Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




HÀ THỊ THU TRANG




CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở
TỈNH TUYÊN QUANG







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ








Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




HÀ THỊ THU TRANG



CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở
TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG VINH






Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa được sử dụng ở bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả



Hà Thị Thu Trang




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Tiến sỹ Phạm Quang Vinh
đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế chính
trị, Trường đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm, tham gia đóng góp ý
kiến và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị đã giúp đỡ tạo điều kiện cung cấp
thông tin, số liệu trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn: Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang, Cục thống kê tỉnh Tuyên Quang, Sở Công thương tỉnh Tuyên Quang, Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Tuyên
Quang, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang …



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

hiệu
Nguyên nghĩa
Tiếng Anh
Nguyên nghĩa
Tiếng Việt
1
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
2
NXB

Nhà xuất bản
3
SNA
System of National
Accounts
Hệ thống tài khoản quốc gia
4
UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Tuyên Quang
33
2
Bảng 3.2
Dân số trung bình và mật độ dân số Tỉnh Tuyên
Quang các năm 2005, 2013
36
3
Bảng 3.3
Số thuê bao điện thoại và internet tỉnh Tuyên Quang
38
4
Bảng 3.4
Giá trị sản xuất theo giá hiện hành tỉnh Tuyên Quang
40
5
Bảng 3.5
Vốn đầu tư tỉnh Tuyên Quang theo giá hiện hành
42
6
Bảng 3.6
Trị giá hàng hoá xuất khẩu tỉnh Tuyên Quang
42
7

Bảng 3.7
Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành
tỉnh Tuyên Quang
43
8
Bảng 3.8
Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành
tỉnh Tuyên Quang
45
9
Bảng 3.9
Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá hiện hành tỉnh
Tuyên Quang
46
10
Bảng 3.10
Sản lượng thuỷ sản tỉnh Tuyên Quang
47
11
Bảng 3.11
Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành
phân theo ngành công nghiệp tỉnh Tuyên Quang
49
12
Bảng 3.12
Diện tích gieo trồng và diện tích thu hoạch một số
cây trồng chính của tỉnh Tuyên Quang
52
13
Bảng 3.13

Tình hình chăn nuôi của tỉnh Tuyên Quang
53

14
Bảng 3.14
Sản lượng gỗ tỉnh Tuyên Quang
54
15
Bảng 3.15
Giá trị sản xuất thuỷ sản theo giá hiện hành
tỉnh Tuyên Quang
55
16
Bảng 3.16
Số lượt khách du lịch tỉnh Tuyên Quang
57


MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục bảng biểu ii
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………… 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu…………………………………….5
1.1.1. Sách, bài đăng trên tạp chí khoa học 5
1.1.2. Chuyên đề tốt nghiệp đại học, luận văn Thạc sĩ, luận án
Tiến sĩ 7
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế ngành và chuyển dịch cơ

cấu kinh tế ngành 8
1.2.1. Cơ cấu kinh tế ngành 8
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 10
1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở một số địa phương và bài
học kinh nghiệm cho tỉnh Tuyên Quang……………………………………19
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 255
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng 255
2.1.1. Phương pháp luận duy vật biện chứng 255
2.1.2. Phương pháp luận duy vật lịch sử 266

2.1.3. Phương pháp thu thập tài liệu 266
2.1.4. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu 277
2.1.5. Phương pháp so sánh, đánh giá số liệu 277
2.1.6. Phương pháp dự báo 288
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu 288
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH Ở TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2005-2014 3030
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội chi phối sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành của tỉnh Tuyên Quang 3030
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3030
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 344
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2005-2014 399
3.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 399
3.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ ngành 488
3.3. Thành tựu và hạn chế của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2005-2014 588
3.3.1. Những thành tựu 588
3.3.2. Những hạn chế 6161
3.3.3. Nguyên nhân 633

Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2020. 666

4.1. Phƣơng hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2020 666
4.1.1. Phương hướng phát triển ngành công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp giai đoạn 2014-2020 688
4.1.2. Phương hướng phát triển ngành nông nghiệp chính giai
đoạn 2014-2020 7171
4.1.3. Phương hướng phát triển các ngành dịch vụ chính giai
đoạn 2014-2020 744
4.2. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Tuyên Quang đến
năm 2020. 755
4.2.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội 755
4.2.2. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư . 788
4.2.3. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và chất lượng nguồn
nhân lực 8080
4.2.4. Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, tích cực và chủ
động bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững; đẩy mạnh ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh
……………………………. 81
4.2.5. Phát triển và mở rộng thị trường 833
4.2.6. Phát triển và khơi dậy nguồn lực của các thành phần kinh
tế 833
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã và đang trải qua
gần 30 năm kể từ khi Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới, mở cửa nền
kinh tế. Đảng và Nhà nước xác định xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý là nội
dung cốt lõi nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao, bền vững của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam
đang diễn ra theo hướng tích cực, phù hợp với quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của đất nước. Cơ cấu kinh tế của các tỉnh là những bộ phận hợp
thành cơ cấu kinh tế của cả nước. Cơ cấu kinh tế của mỗi tỉnh chuyển dịch
theo hướng hiện đại sẽ góp phần thúc đẩy cơ cấu kinh tế của cả nước chuyển
dịch theo hướng hiện đại, tạo tiền đề để mỗi tỉnh và cả nước đẩy nhanh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế và chủ động hội nhập
kinh tế thế giới.
Tuyên Quang là một tỉnh nằm ở Phía Đông Bắc của Tổ quốc, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, toàn Đảng bộ, chính quyền và
các tầng lớp nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã nỗ lực phấn đấu thúc đẩy phát
triển kinh tế và đạt được những thành tựu quan trọng: “Kinh tế của tỉnh tiếp
tục tăng trưởng khá cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng
dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và các ngành dịch vụ. Công nghiệp có tốc
độ phát triển nhanh… Sản xuất nông, lâm nghiệp tiếp tục được coi trọng phát
triển theo hướng sản xuất hàng hóa…” [8]. Tuy nhiên, những thành tựu trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh mới chỉ là bước đầu. Sự phát triển kinh tế
tỉnh Tuyên Quang vẫn còn một số hạn chế nhất định: quy mô kinh tế còn nhỏ
2
bé; năng lực cạnh tranh và năng lực hội nhập kinh tế quốc tế thấp; tốc độ tăng
GDP bình quân, GDP bình quân đầu người và một số chỉ tiêu kinh tế khác
chưa đạt mục tiêu đề ra; hiệu quả kinh tế nông, lâm nghiệp ở một số nơi còn
thấp; dịch vụ, thương mại phát triển chưa tương xứng với tiềm năng… Để
thực hiện thành công Nghị quyết Đảng bộ tỉnh cũng như việc vận dụng những
quan điểm, đường lối của Đảng để xây dựng cơ cấu kinh tế Tuyên Quang hợp
lý đòi hỏi phải có sự nghiên cứu một cách khoa học, đồng bộ và có hệ thống

giữa lý luận và thực tiễn. Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận
văn thạc sỹ.
Câu hỏi nghiên cứu của tác giả:
- Trong 10 năm trở lại đây, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
ở tỉnh Tuyên Quang diễn ra như thế nào? Những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế trong quá trình này là gì?
- Làm thế nào để phát huy những thành tựu và khắc phục những hạn
chế còn tồn tại để đẩy mạnh hơn nữa quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành ở tỉnh Tuyên Quang trong những năm tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục đích nghiên cứu:
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2005-2014; từ đó đề xuất những
phương hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành ở tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.

3
b) Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Trình bày và khái quát cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, trong đó đặc biệt quan tâm đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2005-2014, chỉ ra những thành tựu, hạn chế của
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của địa phương.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành ở tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và
nội bộ các ngành kinh tế của tỉnh Tuyên Quang.

b) Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu ngành của
Tuyên Quang trong 10 năm trở lại đây, tức từ năm 2005 đến nay. Đề ra giải
pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của địa phương đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp: Sử dụng kết hợp phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời
4
kết hợp một số phương pháp cụ thể khác như: phân tích, tổng hợp, logic và
lịch sử, so sánh, thống kê, dự báo…
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm
04 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Chƣơng 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2005-2014
Chƣơng 4: Phương hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành ở tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.

