng kỳ 2013. Về dự án đăng ký tăng vốn, có 594 lƣợt
dự án với tổng vốn tăng thêm là 4.6 tỷ USD, giảm gần 38% so với 2013 [10].


2
Tỷ trọng đóng góp của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào GDP tăng dần qua
các năm và đạt khoảng 19% GDP vào năm 2011, đóng góp 14,2 tỷ USD cho thu
ngân sách giai đoạn 2001 - 2010. Riêng năm 2012, khu vực này đóng góp cho
thu ngân sách khoảng 3,7 tỷ USD, chiếm 11,9% tổng thu ngân sách [7].
Hà Nội là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của đất
nƣớc và là một trong những địa phƣơng dẫn đầu cả nƣớc trong việc thu hút
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Tính đến ngày 20/02/2015 Hà Nội đã thu
hút đƣợc 3.087 dự án với tổng vốn đăng ký 23,85 tỷ USD, đứng thứ 3 trong
danh sách các tỉnh và thành phố về thu hút FDI [7]. Trong những năm qua,
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh
tế - xã hội, tạo động lực đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chủ động trong hội nhập kinh

tế với khu vực và thế giới của thủ đô.
Mặc dù những kết quả khá ấn tƣợng nêu trên, hoạt động thu hút FDI
thời gian qua ở Việt Nam nói chung và ở Hà Nội nói riêng vẫn còn nhiều hạn
chế. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế là môi
trƣờng chính sách đối với FDI còn nhiều bất cập, chƣa đƣợc hoàn thiện, gây
khó khăn phiền hà, tăng chi phí cho các nhà đầu tƣ. Nhiều nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài và một số chuyên gia kinh tế Việt Nam gần đây đã đƣa ra cảnh báo, nếu
không tiếp tục cải thiện môi trƣờng đầu tƣ hơn nữa Việt Nam có thể bị tụt lại
so với các quốc gia trong khu vực trong thu hút các dự án FDI [58].
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng chính sách thu hút FDI của Hà Nội nhằm
làm rõ những điểm mạnh, những hạn chế của các chính sách và nguyên nhân
của chúng, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp cải thiện môi trƣờng chính
sách đầu tƣ của thành phố là đề tài có tính thời sự và cấp thiết. Xuất phát từ
những phân tích ở trên, học viên lựa chọn vấn đề: “Chính sách thu hút đầu tư

3
trực tiếp nước ngoài của thành phố Hà Nội ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
Cao học, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng, những điểm mạnh, những mặt hạn chế của các
chính sách thu hút FDI của thành phố Hà Nội, tìm ra nguyên nhân của các hạn
chế trong chính sách thu hút FDI, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện môi trƣờng chính sách nhằm thúc đẩy hơn nữa thu hút FDI vào thành
phố.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thu hút FDI;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách thu hút FDI của thành phố
Hà Nội, làm rõ những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân;
+ Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện chính

sách thu hút FDI trên địa bàn Thành phố Hà Nội những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chính sách thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) tại Thành phố
Hà Nội và giải pháp hoàn thiện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu chính sách thu hút vốn FDI trên địa bàn
thành phố Hà Nội mở rộng (gồm 29 quận, huyện, thị xã)
- Về thời gian :
+ Luận văn phân tích, đánh giá tình hình chính sách thu hút FDI của
Hà Nội giai đoạn 2001 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng trong luận văn:

4
Phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, mô hình hóa để
phân tích các vấn đề đặt ra và thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Nguồn thông tin và số liệu là các nguồn thứ cấp, đảm bảo độ tin cậy.
Các nguồn chính bao gồm: các báo cáo của WB, IMF, VCCI, Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ, Sở kế hoạch và Đầu Tƣ thành phố Hà Nội, Cục thống kê Hà
Nội,…Trong quá trình thực hiện đề tài, luận văn có kế thừa kết quả nghiên
của các công trình nghiên cứu trƣớc đó.
5. Cấu trúc luận văn
Luận văn ngoài phần lời mở đầu, kết luận đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng
nhƣ sau :
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thu hút đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài (FDI)
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Chƣơng 4. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút

đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của thành phố Hà Nội


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI
1.1. Tổng quan tài liệu
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài giữ vai trò quan trọng trong nguồn vốn đầu
tƣ của các nƣớc trên thế giới. Đối với các quốc gia đang phát triển nhƣ Việt
Nam, nhu cầu vốn cho phát triển rất lớn trong khi nguồn vốn trong nƣớc khá
hạn hẹp thì nguồn vốn FDI lại càng có tầm quan trọng đặc biệt. Lƣợng vốn FDI
thu hút đƣợc ở mỗi quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào môi trƣờng đầu tƣ của
quốc gia đó. Đến lƣợt mình, môi trƣờng đầu tƣ quốc gia có hấp dẫn các nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài hay không lại phụ thuộc vào việc hoạch định, triển khai và
điều chỉnh chính sách thu hút FDI của chính phủ nƣớc chủ nhà. Với tầm quan
trọng nhƣ vậy nên chính sách đối với FDI của nƣớc tiếp nhận vốn đầu tƣ đã trở
thành đối tƣợng quan tâm nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trên thế giới
cũng nhƣ trong nƣớc, của các chính phủ, các tổ chức xã hội, các tổ chức quốc
tế, Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn về
FDI nói chung và chính sách thu hút FDI nói riêng đã đƣợc công bố.
Các nghiên cứu về FDI nói chung cùng với các giải pháp nâng cao hiệu
quả thu hút FDI hoặc nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc đối với nguồn vốn
FDI hoặc doanh nghiệp FDI ở Việt Nam và ở một địa phƣơng cụ thể nói riêng
đã đƣợc một số đề án, luận án, luận văn, các ấn phẩm, tạp chí trong và
ngoài nƣớc đề cập ở các mức độ khác nhau, từ trực tiếp và toàn diện đến gián
tiếp và ở một vài khía cạnh. Cụ thể:
+ Các nghiên cứu ngoài nước:
Theo quan điểm của nhóm nghiên cứu Michael Mortimore et.al (2006),
Foreign Investment in Latin America and the Caribean, UN ECLAC, các
chính phủ phải đối mặt với hai lựa chọn chính sách căn bản đối với FDI: một

là, không làm gì cả-cách tiếp cận bị động trong hoạt động thu hút FDI; hai là,

6
can thiệp tích cực nhằm thu đƣợc lợi ích tối đa từ quá trình đầu tƣ. Các chính
sách bị động trong lựa chọn thứ nhất, dựa trên lợi thế so sánh tĩnh, hay trên
điều kiện kinh tế vĩ mô có sẵn. Trong trƣờng hợp cực đoan, chính phủ chỉ giới
hạn vai trò của mình ở việc xác lập thể chế pháp lý và các thủ tục hành chính
để điều tiết FDI và kiềm chế không ảnh hƣởng đến quá trình ra quyết định của
các hãng. Chiến lƣợc bị động này có thể là đủ để thu hút FDI mà động lực chủ
yếu bắt nguồn từ đặc điểm nội tại của nền kinh tế của nƣớc chủ nhà (tài
nguyên thiên nhiên, thị trƣờng nội địa hoặc thị trƣờng của nƣớc láng
giềng, ). Trong trƣờng hợp này, thành tích của chính sách thu hút FDI chủ
yếu đƣợc đo bằng lƣợng vốn FDI. Tuy nhiên, theo các tác giả, xu hƣớng toàn
cầu hiện nay là sự chuyển dịch sang khung khổ chính sách ngày càng phức
tạp hơn, theo đó không chỉ lƣợng vốn đổ vào quốc gia là quan trọng mà quan
trọng hơn là dạng thức đầu tƣ, hay chất lƣợng của nó, xét theo sự đóng góp
của FDI và sự nhất quán của nó với mục tiêu phát triển kinh tế của nƣớc chủ
nhà. Các tác giả nhấn mạnh, mặc dù hiện nay có rất nhiều chiến lƣợc thu hút
FDI khác nhau đƣợc các nƣớc triển khai, nhƣng các nƣớc thành công nhất
trong thu hút FDI dạng thức này và khai thác tốt nhất lợi ích của FDI chính là
các nƣớc đã thực hiện chính sách thu hút FDI một cách chủ động và có mục
tiêu [43]. Các tác giả cho rằng, với chính sách thu hút FDI tích cực các nƣớc
đang phát triển có thể thu hẹp dần khoảng cách với các nƣớc phát triển. Hai
nƣớc đƣợc đƣa ra xem xét nhƣ ví dụ điển hình là Singapore và Malaixia.
Nghiên cứu của Nick J.Freeman (2002) về “Tổng quan đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Việt Nam” và nghiên cứu của Kenechi Ohno (2003) về “Chính
sách trọn gói nhằm thu hút FDI vào Việt Nam”. Các nghiên cứu này đã phân
tích, so sánh những điểm yếu, hạn chế trong nội dung và phƣơng pháp hoạch
định chính sách nói chung và thu hút FDI nói riêng của Việt Nam so với các


