Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng của tổ hợp lai giữa lợn nái landrace và f1(landrace x yorkshire) phối với đực pidu tại công ty cổ phẩn và dịch vụ hoàng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 84 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











HOÀNG THỊ TÂM


ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN, SINH TRƯỞNG CỦA
TỔ HỢP LAI GIỮA LỢN NÁI LANDRACE VÀ
F1 (LANDRACE x YORKSHIRE) PHỐI VỚI ðỰC PiDu TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI VÀ DỊCH VỤ HOÀNG LONG


CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ SỐ : 60.62.01.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
1 : PGS.TS. PHAN XUÂN HẢO
2 : TS. VŨ THỊ THƠM





HÀ NỘI, 2014





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

i

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả



Hoàng Thị Tâm




















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

ii

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời biết ơn
chân thành nhất ñến PGS.TS. Phan Xuân Hảo và TS. Vũ Thị Thơm người
hướng dẫn khoa học ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và
hoàn thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Bộ
môn Di truyền - Giống vật nuôi; Khoa Chăn nuôi - Nuôi trồng Thuỷ sản, Ban
Quản lý ñào tạo, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn tới Công ty Cổ phần chăn nuôi và
Dịch vụ Hoàng Long về sự hợp tác giúp ñỡ trong quá trình tôi thực hiện ñề tài.
Tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện

giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả



Hoàng Thị Tâm












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG v

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ vi
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của vấn ñề nghiên cứu 3
2.1.1. Tính trạng số lượng 3
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng 3
2.1.3. Cơ sở của sự lai tạo giống và ưu thế lai 6
2.2. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh
sản của lợn nái 10
2.2.1. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái 10
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái 13
2.3. Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng 17
2.3.1. Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt 17
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng 17
2.4 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 23
2.4.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước 23
2.4.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 26
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.30
3.1. ðối tượng nghiên cứu 30
3.2. ðịa ñiểm, thời gian và ñiều kiện nghiên cứu 30





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


iv

3.2.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 30
3.2.2. Thời gian nghiên cứu 30
3.2.3. ðiều kiện nghiên cứu 30
3.3. Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu 31
3.3.1. Năng suất sinh sản của lợn nái 32
3.3.2. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa 32
3.3.3. Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của con lai từ cai sữa
ñến giết thịt 33
3.4. Phương pháp nghiên cứu 33
3.4.1. Theo dõi năng suất sinh sản của tổ hợp lai giữa nái Landrace và
F1 (LxY) với ñực PiDu 33
3.4.2. Theo dõi khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của con lai từ
cai sữa ñến giết thịt 34
3.4.3. Xử lý số liệu 34
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
4.1. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và F
1
(L×Y) phối với ñực
PiDu 35
4.1.1. Năng suất sinh sản chung của lợn nái Landrace và F
1
(L×Y) phối
với ñực PiDu 35
4.1.2 Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và F1(LxY) phối với
ñực PiDu qua các lứa ñẻ 48
4.2 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa 62
4.3. Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn giai ñoạn từ cai sữa ñến xuất
bán 64

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ…………………………………………… 69
5.1. Kết luận 69
5.2. ðề nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

v

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 4.1 Năng suất sinh sản chung của lợn nái Landrace và F
1
(Landrace
× Yorkshire) phối với ñực PiDu 36
Bảng 4.2. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và F
1
(L×Y) phối với
ñực PiDu lứa ñẻ thứ nhất 49
Bảng 4.3. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và F
1
(Landrace ×
Yorkshire) phối với ñực PiDu lứa ñẻ 2 50
Bảng 4.4. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và F

1
(Landrace ×
Yorkshire) phối với ñực PiDu lứa ñẻ 3 51
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và F
1
(Landrace ×
Yorkshire) phối với ñực PiDu lứa ñẻ 4 52
Bảng 4.6. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và F
1
(Landrace ×
Yorkshire) phối với ñực PiDu lứa ñẻ 5 53
Bảng 4.7. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và F
1
(Landrace ×
Yorkshire) phối với ñực PiDu lứa ñẻ 6 54
Bảng 4.8 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa 63
Bảng 4.9. Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn giai ñoạn từ cai sữa
ñến xuất bán 66






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ


STT Tên Biểu ñồ Trang

Biểu ñồ 4.1. Số con ñẻ ra/ổ, số con ñẻ ra sống/ổ và số con cai sữa/ổ của
lợn nái Landrace và F1(LxY) phối với ñực PiDu 41
Biểu ñồ 4.2. Khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng cai sữa/ổ của nái
Landrace và F1(L×Y) khi phối với ñực PiDu 45
Biểu ñồ 4.3. Số con ñẻ ra/ổ của lợn nái Landrace và F1(L×Y) phối với
ñực PiDu qua các lứa 55
Biểu ñồ 4.4. Số con ñẻ ra sống/ổ của lợn nái Landrace và F
1
(L×Y) phối
với ñực PiDu qua các lứa 56
Biểu ñồ 4.5. Số con cai sữa/ổ của lợn nái Landrace và F
1
(L×Y) phối với
ñực PiDu qua các lứa 57
Biểu ñồ 4.6. Khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái Landrace và F1(LxY) phối
với ñực PiDu qua các lứa 58
Biểu ñồ 4.7. Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn nái Landrace và F
1
(L×Y) phối
với ñực PiDu qua các lứa 60






