Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Nâng cao năng suất lao động của công nhân may tại công ty cổ phần may đáp cầu bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.47 KB, 131 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***



NGUYỄN VĂN TÂN




NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ðỘNG CỦA CÔNG NHÂN MAY
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ðÁP CẦU BẮC NINH




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÂM




HÀ NỘI, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược dùng ñể bảo vệ một học
vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Văn Tân



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
Hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, khoa Kế toán và Quản trị Kinh doanh, Bộ
môn Kế toán tài chính, cảm ơn các Thầy, Cô giáo ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức
quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS Nguyễn Thị Tâm - người
ñã dành nhiều thời gian, tạo ñiều kiện thuận lợi, hướng dẫn về phương pháp khoa
học và cách thức thực hiện các nội dung của ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh ñạo Công ty cổ phần may ðáp Cầu, cán
bộ nhân viên tại các phòng ban và công nhân may tại các xí nghiệp và nhà máy trực
thuộc Công ty, ñã tiếp nhận và nhiệt tình giúp ñỡ, cung cấp các thông tin, số liệu cần

thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình, người thân, bạn bè ñã chia sẻ,
ñộng viên, khích lệ và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Tân






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ ix
Danh mục hộp ix
PHẦN 1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG
SUẤT LAO ðỘNG 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Ý nghĩa của tăng năng suất lao ñộng 4
2.1.3 Phân loại năng suất lao ñộng 5
2.1.4 Sự cần thiết phải tăng năng suất lao ñộng 7
2.1.5 ðặc ñiểm của lao ñộng ngành may 8
2.1.6 Các phương pháp cải tiến tăng năng suất lao ñộng 9
2.1.7 Năng suất lao ñộng và các vấn ñề liên quan 12
2.1.8 Các nhân tố ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng 15

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2 Cơ sở thực tiễn 22
2.2.1 Năng suất lao ñộng của ngành may ở Việt Nam 22
2.2.2 Năng suất lao ñộng trong nền kinh tế hiện nay 25
PHẦN 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 Tổng quan về Công ty cổ phần may ðáp Cầu 28
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 28
3.1.2 Lĩnh vực hoạt ñộng 29
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty 29
3.1.4 Thị trường tiêu thụ 32

3.1.5 Kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của Công ty 37
3.2 Phương pháp nghiên cứu 40
3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 40
3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 42
3.2.3 Phương pháp chuyên gia 43
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 44
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1 Thực trạng năng suất lao ñộng của công nhân may tại Công ty Cổ
phần may ðáp Cầu, Bắc Ninh 49
4.1.1 Một số ñặc ñiểm lao ñộng của Công ty 49
4.1.2 Thực trạng năng suất lao ñộng của công nhân may tại Công ty cổ
phần may ðáp Cầu Bắc Ninh 53
4.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng của công nhân may
tại Công ty cổ phần may ðáp Cầu 75
4.1.4 ðánh giá về năng suất lao ñộng tại Công ty cổ phần may ðáp Cầu 93
4.2 ðịnh hướng và giải pháp nâng cao năng suất lao ñộng của công
nhân may tại Công ty Cổ phần may ðáp Cầu 94
4.2.1 ðịnh hướng 94
4.2.2 Hệ thống các giải pháp 97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 109
5.1 Kết luận 109
5.2 Kiến nghị 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHỤ LỤC 1 114
PHỤ LỤC 2. PHIẾU ðIỀU TRA NĂNG SUẤT LAO ðỘNG 116



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ ñầy ñủ
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CN Công nhân
DN Doanh nghiệp
EU Liên minh châu Âu
CT Công ty
TH Trung học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
THCN Trung học chuyên nghiệp
VINATEX Tập ñoàn Dệt may Việt Nam
BTP Bán thành phẩm
BQL Ban quản lý
SL Số lượng
TL Tỷ lệ
XHCN Xã hội chủ nghĩa
ðVT ðơn vị tính





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.3 ðối tượng và số phiếu ñiều tra ở các nhóm ñối tượng 41
3.4 Ma trận SWOT và sự kết hợp 44
4.1 Chất lượng lao ñộng Công ty cổ phần may ðáp Cầu năm
2010 – 2012 50
4.2 Bậc thợ theo bộ phận sản xuất trong chuyến may áo jacket
năm 2012 55
4.3 Tình hình thực hiện ngày công lao ñộng của công nhân sản xuất
áo jacket năm 2012 57
4.4 Năng suất lao ñộng theo hiện vật của chuyến sản phẩm áo jacket
năm 2012 59
4.5 Năng suất lao ñộng theo thời gian của chuyến sản phẩm áo jacket
năm 2012 61
4.6 Năng suất lao ñộng theo giá trị của chuyến sản phẩm áo jacket
năm 2012 63
4.7 Bậc thợ theo bộ phận sản xuất trong chuyến may áo pollover
năm 2012 65
4.8 Tình hình thực hiện ngày công lao ñộng của công nhân sản xuất
áo pullover năm 2012 67
4.9 Năng suất lao ñộng theo hiện vật của chuyến sản phẩm áo
pullover trong năm 2012 69
4.10 Năng suất lao ñộng theo thời gian của chuyến sản phẩm áo
pullover năm 2012 71
4.11 Năng suất lao ñộng theo giá trị của chuyến sản phẩm áo pollover
năm 2012 73