7
nƣớc láng giềng nhƣ: Thái Lan, Malaysia,…. và đƣa ra các khuyến nghị đối
với Việt Nam để thu hút FDI đƣợc tốt hơn [14].
Nghiên cứu của Norman Brown (2004) “Con đường dài tiến tới cải
cách: phân tích sửa đổi chính sách FDI ở Việt Nam”. Nghiên cứu này cũng
đã đánh giá khá kỹ những thay đổi trong chính sách FDI và chỉ ra rằng còn rất
nhiều quy định của luật pháp, chính sách về thu hút FDI cần phải thay đổi cho
phù hợp với quy luật vận động của nền kinh tế [5].
Tại Hội nghị của Liên hiệp quốc về Thƣơng mại và Phát triển, Báo cáo
về chính sách đầu tư của Việt Nam (2008) cũng đã phân tích xu thế và vai trò
của FDI tại Việt Nam trong 20 năm qua, qua đó đánh giá thực trạng chính sách
FDI tại Việt Nam nhằm đƣa ra các khuyến nghị giúp cải thiện chính sách, môi
trƣờng cho thu hút FDI tại Việt Nam.
+ Các nghiên cứu trong nước:
Nghiên cứu của tác giả Phùng Xuân Nhạ (2006) về “Các hình thức FDI
ở Việt Nam - Chính sách và thực tiễn”. Nghiên cứu này đã phân tích khá chi
tiết các căn cứ lựa chọn các hình thức FDI của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và nƣớc
chủ nhà, tìm ra những điểm hợp lý và những mặt chƣa phù hợp, hạn chế trong
chính sách qui định các hình thức FDI ở Việt Nam trong gần 20 năm qua. Đặc
biệt, nhóm nghiên cứu đã chứng minh đƣợc vai trò quyết định của nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài trong việc lựa chọn các hình thức FDI chứ không phải là nƣớc chủ
nhà. Vì vậy cần phải thay đổi tƣ duy, quan điểm cho phù hợp với thực tế và
phải điều chỉnh chính sách của nƣớc chủ nhà [33].
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Mạnh Quyền (2007) “Các giải
pháp tăng cường thu hút FDI vào tỉnh Hà Tây” và Luận văn của tác giả
Nguyễn Thanh Tịnh (2003) “FDI tại Hà Nội (cũ) - Thực trạng và giải pháp”.
Cả hai luận văn trên mới chỉ tập trung vào hai địa phƣơng trƣớc mở rộng; về