5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Sách, bài đăng trên tạp chí khoa học
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam trong tiến trình hội

nhập kinh tế quốc tế, Nguyễn Thị Bích Hường (NXB Chính trị quốc gia –
2005): Tác giả đã trình bày một số lý luận cơ bản về cơ cấu ngành kinh tế, hội
nhập kinh tế quốc tế. Phân tích, đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt
Nam và mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với hội nhập kinh tế. Từ
đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam, Bùi Tất Thắng (NXB
Khoa học xã hội – 2006) trình bày một số vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế, những kinh nghiệm, bài học chính rút ra về sự chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế trong một số mô hình công nghiệp hóa và quá trình thay
đổi nhận thức trong cách tiếp cận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế được thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng qua
các thời kỳ. Từ đó đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt
Nam trong thời kỳ thực hiện chính sách đổi mới kinh tế; luận giải cơ sở của
cách tiếp cận vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong tình hình mới.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của Việt Nam trong quá trình đổi
mới, Lê Thị Hồng Khuyên và Nguyễn Ngọc Thanh (Tạp chí kinh tế Châu Á –
Thái Bình Dương): Phản ánh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt
6
Nam trong thời kỳ đổi mới dựa theo một số tiêu chí của Liên hiệp quốc và
đưa ra những giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam đối với các khu
vực khác nhau của nền kinh tế.
- Tái cấu trúc kinh tế Việt Nam: Nhìn từ cơ cấu ngành và cơ cấu thành
phần kinh tế, TS. Nguyễn Ngọc Toàn và TS. Bùi Văn Huyền (Đồng chủ
biên) biên soạn xuất bản đươ
̣
c cấu tru
́
c tha
̀

nh b ốn chương va
̀
đươ
̣
c tiếp câ
̣
n
theo hai la
́
t cắt : cơ cấu nga
̀
nh kinh tế va
̀
cơ cấu thành phần kinh tế . Chương
I, làm rõ khái niệm, công cụ và nội dung của tái cơ cấu kinh tế; kinh nghiệm
tái cơ cấu kinh tế của các nước trên thế giới. Chương II và III, phân tích cơ
cấu ngành kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế nước ta trong như
̃
ng năm gần
đây; xác định những mặt tích cực và hạn chế trong cơ cấu kinh tế Việt Nam
và các nguyên nhân. Trên cơ sở những phân tích cơ cấu kinh tế ở nước ta,
trong Chương IV, các tác giả đã đưa ra dự báo tình hình kinh tế thế giới và
trong nước đến năm 2015; xác định quan điểm và phương hướng tái cơ cấu ngành
kinh tế và tái cơ cấu thành phần kinh tế của đất nước trong thời gian tới.
- Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến tạo việc làm cho người
lao động ở Phú Yên, Thạc sỹ Nguyễn Thị Đông - Học viện Ngân hàng (Phân
viện Phú Yên) trên Tạp chí Phát triển và hội nhập năm 2014: Xem xét mối
quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo việc làm. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng việc làm ở Phú Yên bị tác động bởi các yếu tố của chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, trong đó công nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho

tăng trưởng việc làm, nhưng nếu phát triển các ngành công nghiệp sử dụng
công nghệ cao, đòi hỏi công nhân lành nghề thì lại trở thành lực cản lớn nhất
cho quá trình tạo ra việc làm mới.
7
1.1.2. Chuyên đề tốt nghiệp đại học, luận văn Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ
Ngoài các công trình trên còn có các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ
cũng đề cập tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả nước, hoặc một số
địa phương.
- Luận án tiến sĩ: “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thủ đô Hà Nội đến
năm 2020” của tác giả Nguyễn Đình Dương đã phân tích sâu sắc quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thủ đô Hà Nội qua nhiều thời kỳ từ những
năm 1954 về trước và từ 1954 đến nay. Qua đó tác giả chỉ ra sự chuyển biến
rõ rệt trong từng ngành kinh tế, thành phần kinh tế hoạt động trong cơ cấu
kinh tế của thủ đô Hà Nội. Đồng thời chỉ ra những thành tựu và hạn chế của
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thủ đô để từ đó đề xuất những giải
pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thủ đô đến năm
2020 nói riêng và góp phần tăng trưởng kinh tế Việt Nam nói chung.
Có nhiều công trình nghiên cứu về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành của Việt Nam và các địa phương khác nhau; trong khi quá trình nghiên
cứu mang tính chất lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
của tỉnh Tuyên Quang còn chậm và yếu về nhiều mặt; chưa có những giải
pháp tối ưu và đồng bộ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của
tỉnh. Do vậy, việc nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Tuyên
Quang của tác giả là phù hợp, độc lập và không trùng lặp.
8
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế ngành và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành
1.2.1. Cơ cấu kinh tế ngành
Mỗi nền kinh tế đều được hình thành bởi rất nhiều các yếu tố, các bộ
phận khác nhau. Các yếu tố, bộ phận này đều có mối quan hệ hữu cơ biện

chứng thường xuyên vận động trong những điều kiện tự nhiên, xã hội cụ thể
gắn với không gian, thời gian nhất định được thể hiện cả về định tính lẫn định
lượng, phù hợp với xu hướng vận động và phát triển của nền kinh tế. Tổng thể
các yếu tố, các bộ phận đó cùng mối quan hệ hữu cơ biện chứng xác định một
cơ cấu kinh tế.
Nội dung chủ yếu của cơ cấu kinh tế:
- Cơ cấu ngành (xét trên giác độ phân công lao động theo ngành)
- Cơ cấu vùng (xét trên giác độ phân công lao động theo lãnh thổ hoặc
theo vùng lãnh thổ hay còn gọi là theo không gian địa lý.)
- Cơ cấu thành phần kinh tế (xét theo quan hệ sở hữu)
- Cơ cấu kinh tế - kỹ thuật (xét về trình độ kỹ thuật)
- Cơ cấu xuất nhập khẩu (thể hiện sự mở cửa của nền kinh tế đối với
thế giới)
- Ngoài ra, trong quá trình phát triển kinh tế cơ cấu kinh tế còn được
nghiên cứu, xem xét theo sự phân bố nguồn lao động trong nền kinh tế (cơ
cấu lao động), theo khả năng tăng trưởng kinh tế trong tương lai (cơ cấu đầu
tư), theo quy mô (cơ cấu quy mô), theo phân cấp quản lý (cơ cấu kinh tế trung
ương, cơ cấu kinh tế địa phương), cơ cấu kinh tế đóng, cơ cấu kinh tế mở.
Cơ cấu kinh tế ngành là một bộ phận cấu thành cơ bản của nền kinh tế
quốc dân. Đây là tổng hợp các ngành (lĩnh vực) của nền kinh tế được sắp xếp
9
theo một tương quan tỷ lệ nhất định. Nói cách khác, cơ cấu kinh tế ngành thể
hiện số lượng, tỷ trọng của các ngành (lĩnh vực) hợp thành nền kinh tế.
Dưới góc độ ngành, cơ cấu kinh tế được xem xét theo ba mặt chủ yếu:
* Thứ nhất, cơ cấu theo ba nhóm ngành lớn
Đây là cách phân ngành theo hệ thống tài khoản quốc gia (System of
National Accounts – SNA). Theo cách này, các ngành kinh tế được phân
thành ba nhóm ngành lớn: 1. Nông nghiệp, 2. Công nghiệp – xây dựng, 3.
Dịch vụ. Mỗi ngành được tập hợp bởi các xí nghiệp có những đặc tính kỹ
thuật kinh tế giống nhau, ngành tồn tại dưới các cấp vị khác nhau. Ngành cấp