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.12 Năng suất lao ñộng tính theo doanh thu cho toàn Công ty qua
các năm 75
4.13 Bảng tổng hợp các yếu tố môi trường vĩ mô 79
4.14 ðánh giá các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ảnh hưởng ñến
năng suất lao ñộng của công nhân may 80
4.15 Một số máy móc thiết bị chính của Công ty năm 2012 81
4.16 Cơ cấu lao ñộng Công ty TNHH Cổ phần may ðáp Cầu 86
4.17 Số công nhân may ñược ñào tạo qua các năm 87
4.18 Mức ñộ hài lòng của công nhân may của Công ty với mức tiền
lương năm 2012 89
4.19 Chi phí cho bảo hộ lao ñộng của công nhân may tại Công ty 92
4.20 Phân tích SWOT tại Công ty cổ phần may ðáp Cầu 93
4.21 Dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh 2013 - 2015 97
4.22 Bậc thợ công nhân may dự kiến ñến năm 2015 104
4.23 Mục tiêu ñào tạo tay nghề cho công nhân may của Công ty 104



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC BIỂU ðỒ


Sơ ñồ 3.1 Sơ ñồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần may ðáp Cầu 30
Biểu ñồ 3.1 Cơ cấu thị trường của Công ty năm 2012 33

Biểu ñồ 3.2 Cơ cấu thị trường nội ñịa của Công ty năm 2012 34
Sơ ñồ 4.1 Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty 52
Biểu ñồ 4.1 Cơ cấu sản phẩm của Công ty năm 2012 53

DANH MỤC HỘP


Hộp 4.1 Ý kiến của quản lý xưởng may áo jacket 87
Hộp 4.2 Ý kiến của công nhân may về việc trả lương của Công ty 88
Hộp 4.3 Ý kiến ñánh giá về tiền lương mà Công ty ñã thực hiện năm 2012 89

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN 1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong ñiều kiện hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
với xu hướng quốc tế hóa thì vấn ñề năng suất lao ñộng không ngừng ñược nâng cao.
Do vậy tăng năng suất lao ñộng trở thành vấn ñề sống còn của mỗi doanh nghiệp
ðể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp ñã tiến hành một cuộc cải cách lớn,
tinh giản lao ñộng, ñổi mới máy móc thiết bị, công nghệ , tổ chức sản xuất và quản
lý. Nhờ ñó nhiều doanh nghiệp ñã vượt qua khó khăn, ngày càng phát triển hơn
trong cơ chế mới. Kết quả sau hơn 20 năm ñổi mới nước ta ñã có những tiến bộ
ñáng kể trong năng suất lao ñộng của toàn bộ nền kinh tế, của các doanh nghiệp nhà
nước và cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Cơ chế mới ñã tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp phát huy tính sáng tạo chủ
ñộng, nỗ lực tìm mọi biện pháp phấn ñấu mở rộng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh,
tăng doanh thu, lợi nhuận và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp
ñều nhận thức ñược năng suất, chất lượng và hiệu quả quyết ñịnh sự tồn tại và phát

triển của họ. Nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm tạo ra cơ sở cho việc tiết
kiệm,giảm chi phí là con ñường chủ yếu ñể tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Mối quan hệ giữa tăng năng suất lao ñộng, tăng thu nhập của người lao ñộng và của
doanh nghiệp có sự gắn bó chặt chẽ với nhau. Năng suất lao ñộng ñã thực sự trở
thành ñộng lực cho sự phát triển của mọi doanh nghiệp.
Mức tăng năng suất lao ñộng trong các doanh nghiệp của Việt Nam ñã có
mức tăng khả quan, tốc ñộ tăng trưởng của một số chỉ tiêu có thể xếp vào loại cao
trên thế giới. Tuy vậy xét về tổng thể mức tăng năng suất lao ñộng ở các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung, Công ty Cổ phần may ðáp Cầu nói riêng vẫn còn rất
thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Nguyên nhân của thực trạng này là do cơ sở hạ tầng còn thấp, trình ñộ công
nghệ còn lạc hậu, trình ñộ quản lý còn bất cập, ñội ngũ lao ñộng chưa ñược ñào tạo
ñể ñáp ứng nhu cầu của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Công ty cổ phần may ðáp Cầu (DAGARCO) là một trong các ñơn vị sẩn
xuất công nghiệp của Tập ñoàn Dệt may Việt Nam với bình quân 3.000 lao ñộng.
Với ngành nghề sản xuất chính là: Sản xuất, gia công, xuất khẩu hàng may mặc.
DAGARCO liên tục ñổi mới và hoàn thiện phù hợp với phương hướng phát
triển của Dệt May Việt Nam, việc xây dựng một lực lượng lao ñộng có chất lượng,
có năng suất lao ñộng cao trong hiện tại và tương lai là một trong những vấn ñề
trọng tâm cần phải ñược nghiên cứu và ñưa vào ứng dụng một cách có hiệu quả.
Nhận thức ñược vấn ñề phải nâng cao năng suất lao ñộng là ñiều kiện cần thiết ñối
với sự phát triển bền vững của Công ty.
ðể ñáp ứng với những thách thức to lớn trong việc cạnh tranh khốc liệt giữa
thị trường trong nước và quốc tế ñòi hỏi công ty phải ra sức nâng cao năng suất lao
ñộng. Với thực trạng năng suất lao ñộng như hiện nay sẽ là một khó khăn lớn. Vì
vậy nâng cao năng suất lao ñộng ñối với Công ty Cổ phần May ðáp Cầu là cần thiết