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


vii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Y
L
KL
L×Y
Pi
PiDu
TTTĂ

Giống lợn Yorkshire
Giống lợn Landrace
Khối lượng
Lợn lai Landrace và Yorkshire
Giống lợn Pietrain
Lợn lai giữa Pietrain và Duroc
Tiêu tốn thức ăn






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

1

1. MỞ ðẦU


1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi lợn là ngành chăn nuôi quan trọng nhất của Việt Nam với sản
lượng thịt cung cấp cho xã hội chiếm 74,2% (Cục Thống kê, 2013). Chiến
lược chăn nuôi lợn của Việt Nam trong thời gian tới là tăng số lượng ñầu lợn,
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm bằng cách tăng tỉ lệ máu ngoại
cho ñàn lợn nuôi trong nước.
Trong chăn nuôi lợn công nghiệp, việc xác ñịnh công thức lai tốt, phù
hợp với ñiều kiện chăn nuôi của từng vùng là rất cần thiết. Cùng với sự thay
ñổi về phương thức sản xuất, cơ cấu ñàn nái cũng ñược thay ñổi. ðàn nái
ngoại trong các trang trại chiếm 81,10%, trong ñó ñàn lợn nái lai giữa các
giống ngoại chiếm 51,1% so với tổng ñàn (Vũ ðình Tôn và cộng sự, 2007).
ðàn lợn ñực giống ngoại chiếm 79% so với tổng ñàn. Các giống lợn ñực ñược
sử dụng chủ yếu là Landrace 13%, Yorkshine 21%, Duroc 30% và PiDu
(Duroc x Pietrain) 15%.
Hiện nay nhiều ñịa phương chủ trương phát triển chăn nuôi lợn hướng
nạc. Nhiều trại lợn ñã biết sử dụng các tổ hợp lai giữa các giống lợn ngoại,
tạo ra con lai 3, 4 máu nuôi thương phẩm. ðể phát huy ưu thế lai như có khả
năng sinh sản, sinh trưởng tốt, tăng khối lượng nhanh, có khả năng thích nghi
với môi trường sống, sức chống chịu với bệnh tật tốt, tiêu tốn thức ăn thấp và
có tỷ lệ nạc cao ñáp ứng ñược nhu cầu chăn nuôi lợn hướng nạc phục vụ cho
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Theo Nguyễn Thị Viễn và cộng sự (2000) ưu thế lai về tính trạng sinh
sản của nhóm nái lai LY/YL ñạt ñược từ 0,99-6,21% và tính trạng tăng khối
lượng g/ngày giai ñoạn từ 90-150 ngày tuổi ñã cải thiện ñược 2,03-3,48%,






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

2

Duroc 30% và PiDu (Duroc x Pietrain) 15%.
Công ty cổ phần Chăn nuôi và Dịch vụ Hoàng Long là một công ty chăn
nuôi có quy mô tương ñối lớn, có quy trình chăn nuôi hiện ñại. Trong thời
gian qua công ty ñã tiến hành nhập và lai tạo thành công nhiều công thức lai
và ñưa các tổ hợp lai vào sử dụng trong chăn nuôi công nghiệp. ðiển hình là
tổ hợp lai Landrace và F1(Landrace x Yorkshire) làm nái sinh sản với ñực
PiDu ñể tạo con lai 3 máu, 4 máu nuôi thịt thương phẩm. Tuy nhiên chưa có
nghiên cứu ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và F1(Landrace
x Yorkshire) và khả năng sinh trưởng của con lai 3 máu, 4 máu của hai tổ
hợp trên với ñực PiDu một cách cụ thể và có hệ thống tại Công ty. Xuất phát
từ thực tiễn ñó chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: ðánh giá khả năng sinh
sản, sinh trưởng của tổ hợp lai giữa lợn nái Landrace và F1(Landrace x
Yorkshire) phối với ñực PiDu tại Công ty cổ phần Chăn nuôi và Dịch vụ Hoàng Long.
1.2. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá khả năng sinh sản của lợn nái Landrace và F1(Landrace
xYorkshire) phối giống với ñực PiDu tại Công ty cổ phần Chăn nuôi và Dịch
vụ Hoàng Long.
- Xác ñịnh khả năng sinh trưởng của lợn lai 3 máu, 4 máu giữa cái
Landrace và F1(Landrace x Yorkshire) với ñực PiDu trong ñiều kiện chăn
nuôi công nghiệp.
- Xác ñịnh tổ hợp lai phù hợp và có hiệu quả trong chăn nuôi lợn tại Công
ty và các trại chăn nuôi lợn ở khu vực lân cận trên ñịa bàn huyện Thanh Oai.