I, ngành cấp II hay phân ngành của ngành cấp II . Các ngành cấp I hay các
ngành lớn kết hợp với nhau được nên cơ cấu ngành của nền kinh tế. Các phân
ngành kết hợp với nhau tạo nên cơ cấu nội bộ ngành lớn.
Đây cũng là góc độ tiếp cận được sử dụng để phân tích cơ cấu kinh tế
ngành trong luận văn này.
* Thứ hai, cơ cấu theo hai nhóm ngành nông nghiệp và phi nông
nghiệp (dựa trên phương thức và công nghệ tạo ra sản phẩm). Khi nhóm
ngành phi nông nghiệp càng phát triển và chiếm tỷ trọng càng lớn trong nền
kinh tế thì biểu hiện nền kinh tế càng phát triển trình độ cao. Theo các nhà
kinh tế phát triển khi các ngành phi nông nghiệp chiếm khoảng 85% lao động
xã hội và hơn 80% GDP thì đó là quốc gia phát triển.
* Thứ ba, cơ cấu theo hai nhóm ngành sản xuất sản phẩm vật chất và
sản xuất sản phẩm dịch vụ (dựa vào tính chất sản phẩm cuối cùng). Nhóm
ngành sản xuất vật chất là tổng hợp các ngành sản xuất ra của cải vật chất
phục vụ đời sống con người, là nơi tạo ra sản phẩm xã hội. Còn nhóm ngành
10
sản xuất phi vật chất là tổng hợp các ngành dịch vụ phục vụ cho sản xuất và
đời sống xã hội.
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
1.2.2.1. Khái niệm
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là quá trình thay đổi của cơ cấu kinh
tế từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp
hơn với môi trường và điều kiện phát triển của nền kinh tế. Quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành có thể đưa vào những ngành mới (sản phẩm, dịch
vụ mới) hay có thể loại ra những ngành (sản phẩm, dịch vụ) không còn phù
hợp, hoặc có thể chuyển dịch theo hướng tăng hay giảm tỷ trọng của một
ngành (sản phẩm, dịch vụ) nào đó. Đó là quá trình chuyển từ cơ cấu kinh tế
lạc hậu, bất hợp lý sang cơ cấu kinh tế hợp lý, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu
cũ, nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Sự thay
đổi như vậy không đơn giản chỉ là sự thay đổi về số lượng các ngành và tỷ

trọng mỗi ngành, mà còn bao gồm cả sự thay đổi vị trí, tính chất mối quan hệ
trong nội bộ ngành.
1.2.2.2. Tính tất yếu của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Một cơ cấu kinh tế ngành hợp lý phải phản ánh sự tác động và phù hợp
với các quy luật phát triển khách quan. Vai trò của yếu tố chủ quan là thông
qua nhận thức ngày càng sâu sắc những quy luật đó mà người ta phân tích,
đánh giá những xu thế phát triển khác nhau, đôi khi còn mâu thuẫn, để tìm ra
những phương án thay đổi cơ cấu có hiệu lực cao nhất trong những điều kiện
cụ thể của đất nước. Mọi ý định chủ quan, nóng vội hay bảo thủ trong việc tạo
ra sự thay đổi cơ cấu thường dẫn đến những tai họa không nhỏ cho sự nghiệp
phát triển kinh tế.
11
Bản thân cơ cấu kinh tế ngành mang tính lịch sử, xã hội; do vậy nó
luôn biến động gắn với sự phát triển không ngừng của chính bản thân các yếu
tố cấu thành nên cơ cấu. Nền kinh tế chỉ phát triển khi giữa những bộ phận
của quá trình tái sản xuất xã hội xác lập được những quan hệ cân đối – những
tỷ lệ của phân công lao động xã hội. Sự tồn tại yêu cầu chung về số lượng thì
có thể chung cho mọi nền sản xuất, nhưng khác nhau về nguyên tắc chung
trong nội dung, chất lượng, cách thức thực hiện những tỷ lệ đó. Sự khác nhau
đó là do các quy luật kinh tế đặc thù của mỗi phương thức sản xuất, trước hết
là quy luật kinh tế cơ bản của phương thức sản xuất ấy quy định. Ngay trong
các hình thái kinh tế - xã hội giống nhau tồn tại ở các nước khác nhau vẫn có
sự khác nhau trong hình thái cơ cấu kinh tế, do điều kiện kinh tế - xã hội quy
định. Vì vậy, cơ cấu kinh tế ngành luôn luôn biến động, gắn với sự biến đổi,
phát triển không ngừng của bản thân các yếu, bộ phận trong nền kinh tế và
của những mối quan hệ bên trong.
Để làm rõ tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành, cần thiết phải xem xét thêm một số xu hướng chuyển dịch mang tính
quy luật dưới đây:
Thứ nhất; cơ cấu kinh tế chuyển từ cơ cấu kinh tế tự nhiên sang cơ cấu