cho nên tác giả lựa ñã chọn ñề tài “Nâng cao năng suất lao ñộng của công nhân
may tại Công ty cổ phần may ðáp Cầu Bắc Ninh” làm ñề tài luận văn thạc sỹ
của mình.
Các câu hỏi nghiên cứu ñược ñặt ra:
1. Nâng cao năng suất lao ñộng có vai trò gì ñối với công ty DAGARCO?
2. Thực trạng năng suất lao ñộng của công nhân may tại Công ty cổ phần
may ðáp Cầu Bắc Ninh như thế nào?
3. Những nhân tố nào ảnh hưởng ñến việc nâng cao năng suất lao ñộng tại
Công ty?
4. Giải pháp nào cho việc tăng năng suất lao ñông của Công ty?
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và những nhân tố ảnh hưởng ñến tăng năng suất của
công nhân may tại Công ty Cổ phần may ðáp Cầu. Từ ñó ñưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao năng suất lao ñộng của công nhân may tại Công ty Cổ phần may
ðáp Cầu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hoá một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về nâng cao
năng suất lao ñộng;
2. ðánh giá thực trạng năng suất lao ñộng của công nhân may và các nhân tố
ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng của công nhân may tại Công ty cổ phần may ðáp
Cầu Bắc Ninh;
3. ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng suất
lao ñộng của công nhân may tại Công ty cổ phần may ðáp Cầu Bắc Ninh trong thời
gian tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Năng suất lao ñộng của công nhân may tại Công ty cổ phần may ðáp Cầu
Bắc Ninh, trong ñó tập trung vào 2 dây chuyền sản xuất 2 loại sản phẩm chính là áo
Jacket, áo Pullover
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian
Nghiên cứu số liệu trong các năm 2010 - 2012.
Khảo sát năng suất của người lao ñộng của công nhân may tại Công ty Cổ
phần may ðáp Cầu trong năm 2012.
- Về không gian
Nghiên cứu ñược tiến hành tại Công ty Cổ phần may ðáp Cầu Bắc Ninh.







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ðỘNG

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm
- Khái niệm Năng suất lao ñộng
Trong quá trình sản xuất, các nhà sản xuất phải luôn luôn xem xét hiệu quả
kinh tế, tức là phải luôn so sánh kết quả ñầu ra với các chi phí ñầu vào. Kết quả so
sánh ñầu ra (hiện vật hoặc giá trị) với ñầu vào là nguồn lực ñược gọi là năng suất.

Ví dụ, số lượng sản phẩm do 1 máy làm ra ñược gọi là năng suất máy.
Theo Các Mác, “năng suất lao ñộng là sức sản xuất của lao ñộng cụ thể có ích”.
Năng suất lao ñộng thể hiện kết quả hoạt ñộng sản xuất có ích của con người trong
một thời gian nhất ñịnh.
Việc so sánh kết quả ñầu ra với nguồn nhân lực ñầu vào (lực lượng lao
ñộng) ñược gọi là năng suất lao ñộng. Như vậy, năng suất lao ñộng là hiệu quả
hoạt ñộng có ích của con người trong 1 ñơn vị thời gian. Năng suất lao ñộng ñược
ño bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 ñơn vị thời gian hoặc lượng thời
gian hao phí ñể sản xuất ra 1 ñơn vị sản phẩm.” [3]
- Khái niệm tăng năng suất lao ñộng
Tăng NSLð là: “Sự tăng lên của sức sản xuất hay Năng suất lao ñộng, nói
chung chúng ta hiểu là sự thay ñổi trong cách thức lao ñộng, một sự thay ñổi làm rút
ngắn thời gian Lao ñộng xã hội cần thiết ñể sản xuất ra 1 hàng hóa sao cho lượng lao
ñộng ít hơn mà lại sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn” [22]
2.1.2 Ý nghĩa của tăng năng suất lao ñộng
Một là Năng suất lao ñộng là yếu tố quyết ñịnh năng lực cạnh tranh của
Doanh nghiệp.
Hai là Tăng năng suất lao ñộng là con ñường làm giàu cho từng thành viên
trong xã hội, làm tăng tổng sản phẩm, tiết kiệm chi phí lao ñộng cho một ñơn vị sản
phẩm, tăng hiệu quả kinh tế. Tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, ñiện năng… là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

ñiều cần thiết, nhất là trong bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên, ở góc ñộ căn cơ và lâu
dài hơn, cần tiết kiệm hai nguồn lực quý giá nhất là con người và thời gian, tức là
vấn ñề tăng Năng suất lao ñộng.
Ba là Năng suất lao ñộng tăng lên tạo cơ hội giảm bớt thời gian hao phí lao
ñộng vào quá trình sản xuất vật chất, làm tăng khả năng thỏa mãn nhu cầu về tinh
thần, tạo cơ hội phát triển con người.

Tiềm năng nâng cao Năng suất lao ñộng là những khả năng còn ẩn dấu trong
từng cá nhân hoặc từng bộ phận chưa ñược phát hiện, phát huy tác dụng và sử dụng.
Các khả năng tiềm tàng gắn liền với các nhân tố nâng cao năng suất lao ñộng ñược
xem như nguồn dự trữ và phát huy khi sử dụng chúng trong tương lai.
Có thể phân loại khả năng tiềm tàng về năng suất lao ñộng theo 2 nhóm như
sau: Nhóm khả năng nâng cao trình ñộ sử dụng lao ñộng sống (sức lao ñộng) và
nhóm khả năng nâng cao việc sử dụng có hiệu quả hơn lao ñộng vật hóa (vốn cố
ñịnh và vốn lưu ñộng). Hoặc phân theo thời gian sử dụng, chia ra khả năng tiềm
tàng trước mắt và khả năng tiềm tàng tương lai [23]
2.1.3 Phân loại năng suất lao ñộng
Việc phân loại năng suất phụ thuộc vào mục ñích nghiên cứu. Tuy nhiên, có
hai cách phân loại chủ yếu sau [5], [28]
2.1.3.1. Căn cứ vào tính chất
Căn cứ vào tính chất của năng suất ñược chia thành 3 loại:
a) Tổng năng suất
Phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng ñầu ra và tổng ñầu vào của tất cả các
yếu tố sản xuất. Chỉ tiêu này phản ánh trang thái tổng quát về năng suất mà không
ñi sâu phân tích ñóng góp của từng yếu tố riêng và ñươc tính theo công thức sau

