Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một số vấn đề về thanh toán bù trừ của Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.88 KB, 42 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN
vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc là phơng hớng
chiến lợc trong công cuộc đổi mới do Đảng khởi xớng và tổ chức thực hiện.
Những vấn đề về tài chính, tiền tệ, Ngân hàng đợc coi là một trong những
công cụ mạnh mẽ để thực hiện quản lý vĩ mô của Nhà nớc trong hoạt động
Ngân hàng, đợc coi là mũi nhọn đột phá cho nền kinh tế phát triển. Hoạt
động Ngân hàng với chức năng là trung tâm tiền tệ - tín dụng, thanh toán bao
trùm lên mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội. Do vậy một sự thay đổi nhỏ
nào của Ngân hàng cũng đều có tác động đến sự phát triển của nền kinh tế.
Một trong những lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng có tác động mạnh mẽ
nhất đối với nền kinh tế đó là nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt nói
chung và thanh toán bù trừ nói riêng. Phơng thức thanh toán này là phơng
thức thanh toán truyền thống ở các nớc trên thế giới nhng mới đợc áp dụng ở
Việt Nam trong một vài năm gần đây.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những nghiệp vụ quan
trọng của Ngân hàng, trực tiếp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc, nên những năm qua đi đôi với với việc cải tiến đổi mới mô hình
tổ chức, cơ chế nghiệp vụ, ngành Ngân hàng đã tập trung cải tiến chế độ
thanh toán không dùng tiền mặt, thể hiện qua Nghị quyết số 22/QĐ-NH1
ngày 20 tháng 2 năm 1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và
Nghị quyết số 30/CP ngày 9 tháng 5 năm 1996 của chính phủ. Thông t số
07/TT - NH1 ngày 27 tháng 12 năm 1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam.
Tham gia thanh toán bù trừ có thể là các tổ chức tín dụng, các Ngân
hàng thơng mại hoặc kho bạc Nhà nớc là thành viên, trong đó Ngân hàng
Nhà nớc làm chủ trì. Phơng pháp này đang đợc áp dụng phổ biến đối với các
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Tôn Sơn - Khoá : 25 C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng không chỉ ở thành phố Hà Nội thủ đô của cả nớc mà còn đợc áp


dụng đối với các ngân hàng trên địa bàn các tỉnh, thành phố. Song do hệ
thống thanh toán bù trừ mới đợc áp dụng ở Việt Nam trong những năm gần
đây đang trong quá trình hoàn thiện và trên đà để phát triển, do vậy phong
thức này còn có những hạn chế, tồn tại nhất định kể cả về chính sách cũng
nh tổ chức thực hiện nên cần phải đợc quan tâm nghiên cứu để tìm ra những
biện pháp khắc phục. Nhận thức đợc những vấn đề nêu trên em xin thực hiện
đề tài : Một số vấn đề về tổ chức thanh toán bù trừ của Ngân hàng công
thơng khu vực Ba Đình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài bao gồm 3 phần
chính :
Chơng I : Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt
nói chung và thanh toán bù trừ nói riêng trong nền kinh tế
quốc dân.
Chơng II : Tình hình tổ chức thanh toán bù trừ của Ngân hàng công
thơng khu vực Ba Đình.
Chơng III : Một vài kiến nghị nhằm hoàn thiện phơng thức thanh toán bù
trừ hiện nay.
Do thời gian nghiên cứu thực tập còn hạn hẹp, nhận thức còn hạn chế
vì thế bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết, em rất mong
nhận đợc sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo và các cán bộ phòng kế toán Ngân
hàng công thơng khu vực Ba Đình nơi em thực tập để giúp em hiểu biết rõ
hơn nữa về vấn đề thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Tôn Sơn - Khoá : 25 C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Những lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt
nói chung và thanh toán bù trừ nói riêng trong nền kinh
tế quốc dân
I. Những vấn đề chung về thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế quốc dân:

1. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt đối với nền kinh tế
quốc dân.
Trong một xã hội nền sản xuất hàng hoá là cơ sở để đánh giá mức độ
phát triển của xã hội. Một xã hội phát triển thì trớc hết nền sản xuất hàng hoá
phải phát triển. Muốn vậy quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá phải thuận
lợi, nhanh chóng. Quá trình này đợc thể hiện thông qua mối quan hệ chặt chẽ
giữa hàng hoá và tiền tệ. Sự biến đổi hình thái hàng hoá ở khâu mua hàng gắn
liền với sản xuất và lu thông hàng hoá, đồng thời nó còn thể hiện mối quan
hệ thanh toán giữa ngời mua và ngời bán. Nh vậy thanh toán là một khâu rất
quan trọng trong quá trình lu thông hàng hoá.
Thanh toán tiền tệ thông qua NHTM bao gồm thanh toán bằng tiền và
thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt là việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
trong quan hệ chi trả lẫn nhau về hàng hoá, lao vụ. Trong thanh toán bằng
tiền mặt không có sự tách biệt về không gian và thời gian giữa sự vận động
của vật t hàng hoá và tiền tệ. Nó đợc thực hiện trên cơ sở trực tiếp giữa các
bên mua và bán không qua một khâu trung gian nào khác, ngời mua nhất
thiết phải có trong tay một lợng tiền mặt tơng đơng với giá trị của vật t hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Tôn Sơn - Khoá : 25 C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoá hay lao vụ đợc mua bán thì ngời bán mới chấp nhận giao hàng hay cung
ứng lao vụ.
Thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng là chỉ các nghiệp vụ
chi trả về hàng hoá dịch vụ và việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thông qua
việc trích chuyển tài khoản trong hệ thống Ngân hàng hoặc bù trừ công nợ
mà không phải sử dụng đến tiền mặt.
Trớc tình hình đó cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng đã
cho ra đời một hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Ngày 22 tháng 2
năm 1994, Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc đã thông qua Quyết định 22/QĐ-
NH1 ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt và Thông t 08/TT-NH2

hớng dẫn thực hiện thể lệ này. Nội dung chủ yếu của thanh toán không dùng
tiền mặt là trong quá trình thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà
thanh toán bằng cách trích từ tài khoảng của ngời chi trả chuyển vào tài
khoản của ngời thụ hởng mở tại Ngân hàng hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau
thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt đã khắc phục đợc những nhợc điểm
của thanh toán bằng tiền mặt và phát huy vai trò to lớn trong việc phục vụ sản
xuất kinh doanh ngày một tăng. Tuy vậy để thực hiện thanh toán không dùng
tiền mặt phải có các điều kiện nhất định đó là phải xuất hiện tiền ghi sổ, các
bên tham gia thanh toán phải mở tài khoản tại Ngân hàng và phải có cơ chế
thanh toán hoàn chỉnh.
Nh vậy sự ra đời của thanh toán không dùng tiền mặt là yêu cầu khách
quan để phục vụ quá trình tái sản xuất và lu thông hàng hoá là điều quan
trọng để đảm bảo sự tuần hoàn bình thờng của vốn tiền tệ trong từng đơn vị
kinh tế cũng nh trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.2. Vai trò thanh toán không dùng tiền mặt đối với nền kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt ở nớc ta đợc tổ chức thành một hệ
thống thống nhất. Trong hệ thống này Ngân hàng là một trung tâm thanh
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Tôn Sơn - Khoá : 25 C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toán. Mọi hoạt động trao đổi về hàng hoá dịch vụ đều đợc kết thúc bằng
thanh toán. Quan hệ thanh toán liên quan đến tất cả các hoạt động trong xã
hội, vì vậy tổ chức tốt công tác thanh toán đặc biệt là thanh toán không dùng
tiền mặt có ý nghĩa kinh tế rất lớn.
Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt có tác dụng làm giảm khối l-
ợng tiền mặt trong lu thông, nhất là trong điều kiện nớc ta hiện nay thì mở
rộng phạm vi và khối lợng thanh toán không dùng tiền mặt là một giải pháp
tích cực nhằm góp phần hạn chế lạm phát và tạo điều kiện tăng trởng kinh tế.
Qua thanh toán không dùng tiền mặt Ngân hàng thực hiện vai trò kiểm tra,
kiểm soát đối với các đơn vị nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung. Nó