8
mặt đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu, tập trung vào một số khía cạnh cụ thể của

quản lý nhà nƣớc đối với FDI [20].
Luận án Tiến sỹ kinh tế của tác giả Hoàng Xuân Hải (2006): “Kinh
nghiệm thu hút FDI của các nước đang phát triển Châu Á và khả năng vận
dụng vào Việt Nam”. Luận án tập trung làm rõ việc thu hút và sử dụng FDI
của các nƣớc đang phát triển tại châu Á, các kinh nghiệm thu hút và sử dụng
FDI của các nƣớc đang phát triển nhƣ Singapore, Thai Lan… và đƣa ra một
số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng với Việt Nam [12].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Hùng (2002) về “Hoàn thiện hành
lang pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với khu vực kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài” và nghiên cứu của tác giả Tào Hữu Phùng
(2003) về “Hoàn thiện môi trường và khuyến khích FDI của Việt Nam”;
nghiên cứu của tác giả Phạm Mạnh Dũng (2004) về “Luật Đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam - những tồn tại và giải pháp về pháp lý”. Các nghiên cứu trên nhằm lý
giải và so sánh những điểm tƣơng đồng, khác biệt, hấp dẫn, thông thoáng,…
giữa luật đầu tƣ nƣớc ngoài của Việt Nam so với Luật đầu tƣ nƣớc ngoài của các
nƣớc trong khu vực [13,19,11].
Qua các dữ liệu trên có thể thấy đã có khá nhiều các nghiên cứu trong
và ngoài nƣớc bàn về các khía cạnh liên quan đến FDI nói chung, quản lý nhà
nƣớc, chính sách đối với FDI nói riêng tại Việt Nam. Nhƣng các nghiên cứu
xuất phát từ nhiều thời điểm lịch sử, khác nhau về tầm nhìn, mục đích, khía
cạnh….Bên cạnh đó, vẫn chƣa có công trình nghiên cứu về chính sách thu hút
FDI trên địa bàn thành phố Hà Nội một cách toàn diện, đặc biệt là sau khi Hà
Nội đƣợc mở rộng. Luận văn này tiếp tục bổ sung, phát triển các kết quả
nghiên cứu đã có nhƣng tập trung phân tích một cách có hệ thống, toàn diện
về chính sách thu hút FDI trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đặc biệt là sau khi

9
mở rộng, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu
sắc. Đây chính là những điểm mới của Đề tài.
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

1.2.1 Một số khái niệm
1.2.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment - FDI)
đƣợc đề cập đến trong các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học cũng
nhƣ các tổ chức trong và ngoài nƣớc theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo
Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (International Monetary Fund, IMF), Đầu Tƣ Trực Tiếp
Nƣớc Ngoài là một công cuộc đầu tƣ ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó ngƣời
đầu tƣ trực tiếp (direct investor) đạt đƣợc một phần hay toàn bộ quyền sở hữu
lâu dài một doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp (direct investment enterprise) trong
một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu
mới đƣợc công nhận là FDI [60].
UNCTAD trƣớc khi đƣa ra định nghĩa về FDI đã phân loại hoạt động đầu
tƣ bao gồm đầu tƣ trực tiếp và đầu tƣ gián tiếp, theo đó “Một đầu tư được coi
là đầu tư trực tiếp khi phần sở hữu của Nhà đầu tư đủ cho phép kiểm soát
công ty, còn khi đầu tư chỉ cho nhà đầu tư được hưởng khoản thu nhập không
cho quyền kiểm soát công ty, nói chung là đầu tư gián tiếp”. Trên cơ sở đó,
FDI đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “FDI là hoạt động đầu tư bao gồm mối quan
hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể (nhà
đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ nước ngoài) thường trú ở một nền kinh tế
đối với một doanh nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế
của nhà đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp liên doanh
hoặc chi nhánh nước ngoài” [44, tr.7].
Với Việt Nam, sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung, Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài đã
đƣợc hợp nhất với Luật Khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc và chuyển đổi thành