QRCL
Qt
Pt
+++
=

Trong ñó:
P
t
: Tổng năng suất
Qt: Tổng ñầu ra

L: Nhân tố lao ñộng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

C: Nhân tố ñầu vào
R: Nguyên liệu thô
Q: Những hàng hóa và những dịch vụ khác
b) Năng suất bộ phận
Chỉ tiêu này thường dùng ñể ñánh giá sự ñóng góp của từng nhân tố riêng biệt.
Năng suất bộ phận = ñầu ra (gộp hoặc ròng) / (một nhân tố)
Có hai loại năng suất bộ phận quan trọng nhất là năng suất lao ñộng và năng
suất vốn.
c) Năng suất nhân tố tổng hợp (TEP)
ðây là chỉ tiêu ñánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng tổng hợp các yếu tố
ñầu vào. Về bản chất, TEP là năng suất ñược tạo nên do tác ñộng của các nhân tố vô
hình (thay ñổi cơ cấu sản xuất, ñổi mới công nghệ nâng cao chất lượng lao ñộng, cải
tiến quản lý và cải tiến tổ chức ) thông qua sự biến ñổi của các nhân tố hữu hình
(ñặc biệt là lao ñộng và vốn). ðó là kết quả sản xuất tạo ra thêm ngoài phần ñóng
góp của các yếu tố sản xuất ñược sử dụng.
Theo quan ñiểm phát triển, TFP phản ánh hiệu suất ñích thực của nền kinh
tế. Một nền kinh tế phát triển khi ñạt ñược tổng mức ñầu ra lớn hơn tổng mức ñầu
vào. Song nếu mức lớn hơn ñó chỉ dựa vào ñơn thuần vào sự gia tăng của các yếu tố
ñầu vào thì nền kinh tế ñó tuy phát triển song chưa có hiệu suất. Do vậy, một nền
kinh tế phát triển có hiệu suất khi tổng mức của ñầu ra lớn hơn rất nhiều so với tổng
các phần của các yếu tố ñầu vào.
2.1.3.2. Căn cứ vào phạm vi
Căn cứ vào phạm vi, năng suất ñược chia ra:
a) Năng suất lao ñộng cá biệt
Năng suất lao ñộng cá biệt phản ánh hiệu quả của lao ñộng sống, và thường

ño bằng khối lượng ñầu ra trên một giờ lao ñộng. Năng suất lao ñộng cá biệt ảnh
hưởng trực tiếp ñến tiêu chuẩn sống và hầu hết các doanh nghiệp ñều chấp nhận trả
công lao ñộng theo năng suất cá biệt hoặc theo mức ñộ thực hiện của từng cá nhân.
b) Năng suất của doanh nghiệp
Năng suất của doanh nghiệp là tỷ số tổng ñầu ra của doanh nghiệp với tổng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

ñầu vào có ñiều chỉnh hệ số lạm phát trong một khoảng thời gian nhất ñịnh. Vì thế,
cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào chi phí và chất lượng sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra. Chi phí thấp với chất lượng cao của sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra tạo ra sự cạnh tranh của doanh nghiệp.
c) Năng suất quốc gia
Năng suất quốc gia phản ánh tổng giá trị sản xuất trên một lao ñộng ở một nước
cụ thể. Năng suất quốc gia tạo ra sức mạnh kinh tế của một ñất nước và là tiêu
chuẩn quan trọng ñể ñánh giá tiêu chuẩn sống. Năng suất quốc gia là chỉ số của nền
kinh tế quốc dân nói chung và chỉ số ñể so sánh giữa các nước nói riêng.
2.1.4 Sự cần thiết phải tăng năng suất lao ñộng
2.1.4.1 ðối với bản thân người lao ñộng
-ðối với bản thân người lao ñộng nâng cao năng suất lao ñộng sẽ tạo ñiều
kiện nâng cao thu nhập cho họ.
- Nâng cao năng suất lao ñộng tức là tạo ra một khối lượng của cải vật chất lớn
hơn trong cùng một ñơn vị thời gian nên vì thế mà giải phóng cho người lao ñộng
khỏi những công việc nặng nhọc. Họ hao phí ít sức hơn nhưng lại tạo ra nhiều sản
phẩm hơn vì thế năng suất lao ñộng tăng sẽ cải thiện sức khỏe và thu nhập cho
người lao ñộng.
- Năng suất lao ñộng tăng cũng làm tăng hiệu quả hoạt ñộng của doanh
nghiệp nên ñây là lý do chính khiến doanh nghiệp quan tâm hơn ñến ñời sống của
người lao ñộng. [2], [3], [4]

2.1.4.2 ðối với doanh nghiệp
Tăng năng suất lao ñộng là hết sức cần thiết vì khi năng suất lao ñộng tăng
lên sẽ tạo ñiều kiện ñể hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm,
ñồng thời cho phép tiết kiệm chi phí tiền lương cho một ñơn vị sản phẩm. Do ñó
tăng năng suất lao ñộng sẽ giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và
lợi nhuận.
ðặc biệt ñối với doanh nghiệp Việt Nam hiện nay khi mà năng suất lao ñộng
còn thấp, năng lực cạnh tranh không cao thì tăng năng suất lao ñộng là vấn ñề hết
sức quan trọng ñể giúp doanh nghiệp có ñiều kiện tích lũy mở rộng sản xuất, nâng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