không những là phơng thức sử dụng tiền hợp lý mà còn là công cụ quan trọng
trong tay Nhà nớc để tổ chức lãnh đạo và quản lý kinh tế có kế hoạch.
Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho quá trình tái sản
xuất liên tục bình thờng, nó có tác dụng làm tăng tốc độ luân chuyển vật t
hàng hoá, tăng tốc độ luân chuyển vốn trên cơ sở đó tăng nhanh nhịp độ tích
luỹ xã hội, từ đó thúc đẩy nền sản xuất và quá trình tái sản xuất lu thông sản
phẩm xã hội. Hơn nữa, thanh toán không dùng tiền mặt giữa các địa phơng
giảm bớt chi phí lu thông và an toàn cho khối lợng tiền đó. Công tác không
dùng tiền mặt có phạm vi rộng lớn, nó áp dụng cho mọi đối tợng, mọi thành
phần kinh tế, chính vì vậy mà nó đóng góp một phần quan trọng làm tăng khả
năng nguồn vốn năng động của Ngân hàng vì cơ sở tiến hành thanh toán
không dùng tiền mặt chính là số d trên tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, đồng
thời nó cũng hình thành nên nguồn vốn huy động của Ngân hàng thơng mại.
Nh vậy làm tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt là một trong
những cơ sở cho sự ổn định tiền tệ, giải quyết nạn kẹt tiền trong nền kinh tế,
làm cho lu thông hàng hoá đợc thực hiện trôi chảy, từ đó thúc đẩy hàng hoá
phát triển, đồng thời nó làm tăng vốn đầu t cho nền kinh tế và phát huy vai
trò kiểm soát bằng đồng tiền của Ngân hàng đối với nền kinh tế. Do vậy
thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phải đợc phát huy vai trò to lớn
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Tôn Sơn - Khoá : 25 C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là một trọng trách thuộc về
Ngân hàng - trung gian thanh toán của nền kinh tế.
1.3. Vai trò của Ngân hàng trong việc tổ chức thanh toán không dùng tiền
mặt phục vụ hoạt động nền kinh tế.
Hiện nay việc tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt do các Ngân
hàng thơng mại đảm nhiệm nhng phải đặt dới sự kiểm tra, giám sát của Ngân
hàng Nhà nớc. Để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia và góp phần vào
sự nghiệp chung của nền kinh tế nớc nhà, việc tổ chức thanh toán giữ một vai
trò quan trọng và có ý nghĩa rất lớn, đó chính là vai trò trung gian thanh toán

của Ngân hàng.
Trớc khi Ngân hàng xuất hiện, mọi quan hệ thanh toán đều đợc thực
hiện giữa ngời mua và ngời bán bằng tiền mặt hoặc bằng thơng phiếu diễn ra
ở bất kỳ nơi nào có giao dịch mua bán. Trong quan hệ kinh doanh, mỗi
doanh nghiệp vừa là ngời mua, vừa là ngời bán với phơng thức thanh toán
trực tiếp. Chủ doanh nghiệp sử dụng vốn chịu nhiều lãng phí vốn ràn rỗi trớc
khi thanh toán không đợc sử dụng, phải chi phí nhiều khoản về quản lý nh
kho quỹ, bảo quản sổ sách kế toán, vận chuyển đếm nhận và chi lơng cho
những ngời thực hiện các nghiệp vụ đó, khi thiếu vốn thanh toán vay mợn rất
khó khăn.
Ngân hàng ra đời đảm nhận làm thủ tục cho các doanh nghiệp, làm
trung gian thực hiện thanh toán hộ các khoản giao dịch cho cả hai bên mua,
bán. Khi doanh nghiệp thiếu vốn, Ngân hàng cho vay để hoàn thành nghĩa vụ
thanh toán, tạo điều kiện đảm bảo sản xuất, mở rộng kinh doanh. Nhờ có
Ngân hàng, các hạn chế của phơng thức thanh toán đợc khắc phục, quy mô
thanh toán trực tiếp ngày càng bị thu hẹp, nhờng chỗ cho quá trình phát triển
không giới hạn của các nghiệp vụ thanh toán gián tiếp qua Ngân hàng, biến
Ngân hàng thành trung gian thanh toán của nền kinh tế.
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Tôn Sơn - Khoá : 25 C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhận tiền gửi, tiến hành cho vay và thanh toán hộ khách hàng là ba
loại nghiệp vụ cơ bản, chủ yếu của Ngân hàng, là tiêu thức để phân biệt Ngân
hàng với các doanh nghiệp khác. Ngân hàng ra đời và phát triển trên cơ sở
phát triển quan hệ hàng hoá, thanh toán, đồng thới chính nó đã tạo ra luồng
sinh khí mới đầy sức sống cho nền kinh tế thông qua các quá trình không
ngừng mở rộng hoàn thiện, đa dạng và hiện đại hoá các mặt nghiệp vụ phục
vụ sản xuất và lu thông hàng hoá của mình trong đó có các mặt nghiệp vụ
của Ngân hàng luôn gắn bó chặt chẽ với nhau tạo điều kiện thúc đẩy nhau
càng phát triển.
Trớc tiên nghiệp vụ nợ là tiền đề để phát triển nghiệp vụ có. Vốn càng