10
Luật Đầu tƣ 2005 có hiệu lực từ ngày 01/7/2006. Theo Luật này “Đầu tư trực
tiếp nước ngoài được hiểu là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn
đầu tư và tham gia vào hoạt động đầu tư”[16, Khoản 2, Điều 3].
Nhƣ vậy, qua các định nghĩa trên, ta có thể rút ra một kết luận chung là:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn
đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại một quốc gia hoặc vùng lãnh
thổ khác nhằm mục đích kinh doanh có lãi.
1.2.1.2 Khái niệm chính sách FDI
- Khái niệm chính sách
Theo GS.TS Nguyễn Minh Thuyết (Phó chủ nhiệm Ủy ban văn hóa,
Giáo dục, Thanh nhiên Thiếu nhiến và Nhi đồng Quốc hội khóa XII) thì
"Chính sách là đƣờng lối cụ thể của một chính đảng hoặc một chủ thể quyền
lực về một lĩnh vực nhất định cùng các biện pháp, kế hoạch thực hiện đƣờng
lối ấy" Chính sách chỉ có thể thành công nếu nó phù hợp với điều kiện thực
tế khách quan. Trong quá trình quản lý nhà nƣớc sử dụng nhiều chính sách
khác nhau và các chính sách này nằm trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn
nhau. Sự tác động của chính sách là rất lớn đến các lĩnh vực, các vùng, miền,
các tầng lớp dân cƣ khác nhau. [15]. Vì đối tƣợng quản lý luôn vận động và
biến đổi qua từng thời kỳ nên không thể có một chính sách cố định cho mọi
giai đoạn. Việc sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chính sách luôn là điều cần
thiết trong quá trình phát triển của nền kinh tế.
- Khái niệm chính sách kinh tế
Chính sách kinh tế là các hành động của chính phủ nhằm điều tiết các
lĩnh vực kinh tế. Chính sách kinh tế chịu ảnh hƣởng bởi các nhà lãnh đạo đất
nƣớc, các cơ quan quyền lực trong nƣớc và các tổ chức kinh tế quốc tế.
- Khái niệm chính sách đầu tƣ
Chính sách đầu tƣ là một bộ phận của chính sách kinh tế của một quốc
gia và đƣợc hoạch định để điều chỉnh các hoạt động đầu tƣ của các nhà đầu tƣ
trong nƣớc và quốc tế.

11
- Khái niệm chính sách FDI
Theo TS. Vƣơng Đức Tuấn, chính sách FDI là một bộ phận của chính
sách đầu tƣ của một quốc gia và đƣợc hoạch định để điều chỉnh các hoạt động

FDI nhằm đạt đƣợc các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia trong
từng giai đoạn cụ thể. Nếu tiếp cận theo hệ thống, thì chính sách là một hệ
thống bao gồm hai nhóm lớn: nhóm thứ nhất là chính sách kinh tế, nhóm thứ
hai là chính sách xã hội. Chính sách đầu tƣ nƣớc ngoài là một bộ phận của
chính sách kinh tế đối ngoại (thuộc nhóm thứ nhất), có liên kết chặt chẽ với
các chính sách kinh tế-xã hội khác nhằm thực hiện mục tiêu chung của chính
sách kinh tế-xã hội [37].
Về tính chất, chính sách đầu tƣ nƣớc ngoài có thể đƣợc chia thành
chính sách đầu tƣ tự do và chính sách đầu tƣ hạn chế.
Về nội dung, chính sách đầu tƣ nƣớc ngoài có thể đƣợc chia thành:
chính sách mặt hàng (ngành và lĩnh vực đầu tƣ), chính sách thị trƣờng (đối tác
và địa bàn đầu tƣ), chính sách hỗ trợ đầu tƣ (tài chính, lao dộng, đất đai)
Xét theo dòng chảy của vốn đầu tƣ, chính sách đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc
phân thành chính sách thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào trong nƣớc và chính
sách đầu tƣ ra nƣớc ngoài.
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, các nƣớc đang
phát triển đều hoạch định chính sách thu hút FDI riêng phù hợp với đặc điểm
đặc thù của mỗi quốc gia.Tuy nhiên, điểm chung trong chính sách thu hút FDI
của hầu hết các nƣớc là, đây là chính sách thuộc lĩnh vực kinh tế đối ngoại,
đƣợc ban hành nhằm thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài để tận dụng các nguồn lực
trong nƣớc nhƣ tài nguyên, đất đai, lao động, phục vụ cho việc hoàn thành các
mục tiêu kinh tế vĩ mô đã định. Chính sách thu hút FDI của nhà nƣớc là một
chính sách thuộc lĩnh vực kinh tế đối ngoại, là các quyết định thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài theo quy hoạch tổng thể của nền kinh tế để phát triển kinh tế, đảm
bảo sự phân bổ hợp lý về lực lƣợng sản xuất, sử dụng có hiệu quả nguồn lực