cao ñời sống của người lao ñộng trong doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của doanh nghiệp. [2], [3], [4]
2.1.4.3 ðối với xã hội
Tăng năng suất lao ñộng là ñộng lực thúc ñẩy sự phát triển của lực lượng sản
xuất, vì ñể có năng suất lao ñộng cao con người phải sáng tạo ra các công cụ làm
việc mới. Vì thế nó là tiền ñề cho sự phát triển của xã hội và ñất nước.
Tăng năng suất lao ñộng còn góp phần phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa –
xã hội, an ninh quốc phòng… [2], [3], [4]
2.1.5 ðặc ñiểm của lao ñộng ngành may
- Công nhân trong ngành dệt may không có tay nghề còn cao nên năng suất
lao ñộng thấp, chẳng hạn cùng một ca làm việc - năng suất lao ñộng bình quân của
một lao ñộng ngành may Việt Nam chỉ ñạt 12 áo sơ mi ngắn tay hoặc 10 quần thì
một lao ñộng Hồng Kông năng suất lao ñộng là 30 áo hoặc 15 - 20 quần.

- Công nhân dệt may nói chung tuổi ñời còn trẻ, tỷ lệ ñộc thân là khá cao, là
lao ñộng di cư từ các vùng khác ñến và ña phần trong số họ phải sống nhờ ở nhà
người quen hoặc tự thuê nhà ñể ở. Công nhân dệt may phần lớn là xuất thân từ các

hộ làm nông nghiệp. Do thiếu hụt lao ñộng trầm trọng trong ngành nên công nhân
dệt may hiện tại phải làm việc với thời gian dài, dường như không có thời gian ñể tụ
tập vui với bạn bè, cũng như dành thời gian cho cuộc sống riêng tư và các quan hệ
xã hội khác.
- Lao ñộng ngành may mặc hiện nay chủ yếu tự học, ñào tạo theo phương
thức kèm cặp trong các nhà máy, xí nghiệp là chính…
- Lao ñộng của ngành Dệt May Việt Nam không tập trung, do có hơn 70%
các doanh nghiệp Dệt May là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có số lao ñộng dưới 300
người. Gần 20% doanh nghiệp có số lao ñộng trên 300 người và dưới 1000 người,
số doanh nghiệp từ 1000 người trở lên chỉ có 6%. Với ñộ phân tán như vậy, nếu
không liên kết lại thì hoạt ñộng ñào tạo sẽ khó triển khai hiệu quả.
- Lao ñộng trong ngành Dệt May hiện nay tăng nhanh và tập trung chủ yếu
trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, sau ñó là doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài. Hai loại hình doanh nghiệp này hiện nay ñang thu hút 2/3 lao ñộng của toàn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

ngành Dệt May. Thường ña số các doanh nghiệp này hiện nay lại có khuynh hướng
ñầu tư cho việc thu hút lao ñộng, chứ không có khuynh hướng ñầu tư mạnh cho hoạt
ñộng ñào tạo.
- Do yêu cầu về lao ñộng của ngành Dệt May tăng rất nhanh nên khả năng ñáp
ứng của cơ sở ñào tạo không theo kịp. Dẫn ñến tính trạng tranh giành lao ñộng giữa các
doanh nghiệp trong ngành tăng lên ñã ñến mức báo ñộng. Khi tình trạng ñó xảy ra, các
doanh nghiệp ngại ñào tạo người lao ñộng vì khả năng họ rời bỏ công ty sau khi ñược
ñào tạo là quá lớn. Doanh nghiệp không ñào tạo, nhân viên cảm thấy không thỏa mãn
nhu cầu ñược học tập của mình lại muốn ra ñi tìm nơi khác nhiều hơn.
- Trình ñộ của cán bộ quản lý ngành Dệt May Việt Nam chưa cao. Theo tỷ lệ
ñịnh chuẩn của ngành Dệt May, tỷ lệ lao ñộng gián tiếp trên tổng số lao ñộng yêu
cầu khoảng 10%. Trong khi ñó theo số liệu thống kê cho thấy lao ñộng có trình ñộ

cao ñẳng trở lên trong ngành mới chỉ có tỷ lệ dao ñộng từ 3,5% ñến 3,9%.
- Theo ñánh giá chung, cán bộ thiết kế mẫu mốt, cán bộ marketing trong
các doanh nghiệp dệt may ñang rất thiếu và yếu, ñặc biệt trong lĩnh vực sử dụng
internet ñể tạo lợi thế trong tiếp cận khách hàng ở các nước và marketing cho công
ty và sản phẩm.

Theo qui hoạch phát triển ngành dệt may Việt Nam ñến năm 2015 - tầm nhìn
2020, năm 2010 ngành thu hút 2,5 triệu lao ñộng và ñến năm 2020 là 3 triệu lao
ñộng. Như vậy bình quân hàng năm ngành dệt may cần thêm khoảng 160 ngàn lao
ñộng chưa kể phải bổ sung cho số lao ñộng ñến tuổi nghỉ hưu và rời bỏ ngành.
Thêm nữa, Việt Nam gia nhập WTO, ñể có nguồn nhân lực ñáp ứng yêu cầu cạnh
tranh, ngành Dệt May ñang cần nhanh chóng ñào tạo lại nguồn nhân lực hiện có của
ngành. ðây thực sự là một áp lực rất lớn cho hoạt ñộng ñào tạo nguồn nhân lực của
ngành Dệt May nói chung và các doanh nghiệp Dệt May nói riêng. [23]
2.1.6 Các phương pháp cải tiến tăng năng suất lao ñộng
2.1.6.1 Theo thuyết Kaizen [3], [4]
KAIZEN trong tiếng Nhật có ý nghĩa là “cải tiến liên tục”, là sự tích lũy các
cải tiến nhỏ, dần dần ñúc kết thành kết quả lớn, tập trung vào xác ñịnh vấn ñề và
thay ñổi chuẩn ñể ñảm bảo giải quyết tận gốc. Qua ñó, tất cả mọi thành viên trong