lớn càng có khả năng cho vay, ngợc lại cho vay càng nhiều thì lãi thu đợc
càng lớn khiến nguồn vốn lại có điều kiện bổ sung và phát triển. Đồng thời
thực hiện tất cả hai nghiệp vụ nợ và có lại qua nghiệp vụ trung gian thanh
toán. Ngân hàng có điều kiện tập trung trong tay những khoản tiền nhàn rỗi
để tạo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn ngày một tăng. Chính vì vậy
thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán Ngân hàng sẽ có điều kiện phát triển hoàn
thiện các nghiệp vụ tín dụng nâng cao hiệu quả kinh tế cho Ngân hàng.
Đối với Nhà nớc, Ngân hàng là một tổ chức kinh tế thực hiện, thực thi
các chính sách về tiền tệ, tín dụng thanh toán, là cơ quan tổ chức, điều hoà lu
thông tiền tệ.
2. Những quy định chung về thanh toán không dùng tiền mặt
qua Ngân hàng.
2.1. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt :
Thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi là bút
tệ.
Đây là đặc điểm cơ bản nhất của thanh toán không dùng tiền mặt. Việc
thanh toán đợc thực hiện bằng cách trích tiền từ tài khoản của ngời trả tiền
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Tôn Sơn - Khoá : 25 C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chuyển vào tài khoản của ngời thụ hởng tại Ngân hàng, kho bạc Nhà nớc,
hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau.
- Trong thanh toán không dùng tiền mặt, mỗi khoản thanh toán có ít
nhất 3 bên tham gia, đó là : ngời trả tiền, ngời nhận tiền và các trung gian
thanh toán.
Ngời trả tiền có thể là ngời mua hàng, ngời nhận dịch vụ, ngời nộp
thuế, trả nợ hoặc là ngời chuyển nhợng một khoản tiền nào đó do
thiện chí cho ngời khác hay do luật định. Ngời trả tiền đóng vai trò
quyết định trong quá trình thanh toán. Có thể họ là ngời mở đầu
hoặc tiếp nối trong quá trình thanh toán đã đợc ngời nhận tiền khởi
xớng trớc. Ngời trả tiền có nhiệm vụ trả đúng hạn số tiền phải trả

và phải tôn trọng những thủ tục cần thiết nh lập là nộp chứng từ
thanh toán theo mẫu quy định và theo những thời hạn quy định
hoặc đợc thoả thuận trớc.
Ngời trả tiền có quyền từ chối thanh toán nếu các chủ thể khác vi
phạm những cam kết hay những quy định đã thoả thuận giữa 2 bên.
Ngời nhận tiền còn gọi là ngời thụ hởng, là ngời đợc hởng một
khoản tiền nào đó do đã giao hàng, cung ứng dịch vụ hoặc do luật
định, hoặc do thiện chí của ngời khác.
Đối với ngời nhận tiền, là ngời bán hàng hay cung ứng dịch vụ thì cơ
sở để nhận tiền là các chứng từ hay hoá đơn giao hàng. Trong trờng hợp ngời
nhận tiền với t cách là các tổ chức tài chính, cơ sở nhận tiền là những quyết
định, lệnh phân phối của cấp trên. Trờng hợp ngời nhận tiền là chủ nợ thì cơ
sở nhận tiền là các hợp đồng hay khế ớc vay nợ.
Các trung gian thanh toán : là các tổ chức tài chính nh NHTM, kho
bạc Nhà nớc.
- Khi tiến hành các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt phải sử
dụng các chứng từ thanh toán riêng.
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Tôn Sơn - Khoá : 25 C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chứng từ thanh toán là các phơng tiện chuyển tải những điều kiện
thanh toán và đợc sử dụng làm căn cứ để thực hiện việc chi trả. Chứng từ
thanh toán gồm các lệnh thu, các lệnh chi cho chính ngời nhận tiền hay ngời
trả tiền lập ra. Tuỳ theo các hình thức cụ thể mà lệnh thu và lệnh chi có các
mức độ phức tạp khác nhau, nhng dù sao thì mỗi chứng từ cũng phải chứa
đựng những yếu tố cơ bản nh tên, địa chỉ, ngời trả và ngời nhận, số tiền trả, lý
do trả tiền, chữ ký và dấu của chủ tài khoản và kế toán trởng hay ngời thừa
hành trực tiếp lập chứng từ
Kèm theo lệnh chi hay lệnh thu có thể còn những chứng từ phụ trợ
khác nh bảng kê, giấy báo liên hàng. Những chứng từ này phục vụ cho việc
xử lý kế toán của các trung gian thanh toán.

