Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Tín dụng trung, dài hạn ở Ngân hàng đầu tư và phát triển Hoàng Thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.02 KB, 80 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Sự đổi mới hoạt động đầu t và nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong
thời kỳ đất nớc ta đang tiến hành sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nớc
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, vừa là yêu cầu thực tế khách quan, vừa mang tính
cấp bách đảm bảo cho nền kinh tế nớc ta phát triển.
Trong chiến lợc phát triển kinh tế, Đảng ta đã chỉ rõ " Chính sách tài chính
quốc gia hớng vào lĩnh vực tạo vốn, sử dụng vốn có hiệu quả trong toàn xã hội, tăng
nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân ..." .
Thực hiện chủ trơng đó và nhằm đổi mới cơ chế quản lý trong lĩnh vực đầu
t , năm 1989 Chính phủ đã có chủ trơng về xóa bỏ bao cấp trong đầu t xây dựng cơ
bản, tất cả những dự án sản xuất kinh doanh có khả năng thu hồi vốn trực tiếp đều
phải vay vốn tín dụng để đầu t, Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam đã đợc
Nhà nớc giao cho thực hiện việc cho vay các công trình xây dựng cơ bản theo kế
hoạch Nhà nớc .
Từ năm 1995 đến nay việc cho vay đầu t phát triển theo kế hoạch Nhà nớc
còn có thêm Tổng cục Đầu t và Phát triển, nay là Qũy hỗ trợ đầu t quốc gia và các
Ngân hàng thơng mại khác thực hiện.
Thực hiện tín dụng đầu t đối với các dự án là một trong những mục tiêu quan
trọng hàng đầu trong định hớng hoạt động của Ngân hàng Đầu t & Phát triển nói
chung, Ngân hàng Đầu t & Phát triển Hoàng Thạch nói riêng .
Trên cơ sở Nghị định của Chính phủ và thể lệ tín dụng trung và dài hạn của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, Ngân hàng Đầu t & Phát triển chủ trơng
cho các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh vay vốn tín dụng trung, dài hạn để
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đầu t các dự án trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo định hớng phát
triển kinh tế của Đảng, Nhà nớc, địa phơng trong từng thời kỳ.
Từ 1995, ngoài các dự án đợc giao trong kế hoạch, Ngân hàng Đầu t & Phát
triển còn chủ động huy động vốn dài hạn và tìm các dự án có hiệu quả để đầu t .
Với chức năng nhiệm vụ đợc giao, trong những năm qua, Ngân hàng Đầu t
& Phát triển Hoàng Thạch đã và đang tích cực , chủ động, linh hoạt sử dụng các


nguồn vốn khác nhau để xem xét cho vay các dự án trung, dài hạn trên nhiều lĩnh
vực thuộc các ngành kinh tế khác nhau trong tỉnh với khối lợng tín dụng hàng nghìn
tỷ đồng.
Phần lớn các dự án đợc Ngân hàng Đầu t & Phát triển cho vay, sau khi hoàn
thành đi vào hoạt động đã phát huy có hiệu quả, đáp ứng một phần nhu cầu đòi hỏi
của nền kinh tế trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, góp phần
vào việc tăng trởng của nền kinh tế, kiềm chế lạm phát và giải quyết việc làm cho
ngời lao động.
Song, cũng có công trình, dự án khi đi vào hoạt động kém hiệu quả, thậm
chí không phát huy đợc hiệu quả nh dự kiến, dẫn tới nợ quá hạn kéo dài ảnh hởng
tới hoạt động của Ngân hàng và nền kinh tế . Điều này sẽ dẫn đến làm chậm sự hòa
nhập của nền kinh tế Việt Nam với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vậy làm nh thế nào để hoạt động của tín dụng trung, dài hạn có hiệu quả
góp phần đáp ứng đợc nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế và mang lại thu nhập cho
Ngân hàng . Qua tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng Đầu t & Phát triển Hoàng Thạch ,
với sự hiểu biết của mình, bài luận văn này tôi xin trình bày:
Tín dụng trung, dài hạn ở Ngân hàng Đầu t & Phát triển Hoàng Thạch
Thực trạng và giải pháp
Phạm vi đề tài này nghiên cứu trong thời gian từ năm 1998 - 2000 và đợc bố
cục theo các nội dung sau :
- Chơng I : Đầu t và tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng đối với nền
kinh tế .
- Chơng II : Thực trạng tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng Đầu t &
Phát triển Hoàng Thạch .
- Chơng III : Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng tín dụng
trung, dài hạn .
Tuy nhiên hoàn thành bản luận văn này trong điều kiện còn có những hạn
chế về lý luận cũng nh thực tế. Vì vậy, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót,
bản thân tôi rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các đồng chí lãnh đạo Chi nhánh,

các Thầy, Cô và các đồng nghiệp .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chơng i
đầu t và tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng đối với nền kinh tế
Theo góc độ kinh tế : Đầu t là hoạt động sử dụng tiền vốn và tài nguyên
trong một thời gian tơng đối dài nhằm mục đích thu về lợi nhuận và các lợi ích kinh
tế xã hội khác .
Đầu t có hai dạng :
Đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp, ở đây ta nghiên cứu đầu t gián tiếp tức là
đầu t bằng phơng thức tín dụng.
Đầu t gián tiếp là đầu t trong đó ngời bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản
lý, điều hành quá trình thực hiện và phân phối kết quả đầu t .
i . vai trò đặc trng của đầu t :
1 . Vai trò của đầu t :
- Đầu t cơ bản là nhân tố quan trọng, nó quyết định trình độ phát triển của
mỗi nớc. Khi đầu t đúng hớng , có hiệu quả sẽ làm tăng sản phẩm xã hội, thu nhập
quốc dân, tăng trởng nền kinh tế. Đầu t có tác dụng cải biến cơ cấu kinh tế, nó tạo
ra một có cấu kinh tế hợp lý, khai thác tiềm năng thế mạnh của các thành phần kinh
tế của từng địa phơng, từng vùng.
Thông qua việc đầu t để xây dựng mới rồi mở rộng quy mô sản xuất, công
suất, ứng dụng công nghệ mới để không ngừng phát triển, nâng cao TSCĐ. Tạo điều
kiện căn bản để có thể tăng đợc GDP trong thời kỳ sau. Do đó đầu t ban đầu cho
hiện tại là quyết định cho việc phát triển ở tơng lai .
- Đầu t là công cụ để Nhà nớc điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo ngành. Cơ cấu
kinh tế theo ngành là tỷ trọng GDP của mỗi ngành sản xuất xã hội trong tổng số
GDP toàn quốc. Gồm 3 lĩnh vực chính :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Ngành công nghiệp .
+ Ngành nông nghiệp .
+ Ngành dịch vụ .