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

tổ chức ñều ñược khuyến khích ñưa ra ñề xuất cải tiến dù là nhỏ xuất phát từ những
công việc thường ngày.
Thuyết Kaizen coi trọng giá trị của tập thể. Các công ty cần chú trọng thực
hiện chương trình có sự tham gia của nhân viên. ðây là cách thức ít tốn kém nhưng
mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng công việc. Công nghệ sử dụng
cho sản xuất phù hợp với con người, không quan trọng ñao to búa lớn.
Các chương trình KAIZEN cơ bản:

• 5S: dịch sang tiếng Việt là “Sàng lọc”,“Sắp xếp”, “Sạch sẽ”, Săn sóc” và
“Sẵn sàng” ñược áp dụng ñể xây dựng môi trường làm việc gọn gàng, khoa học.
• KSS: Hệ thống khuyến nghị Kaizen nhấn mạnh lợi ích của tinh thần xây
dựng và sự tham gia tích cực của người lao ñộng thông qua các yếu tố tạo ñộng lực
(vật chất- tài chính, tinh thần- phi tài chính).
• QCC: Nhóm chất lượng- một nhóm tình nguyện thực hiện các hoạt ñộng
kiểm soát chất lượng tại nơi làm việc, ñảm nhiệm công việc tự phát triển, ñào tạo và
thực hiện Kaizen nơi làm việc.
• JIT: ðúng thời hạn là một kỹ thuật kiểm soát hàng tồn kho và sản xuất.
Hệ thống ñược Taiichi Ohno thiết kế và hoàn thiện tại công ty TOYOTA chủ yếu
nhằm giảm thiểu lãng phí khi sản xuất.
• Các công cụ thống kê: là các phương pháp thu thập (dữ liệu sơ cấp) và
phân tích dữ liệu (thông tin thứ cấp) làm căn cứ ñể ra các quyết ñịnh, bao gồm:
phương pháp phân tầng dữ liệu, phiếu kiểm tra, biểu ñồ nhân quả, biểu ñồ Pareto,
biểu ñồ phân bố, biểu ñồ phân tán, biểu ñồ kiểm soát.
Các lợi ích có thể ñạt ñược:
Lợi ích hữu hình:
- Tích luỹ các cải tiến nhỏ trở thành kết quả lớn, có thể kết quả ấy chưa ñạt
ñược trong ngắn hạn.
- Giảm các lãng phí về thời gian, vật chất (nguyên nhiên vật liệu), tăng năng
suất lao ñộng.
Lợi ích vô hình:
- Tạo ñộng lực thúc ñẩy cá nhân, cái khó ló cái khôn, các ý tưởng cải tiến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

ñược phát triển.
- Tinh thần làm việc tập thể ñoàn kết ñược khuyến khích.
- Tạo thói quen ý thức làm việc khoa học, tránh lãng phí.

- Xây dựng cải tiến nền văn hoá công ty.
Lộ trình các bước có thể tham khảo:
Bước 1. Lựa chọn vấn ñề
Bước 2. Tìm hiểu thực trạng, xác ñịnh rõ các mục tiêu, mục tiêu nào là quan trọng
nhất, các thước ño tiêu chí ñánh giá.
Bước 3. Phân tích thông tin dữ liệu ñã thu thập (có thể ở dạng thứ cấp, ưu tiên thông
tin sơ cấp) ñể xác ñịnh chính xác nguyên nhân.
Bước 4. Xác ñịnh hàng loạt các biện pháp thực hiện. Dựa vào mục tiêu, tiêu chí,
chọn ra biện pháp phù hợp nhất.
Bước 5. Tổ chức thực hiện biện pháp.
Bước 6. Kết quả thực hiện và ñánh giá.
Bước 7. Sửa ñổi các biện pháp, tiêu chuẩn ñể tránh sai lầm.
2.1.6.2 Lý thuyết quản lý năng suất lao ñộng theo khoa học của Taylor [3], [4]
Frederick Winslow Taylor (1856 - 1916) xuất thân là một công nhân cơ khí ở
Mỹ, từng ñảm nhiệm các chức vụ ñốc công, kỹ sư trưởng, tổng công trình sư. Với
kinh nghiệm dày dặn, ông ñã phân tích thao tác của công nhân, nghiên cứu quy
trình lao ñộng hợp lý, tốn ít thời gian và sức lực, loại bỏ các thao tác không cần thiết
ñể ñạt ñược năng suất cao. Thuyết Quản lý theo khoa học ñã ñược Henry Ford ứng
dụng, lập ra hệ thống sản xuất theo dây chuyền dài 24km trong Nhà máy ôtô con ñạt
công suất 7000 xe mỗi ngày (là kỷ lục thế giới thời ñó).
Nội dung quản lý theo khoa học dựa trên các nguyên tắc sau:
- Xác ñịnh khối lượng công việc hàng ngày của công nhân với thao tác và
thời gian cần thiết ñể bố trí quy trình công nghệ hợp lý, thay thế các thao tác lạc
hậu, kém hiệu quả. ðịnh mức ñược xây dựng qua thực nghiệm.
- Lựa chọn công nhân thành thạo từng việc, chuyên môn hóa trong phân
công lao ñộng ñể có nguồn nhân lực rẻ nhất và tốt nhất.
- Thực hiện chế ñộ trả lương theo sản phẩm (hợp lệ về chất lượng) và chế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12