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của vấn ñề nghiên cứu
Muốn công tác chọn lọc giống vật nuôi ñạt kết quả tốt, trước hết cần có
những kiến thức cơ bản về di truyền, ñặc biệt là bản chất của di truyền và ưu
thế lai của từng tính trạng. Kiểu hình là biểu hiện cụ thể của kiểu gen dưới tác
ñộng của các nhân tố môi trường khác nhau. ðể công tác chọn giống vật nuôi
ñạt kết quả tốt, trước tiên cần có những kiến thức cơ bản về di truyền học, ñặc
biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của từng tính trạng.
2.1.1. Tính trạng số lượng
Tính trạng là ñặc trưng của một cá thể mà ta có thể quan sát hay xác
ñịnh ñược. Có hai loại tính trạng là tính trạng số lượng và tính trạng chất lượng.
Tính trạng số lượng là những tính trạng ñược quy ñịnh bởi nhiều cặp
gen có hiệu ứng nhỏ nhất ñịnh (minor gene). Tính trạng số lượng bị tác ñộng
rất lớn bởi các nhân tố môi trường. Sự sai khác giữa các cá thể là sự sai khác
về mức ñộ hơn sự sai khác về chủng loại, ñó là bản chất của tính trạng ña gen
(polygene).
Các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng do nhiều
gen ñiều khiển, mỗi gen ñóng góp một mức ñộ khác nhau vào cấu thành năng
suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuất có sự phân bố

liên tục và chịu tác ñộng nhiều bởi nhân tố ngoại cảnh.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến tính trạng số lượng
Giá trị kiểu hình (P - Phenotyphic value) của bất kỳ tính trạng số lượng
nào cũng có thể phân chia thành giá trị kiểu gen (G - Genotypic value) và sai
lệch môi trường (E - Enviromental deviation).
Giá trị kiểu hình (P) ñược biểu thị như sau: P = G + E





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

4

2.1.2.1. Giá trị kiểu gen (G)
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều cặp gen quy ñịnh. Tuỳ
theo tác ñộng khác nhau của gen các giá trị kiểu gen bao gồm các thành phần
khác nhau: giá trị cộng gộp (A – Additive value) hoặc giá trị giống (Breeding
value), sai lệch trội (D – Dominance deviation) và sai lệch tương tác gen hoặc
sai lệch lấn át gen (I – Interaction deviaton hoặc Epistatic deviation ).
G = A + D + I
Giá trị cộng gộp (A): ñể ño lường giá trị truyền ñạt từ bố mẹ sang ñời
con phải có một giá trị ño lường có quan hệ với gen chứ không phải có liên
quan với kiểu gen. Mỗi một gen trong tập hợp các gen quy ñịnh một tính
trạng số lượng nào ñó ñều có một hiệu ứng nhất ñịnh ñối với tính trạng số
lượng ñó. Tổng các hiệu ứng mà các gen nó mang ñược gọi là giá trị cộng gộp
hay còn gọi là giá trị giống của cá thể.
Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố ñịnh và có
thể truyền ñược cho thế hệ sau. Do ñó, nó là nguyên nhân chính gây ra sự

giống nhau giữa các con vật thân thuộc, nghĩa là nó là nhân tố chủ yếu sinh ra
ñặc tính di truyền của quần thể và sự ñáp ứng của quần thể với sự chọn lọc.
Tác ñộng của các gen ñược gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của
kiểu gen ñồng hợp, bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính
trạng của chúng cho ñời sau. Tiềm năng di truyền do tác ñộng cộng gộp của
gen bố và mẹ tạo nên gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống.
Sai lệch trội (D): là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các cặp alen ở cùng một locus, ñặc biệt là các cặp alen dị hợp tử (ðặng
Hữu Lanh và cộng sự, 1999). Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính của
quần thể, quan hệ trội của bố mẹ không truyền ñược sang con cái.
Sai lệch át gen (I): là sai lệch ñược sản sinh ra do sự tác ñộng qua lại
giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch át gen không có khả năng di
truyền cho thế hệ sau.





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

5

2.1.2.2.Giá trị kiểu hình của tính trạng số lượng
Khi lai tạo giữa các cá thể thuộc hai quần thể với nhau thì giá trị kiểu
hình của một tính trạng số lượng ở các tổ hợp lai bao gồm hai thành phần
chính:
- Giá trị trung bình của trung bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ
nhất
X
P1

và trung bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ hai
X
P2
(
X
P1P2
).

X
P1
+
X
P2

X
P1P2
=
2
Do ñó:
X
F1
=
X
P1P2
+ H
Tùy theo nguồn gốc ñóng góp của các thành phần trên, người ta chia
chúng thành:
- Di truyền cộng gộp: bao gồm di truyền cộng gộp trực tiếp (Ad), di
truyền cộng gộp của bố (Ab) và di truyền cộng gộp của mẹ (Am).
- Ưu thế lai: bao gồm ưu thế lai trực tiếp (Dd), ưu thế lai của bố lai (Db)

và ưu thế lai của mẹ lai (Dm)
2.1.2.3. Sai lệch môi trường (E)
Sai lệch môi trường ñược thể hiện thông qua sai lệch môi trường chung
(Eg) và sai lệch môi trường riêng (Es).
Sai lệch môi trường chung (Eg): là sai lệch do loại môi trường tác ñộng
lên toàn bộ con vật suốt ñời của nó.
Sai lệch môi trường riêng (Es): là sai lệch do loại môi trường chỉ tác
ñộng lên một số con vật trong một giai ñoạn nào ñó trong ñời con vật.
Như vậy, kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo từ hai locus trở lên có
giá trị kiểu hình chi tiết như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng cho