Năng suất lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ thờng cao hơn nhiều
so với ngành nông nghiệp. Do đó, nếu tỷ trọng của ngành nông nghiệp chiếm đa số,
phần lớn trong nền kinh tế quốc dân thì GDP sẽ tăng chậm, dẫn đến tình trạng lạc
hậu so với các ngành khác.
Vì vậy, điều chỉnh cơ cấu kinh tế hiện nay là giảm tỷ trọng nông nghiệp
trong GDP nhng số tuyệt đối vẫn phải tăng lên. Để thực hiện đợc điều này thì Nhà
nớc có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau nh : Công cụ tài chính, chính sách
thuế, chính sách tiền tệ. Lãi suất và đặc biệt là thông qua cơ cấu đầu t cho từng
ngành .
- Đầu t cơ bản tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Đối với mỗi
quốc gia, mỗi khu vực trên thế giới có thế mạnh riêng về vốn, về tài nguyên, về lao
động, khoa học kỹ thuật và công nghệ. Sự phân bố này không đều . Để khai thác thế
mạnh mỗi bên thì hiện nay xu hớng trên Thế giới các quốc gia liên kết với nhau
trong hoạt động đầu t quốc tế, tạo nên những dự án khai thác thế mạnh của mỗi
bên . Qua đó các nớc giàu có đợc tài nguyên để sử dụng, có nơi sử dụng vốn đầu t
với khả năng sinh lợi cao hơn . Có thể bán hay chuyển giao công nghệ, có thị trờng
tiêu thụ sản phẩm rộng lớn. Đối với những nớc nghèo, chậm phát triển thì khai thác
đợc tài nguyên của minh để phát triển kinh tế tạo ra đợc nhiều việc làm , học tập đ-
ợc các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý theo cơ chế thị trờng ...
Đối với nớc ta là một trong số các nớc chậm phát triển trên thế giới, sản xuất
nông nghiệp là chủ yếu, cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ sản xuất, quản lý còn lạc
hậu, cơ cấu kinh tế cha hợp lý ... để tiến hành công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất n-
ớc vai trò của đầu t có vị trí rất quan trọng. Nó tạo nên sự phát triển của đất nớc,
tạo đợc việc làm cho ngời lao động, tăng thu nhập quốc dân ... Qua đầu t giúp cho
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các doanh nghiệp có trách nhiệm hơn trong sản xuất kinh doanh, từng bớc nâng cao
trình độ quản lý, tiếp thu công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến và phải tìm mọi
biện pháp xây dựng phơng án kinh doanh có hiệu quả. Phải tìm đối tác, khách hàng
và có chiến lợc phát triển đúng hớng để giải quyết đợc 3 vấn đề căn bản của thị tr-
ờng là : Sản xuất cái gì, số lợng và chất lợng sản phẩm nh thế nào và bán ở đâu ?

Nói tóm lại qua đầu t các doanh nghiệp phải xác định và thực hiện các biện
pháp, phơng án kinh doanh có hiệu quả .
2 . Đặc trng của đầu t :
- Tính sinh lời là đặc trng hàng đầu của mọi hoạt động đầu t, nhất là đầu t
trong sản xuất kinh doanh .
- Đầu t diễn ra trong thời gian dài, gồm nhiều giai đoạn, nhiều bớc. Do vậy
nó làm cho một khối lợng đầu t bị ứ đọng trong công trình và cha phát huy đợc hiệu
quả khi công trình cha đi vào sử dụng .
- Đầu t mang tính rủi ro cao .
- Đầu t đòi hỏi khối lợng vốn rất lớn, thời gian thực đầu t lại kéo dài cho nên
tìm ẩn rất nhiều các rủi ro nh :
+ Rủi ro do các yếu tố tự nhiên .
+ Rủi ro do các yếu tố về kinh tế thị trờng nh : Lạm phát, suy thoái kinh tế,
sự cạnh tranh quá mạnh trên thị trờng .
+ Rủi ro do thanh toán quốc tế nh tỷ giá đồng tiền thay đổi .
Trong bài viết này tôi xin phép đi sâu vào tín dụng đầu t của Ngân hàng .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ii . tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế:
1 . Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng :
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thờng xuyên và trực tiếp nhận tiền gửi của khách hàng và cho khách hàng
vay vốn để sản xuất kinh doanh. Mục đích hoạt động của Ngân hàng thơng mại là
để thu lợi .
Từ các hoạt động Ngân hàng truyền thống đến các hoạt động Ngân hàng
hiện đại, từ hoạt động chủ yếu nằm trong Bảng tổng kết tài sản nội bảng đến việc
mở rộng các hoạt động ra ngoài Bảng tổng kết tài sản ... tất cả đều diễn ra trong một
môi trờng cạnh tranh ngày càng sâu sắc và khốc liệt, không phải trong phạm vi từng
nớc, từng khu vực mà còn trải rộng ra một không gian rộng lớn hơn nhiều . Ngân
hàng thơng mại làm nhiệm vụ bơm vốn từ ngời cho vay sang ngời đi vay, ở đây
Ngân hàng thơng mại không chỉ huy động vốn lớn dới hình thức ngắn hạn và cho