kinh tế của nền sản xuất hàng hóa. Một nền kinh tế có kết cấu giản đơn sang
một nền kinh tế có mối liên kết phức tạp và ở trình độ cao hơn. Đây là kết quả
của sự phát triển lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội ở trình độ
cao. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, tận dụng khai thác lợi thế tuyệt
đối và lợi thế so sánh nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng này đã
được nhiều quốc gia lựa chọn.
Thứ hai; tỷ trọng giá trị sản xuất và lao động trong công nghiệp và dịch
vụ tăng lên trong GDP, trong khi đó tỷ trọng giá trị sản xuất và lao động trong
12
nông nghiệp giảm. Nguyên nhân: một mặt là, khi thu nhập tăng, chi tiêu cho
hàng hóa thiết yếu như lương thực giảm trong tương quan với chi tiêu cho các
sản phẩm công nghiệp và dịch vụ. Do vậy, nhu cầu về sản phẩm công nghiệp
và dịch vụ sẽ phát triển nhạnh hơn nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp. Mặt
khác, do đất canh tác có hạn và đặc tính sinh học của cây trồng vật nuôi nên
nông nghiệp phát triển chậm hơn công nghiệp
Thứ ba; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng đa dạng hóa sản phẩm.
Do thu nhập ngày càng cao và nhu cầu con người cũng theo đó mà tăng lên
cộng thêm sự xuất hiện của những nhu cầu mới ngày càng đa dạng và phong
phú mà xã hội sẽ hình thành một cơ cấu kinh tế đa dạng để đáp ứng những
nhu cầu đó. Quy luật thị trường và lợi ích là động lực tác động tới sản xuất,
làm cho sản xuất phát triển theo hướng đa dạng hóa sản phẩm.
Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình khách quan và tất
yếu gắn với sự biến đổi không ngừng của các yếu tố, bộ phận và những quan
hệ hợp thành nền kinh tế quốc dân.
1.2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng và điều kiện để chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành
Thứ nhất, các nguồn lực và lợi thế so sánh của mỗi địa phương là cơ
sở để hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế một cách bền vững và
có hiệu quả.
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, khí hậu, đất đai và

tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng rất lớn đối với việc lựa chọn cơ cấu
ngành kinh tế, đặc biệt là các ngành chuyên môn hóa và các ngành bổ trợ đối
với từng vùng, từng địa phương. Thông thường, ở mỗi giai đoạn phát triển,
người ta tập trung khai thác các tài nguyên có lợi thế, trữ lượng lớn, giá trị
13
kinh tế cao, nhu cầu thị trường lớn và ổn định… Như vậy, sự đa dạng và
phong phú của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng đến
quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, là nhân tố phải tính
đến trong quá trình hoạch định chiến lược cơ cấu ngành.
- Sự ổn định của thể chế chính trị và đường lối đối ngoại rõ ràng, rộng
mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ… là một lợi thế quan trọng
của nước ta trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu
ngành kinh tế nói riêng. Môi trường thể chế là biểu hiện cụ thể của những
quan điểm, tư tưởng và hành vi của Nhà nước can thiệp và định hướng sự
phát triển tổng thể, cũng như sự phát triển các bộ phận cấu thành của nền kinh
tế. Trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thì Nhà nước đóng vai trò
quyết định, thể hiện tập trung ở chỗ:
+ Nhà nước xây dựng và quyết định chiến lược và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tổng
thể của đất nước cũng chính là định hướng phát triển, định hướng phân bổ
nguồn lực và đầu tư theo từng ngành và từng vùng lãnh thổ.
+ Bằng hệ thống pháp luật, chính sách…nhà nước khuyến khích hay
hạn chế, thậm chí gây áp lực để các doanh nghiệp, nhà đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh theo định hướng của mình.
Thứ hai, nguồn nhân lực. Nguồn lực con người từ lâu được xem là
nhân tố quyết định đối với quá trình sản xuất. Ở những thời điểm nhất định,
việc phân bổ nguồn nhân lực có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình thành
cơ cấu của nền kinh tế. Nguồn nhân lực được xem xét trên các khía cạnh: quy
mô nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực và xu hướng biến đổi của
nguồn nhân lực.