ñộ thưởng vượt ñịnh mức nhằm khuyến khích nỗ lực của công nhân.
- Phân công công việc, phân biệt từng cấp quản lý. Thực hiện sơ ñồ tổ chức
theo chức năng và theo trực tuyến; tổ chức sản xuất theo dây chuyền liên tục.
Xuất phát từ quan ñiểm “con người kinh tế” (thông qua các lợi ích kinh tế
trực tiếp, trả lương theo sản phẩm ñể tăng Năng suất lao ñộng và hiệu quả), sự hòa
hợp giữa con người và máy móc, con người và quá trình sản xuất, lý thuyết của ông
ñề cao hợp lý hóa lao ñộng, tối ưu hóa quá trình sản xuất (qua hợp lý hóa lao ñộng,
xây dựng ñịnh mức lao ñộng), tiêu chuẩn hóa phương pháp, thao tác làm việc và
ñiều kiện tác nghiệp, quan tâm nhiều ñến yếu tố chuyên môn hóa, cả trong công
việc sản xuất lẫn công việc quản lý, bố trí hợp lý máy móc kỹ thuật, bởi ông coi con
người lao ñộng mang nhiều tính máy móc, sẽ làm tốt khi lặp ñi lặp lại các thao tác
nhuần nhuyễn. Vì vậy, theo ông vai trò của quản lý là vo cùng quan trọng, nhà quản
lý sẽ áp dụng khoa học, tìm ra quy trình tốt nhất áp dụng cho dây chuyền sản xuất.
Kết quả là: Năng suất lao ñộng tăng vượt bậc, giá thành thấp, lợi nhuận cao ñể cả
người chủ và người thợ ñều có thu nhập cao.
2.1.7 Năng suất lao ñộng và các vấn ñề liên quan
2.1.7.1 Mối quan hệ giữa năng suất lao ñộng và hiệu quả kinh tế [2]
Hiệu quả ñược hiểu là mối tương quan giữa ñầu ra và ñầu vào. Hiệu quả là
phạm trù rộng bao trùm mọi vấn ñề. Hiệu quả của các hoạt ñộng kinh tế của doanh
nghiệp không chỉ phản ánh thông qua các chỉ tiêu tài chính mà bao gồm cả các kết
quả xã hội mà nó mang lại. Hiện nay, theo khái niệm của các nước, khái niệm năng
suất rộng hơn và bao trùm cả hiệu quả. Năng suất ñược hiểu hai mặt là hiệu quả và
tính hiệu quả. Hiệu quả là nói về mức ñộ sử dụng các nguồn nhân lực và tính hiệu
quả của chi phí hay hiệu quả của việc khai thác, huy ñộng sử dụng các nguồn lực
ñầu vào, nó gắn với lợi nhuận hơn. Tính hiệu quả chủ yếu ñề cập ñến mặt chất của
ñầu tư ra như tính hữu íc, mức ñộ thoả mãn người tiêu dùng, mức ñộ ñảm bảo các
yếu cầu về xã hội.
ðối với doanh nghiệp, tăng năng suất là phạm trù rộng hơn hiệu quả, bao
gồm ñồng thời việc hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sử dụng và nguồn lực ñể

tăng lợi nhuận lẫn việc mở rộng số lượng và chủng loại hàng hoá, nâng cao không

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

ngừng chất lượng và dịch vụ của hàng hoá nhằm tăng thoả mãn của hàng hoá ñối
với người tiêu dùng và cả xã hội. Nâng cao năng suất cần thiết phải ñảm bảo sử
dụng nhiều lao ñộng hơn với chất lượng lao ñộng cao hơn.
2.1.7.2 Mối quan hệ giữa năng suất và khả năng cạnh tranh [2]
Quan hệ năng suất và khả năng cạnh tranh là mối quan hệ nhân quả, tác ñộng
qua lại lẫn nhau
Trong mối quan hệ năng suất và cạnh tranh thì năng suất là cơ sở cho cạnh
tranh lâu dài và bền vững. Năng suất có tác ñộng mạnh tới khả năng cạnh tranh do
tài sản cạnh tranh kết hợp với quá trình cạnh tranh tạo ra khả năng cạnh tranh.
Trước kia, người ta coi khả năng cạnh tranh phụ thuộc vào lợi thế so sánh về
tài nguyên và nhân lực. ðiều này không thể giải thích ñược tại sao những nước có
nguồn tài nguyên nghèo nàn nhưng khả năng cạnh tranh lại cao. Vì vậy, khả năng
cạnh tranh cần tạo ra từ năng lực quản lý, sử dụng tối ưu các nguồn lực.
Do giữa năng suất và khả năng cạnh tranh có mối quan hệ qua lại nên khả
năng cũng có tác ñộng ngược trở lại. Khi tài sản và quá trình ñược quản lý một cách
có hiệu quả, nhờ ñó chuyển thành năng suất cao hơn, chi phí lao ñộng trên một ñơn
vị GDP giảm xuống trong khi sản phẩm vẫn ñạt hoặc vượt mức ñáp ứng yêu cầu
của khách hàng.
Khả năng cạnh tranh tăng lên phụ thuộc vào cả hai yếu tố giảm chi phí và
tăng mức thoả mãn nhu cầu. Một trong những tiêu chí quan trọng nhất phản ánh khả
năng cạnh tranh là chi phí lao ñộng cho một ñơn vị sản xuất hoặc giá trị gia tăng.
Việc tặng khả năng cạnh tranh lại tạo ñiều kiện cho doanh nghiệp mở rộng
thị phần, tăng quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm và trình ñộ tay nghề lao ñộng
ñược nâng cao, tăng khả năng ñầu tư vào mở rộng sản xuất. Nhờ ñó tạo ñiều kiện
cho tăng năng suất và nó lại tiếp tục làm tăng khả năng cạnh tranh. ðầy là mối quan