vay ngắn hạn, mà do thị trờng tiền tệ ngày càng phát triển các Ngân hàng thơng mại
đi vào kinh doanh tổng hợp, đa năng, làm cả nghiệp vụ huy động vốn và cho vay
trung, dài hạn và làm tất cả các nghiệp vụ và dịch vụ Ngân hàng .
Với sự toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế, cùng với quá trình đổi mới và
mở cửa của nền kinh tế nớc ta với thế giới bên ngoài đã và đang đặt ra yêu cầu
thích ứng của các Ngân hàng thơng mại trong quá trình hoạt động trong điều kiện
hiện tại và định hớng phát triển trong tơng lai, góp phần tích cực vào việc thực hiện
thành công sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc. Tuy nhiên mỗi Ngân hàng đều có
những định hớng chủ yếu trong hoạt động của mình .
2 . Tín dụng và các vấn đề có liên quan đến hoạt động tín dụng của các
Ngân hàng thơng mại :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu nó,
sau một thời gian nhất định đợc quay về với ngời sở hữu nó với một lợng giá trị
lớn hơn lợng giá trị ban đầu (bao gồm cả gốc và lãi).
Trong nền kinh tế thị trờng, do yêu cầu của nền kinh tế về việc xây dựng cơ
sở vật chất để phát triển nền kinh tế trong khi đó ngân sách Nhà nớc không phải là
vô hạn, muốn đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế phát triển
nhanh, nhất thiết phải có hoạt động tín dụng để nó tập trung vốn tiền tệ nhàn rỗi để
trợ giúp cho ngân sách Nhà nớc . Thông qua hoạt động tín dụng góp phần kiểm tra,
kiểm soát nền kinh tế. Trong đó thực hiện hình thức tín dụng Ngân hàng có vị trí
hết sức quan trọng, bởi vì hình thức tín dụng Ngân hàng có mối quan hệ rất rộng rãi
ở trong nền kinh tế, chủ thể của nó là Ngân hàng, khách thể của nó là tất cả các
thành phần kinh tế của nền kinh tế. Đồng thời đối tợng hoạt động của tín dụng
Ngân hàng là tiền, vì vậy tín dụng Ngân hàng có u điểm đặc biệt của nó. Hiện nay
tín dụng Ngân hàng là hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng thơng mại, nó tạo ra
thu nhập cho Ngân hàng, cho Nhà nớc, cho xã hội .
nội dung chủ yếu của hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thơng mại
bao gồm :
2 . 1 - Quy mô tín dụng :

Quy mô tín dụng của một Ngân hàng thơng mại ( khả năng cung cấp tín
dụng) thể hiện qua tỷ phần tín dụng trong tài sản có của ngân hàng thơng mại đó .
Một tỷ phần tín dụng cao trong tài sản có của Ngân hàng thơng mại sẽ cho phép
Ngân hàng thơng mại thu đợc lợi nhuận cao, vì hiện nay tín dụng vẫn là nghiệp vụ
mang lại từ 70 - 80 % thu nhập cho các Ngân hàng thơng mại Việt Nam .
2 . 2 - Giới hạn tín dụng :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giới hạn tín dụng tức là định ra các mức độ tham gia vốn tín dụng của ngân
hàng thơng mại vào một dự án nào đó, thơng vụ nào đó hay vaofm ột hoạt động
kinh doanh nào đó của một doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ở trong nền kinh tế. Giới
hạn tín dụng thờng lệ thuộc vào các yếu tố sau đây :
- Khối lợng vốn mà ngân hàng thơng mại huy động đợc.
- Sự ổn định hay bất ổn định của nền kinh tế.
- Uy tín và tình trạng tài chính của ngời vay vốn.
- Nhu cầu vay vốn của ngời vay.
- Mức độ hạn chế hoặc khả năng giúp đỡ của Ngân hàng Trung ơng .
2 . 3 - Các loại hình tín dụng :
Một Ngân hàng có thể chọn một hoặc nhiều loại hình tín dụng thích hợp, tùy
theo khả năng về nhân lực và tính chất ổn định của nguồn vốn và tình hình của nền
kinh tế, đồng thời Ngân hàng thơng mại cũng cần phải nghiên cứu tình hình thực
tiễn trên địa bàn để chọn một loại hình tín dụng làm mũi nhọn tài trợ chủ yếu hoặc
thực hiện phân tán tín dụng trên nhiều loại hình tín dụng khác nhau . Hiện nay ta
thấy có một số loại hình tín dụng sau :
- Căn cứ vào thời gian vay vốn là tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài
hạn.
- Căn cứ theo phơng thức hoàn trả là tín dụng luân chuyển, tín dụng theo
món
- Ngoài ra còn căn cứ mục đích vay nh tín dụng chứng từ, tín dụng thuê
mua, tín dụng tiêu dùng ...
2 . 4 - Các lĩnh vực tài trợ của tín dụng :