2.2. Những quy định cơ bản về không dùng tiền mặt.
2.2.1. Tài khoản thanh toán.
Để tiến hành trích chuyển tài khoản, quy định đầu tiên là các chủ thể
thanh toán phải mở tài khoản tại một hay nhiều tổ chức tài chính trung gian,
các khách hàng (gồm các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đoàn thể, các đơn
vị vũ trang, công dân Việt Nam và ngời nớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam) đợc quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và đợc
thực hiện thanh toán, tài khoản phải luôn có đủ số d để thanh toán kịp thời và
đầy đủ cho ngời thụ hởng.
Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng và thực hiện thanh toán
qua tài khoản đợc ghi bằng đồng Việt Nam. Trờng hợp mở tài khoản và thanh
toán bằng ngoại tệ phải thực hiện theo quy chế quản lý ngoại hối của chính
phủ Việt Nam ban hành.
Ngoài ra, trong một số hình thức thanh toán còn đòi hỏi phải có hợp
đồng kinh tế hay đơn đặt hàng, các chủ thể tham gia thanh toán phải thực
hiện đúng theo những điều khoản đã ký trong hợp đồng kinh tế. Hợp đồng
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Tôn Sơn - Khoá : 25 C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh tế hay đơn đặt hàng là cơ sở pháp lý để giải quyết khi xảy ra tranh chấp
trong quá trình thanh toán.
2.2.2. Tất cả những chứng từ thanh toán của các chủ thể thanh toán
đều phải lập trên mẫu in sẵn do Ngân hàng in và nhợng bán. Những chứng từ
đó phải đợc lập đủ niên, biết rõ ràng, không đợc tẩy xoá và phải nộp vào
Ngân hàng theo đúng quy định. Các Ngân hàng có quyền từ chối việc thanh
toán hoặc không tiếp nhận các giấy tờ thanh toán trong trờng hợp chủ thanh
toán vi phạm một trong các quy định của chế độ thanh toán hiện hành.
2.2.3. Trách nhiệm của Ngân hàng trong thanh toán không dùng tiền
mặt.
- Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của các chủ tài khoản (bên trả
tiền) phải đảm bảo an toàn chính xác, thuận tiện. Các Ngân hàng có trách

nhiệm chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số d tiền gửi
cho phép theo yêu cầu của chủ tài khoản.
- Nếu do sai sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách
hàng thì Ngân hàng phải bồi thờng thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có
thể bị xử lý trớc pháp luật.
- Ngân hàng phải cung cấp số liệu trên tài khoản của khách hàng cho
các cơ quan ngoài Ngân hàng khi có văn bản yêu cầu kiểm tra của cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng đợc
phép thu lệ phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.
2.2.4. Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng bao
gồm:
a. Hình thức thanh toán bằng séc (séc chuyển khoản bảo chi).
b. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi chuyển tiền.
c. Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Tôn Sơn - Khoá : 25 C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
d. Hình thức thanh toán bằng th tín dụng.
e. Hình thức thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán.
f. Hình thức thanh toán bằng thẻ thanh toán.
Mỗi hình thức thanh toán có nội dung kinh tế khác nhau để đáp ứng
yêu cầu thanh toán đa dạng của nền kinh tế.
2.2.4. Các phơng thức thanh toán vốn giữa các Ngân hàng.
a. Thanh toán liên hàng.
b. Mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau để thanh toán.
c. Uỷ nhiệm thanh toán.
d. Thanh toán bù trừ.
3. Thanh toán bù trừ - một bộ phận thanh toán không dùng
tiền mặt.
3.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của thanh toán bù trừ.