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

6

thấy, muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
- Tác ñộng về mặt di truyền (G) bao gồm:
+ Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác ñộng vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách phối
giống tạp giao.
- Tác ñộng về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến ñiều kiện chăn
nuôi như chuồng trại, thức ăn, thú y, quản lý….
2.1.3. Cơ sở của sự Lai tạo giống và ưu thế lai
2.1.3.1. Lai giống

Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho ñực giống và cái
giống thuộc hai quần thể khác nhau phối giống với nhau, hai quần thể này có
thể là hai dòng, hai giống, hai loài khác nhau.
Lai giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm ñi,
còn tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến ñổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế
lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh.
2.1.3.2 Ưu thế lai
Ưu thế lai là hiện tượng con lai có các ñặc ñiểm vượt trội hơn cha mẹ
về sức sống, tốc ñộ sinh trưởng, khả năng cho sữa, khả năng sinh sản, về tính
chống chịu với ñiều kiện bất lợi của môi trường và khả năng sử dụng chất
dinh dưỡng
Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết
và sự suy giảm sức sống do cận huyết ñược khắc phục trở lại khi lai giống.
Thuật ngữ ưu thế lai ñược hiểu như sau: Ưu thế lai là sự vượt trội của
ñời con so với trung bình của ñời bố mẹ. Có thể ưu thế lai là sức sống, sức
miễn kháng ñối với bệnh tật và tính trạng sản xuất của con lai ñược nâng cao,
khả năng lợi dụng thức ăn tốt.





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

7

Bản chất hiện tượng ưu thế lai ñược giải thích bởi ba thuyết ñó là
thuyết trội, thuyết siêu trội và tương tác gen.

- Thuyết trội: các gen có lợi phần lớn là gen trội, giả thiết này cho rằng
mỗi bên cha mẹ có những cặp gen trội ñồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở
thế hệ F1 sẽ có các gen trội ở tất cả các locus. Nếu bố có kiểu gen
AABBCCddeeff và mẹ có kiểu gen aabbccddEEFF thì thế hệ F1 có kiểu gen
là: AaBbCcDdEeFf. Do tính trạng số lượng ñược quyết ñịnh bởi nhiều gen,
nên xác suất có một kiểu gen ñồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngoài ra, vì sự liên
kết giữa các gen trội và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể, nên xác suất tổ
hợp ñược kiểu gen tốt nhất cũng thấp. Nhiều tác giả ñã chứng minh ñược hiện
tượng này và thuyết trội ñã ñược bổ sung thông qua giả thiết sự liên kết của
các gen.
- Thuyết siêu trội: hiệu quả của một alen trạng thái dị hợp tử sẽ khác
với hiệu quả từng alen ở trạng thái ñồng hợp tử và các alen di hợp tử có tác
ñộng lớn hơn các cặp alen ñồng hợp tử Aa>AA>aa. Do vậy, kiểu gen dị hợp
tử sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay ñổi của môi trường.
- Tương tác gen: hai giống ñã hình thành nên các tổ hợp gen mới trong
ñó có tác ñộng tương hỗ giữa các alen không cùng locus là nguyên nhân tạo ra
ưu thế lai.
Cơ sở thống kê của ưu thế lai
Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer ñưa ra từ năm 1964. Ưu
thế lai ở F
1
: H
F1
= dy
2
, trong ñó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai
khác về tần số gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh
hưởng ñồng thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus: H
F1
=

∑dy
2
. Như vậy, ưu thế lai ở F
1
phụ
thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp
và sự khác biệt giữa hai quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính toán ñược ưu thế lai ở các thế hệ lai
khác nhau. Ưu thế lai ở F
2
: H
F2
= 1/2dy
2
. Do ñó H
F2
= 1/2H
F1
.





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

8

Thay ñổi trung bình từ F
1

ñến F
2
cũng ñược coi là hiện tượng suy hoá
cận huyết. Ưu thế lai ở F
1
, F
2
có thể phức tạp do ảnh hưởng của mẹ. Chẳng
hạn, tính trạng số con trong ổ của lợn. Ưu thế lai quan sát ñược ở F
1
không có
ñóng góp của mẹ ở F
2
, mặc dù ưu thế lai mất ñi một nửa nhưng lại có ảnh
hưởng ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai của F
1
.
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những ñóng góp, những ảnh hưởng
tốt xấu do kiểu hình mẹ gây ra ñối với kiểu hình của ñời con. Ảnh hưởng của
mẹ ñối với kiểu hình của ñời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về
ngoại cảnh hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh của những cá thể
mẹ khác nhau gây ra. Ảnh hưởng của mẹ có thể ñược thực hiện trong quá
trình thụ tinh, có chửa, tiết sữa và nuôi con. Các ảnh hưởng này chỉ có thể
xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt ñời của vật nuôi và ñược thể
hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau, có 5 loại ảnh hưởng của mẹ:
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất nhưng phải là ADN ngoài nhân
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất do ADN ngoài nhân.
- Ảnh hưởng của mẹ trong giai ñoạn trước ñẻ.
- Ảnh hưởng của mẹ qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con.
- Ảnh hưởng của mẹ sau khi sinh.

Khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế lai cá thể. Khi lai 3 giống,
nếu dùng ñực của giống thuần giao phối với nái lai, con lai có cả ưu thế lai cá
thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F
1
. Nếu dùng ñực lai giao phối với
nái của giống thứ 3, con lai có ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của bố, do bố là
con lai F1. Trong lai 4 giống, con lai có cả ưu thế lai cá thể, cả ưu thế lai của
mẹ và ưu thế lai của bố.
Tính ưu thế lai ñối với một số tính trạng nhất ñịnh từ các giá trị trung
bình của ñời con và giá trị trung bình của bố mẹ theo công thức sau:





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

9



x 100



Trong ñó, H: ưu thế lai, BA: F1(bố B, mẹ A), AB: F1(bố A, mẹ B),
AA: bố A, mẹ A, BB: bố B, mẹ B.
* Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai:
- Công thức lai
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi công thức lai, mức ñộ ưu thế lai ñạt ñược

có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể. Ưu thế lai của mẹ có lợi cho
ñời con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số con/ổ và tốc ñộ sinh trưởng
của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh trưởng và sức sống của lợn
con, ñặc biệt ở giai ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính năng của
con ñực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai
sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai
sữa/nái/năm tăng tới 10 – 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 – 1,5 con và
khối lượng cai sữa/con tăng ñược 1kg, ở 28 ngày tuổi so với giống thuần
(Colin, 1998).
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, các tính trạng khác nhau thì có mức
ñộ di truyền khác nhau. Những tính trạng liên quan ñến khả năng nuôi sống
và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng này có hệ số di
truyền thấp thường có ưu thế lai cao, vì vậy ñể cải tiến các tính trạng này, so
với chọn lọc, lai giống là một biện pháp nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau, số con ñẻ ra/ổ có ưu
thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%, số con cai sữa có ưu thế lai của
mẹ là 11%, khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá thể 12%, ưu thế lai
của mẹ 18% (Richard, 2000).


)(
2
1
)(
2
1
BBAAABBA +−+

H(%) =




)(
2
1
BBAA +






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

10

- Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai, hai giống
càng khác xa nhau về di truyền thì ưu thế lai thu ñược càng lớn. Nếu các
giống hay các dòng ñồng hợp tử ñối với một tính trạng nào ñó thì mức ñộ dị
hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý, ưu thế lai càng cao. Như
vậy, ưu thế lai của một tính trạng phụ thuộc ñáng kể vào ngoại cảnh.
2.2. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
của lợn nái
2.2.1. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
Hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản ñược ñánh giá bằng số lợn con
cai sữa /nái/ năm và tổng khối lượng lợn con cai sữa.
Gordon (2004) cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện ñại, số lợn con cai

sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn nhất năng
suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của các thành
phần cấu thành ảnh hưởng ñến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái sản xuất
trong một năm lần lượt là: số con ñẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh
ñến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu và thời gian từ cai sữa ñến khi thụ
thai lứa sau. Theo Ducos (1994), các thành phần ñóng góp vào chỉ tiêu số con
còn sống khi cai sữa gồm: số trứng rụng, tỷ lệ sống khi sơ sinh và tỷ lệ lợn con
sống tới lúc cai sữa.
Theo Vandersteen (1986), sức sinh sản của lợn nái bao gồm các chỉ tiêu
về tuổi ñộng dục lần ñầu, tỷ lệ thụ thai, số con ñẻ ra /ổ và thời gian từ khi cai
sữa ñến ñộng dục lại, phối giống có kết quả.
Trần ðình Miên và cộng sự (1997) cho biết: việc tính toán khả năng sinh
sản của lợn nái cần xét ñến các chỉ tiêu như chu kỳ ñộng dục, tuổi thành thục
về tính, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian chửa và số con ñẻ ra /lứa.
Mabry và cộng sự (1997) cho rằng: các tính trạng năng suất sinh sản





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

11

chủ yếu của lợn nái bao gồm: số con ñẻ ra/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng toàn
ổ ở 21 ngày tuổi và số lứa ñẻ/nái/năm. Các tính trạng này ảnh hưởng lớn ñến
lợi nhuận của người chăn nuôi lợn nái.
Năng suất sinh sản của lợn nái ñược cấu thành bởi nhiều yếu tố, do ñó
cũng có nhiều chỉ tiêu ñể ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái. Trong thực tế
người ta thường quan tâm ñến một số chỉ tiêu quan trọng về năng suất mà qua ñó