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lĩnh vực tài trợ của tín dụng chính là việc các Ngân hàng chọn lựa và tiến
hành chuyên môn hóa việc tài trợ tín dụng cho một ngành sản xuất hay một lĩnh
vực chuyên môn nào đó hoặc phân tán tín dụng trên nhiều ngành , nhiều đơn vị
doanh nghiệp khác nhau . Tiến hành chuyên môn hóa nh vậy sẽ có lợi cho Ngân
hàng trong quá trình kinh doanh vì dễ dàng nắm bắt các nhu cầu về tín dụng của
lĩnh vực tài trợ , kiểm soát đợc rủi ro và có thể đa ra các sản phẩm thích ứng cả về
quy mô và chất lơng phục vụ của Ngân hàng .
Trên thực tế hiện nay các Ngân hàng thơng mại thờng tìm cách đa dạng hóa
các lĩnh vực tài trợ , nhng cũng lựa chọn một lĩnh vực tài trợ nhất định làm thế
mạnh để cạnh tranh với các Ngân hàng khác , việc tài trợ có thể sử dụng hình thức
tài trợ khép kín cả ngắn , trung và dài hạn .
2.5- Chọn lựa kỳ hạn tín dụng :
Kỳ hạn tín dụng dài hay ngắn nó sẽ ảnh hởng tới thanh khoản và sự rủi ro
của kinh doanh tín dụng . Kỳ hạn tín dụng càng dài , mức độ rủi ro càng cao và
thanh khỏan càng khó khăn . Kỳ hạn tín dụng hoàn toàn phụ thuộc vào chu kỳ sản
xuất , khả năng trả nợ của ngời vay , song chính Ngân hàng cũng phải định ra một
kỳ hạn thế nào đó vừa đảm bảo lợi ích của Nhân hàng ( ít rủi ro ) vừa hấp dẫn ngời
vay . Tính chất của nguồn vốn huy động đợc với thời gian dài hay ngắn , lãi suất
cao hay thấp cũng quyết định việc chọn lựa kỳ hạn tín dụng của Ngân hàng thơng
mại .
2.6- Rủi ro tín dụng :
Rủi ro trong tín dụng có thể do phía khách hàng đem lại , có thể do chính
chủ quan của Ngân hàng hoặc có thể thay đổi về chính sách vĩ mô . Một chính sách
tín dụng đúng là một chính sách tín dụng an toàn ,ít rủi ro . Sự rủi ro tín dụng có thể
dẫn đến tình trạng nh : lạm phát , suy thoái kinh tế ..Vì vậy trong hoạt động tín
dụng cac Ngân hàng cần phải xây dựng các biện pháp an toàn , phòng ngừa rủi ro
và thực hiện tốt quy trình công nghệ tín dụng .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.7- Giá cả tín dụng ( lãi suất )

Lãi suất là tỷ lệ % theo số tiền vay , mà ngời vay phải tính ra để trả cho
Ngân hàng cho vay . Lãi suất thờng đợc tính theo tháng hoặc năm . Lãi suất tín
dụng chịu ảnh hởng của các yếu tố nh : lãi phải trả cho ngời gửi , chi phí quản lý
của ngân hàng , rủi ro tín dụng , chi phi cơ hội để có thể đầu t vào các khoản khác ,
sự cạnh tranh của các Ngân hàng khác . Quan hệ giữa Ngân hàng với ngời vay. có
các loại lãi suất nh lãi suất cố định , lãi suất thay đổi.
Việc áp dụng lãi suất nào do ngời vay và Ngân hàng thỏa thuận theo hớng
dẫn của Ngân hàng Nhà nớc và đợc ký kết trong hợp đồng tín dụng. ở nớc ta hiện
nay theo quy định mới nhất thì : Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách
hàng thỏa thuận nhng phải phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nớc về lãi
suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng .
Mức lãi suất cơ bản làm cơ sở cho tổ chức tín dụng ấn định lãi suất cho vay
đối với khách hàng đợc Thống đốc Ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố hàng
tháng cộng với biên độ dơng đối với từng loại cho vay của tổ chức tín dụng .
3. Tín dụng trung , dài hạn của Ngân hàng thơng mại đối với nền kinh
tế :
Để thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc , đồng thời để
đổi mới cơ chế quản lý trong lĩnh vực đầu t và XDCB , từng bớc xóa bỏ bao cấp
trong đầu t của toàn nền kinh tế quốc dân . Trong những năm vừa qua Chính phủ,
ngành Ngân hàng và một số ngành chức năng khác đã ban hành rất nhiều các loại
văn bản có liên quan tới lĩnh vực tín dụng đầu t của các Ngân hàng thơng mại , đặc
biệt là Ngân hàng Đầu t và Phát triển đối với nền kinh tế .Cho đến nay Chính phủ và
ngành Ngân hàng cũng đẫ nhiều lần sửa đổi bổ sung hớng dẫn thực hiện cho phù
hợp với tình hình thực tế .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những văn bản mới nhất hiện nay có liên quan đến lĩnh vực này là : NĐ
52/1999/NĐ - CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về Quy chế quản lý đầu t phát triển
của Nhà nớc , QĐ 13/1999/QĐ - TTg ngày 4/02/1999 về công tác tín dụng đầu t
năm 1999, NĐ 178/1999/ NĐ - CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ về đảm bảo tiền
vay của các tổ chức tín dụng, TT số 06/2000/TT - NHNN1, ngày 4/4/2000 của

Ngân hàng NN Việt Nam hớng dẫn thực hiện NĐ số 178/1999/ NĐ - CP, QĐ số
284/2000/QĐ- NHNN1 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng NN Việt Nam
về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng . Song , nội dung
chính và chủ yếu của các văn bản đó là :
- Bên vay :
Là pháp nhân và cá nhân hoạt động theo pháp luật Việt nam bao gồm
:Doanh nghiệp nhà nớc , Công ty cổ phần , Công ty TNHH, HTX , doanh nghiệp t
nhân , xí nghiệp liên doanh vốn với nớc ngoài , xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài tại
Việt Nam , cá thể và hộ sản xuất .
- Mục đích cho vay :
Cho vay vốn tín dụng trung, dài hạn để đầu t cho các dự án xây dựng mới,
mở rộng, cải tạo, khôi phục đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công
nghệ nhằm mục tiêu khai thác tiềm năng để phát triển kinh tế phù hợp với mục tiêu
chính sách phát triển kinh tế xã hội và pháp luật Nhà nớc và lợi nhuận .
Các dự án đợc đầu t phải đợc xác định có hiệu quả kinh tế, trực tiếp tăng sản
lợng hàng hóa, tăng nộp ngân sách, tăng tích lũy cho doanh nghiệp và thu nhập cho
ngời lao động, hoàn trả vốn vay gốc và lãi cho Ngân hàng đúng thời gian cam kết,
phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc ngời bảo lãnh thứ 3 theo quy chế của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam .
- Cho vay trung, dài hạn :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án
đầu t, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của tổ chức
tín dụng . Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng 60 tháng. Thời hạn cho vay dài
hạn từ trên 60 tháng trở lên nhng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết
định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm
đối với các dự án đầu t phục vụ đời sống .
4 . Vai trò tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng :
Thông qua tín dụng đầu t của Ngân hàng, trên cơ sở mục tiêu định hớng của
Nhà nớc, của địa phơng, Ngân hàng xem xét lựa chọn những phơng án có hiệu quả