Sau Nghị định 53 của Chính phủ, hệ thống Ngân hàng nớc ta gồm 2
cấp đó là: hệ thống Ngân hàng Nhà nớc và hệ thống ngân hàng thơng mại.
Do có nhiều khách hàng mở tại các Ngân hàng khác nhau cùng, hoặc khác hệ
thống nên việc thanh toán cho nhau sẽ liên quan đến các ngân hàng phục vụ
đôi bên mua bán. Các ngân hàng có liên quan này phải hoàn thiện việc thanh
toán tiền của khách hàng cho nhau. Bởi vậy cần thiết phải thực hiện nghiệp
vụ thanh toán giữa các ngân hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán giữa
các ngân hàng, các ngân hàng liên quan không những phải tiếp tục hoàn
thành quá trình thanh toán cho khách hàng mà còn phải thanh toán vốn cho
nhau một cách sòng phẳng. Với các lý do đó nó quyết định sự tồn tại của
thanh toán qua lại giữa các ngân hàng.
Trong quá trình mua bán hàng hoá của doanh nghiệp, các cá nhân,
Ngân hàng đảm nhiệm khâu thanh toán thì mỗi ngân hàng đều là một trung
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Tôn Sơn - Khoá : 25 C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gian, thu hộ, chi hộ cho khách hàng rồi thực hiện thanh toán với nhau. Nhng
mỗi ngân hàng là ngời đồng thời vừa thu hộ vừa chi hộ nên doanh số thanh
toán đợc bù trừ cho nhau. Số chênh lệch cuối cùng của mỗi chu kỳ giao dịch
đối với mỗi ngân hàng là một khoản nợ hoặc khoản đợc thu thực sự phải
thanh toán sau khi bù trừ, đó chính là cơ sở để phát sinh hệ thống thanh toán
bù trừ. Trong điều kiện nền sản xuất hàng hoá càng phát triển khối lợng
thanh toán giao dịch của các doanh nghiệp ngày càng lớn kéo theo khối lợng
vốn mà các ngân hàng phải thanh toán cho nhau ngày càng lớn. Do vậy cần
thiết phải áp dụng hình thức thanh toán bù trừ nhằm đảm bảo hiệu quả cao
trong công tác thanh toán.
Trong phơng thức này có ngân hàng thành viên có quan hệ phải thu
hay phải trả lẫn nhau không thực hiện thanh toán trực tiếp từng món cho nhau
mà chỉ thanh toán số chênh lệch cuối cùng mà ngân hàng mình phải trả hay
đợc thu do Ngân hàng chủ trì đa ra trên cơ sở tổng hợp trên số bù trừ cho
từng ngân hàng với các ngân hàng khác có liên quan. Nh vậy cách thanh toán

này giảm đợc rất nhiều lần trích chuyển các tài khoản và luân chuyển chứng
từ. Hiệu quả của thanh toán bù trừ thể hiện bằng tỷ lệ bù trừ giữa số tiền bù
trừ đợc với tổng số doanh số phải thanh toán giữa các đơn vị tham gia thanh
toán bù trừ. Tỷ số này càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
Thanh toán giữa các ngân hàng đặc biệt là thanh toán bù trừ có ý nghĩa
rất lớn, nó thể hiện chức năng tập trung thanh toán của ngân hàng đối với nền
kinh tế. Thanh toán ngân hàng là nhằm tiếp tục hoàn thiện quá trình thanh
toán của các khách hàng, do đó thực hiện tốt nghiệp vụ này không chỉ làm
cho các mối quan hệ, trao đổi mua bán hàng hoá của các khách hàng đợc tiến
hành một cách thuận lợi mà còn thể hiện chức năng tập trung thanh toán của
ngân hàng về bảo quản tiền tệ, tiến hành thanh toán theo sự uỷ thác của
khách hàng, nhận tiền gửi vào tài khoản, theo dõi sổ sách... ở đây ngân hàng
vừa đóng vai trò là thủ quỹ của khách hàng đồng thời là trung gian thanh toán
của nền kinh tế.
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Tôn Sơn - Khoá : 25 C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực hiện tốt công tác thanh toán giữa các ngân hàng nói chung và
thanh toán bù trừ nói riêng là thực hiện tốt yêu cầu của công tác thanh toán
không dùng tiền mặt nhanh chóng, kịp thời, chính xác, an toàn tài sản tăng
vòng quay của vốn thanh toán giữa các ngân hàng nói chung và thanh toán bù
trừ nói riêng là thực hiện yêu cầu công tác thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán bù trừ có ý nghĩa là góp phần tiết kiệm đợc phơng tiện tiền
tệ trong thanh toán của ngân hàng thành viên. Tỷ lệ giữa tổng số tiền đã tiết
kiệm đợc sau khi thanh toán bù trừ với tổng số tiền đáng lẽ phải thanh toán
qua lại càng cao thì vốn trong thanh toán đợc tiết kiệm càng lớn, tốc độ thanh
toán tăng số nợ lẫn nhau đợc giảm bớt, thủ tục thanh toán luân chuyển chứng
từ đơn giản từ đó tiết kiệm đợc các chi phí trong việc thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán.
3.2. Các nguyên tắc của thanh toán bù trừ:
Các ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ phải bảo đảm các