có thể ñánh giá ñược khả năng cũng như năng suất sinh sản của lợn nái như:
- Tuổi ñộng dục lần ñầu: là thời gian từ sơ sinh ñến khi lợn cái hậu bị
ñộng dục lần ñầu. Tùy theo từng giống và ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng
khác nhau mà tuổi dộng dục khác nhau. Lợn ngoại có tuổi ñộng dục muộn
hơn lợn nội, chăm sóc, nuôi dưỡng không hợp lý thì tuổi ñộng dục cũng muộn
hơn chăm sóc và nuôi dưỡng hợp lý.
- Tuổi phối giống lần ñầu: thông thường người ta phối giống lần ñầu
vào lần ñộng dục thứ 2 hoặc thứ 3 vì ở lần ñộng dục ñầu cơ thể phát triển
chưa ñầy ñủ, chưa tích lũy ñủ dinh dưỡng nuôi bào thai và trứng rụng ít, chưa
ñều nên thường bỏ qua không phối giống.
- Tuổi ñẻ lứa ñầu: là tuổi khi lợn nái ñẻ lứa thứ nhất. Tuổi ñẻ lứa ñầu
nói lên tuổi thành thục về tính, thể vóc ñảm bảo về khối lượng của lợn nái khi
ñưa vào phối giống.
- Số con ñẻ ra/ổ (con): là tổng số con ñẻ ra trong một ổ bao gồm cả số
con ñẻ ra còn sống và số con ñẻ ra chết. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng ñẻ
nhiều hay ñẻ ít của lợn nái, khả năng nuôi con của lợn nái ñồng thời ñánh giá
ñược kỹ thuật chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai và kỹ thuật phối
giống. Nó có ảnh hưởng tới một số chỉ tiêu khác như số con ñẻ ra/nái/năm,
số con còn sống tới 24 giờ, khối lượng sơ sinh/ổ, … Do ñó, ñây là chỉ tiêu
quan trọng ñánh giá khả năng sinh sản của lợn nái. Thông thường số con ñẻ
ra/ổ khác nhau qua các lứa ñẻ và tuân theo một quy luật, lứa ñầu thường





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

12


không cao sau ñó tăng lên ở lứa thứ 2, tương ñối ổn ñịnh ở các lứa tiếp theo
ñến lứa 6 - 7 sau ñó giảm dần.
+ Số con ñẻ ra còn sống ñến 24 giờ/ổ (con): là số con sống từ lúc sinh
ra ñến 24 giờ/ổ
Số con còn sống sau 24 giờ
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) =
Số con ñẻ ra
×
100

ðây là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật quan trọng, ñánh giá khả năng ñẻ
nhiều con hay ít con của giống, nói lên kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái
có chửa và kỹ thuật thụ tinh của dẫn tinh viên.
Trong vòng 24 giờ sau khi ñẻ, những lợn con không ñạt khối lượng sơ
sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn, dị dạng,… thường có
sức sống kém và dễ bị chết. Ngoài ra do lợn mới sinh còn yếu, chưa nhanh
nhẹn nên dễ bị lợn mẹ ñè chết.
- Số con ñẻ ra sống/ổ (con): là số con ñẻ ra sống ñược ñến khi lợn mẹ
ñẻ ra con cuối cùng. ðây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng vì nó phản
ánh ñúng khả năng ñẻ sai hay ñẻ ít con của giống ñồng thời phản ánh cả chất
lượng ñàn con ñẻ ra.
- Số con ñẻ ra chết/ổ (con): có thể là thai chết, thai non, thai gỗ, chết
trong quá trình ñỡ ñẻ, chết trong khoảng thời gian từ khi ñẻ con ñầu tiên ñến
con cuối cùng (thường ñược tính trong vòng 24 giờ).
- Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg): là khối lượng cân sau khi lợn con ñẻ
ra, lau khô, cắt rốn, bấm răng nanh và chưa cho bú sữa ñầu. ðây là chỉ tiêu
nói lên khả năng nuôi dưỡng thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc,
quản lý và phòng bệnh cho lợn nái chửa của cơ sở chăn nuôi. Khối lượng sơ
sinh cao hay thấp ảnh hưởng ñến các giai ñoạn sau này.
- Số con 21 ngày tuổi (con): ñánh giá chất lượng sữa và khả năng nuôi

con khéo của lợn mẹ.
- Số con cai sữa/ổ (con): ñây là chỉ tiêu ñánh giá rất quan trọng trong





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

13

chăn nuôi lợn nái sinh sản, vì số con cai sữa/ổ cao thì số con cai sữa/nái/năm
cao, như vậy hiệu quả chăn nuôi sẽ cao hơn. Chỉ tiêu này cho biết chất lượng
của giống, trình ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng cũng như quy trình vệ sinh, phòng
bệnh dịch của các nhà chăn nuôi.
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg): ñánh giá khả năng tăng trọng của lợn con,
khả năng tiết sữa của lợn mẹ và kỹ thuật cho ăn của người chăn nuôi. ðây là
chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất ñối với người chăn nuôi, khối lượng cai sữa
toàn ổ ảnh hưởng ñến khối lượng khi xuất bán.
- Thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa (ngày): là thời gian từ lúc cai
sữa ñến lúc ñộng dục trở lại. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào giống lợn, thể trạng,
chế ñộ dinh dưỡng trong giai ñoạn nuôi con và sau cai sữa. Chỉ tiêu này ñánh
giá ñược tỷ lệ hao hụt của lợn nái, trình ñộ kỹ thuật, chăm sóc nuôi dưỡng lợn
nái nuôi con và lợn nái chờ phối.
- Khoảng cách 2 lứa ñẻ (ngày): khoảng cách 2 lứa ñẻ là thời gian từ lứa
ñẻ này ñến lứa ñẻ tiếp theo, bao gồm thời gian nuôi con + thời gian chờ phối
+ thời gian mang thai. Trong ñó, thời gian mang thai thường cố ñịnh hoặc
biến ñổi rất nhỏ nên khoảng cách hai lứa ñẻ phụ thuộc vào thời gian nuôi con
và thời gian chờ phối.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái

Có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái, có thể
chia thành 2 loại: nhân tố di truyền và nhân tố ngoại cảnh. Trong các nhân tố
ngoại cảnh có 2 loại: nhân tố tác ñộng do thiên nhiên (thời tiết, khí hậu ),
nhân tố tác ñộng do con người (kỹ thuật chăn nuôi, thụ tinh nhân tạo, cai sữa
sớm, bổ sung thức ăn cho lợn con ).
2.2.2.1. Ảnh hưởng của giống
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn
nái, giống khác nhau thì sự thành thục về tính khác nhau và cho năng suất





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

14

sinh sản khác nhau.
Theo Legault (1985, trích từ Rothschild và cộng sự, 1997), căn cứ vào
khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia làm bốn nhóm
chính như sau:
- Các giống ña dụng như Yorkshire, Landrace và một số dòng nguyên
chủng ñược xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng "dòng bố" như Pietrain, Landrace của Bỉ,
Hampshire, Poland China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng
sản xuất thịt cao.
- Các giống chuyên dụng "dòng mẹ", ñặc biệt một số giống chuyên sản
của Trung Quốc như Taihu (ñiển hình là Meishan) có khả năng sinh sản ñặc
biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống ñịa phương có ñặc tính chung là khả năng sinh sản và sức

sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
- Các giống "dòng bố" thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
giống ña dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con,
Colin (1998) cho biết: tỷ lệ lợn con bị chết ngay sau khi sinh chiếm 2 -
10%, có thể tới 11% chết trong tuần tuổi ñầu tiên. Trung bình tỷ lệ lợn con
chết từ khi ñẻ ra cho tới khi cai sữa là 12% (5 - 25%). Lợn con có khối lượng
sơ sinh thấp sẽ có tỷ lệ chết cao hơn so với lợn con có khối lượng sơ sinh cao
(Fireman và cộng sự, 1998). Theo Gordon (2004), tỷ lệ chết lợn con trước khi
cai sữa chiếm tới 60,10% ở ngày ñẻ ñầu tiên, 23,60% từ 2 ñến 7 ngày sau khi
ñẻ, 16,20% ở sau 7 ngày.
2.2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh
* Phương pháp nhân giống:
- Phương pháp nhân giống khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau.
+ Cho nhân giống thuần chủng thì năng suất của chúng là năng suất của





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

15

giống ñó ví dụ như: Móng Cái

Móng Cái, Yorkshire

Yorkshire.
+ Cho lai giống thì năng suất sẽ cao hơn 2 giống gốc, các giống gốc
càng thuần thì khi lai giống cho ưu thế lai càng cao.

Như vậy, nhân giống thuần chủng hay nhân giống tạp giao sẽ cho kết
quả sản xuất khác nhau.
* Tuổi và lứa ñẻ:
Tuổi và lứa ñẻ ñều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra/ổ.
Lợn nái kiểm ñịnh có tỷ lệ ñẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản (Koketsu và
cộng sự, 1998). Thông thường số lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ ñộng
dục thứ nhất, tăng ñến 3 tế bào trứng ở chu kỳ ñộng dục thứ hai và ñạt tương
ñối cao ở chu kỳ ñộng dục thứ ba. Số con ñẻ ra tương quan thuận với số lượng
trứng rụng.
Lứa ñẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản
của lợn nái thường thấp nhất ở lứa ñẻ thứ nhất, ñạt cao nhất ở lứa ñẻ thứ 3, 4,
5 và sau ñó gần như là ổn ñịnh hoặc giảm dần khi lứa ñẻ tăng lên. Nhiều
nghiên cứu cho biết số con ñẻ ra/ổ tăng từ lứa ñẻ thứ nhất ñến lứa ñẻ thứ tư, ở
lứa ñẻ thứ tám trở ñi, số lợn con mới ñẻ bị chết tăng lên. Số con ñẻ ra/ổ có
quan hệ chặt chẽ ñến tuổi của lợn nái và giảm nhanh sau 4; 5 tuổi. Lợn ñẻ lứa
ñầu tiên thường có số con ñẻ ra, khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với những lứa
ñẻ sau (Colin, 1998).
* Mùa vụ:
Mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái. Gaustad -Aas và cộng sự (2004), cho biết mùa vụ có ảnh hưởng ñến số
con ñẻ ra/ổ. Tỷ lệ thụ thai bị ảnh hưởng bởi nhiệt ñộ và mùa vụ. Lợn nái phối
giống vào các tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, làm tăng số lần phối giống,
giảm khả năng sinh sản từ 5 - 20%.
Nhiều nghiên cứu ñã chỉ rõ ảnh hưởng của stress nhiệt ñến khả năng