để đầu t. Đầu t tín dụng có hiệu quả nó sẽ thúc đẩy mở rộng sản xuất khai thác tiềm
năng thế mạnh của doanh nghiệp , từng vùng kinh tế và của địa phơng. Nó sẽ trang
bị bổ sung nhiều thiết bị công nghệ mới hiện đại, kỹ thuật tiên tiến cho các doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Nó làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội,
tăng thu ngân sách, tăng thêm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp và thu nhập
cho ngời lao động, thu hút tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống cho lực lợng lao
động trong xã hội, từ đó thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nớc .
Thông qua việc đầu t tín dụng nó làm cho các doanh nghiệp nâng cao chất l-
ợng trong hạch toán kinh tế, làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp. Bởi vì thông
qua việc đầu t tín dụng Ngân hàng cùng với doanh nghiệp xem xét đánh giá tỷ mỷ
từng yếu tố, xác định tính toán từng yếu tố chi phí để có giá thành hợp lý. Từ đó xác
định nguồn trả nợ, thời gian thu hồi vốn, do vậy thông qua việc đầu từ tín dụng
giúp cho các doanh nghiệp xem xét lại tình hình công nợ, phân tích các khoản phải
thu, phải trả và tìm biện pháp giải quyết.
Mặt khác nó còn tác động với địa phơng, các ngành qua cơ cấu nguồn vốn
tham gia.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tín dụng đầu t góp phần lập lại trật tự kỷ cơng trong XDCB, nó làm chủ các
dự án, chủ công trình phải thực hiện và tuân thủ đúng trình tự XDCB, thực hiện
đúng mục đích của tín dụng đầu t, tránh tình trạng hồ sơ dự án không đầy đủ cũng
đợc vay vốn, vốn vay sử dụng sai mục đích ... đồng thời cũng thông qua đó góp
phần nâng cao trình độ quản lý, trình độ KHKT của cán bộ doanh nghiệp .
Tín dụng trung, dài hạn là nguồn trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc
thỏa mãn các cơ hội kinh doanh. Nó linh hoạt hơn các hình thức huy động vốn dài
hạn khác nh trái phiếu, cổ phiếu. Trong điều kiện của nớc ta hiện nay cũng nh trong
thời gian tới nhu cầu về vốn trung, dài hạn cho đầu t các công trình SXKD mới,
hiện đại hóa các cơ sở sản xuất, mở rộng các ngành sản xuất ... đang đòi hỏi có một
nguồn vốn lớn.
Nhng cho dù các nguồn vốn cung cấp từ đâu để đáp ứng yêu cầu đó, thì việc

cung cấp tín dụng thông qua hệ thống các Ngân hàng thơng mại nói chung, Ngân
hàng đầu t và Phát triển nói riêng dới hình thức cho vay trung, dài hạn là rất quan
trọng. Bởi vì Ngân hàng thơng mại có kinh nghiệm trong công tác quản lý, kinh
doanh tiền tệ, thẩm định dự án các công trình đầu t, nắm bắt đợc thị trờng ...
Do vậy, các Ngân hàng thơng mại tài trợ vốn trung, dài hạn cho các doanh
nghiệp vừa đảm bảo đợc tính hiệu quả cao trong công tác quản lý vĩ mô về mặt tốc
độ, cơ cấu sản xuất, vừa đảm bảo đợc lợi ích các doanh nghiệp .
iii . Chất lợng tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thơng mại :
1 . Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng trung, dài hạn của
Ngân hàng thơng mại .
Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ Ngân hàng thơng mại cũng nh vai trò của
tín dụng trung, dài hạn đã trình bày ở phần trên có thể tóm tắt là :
Hoạt động của Ngân hàng thơng mại gắn bó mật thiết với hệ thống lu thông
tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nớc, đồng thời có mối liên hệ Quốc tế rộng rãi.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động của Ngân hàng thơng mại đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn,
trong khi các tổ chức tài chính khác thờng hoạt động trên một vài lĩnh vực hẹp và
theo hớng chuyên sâu .
Ngân hàng thơng mại đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế, Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế : Vốn đợc tạo ra từ quá
trình tích lũy, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp trong nền kinh tế, vậy muốn
có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân và giảm nhịp độ tiêu dùng. Để tăng thu
nhập quốc dân tức là để mở rộng quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và
lu thông hàng hóa , đẩy mạnh sự phát triển của các ngành kinh tế cần thiết phải có
vốn, ngợc lại khi nền kinh tế phát triển sẽ tạo ra nhiều vốn .
Ngân hàng thơng mại là chủ thể để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh, nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng thơng mại và đặc biệt là hoạt
động tín dụng trung, dài hạn khách hàng có điều kiện hoạt động mở rộng sản xuất,
cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế .
Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trờng, khách hàng không