tín nhiệm của ngân hàng mình với ngân hàng khác trong thanh toán bù trừ,
thanh toán kịp thời sòng phẳng số chênh lệch thanh toán với ngân hàng chủ
trì. Theo nguyên tắc tổ chức kỹ thuật nghiệp vụ của thanh toán bù trừ giữa
các ngân hàng (ban hành theo QĐ181 NH-QĐ ngày 10/10/1991 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nớc) tất cả các Ngân hàng thành viên tham gia thanh
toán bù trừ phải có các điều kiện và thực hiện đúng quy định sau:
- Phải có tiền gửi tại Ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ.
- Phải tuân thủ và thực hiện đúng, đầy đủ các quy tắc, tổ chức trong kỹ
thuật về nghiệp vụ thanh toán bù trừ nh:
- Phải có văn bản đề nghị thanh toán bù trừ và cam kết chấp hành đúng
quy định trong thanh toán bù trừ.
+ Phải có văn bản giới thiệu các cán bộ chịu trách nhiệm trực tiếp giao
nhận chứng từ và làm thủ tục thanh toán trong thanh toán bù trừ. Những ngời
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Tôn Sơn - Khoá : 25 C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trực tiếp đến giao nhận, làm thủ tục thanh toán phải giới thiệu chữ ký của
mình với ngân hàng chủ trì với ngân hàng thành viên khác.
+ Phải thực hiện đúng giờ giấc đến giao nhận chứng từ với nhân hàng
thành viên khác theo quy định chung của ngân hàng chủ trì.
+ Phải lập đúng, đầy đủ và kịp thời các giấy tờ và trong khi giao dịch
thanh toán bù trừ. Số liệu phải đảm bảo chính xác, rõ ràng đồng thời chịu
trách nhiệm về pháp lý đối với tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và chính
xác của số liệu.
+ Phải thực hiện đúng quy trình kỹ thuật và hạch toán trong thanh toán
bù trừ kể cả việc điều chỉnh các sai lầm trong hạch toán thanh toán bù trừ để
đảm bảo số liệu nhất trí giữa các ngân hàng thành viên có liên quan và ngân
hàng chủ trì.
+ Ngân hàng chủ trì chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thanh toán của
các ngân hàng thành viên và thanh toán số chênh lệch trong thanh toán bù
trừ.

- Nguyên tắc thanh toán số chênh lệch trong thanh toán bù trừ:
+ Ngân hàng chủ trì đợc chủ động trích tài khoản tiền gửi của các ngân
hàng thành viên (nếu có) để thanh toán cho các ngân hàng thành viên khác.
+ Trờng hợp thiếu khả năng chi trả trong thanh toán bù trừ (tài khoản
thanh toán tại ngân hàng chủ trì không đủ số d thanh toán thì ngân hàng
thành viên phải nộp tiền mặt, ngân phiếu vào ngân hàng chủ trì hoặc xin vay
ngân hàng chủ trì theo chế độ vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù
trừ hoặc vay ngân hàng thành viên khác (nếu đợc thoả thuận).
+ Trờng hợp không đợc ngân hàng chủ trì cho vay thì ngân hàng chủ
trì sẽ chuyển số thiếu khả năng thanh toán (số phải trả không thanh toán đợc)
sang nợ quá hạn và phạt theo lãi suất quá hạn của loại cho vay này và đình
chỉ ngay việc tham gia thanh toán bù trừ của ngân hàng đó nếu nợ quá hạn
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Tôn Sơn - Khoá : 25 C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phát sinh liên tiếp ba lần, đồng thời báo cho các ngân hàng thành viên khác
biết.
3.3. Quy trình thanh toán bù trừ
a. Công việc tại các ngân hàng thành viên phát sinh nghiệp vụ:
Sau khi nhận đợc các chứng từ thanh toán bù trừ phát sinh, nhân viên
kiểm soát giao chứng từ cho nhân viên thanh toán bù trừ kiểm tra lại tính hợp
lệ hợp pháp của chứng từ và chính xác của số liệu trên chứng từ sau đó thực
hiện các công việc sau:
- Xắp xếp chứng từ.
+ Theo từng ngân hàng thành viên đối phơng.
+ Trong từng ngân hàng thành viên, chứng từ đợc phân thành vế nợ
riêng vế có riêng.
+ Trong mỗi vế chứng từ có thể xắp xếp theo từng loại (séc, uỷ nhiệm
chi, uỷ nhiệm thu).
Đối với những chứng từ liên hàng đến mà đi thanh toán bù trừ Cán bộ
thanh toán bù trừ phải ghi lên chứng từ tài khoản trên số liệu của ngân hàng