12
quốc gia nhƣ tài nguyên, đất đai, lao động nhằm hoàn thành các mục tiêu kinh
tế vĩ mô cơ bản. Chính sách thu hút FDI còn là cầu nối quan trọng nối liền
nền kinh tế quốc gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế. Một cách khái

quát, có thể hiểu chính sách thu hút FDI nhƣ sau:
Chính sách thu hút FDI bao gồm một hệ thống các quyết định thích hợp
mà nhà nƣớc áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thu hút và sử dụng FDI vào
các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc gia trong một thời kỳ nhất định,
nhằm đạt đƣợc mục tiêu kinh tế vĩ mô đã định trong chiến lƣợc phát triển kinh
tế-xã hội của quốc gia đó.
1.2.2 Đặc điểm của chính sách FDI
1.2.2.1 Tính hệ thống
Chính sách FDI phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích của nƣớc chủ nhà và
lợi ích của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, do vậy có tính hệ thống cao. Tính hệ
thống đƣợc thể hiện ở tập hợp các nguyên tắc, các công cụ và các biện pháp
thực hiện và mối liên hệ tác động qua lại giữa chúng. Tính hệ thống còn đƣợc
biểu hiện ở sự gắn kết và tƣơng thích với định hƣớng chiến lƣợc phát triển
quốc gia, các nguyên tắc và cam kết quốc tế.
1.2.2.2 Đối tượng của chính sách FDI là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Một mặt, chính sách FDI hƣớng tới việc bảo vệ lợi ích của các nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài, đặc biệt là bảo hộ quyền sở hữu (về vốn, bí quyết kinh doanh,
nhãn hiệu hàng hóa, …). Chính sách FDI phải rõ ràng minh bạch trong quá
trình hoạch định, sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh để gia tăng niềm tin từ các nhà
đầu tƣ, từ đó đƣa ra quyết định đầu tƣ phù hợp có lợi cho cả hai bên.
Bên cạnh đó, chính sách FDI còn để ngăn chặn những tiêu cực có thể
nảy sinh từ FDI (vấn đê môi trƣờng, tiêu chuẩn công nghệ, quan hệ lao động,
mức lƣơng và an toàn lao động,…)

13
1.2.2.3 Phạm vi đối tượng điều chỉnh rộng
Đối tƣợng của chính sách FDI bao gồm các nhà đầu tƣ đến từ các quốc
gia và vùng lãnh thổ khác nhau dẫn đến những thay đổi từ môi trƣờng đầu tƣ
của nƣớc đầu tƣ và môi trƣờng đầu tƣ quốc tế có tác động lớn đến dòng vốn