những cần nâng cao chất lợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lsy kinh
tế, chế độ hạch toán kế toán ... mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị,
dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản
xuất một cách thích hợp.
Những hoạt động này đòi hỏi một khối lợng lớn vốn đầu t nhiều khi vợt quá
khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này, khách hàng có thể
tìm đến Ngân hàng để vay vốn thỏa mãn nhu cầu đầu t của mình. Chính vì những lý
do trên mà phải cần thiết nâng cao chất lợng tín dụng trung, dài hạn .
Để đánh giá chất lợng tín dụng trung, dài hạn có thể căn cứ vào các chỉ tiêu
sau :
2 . Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung, dài hạn của Ngân
hàng thơng mại :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2 . 1 - Xét trên góc độ ngân hàng :
2.1.1 - Về số lợng khách hàng .
Sự gia tăng số lợng khách hàng qua các năm cũng là một chỉ tiêu đánh giá
chất lợng tín dụng trung, dài hạn. Khi số lợng khách hàng ở Ngân hàng tăng lên
liên tục và đồng đều qua các năm là một trong các dấu hiệu cho thấy thể hiện lòng
tin của khách hàng với Ngân hàng về chất lợng công tác tín dụng nói chung và tín
dụng trung, dài hạn nói riêng ở Ngân hàng đợc đảm bảo .
2.1.2 - Doanh số cho vay và mức d nợ .
Doanh số cho vay và mức d nợ luôn luôn tăng lên năm sau cao hơn năm trớc
cho thấy chất lợng tín dụng trung, dài hạn đợc đảm bảo .
- Tổng số d nợ so với nguồn vốn huy động : Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng của đồng vốn huy động lớn. Chỉ số này so sánh khả năng cho vay
của ngân hàng với vốn huy động .
- D nợ hữu hiệu (Có khả năng sinh lời)/tổng d nợ : Chỉ số này đánh giá chất
lợng tín dụng . Nếu chỉ số này càng cao thì chất lợng càng tốt .
- Tổng số d nợ/ tài sản có : Chỉ số này tính toán hiệu quả tín dụng cho một
đồng tài sản có. Chỉ số này càng cao chứng tổ chất lợng công tác tín dụng càng tốt,

quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lớn .
2.1.3 - Nợ quá hạn trên tổng d nợ .
Đây là chỉ tiêu quan trọng đo lờng chất lợng nghiệp vụ tín dụng trung, dài
hạn, các Ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh đợc chất lợng tín dụng cao
của mình. Thờng là chỉ tiêu này đợc so sánh giữa số d nợ quá hạn trên tổng d nợ tín
dụng trung, dài hạn của Ngân hàng. Nhìn chung chỉ tiêu này của một Ngân hàng d-
ới mức 3% là hợp lý .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.4 - Chỉ tiêu về vòng quay vốn :
Nếu chất lợng tín dụng tốt tức là khách hàng có khả năng trả nợ đúng hạn
hoặc có thể trớc thời hạn, qua đó giúp Ngân hàng có thể tăng vòng quay vốn, đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng .
2.1.5 - Lợi nhuận .
Khoản lợi nhuận thu về từ nghiệp vụ tín dụng trung, dài hạn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng thu nhập của Ngân hàng cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lợng tín dụng trung, dài hạn. Bởi vì trong nền kinh tế thị trờng, các ngân hàng thơng
mại đều hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và các khoản lợi nhuận đạt đợc đều cho
thấy trình độ tổ chức, quản lý và chất lợng hiệu quả của nghiệp vụ tín dụng trung,
dài hạn .
Ngoài các chỉ tiêu trên thì việc đánh giá chất lợng tín dụng trung, dài hạn
còn có thể sử dụng một số chỉ tiêu định tính nh : Sự tôn trọng và chấp hành các quy
chế tín dụng do NHNN và ngân hàng cấp trên đề ra trong suốt quá trình thực hiện
mối quan hệ tín dụng giữa NHTM với khách hàng của mình .
2.2 - Xét trên góc độ nền kinh tế mà cụ thể là từ các khách hàng .
Muốn đánh giá chất lợng của tín dụng trung, dài hạn từ phía ngời sử dụng,
thì ngoài việc phân tích tình hình tài chính khách hàng trớc khi cho vay thì sau khi
dự án đã đợc đa vào sản xuất, sử dụng điều trớc tiên cần làm là : Thực hiện phân
tích tình hình kinh tế, tài chính của khách hàng. Quá trình phân tích đó ta sẽ có đợc
các chỉ tiêu về kết quả SXKD của khách hàng nh : Sự gia tăng về số lợng sản phẩm
sản xuất ra, mức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng, mức lợi nhuận thu đợc từ

sản phẩm đó, đây là tiền đề, là cơ sở cho việc thu hồi vốn đầu t nói chung và nợ vay
trung, dài hạn.
Các chỉ tiêu khác có liên quan để đánh giá chất lợng tín dụng trung, dài hạn
đó là vốn tự có của khách hàng (nh mức độ và tốc độ gia tăng vốn tự có, vòng quay
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của vốn tự có), vòng quay vốn tín dụng, hiệu quả sử dụng vốn ... cũng nh về tình
hình khả năng thanh toán của khách hàng. Nếu một khách hàng có thu nhập thờng
xuyên và ổn định từ dự án đầu t bằng nguồn vốn vay trung, dài hạn của Ngân hàng
đã đợc sử dụng có hiệu quả và khoản tín dụng đó chắc chắn sẽ đợc hoàn trả đúng
hạn cả gốc và lãi, tức là chất lợng công tác tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng
đợc đảm bảo .
Ngoài ra xét trên giác độ kinh tế thì chất lợng của công tác tín dụng trung,
dài hạn còn thể hiện sử dụng vốn vay Ngân hàng của khách hàng sử dụng khoản
tiền vay có đúng mục đích và đối tợng nh đã đề ra khi xin vay hay không, khoản
vay có vợt quá hạn mức quy định hay không.
Mặt khác chất lợng tín dụng trung, dài hạn còn đợc thể hiện ở việc dự án đợc
đầu t nó tạo ra một khối lợng công việc làm cho ngời lao động trong xã hội, bởi vì
việc đầu t một dự án bằng nguồn vốn tín dụng trung, dài hạn sẽ có hiệu quả góp
phần mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của khách hàng đó và sẽ thu hút thêm
nhiều lao động từ mọi tầng lớp trong xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
khai thác tiềm năng thế mạnh từng vùng kinh tế, góp phần phân bố lại lực lợng lao
động .
Đánh giá chất lợng tín dụng trung, dài hạn không chỉ xem xét đánh giá đơn
thuần mà qua việc đánh giá phải kịp thời, chính xác, phân tích một cách cụ thể là
các chứng cứ quan trọng để trên cơ sở đó Ngân hàng có thể đề ra và thay đổi định
hớng, chiến lợc của mình. Nếu công tác tín dụng trung, dài hạn đạt chất lợng cao nó
sẽ đem đến những ý nghĩa kinh tế quan trọng không chỉ đối với Ngân hàng và ngời
đợc cấp tín dụng mà nó còn có những tác động to lớn đến toàn bộ nền kinh tế quốc
dân .
3 . Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng trung, dài hạn :

Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1 - Sự phát triển kinh tế của một quốc gia .
Hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng trung, dài hạn
nói riêng đạt hiệu quả cao hay thấp , rủi ro ít hay nhiều đều có quan hệ hữu cơ
khăng khít tới sự phát triển kinh tế của một quốc gia .
3.2 - Nhân tố luật pháp .
Nhân tố luật pháp có vị trí hết sức quan trọng đối với chất lợng hoạt động
Ngân hàng, mà đặc biệt là hoạt động tín dụng trung, dài hạn . Luật pháp nó tạo môi
trờng hành lang pháp lý cho mọi hoạt động của Ngân hàng. Nhân tố luật pháp ở đây
bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ và thống nhất của các
văn bản dới luật đồng thời gắn liền với nó là quá trình chấp hành luật pháp và trình
độ dân trí trong xã hội .
3.3 - Năng lực chất lợng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách
hàng .
Các yếu tố của khách hàng có ảnh hởng đến chất lợng tín dụng trung, dài
hạn là :
- Năng lực về vốn, về tài sản của khách hàng có dủ mức vốn tự có của mình
để tham gia vào dự án hay không, tiếp đó là nguồn vốn chủ sở hữu tham gia vào quá
trình SXKD của đơn vị có đủ hay không và nếu có thì ở mức độ nào .
- Chất lợng hoạt động SXKD của khách hàng tốt hay xấu .
- Tơng lai phát triển của khách hàng ở mức độ nào, dự án, phơng án SXKD
của khách hàng có đủ khả năng để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh quyết
liệt của cơ chế thị trờng đợc hay không .
- Mức độ chuyển biến về nhận thức, quan điểm, tâm lý của lãnh đạo doanh
nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trờng ở mức độ nào ? Họ đã có đầy đủ ý thức vay
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trả cha hay vẫn mang nặng t tởng bao cấp , trông chờ nguồn vốn đợc cấp, đợc vay u
đãi .
- Trình độ quản lý điều hành, uy tín của ngời đứng đầu doanh nghiệp ở mức
độ nào, đã áp dụng đợc mức độ nào trong nền kinh tế thị trờng .

3 . 4 - Nhân tố thuộc chủ quan NHTM .
3.4.1 - Chính sách tín dụng .
Chính sách tín dụng của Ngân hàng phải phù hợp với đờng lối phát triển kinh
tế của Đảng và Nhà nớc đồng thời đảm bảo kết hợp hài hòa giữa quyền lợi của
khách hàng và của Ngân hàng. Đối với NHTM một chính sách tín dụng đúng đắn
phải đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro,
tuân thủ luật pháp và đờng lối chính sách của Đảng, đảm bảo công bằng xã hội .
Muốn vậy, chính sách tín dụng phải đợc xây dựng một cách đúng đắn trên cơ sở
các căn cứ khoa học .
3.4.2 - Công tác tổ chức quản lý của Ngân hàng .
Tổ chức quản lý Ngân hàng cần đợc cụ thể hóa và sắp xếp một cách khoa
học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng đã đợc quy định
cả về huy động vốn cũng nh cho vay và quản lý đợc cơ cấu Tài sản nợ, Tài sản có
của Ngân hàng. Đây chính là những cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành
mạnh . Do hoạt động tín dụng có khả năng rủi ro lớn hơn tất cả các loại hình kinh
doanh khác nên cần có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong
từng Ngân hàng, trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng cũng nh giữa các Ngân hàng
với các cơ quan khác nh : Tài chính, pháp lý ... thiết lập mối quan hệ giữa các bộ
phận trên sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng,
phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng khi cần thiết .
3.4.3 - Chất lợng cán bộ tín dụng .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chất lợng cán bộ là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín
dụng nói riêng và đến hoạt động của ngân hàng nói chung, nghiệp vụ hoạt động
Ngân hàng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lợng cán bộ ngày càng cao để đáp ứng
với sự phát triển nghiệp vụ. Việc tuyển chọn cán bộ tín dụng phải đảm bảo cả về
đạo đức và trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm.
3.4.4 - Thông tin tín dụng:
Là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng của Ngân hàng. Trong nền kinh tế
thị trờng ai nắm bắt đợc nhiều thông tin kịp thời, chính xác hơn, ngời đó sẽ chiến

thắng trong cạnh tranh. Nhờ có thông tin tín dụng mà ngời quản lý có thể đa ra
những quyết định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản
cho vay.
Thông tin tín dụng càng nhanh nhạy,chính xác và toàn diện thì khả năng
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng càng lớn. Đáng chí ý
là việc thu thập thông tin, phân tích các báo cáo về tình hình tài chính của doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế sẽ đầy đủ và chính xác thì khả năng rủi ro càng giảm .
3.4.5 - Kiểm tra kiểm soát nội bộ .
Kiểm tra kiểm soát nội bộ sẽ phát hiện nhanh chóng những thiếu sót trong
việc thực hiện các quy trình tín dụng của cán bộ Ngân hàng, qua đó có biện pháp xử
lý kịp thời ngăn chặn những rủi ro xảy ra đối với hoạt động tín dụng của ngân
hàng , nâng cao chất lợng tín dụng .
Ngoài các nội dung trên thì trong quá trình cho vay bắt đầu từ khi chuẩn bị
cho vay, phát tiền vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay cho đến khi thu hồi đợc nợ.
Quá trình cho vay, chuẩn bị cho vay rất quan trọng , làm tốt khâu này sẽ tạo điều
kiện cho vốn tín dụng luân chuyển nhanh, đảm bảo chất lợng tín dụng .
iv . cơ chế chính sách có liên quan đến việc nâng cao chất lợng tín dụng
trung, dài hạn :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1 . Những quy định chung về cho vay trung hạn, dài hạn tại Ngân hàng
Đầu t và Phát triển .
1.1 - Nguyên tắc .
- Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng .
- Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện quy định của Chính phủ và của
Thống đốc ngân hàng Nhà nớc .
1.2 . Điều kiện vay vốn :
Bên vay vốn phải có đầy đủ các điều kiện sau đây :