hệ trong trạng thái phát triển không ngừng.
2.1.7.3 Mối quan hệ giữa năng suất với tăng trưởng và việc làm
Nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế là tăng năng suất và tăng việc làm. Thực
tế cho thấy, nếu không có khả năng tổ chức phát triển tốt, tăng năng suất không dẫn
ñến giảm việc làm. Hầu hết các nước có trình ñộ năng suất lao ñộng cao lại là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

những nước giải quyết tốt vấn ñề việc làm. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
với tăng năng suất và việc làm như sau:
GDP = (GDP/việc làm) x việc làm
Do GDP/việc làm = năng suất lao ñộng
Vì vậy GDP = Năng suất lao ñộng x việc làm
Từ ñó, ta cũng có thể biểu hiện tăng trưởng kinh tế qua công thức sau:
Tăng trưởng kinh tế = Tăng năng suất lao ñộng + Tăng việc làm
Trên phạm vi quốc gia, sự thay ñổi năng suất không chỉ phản ánh sự thay ñổi
ñầu ra trên một lao ñộng trong khu vực kinh tế mà còn thể hiện sự chuyển ñổi cơ
cấu lao ñộng theo hướng từ tái phân bổ lao ñộng từ những khu vực có năng suất
thấp ñến các khu vực có năng suất cao.
Trong doanh nghiệp, sự thay ñổi phản ánh trong thay ñổi sản phẩm, lao
ñộng, thị phần.
2.1.7.4 Mối quan hệ giữa năng suất lao ñộng và tiền lương [2]
Mối quan hệ giữa năng suất lao ñộng và tiền lương là một chỉ số rất cơ bản
và là thước ño hiệu quả sử dụng lao ñộng của doanh nghiệp. Về nguyên tắc, tốc ñộ
tăng năng suất lao ñộng của doanh nghiệp phải lớn hơn tốc ñộ tăng tiền lương bình
quân. Bởi vì:
- Do yêu cầu tăng cường khả năng cạnh tranh
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm ñược thể hiện thông qua tổng mức chi phí
lao ñộng bình quân cho một ñơn vị sản phẩm (ULC). Nâng cao năng suất lao ñộng

sẽ cho phép giảm chi phí bình quân cho một ñơn vị sản phẩm
ULC = Tổng chi phí lao ñộng/Tổng sản phẩm
Chia cả tử và mẫu cho lao ñộng bình quân ta có:
ULC = (Tổng chi phí lao ñộng/Lao ñộng)/ (Tổng sản phẩm/Lao ñộng)
= Mức tiền lương bình quân/Năng suất lao ñộng
Từ ñó ta có:
Tốc ñộ tăng mức chi phí lao ñộng/sản phẩm = (Tốc ñộ tăng tiền lương) –
(Tốc ñộ tăng năng suất lao ñộng)
ðể tăng tính cạnh tranh, thì Tốc ñộ tăng chi phí lao ñộng/sản phẩm < 0 hay ta

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

có: tốc ñộ tăng năng suất lao ñộng > tốc ñộ tăng tiền lương.
- Tăng năng suất lao ñộng chỉ là một bộ phận của tổng năng suất chung
Một mặt, tăng năng suất lao ñộng có phần ñóng góp của người lao ñộng như
nâng cao trình ñộ tay nghề, nâng cao kiến thức, tổ chức kỷ luật, sáng tạo Tuy
nhiên, năng suất lao ñộng cá nhân và xã hội còn tăng lên do các nhân tố khách quan
khác (áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên ) Như vậy, tốc
ñộ tăng năng suất lao ñộng rõ ràng có khả năng khách quan lớn hơn tốc ñộ tăng của
tiền lương bình quân
- Do yêu cầu tích luỹ
Yêu cầu tốc ñộ tăng tiền lương thấp hơn tốc ñộ tăng năng suất lao ñộng còn
thể hiện mối quan hệ lớn nhất trong xã hội. ðó là quan hệ giữa ñầu tư và tiêu dùng.
Chúng ta biết rằng, phát triển kinh tế dựa trên hai yếu tố là tăng thời gian làm việc
và tăng năng suất lao ñộng thông qua việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật. ðiều
này ñòi hỏi sản phẩm làm ra không phải ñem toàn bộ dùng ñể nâng cao tiền lương
thực tế mà còn phải tích luỹ càng cao thì tốc ñộ tăng năng suất lao ñộng càng cao.
Tóm lại, phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng như một doanh nghiệp, muốn hạ
giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ thì cần duy trì tốc ñộ tăng năng suất lao ñộng lớn

hơn tốc ñộ tăng tiền lương bình quân. Nhưng mối quan hệ giữa tốc ñộ tăng năng
suất lao ñộng lớn hơn tốc ñộ tăng tiền lương bình quân bao nhiêu là hợp lý, lại còn
phụ thuộc vào một số ñiều kiện kinh tế và chính sách tiền lương của từng thời kỳ,
từng ngành và doanh nghiệp cụ thể.
2.1.8 Các nhân tố ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng
2.1.7.1 Nhân tố bên ngoài [16], [17], [18], [19]
a. Chính trị và pháp luật
Ngành dệt may ñã trở thành ngành quan trọng, tạo ñược nhiều việc làm cho
người lao ñộng, mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho quốc gia trong tiến trình hội nhập
và phát triển.
Cũng như các ngành khác, dệt may Việt Nam ñược hưởng nhiều từ nội
trường chính trị ổn ñịnh và chính sách mở cửa nền kinh tế. Các nhà ñầu tư yên tâm
ñầu tư. ðối với ngành may nói riêng, Chính phủ ñã có những ñịnh hướng phát triển

×