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

16

sinh sản của lợn nái. Nhiệt ñộ cao làm cho tỷ lệ loại thải nái cao (30 - 50%) và
làm thiệt hại về kinh tế trong chăn nuôi nái sinh sản. Số con ñẻ ra/ổ khi phối
giống vào mùa hè có thể ít hơn một con so với khi phối giống vào mùa thu,
mùa ñông (Peltoniemi và cộng sự, 2000). Tỷ lệ thụ thai thấp và số con ñẻ ra ít
vào mùa hè ñã ñược Dominguez và cộng sự (1998) xác nhận.
Nhiệt ñộ thích hợp nhất cho chăn nuôi lợn là 18 - 20
o
C. Nếu nhiệt ñộ
trên 30
o
C thì sẽ làm giảm tỷ lệ thụ thai và tăng tỷ lệ chết phôi. Do ñó vào mùa
hè tỷ lệ thụ thai và số con ñẻ ra/ổ thường thấp hơn các mùa khác trong năm.
Khi nhiệt ñộ thấp quá sẽ làm giảm khả năng sinh sản của lợn nái do ảnh
hưởng tới sức sống của lợn con.
* Kỹ thuật phối giống:
Kỹ thuật phối giống có ảnh hưởng ñến số lượng lợn con/lứa. Chọn thời
ñiểm phối giống thích hợp sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai và số con sơ sinh/lứa. ðể
xác ñịnh ñược thời ñiểm phối giống thích hợp người chăn nuôi cần theo dõi
lợn trong quá trình ñộng dục của lợn nái, thông thường sau khi lợn chịu ñực
khoảng 12 giờ sau trứng sẽ rụng, thời gian rụng trứng kéo dài 10 - 15 giờ, vì
vậy mà tùy vào phương pháp phối giống ta chọn thời ñiểm phối giống cho
thích hợp. ðể nâng cao tỷ lệ thụ thai cũng như số con ñẻ ra/ổ người ta có thể
dùng phương pháp phối kép, phối lặp. Phối giống kết hợp giữa nhảy trực tiếp và
thụ tinh nhân tạo làm tăng tỷ lệ thụ thai, số lợn con ñẻ ra/ổ so với phối giống
riêng rẽ. Phối giống bằng thụ tinh nhân tạo làm tỷ lệ thụ thai, số lợn con ñẻ ra/ổ
ñều thấp hơn so với phối giống trực tiếp.

* Dinh dưỡng:
Dinh dưỡng ñối với lợn nái hậu bị có chửa và lợn nái cơ bản có chửa là
yếu tố quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng tới thành tích sản xuất của lợn nái. Các
mức ăn khác nhau trong giai ñoạn từ cai sữa ñến phối giống có ảnh hưởng ñến
tỷ lệ thụ thai. Nuôi dưỡng hạn chế lợn cái trong giai ñoạn hậu bị sẽ làm tăng
tuổi ñộng dục lần ñầu, tăng tỷ lệ loại thải so với nuôi dưỡng ñầy ñủ. Nuôi





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

17

dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có thể làm tăng số lượng trứng rụng,
tăng số phôi sống. Một khẩu phần ăn phù hợp và cân bằng chất dinh dưỡng sẽ
ñạt ñược kết quả sinh sản cao nhất. Với khẩu phần ăn ñủ thức ăn tinh, có bổ
sung khoáng, vitamin, thức ăn xanh ñầy ñủ sẽ làm cho thành tích sinh sản của
lợn nái cao và duy trì ñược lâu.
2.3. Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng
2.3.1. Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh trưởng
Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước, khối lượng, thể tích của từng
bộ phận hay của toàn cơ thể con vật. Thực chất của sự sinh trưởng chính là sự
tăng trưởng và phân chia của các tế bào trong cơ thể vật nuôi. ðể theo dõi các
chỉ tiêu sinh trưởng của vật nuôi cần ñịnh kỳ cân, ño các cơ quan, bộ phận
hay toàn cơ thể con vật. Khoảng cách giữa các lần cân, ño này phụ thuộc vào
loài vật nuôi và mục ñích theo dõi ñánh giá.
ðể ñánh giá ñược khả năng sinh trưởng thịt của lợn còn tùy thuộc vào
mục ñích chăn nuôi mà người chăn nuôi thường có các chỉ tiêu ñánh giá khác

nhau: tăng khối lượng, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng.
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng
Các tính trạng về khả năng sinh trưởng của vật nuôi nói chung và của
lợn nói riêng ñều là những tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng của yếu tố di
truyền và yếu tố ngoại cảnh.

* Ảnh hưởng của nhân tố di truyền:
Các giống, các dòng khác nhau có tiềm năng sinh trưởng, cho thịt khác
nhau

(Evans và cộng sự, 2003).

Khả năng này phụ thuộc vào quá trình lớn lên
của con vật tức là quá trình sinh trưởng, quá trình tích luỹ các chất mà chủ yếu là
protein. Tốc ñộ tổng hợp protein phụ thuộc vào sự hoạt ñộng của gen ñiều khiển
sự sinh trưởng của cơ thể, tiềm năng di truyền về sinh trưởng của gia súc thông
qua hệ số di truyền, hệ số di truyền rất khác nhau ở các giai ñoạn phát triển của
lợn. Hệ số di truyền ñối với tính trạng khối lượng sơ sinh và sinh trưởng trong

×