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật .
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết .
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp .
- Có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh khả thi , có hiệu quả .
Hoặc có dự án đầu t , phơng án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phơng án trả nợ
khả thi .
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hớng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.
1.3. Đối tợng cho vay :
Là các chi phí cấu thành trong tổng mức vốn đầu t của dự án xây dựng mới ,
mở rộng , cải tạo , khôi phục , đổi mới kĩ thuật , ứng dụng công nghệ khoa học bao
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gồm : giá trị vật t máy móc , công nghệ chuyển giao , sáng chế và phát minh , chi
phí nhân công , giá thuê và chuyển nhợng đất đai , giá thuê mua các tài sản khác
trong khuôn khổ luật định , chi phí mua bảo hiểm tài sản thuộc dự án đầu t , chi phí
khác ...
Đối tợng Ngân hàng không cho vay là các dự án không đảm bảo thời gian thi
công , không hoàn thành theo đúng kỳ hạn mà không có nguyên nhân đúng đắn.
Các dự án không đảm bảo hiệu quả kinh tế, các dự án có tính chất thử nghiệm, các
khối lợng phát sinh không có trong dự toán .
1.4 - Nguồn vốn cho vay .
Các nguồn vốn Ngân hàng sử dụng cho vay trung, dài hạn (cho vay đầu t
các dự án) bao gồm :
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nớc chuyển sang cho vay các dự án, công trình
theo kế hoạch Nhà nớc từ năm 1990, thu nợ từ các dự án đã đầu t trớc đây. Vốn tự
có và qũy dự trữ .
- Vốn huy động và đi vay trong nớc và ngoài nớc từ 1 năm trở lên nh trái
phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ...
- Một phần vốn huy động trong nớc có kỳ hạn dới 1 năm do Thống đốc ngân

hàng Nhà nớc quy định ( chủ yếu dùng cho vay trung hạn thời gian ngắn).
- Vốn nhận ủy thác và vốn tài trợ của các tổ chức kinh tế, tài chính, tín dụng,
xã hội ở trong nớc và nớc ngoài .
- Nguồn vốn từ các hiệp định khung tài trợ với Ngân hàng nớc nớc ngoài do
Ngân hàng đầu t và Phát triển Việt Nam ký hàng năm .
1.5 - Mức cho vay và thời hạn vay .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, quy định của
Chính phủ tại nghị định số 178/1999/NĐ - CP về mức cho vay so với giá trị tài sản
làm đảm bảo khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của
mình để quyết định mức cho vay. Mức cho vay đối với một dự án đầu t của bên vay
bằng tổng mức vốn đầu t của dự án trừ đi vốn tự có tham gia, vốn ngân sách cấp,
liên doanh và các nguồn vốn khác đầu t cho dự án .
Theo quy định mới nhất của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc tại quyết định
số 284/2000/QĐ - NHNN 1 ngày 25/8/2000 thì : Thời hạn cho vay đợc xác định
phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách hàng
và tính chất của nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng .
- Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 60 tháng .
- Thời hạn cho vay dài hạn từ trên 60 tháng trở lên nhng không quá thời hạn
hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp
nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu t phục vụ đời sống .
1.6 - Lãi suất cho vay .
- Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với
quy định của Ngân hàng Nhà nớc về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng
tín dụng . ở nớc ta hiện nay theo quy định mới nhất thì : Mức lãi suất cho vay do tổ
chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhng phải phù hợp với quy định của Ngân
hàng Nhà nớc về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Theo
Thống đốc ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thì mức lãi suất cơ bản làm cơ sở cho tổ
chức tín dụng ấn định lãi suất cho vay đối với khách hàng đợc công bố hàng tháng
cộng biên độ tơng đối với từng loại cho vay của tổ chức tín dụng .

- Lãi suất cho vay u đãi đợc áp dụng đối với các khách hàng đợc u đãi về lãi
suất theo quy định của Chính phủ và hớng dẫn của Ngân hàng Nhà nớc .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trờng hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn phải áp dụng lãi suất nợ
quá hạn theo mức quy định của Thông đốc Ngân hàng Nhà nớc tại thời điểm ký hợp
đồng tín dụng .
1 .7 - Giới hạn cho vay .
- Tổng d nợ cho vay đối với một khách hàng không đợc vợt quá 15 % vốn tự
có của Ngân hàng cho vay, trừ trờng hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn
vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức cá nhân. Trờng hợp nhu cầu vốn của
khách hàng vợt quá 15 % vốn tự có hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ
nhiều nguồn thì Ngân hàng cho vay hợp đồng vốn theo quy định của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc .
Trong trờng hợp đặc biệt, Ngân hàng chỉ đợc cho vay vợt quá mức giới hạn
cho vay theo quy định trên khi đợc Thủ tớng Chính phủ cho phép với từng trờng
hợp cụ thể .
2 . Quy trình tín dụng đầu t tại các Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát
triển :
Qua 10 năm triển khai thực hiện đầu t phát triển, trên cơ sở vừa làm vừa đúc
rút kinh nghiệm trong công tác quản lý chỉ đạo, điều hành, thẩm định ... Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Trung ơng đã có nhiều văn bản hớng dẫn và cho đến nay Ngân
hàng Đầu t và Phát triển đang thực hiện quy trình tín dụng đầu t (quy trình công
nghệ) bao gồm các bớc nh sau :
* . Bớc 1 : Tiếp cận khách hàng và tiếp nhận hồ sơ, gồm :
- Tiếp cận để lựa chọn khách hàng và dự án .
- Tìm hiểu khách hàng .
- Hớng dẫn lập hồ sơ .

×