đầu tƣ vào các nƣớc tiếp nhận dòng vốn này. Việc gắn chính sách FDI với các
cam kết quốc tế từ nƣớc tiếp nhận sẽ khuyến khích các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
trong quyết định lựa chọn địa bàn đầu tƣ.
1.2.2.4 Ảnh hưởng phân hóa mạnh đến các nhóm lợi ích của nước chủ nhà
Trong chính sách thu hút FDI của các nƣớc đang phát triển thƣờng có
những ƣu đãi đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài nhằm gia tăng độ hấp dẫn của
môi trƣờng đầu tƣ. Trong nhiều trƣờng hợp, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đã lạm
dụng ƣu đãi và gây ra những ảnh hƣởng tiêu cực nhƣ lợi thế độc quyền, ô
nhiễm môi trƣờng, vi phạm lợi ích của ngƣời lao động,…
1.2.3 Các nhóm chính sách cơ bản về FDI
1.2.3.1 Nhóm chính sách khung khổ pháp lý
Nhóm chính sách khung khổ pháp lý bao gồm hệ thống Luật về đầu tƣ
nƣớc ngoài và những quy định nhằm thực thi luật về đầu tƣ nƣớc ngoài và các
thủ tục hành chính bắt buộc đối với đầu tƣ nƣớc ngoài (quy định về hình thức,
phƣơng thức đầu tƣ, về lĩnh vực quy hoạch đầu tƣ, về bộ máy và chức năng
hoạt động trong các doanh nghiệp, về thủ tục thẩm định, quản lý dự án, quy
định về thủ tục xử lý tranh chấp, quy định không tiến hành quốc hữu hóa,…).
1.2.3.2 Nhóm chính sách tài chính và tiền tệ
Nhóm chính sách tài chính và tiền tệ bao gồm chính sách thuế và tỷ giá
hối đoái, các quy định về chuyển tiền ra nƣớc ngoài,…
1.2.3.3 Nhóm chính sách bổ sung
Nhóm chính sách bổ sung cho hai nhóm trên bao gồm các quy định vê
sở hữu, các quy định về xuất nhập khẩu, bảo vệ môi trƣờng, sử dụng đất,…

14
1.2.4 Vai trò của chính sách FDI
1.2.4.1 Đối với nước tiếp nhận FDI
- Thể hiện rõ ràng quan điểm của nƣớc chủ nhà đối với thu hút FDI
(mục đích, quy định lĩnh vực đầu tƣ, ƣu đãi và bảo hộ đối với FDI,…)
- Tạo khung khổ pháp lý ổn định để thu hút và điều tiết nguồn vốn FDI

theo mục tiêu của nƣớc chủ nhà .
- Chính sách hoạch định đúng sẽ tạo điều kiện huy động các nguồn lực
FDI (vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý) một cách hiệu quả phù hợp với
định hƣớng phát triển chung.
- Là công cụ quan trọng góp phần định hƣớng hành vi của các chủ thể
kinh tế có yếu tố nƣớc ngoài hƣớng tới mục tiêu phát triển chung của đất
nƣớc
1.2.4.2 Đối với các nhà đầu tư nước ngoài
Là đối tƣợng chịu tác động trực tiếp của chính sách FDI (Tác động trực
tiếp đến sở hữu vốn, sở hữu trí tuệ, mục tiêu lợi nhuận của nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài).
- Chính sách FDI là căn cứ để các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài xem xét lợi
ích thu đƣợc từ dự án đầu tƣ (lựa chọn lĩnh vực đầu tƣ, hình thức đầu tƣ, đối
tác kinh doanh,…)
- Là cơ sở pháp lý giải quyết tranh chấp phát sinh.
- Là cơ sở để bảo vệ tài sản và lợi ích hợp pháp.
1.2.4.3 Đối với các nhà đầu tư trong nước
- Tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi cho tất cả các nhà đầu tƣ
- Tạo sự bình đẳng trong ứng xử của chính phủ đối với các nhà đầu tƣ
trong và ngoài nƣớc.
1.3. Kinh nghiệm về chính sách thu hút FDI của một số nƣớc, một số địa
phƣơng và bài học rút ra cho thành phố Hà Nội

×