thành viên đối phơng.
Sau khi xếp song chứng từ thanh toán bù trừ tiến hành nhập số liệu
chứng từ vào máy tính.
+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu: Thực hiện bớc kiểm tra bằng ch-
ơng trình và chấm bảng kê do máy in, in ra để phát hiện sai sót. Nếu phát
hiện sai sót thì căn cứ vào chứng từ để sửa lại cho chính xác.
+ Ghép qua liên hàng: Với các ngân hàng thành viên thanh toán bù trừ
có liên quan đến phần liên hàng thì các số liệu liên hàng liên quan đến thanh
toán bù trừ đợc ghép vào số liệu thanh toán bù trừ đi.
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Tôn Sơn - Khoá : 25 C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ In bảng kê thanh toán bù trừ mẫu số 12 và14: Bảng kê mẫu số 12 đ-
ợc lập cho từng ngân hàng thành viên đối phơng và theo từng vế nợ riêng, có
riêng. Mỗi bảng kê mẫu số 12 đợc in làm hai liên. Bảng kê mẫu số 14 đợc lập
trên cơ sở tổng hợp các bảng kê mẫu số 12 ở cả hai vế nợ, có và lập cho tất cả
các ngân hàng thành viên đối phơng có liên quan. Mỗi bảng kê mẫu số 14 đ-
ợc in làm hai liên. Bảng kê này thể hiện số phải thu hay phải trả của ngân
hàng phát sinh nghiệp vụ với tất cả các ngân hàng thành viên đối phơng có
liên quan.
+ Gửi file thanh toán bù trừ đi đến trung tâm thanh toán bù trừ: có thể
copy file số liệu thanh toán bù trừ đi vào đĩa mềm để thanh toán viên mang
đến trung tâm thanh toán bù trừ hoặc chuyển qua mạng Modem đến trung
tâm thanh toán bù trừ. Trớc khi gửi file số liệu thanh toán bù trừ về trung tâm
thanh toán bù trừ phải kiểm tra lại file này gồm: Kiểm tra trên file, ngày
tháng, nội dung và hình thức của file để tránh trờng hợp nhầm lẫn hoặc file
gửi đến trung tâm thanh toán bù trừ không sử dụng đợc gây chậm trễ trong
quá trình thanh toán bù trừ tại trung tâm hoặc bị loại không đợc phép tham
gia phiên bù trừ đó.
+ Căn cứ vào các bảng kê mẫu số 12 tiến hành hạch toán vào tài khoản
thanh toán bù trừ của ngân hàng thành viên.

+ Kẹp từng bảng kê mẫu số 12 cùng chứng từ tơng ứng vào sổ chứng
nhận giao nhận chứng từ với từng ngân hàng đối phơng, đến giờ mang đến
trung tâm thanh toán bù trừ cùng với bảng kê mẫu số 14 để tham gia phiên bù
trừ.
b. Công việc tại trung tâm thanh toán bù trừ
b1. Công việc của các ngân hàng thành viên tại trung tâm thanh toán
bù trừ.
Hàng ngày dù có phát sinh hay không phát sinh nhu cầu thanh toán bù
trừ thì đến phiên thanh toán bù trừ các ngân hàng thành viên tham gia thanh
Chuyên đề tốt nghiệp Ngô Tôn Sơn - Khoá : 25 C

×