Quy mô nguồn nhân lực là số lượng lực lượng lao động của xã hội biểu
hiện ở số người trong độ tuổi, có khả năng và sẵn sàng lao động. Quy mô
14
nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng góp phần hình thành cơ
cấu kinh tế. Để cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một
các hiệu quả, trong một trình độ khoa học – công nghệ nhất định cần có một
lực lượng thích hợp. Nếu quy mô nguồn nhân lực quá nhỏ so với yêu cầu của
nền kinh tế sẽ gây trở ngại cho sự phát triển, có thể phải nhập khẩu lao động,
ở các nền kinh tế như vậy sẽ có một cơ cấu kinh tế với những ngành sử dụng
ít lao động. Ngược lại, nếu quy mô nguồn nhân lực quá lớn, “dư thừa lao
động” sẽ hình thành một cơ cấu kinh tế có khả năng toàn dụng lao động, với
những ngành kinh tế sử dụng nhiều lao động được ưu tiên phát triển.
Chất lượng nguồn nhân lực phản ánh ở các tố chất về sức khỏe, phẩm
chất đạo đức, trình độ tay nghề, kỹ năng lao động và kiến thức. Chất lượng
nguồn nhân lực có ảnh hưởng lớn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành:
Chất lượng nguồn nhân lực mà càng cao thì những ngành, những lĩnh vực đòi
hỏi lao động đã qua đào tạo, có tay nghề cao càng có điều kiện phát triển.
Trong các nhân tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực thì trình độ tay nghề,
kỹ năng lao động và kiến thức có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
15

Thứ ba, tiến bộ khoa học – công nghệ không những chỉ tạo ra những
khả năng sản xuất mới, đẩy nhanh tốc độ phát triển của một số ngành làm
tăng tỷ trọng của chúng trong tổng thể nền kinh tế, mà còn tạo ra những nhu
cầu mới, đòi hỏi sự xuất hiện một số ngành mới. Tiến bộ khoa học – công
nghệ cho phép tạo ra các sản phẩm mới có chất lượng cao, chi phí kinh doanh
hạ, do đó có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường.
Thứ tƣ, sự phát triển của các loại thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Bởi lẽ, thị trường là yếu

tố hướng dẫn và điều tiết các hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp phải hướng ra thị trường, xuất phát từ quan hệ
cung – cầu hàng hóa trên thị trường để định hướng chiến lược và chính sách
kinh doanh của mình. Sự hình thành và biến đổi nhiệm vụ sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp để thích ứng với các điều kiện của thị trường dẫn tới
từng bước thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Bởi vậy, sự hình thành
và phát triển đồng bộ các loại thị trường (thị trường hàng hóa – dịch vụ, thị
trường vốn, thị trường lao động, thị trường khoa học – công nghệ…) có tác
động mạnh đến quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Thứ năm, vốn đầu tư. Quy mô vốn đầu tư luôn là nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Vốn để xây dựng
kết cấu hạ tầng, phát triển khoa học công nghệ, phát triển giáo dục, đầu tư cho
sản xuất trong các ngành kinh tế…giúp cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, đối với các nước đang và
kém phát triển, tích lũy từ nội bộ nền kinh tế rất thấp, lượng vốn đầu tư nhỏ là
rào cản quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện địa.
Nguồn vốn phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
không chỉ được huy động từ trong nước mà còn được huy động từ nước

×