Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Biện pháp hoàn thiện công tác thù lao lao động nhằm tăng năng suất lao động ở Công ty cơ giới và xây dựng Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.08 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
Lời mở đầu
Việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi chúng ta phải có những nhận
thức mới về lý luận trong quá trình nghiên cứu chế độ tiền lơng ở Việt nam.
Theo cơ chế mới, do thừa nhận ngời lao động đợc tự do làm việc theo hợp
đồng thoả thuận, tự do chuyển dịch lao động giữa các thành phần kinh tế, giữa
các cơ sở sản xuất, nghĩa là về mặt lý luận thừa nhận sự tồn tại khách quan của
phạm trù sức lao động, nên tiền lơng không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà
còn thuộc phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị. Tiền đề này yêu cầu Nhà nớc, các
doanh nghiệp khi hoach định chính sách tiền lơng phải bắt đầu nghiên cứu mục
đích, động cơ làm việc, nhu cầu cũng nh lợi ích kinh tế của ngời lao động.
Nếu một tổ chức muốn trả công cao, thì nó có thể theo cách thông thờng
là chỉ thu hút những công nhân có tay nghề giỏi. Có nhiều yếu tố động lực khác
nh sự đảm bảo địa vị công tác, cơ hội thăng tiến, sự đánh giá cao và điều kiện
làm việc tốt ảnh hởng đến cảm giác cá nhân về công việc, nhng tiền lơng vẫn là
một trong những vần đề hàng đầu. Nếu thu nhập của ngời công nhân tốt, ổn
định thì họ sẽ cảm thấy hài lòng, thấy yêu công việc hơn và làm việc có hiệu
quả hơn.
Chính vì thấy đợc vai trò của thù lao lao động đối với ngời lao động và
qua thực tế em đợc thực tập tại Công ty Cơ giới và Xây dựng Thăng Long đã
cho em thấy lập luận trên là hoàn toàn chính xác nên em đã chọn đề tài: Một
số biện pháp hoàn thiện công tác thù lao lao động nhằm tăng năng suất lao
động ở Công ty Cơ giới và Xây dựng Thăng Long cho bài chuyên đề tốt
nghiệp của em. Bài chuyên đề tốt nghiệp này gồm ba chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về thù lao lao động
Chơng II: Những vấn đề thù lao lao động ở Công ty Cơ giới và Xây dựng
Thăng Long
Chơng III: Một số biện pháp tăng cờng thù lao lao động nhằm khuyến khích
tăng năng suất lao động


Em xin chân thành cảm ơn TS. Cao Thuý Xiêm, các cô chú, anh chị
phòng kinh tế kế hoạch của Công ty Cơ giới và Xây dựng Thăng Long đã giúp
đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2002
Sinh viên: Đỗ Hải Quân
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về
thù lao lao động
I.Những vấn đề chung về thù lao lao động
1.Khái niệm và ý nghĩa
Trong cơ chế kinh tế thị trờng, thuê mớn và sử dụng lao động đợc thực
hiện trên cơ sở hợp đồng lao động ký kết giữa ngời sử dụng lao động và ngời
lao động. Mọi điều khoản hai bên ký kết phải phù hợp với bộ luật lao động.
Thông thờng, trong các điều khoản đó có các quy định về việc doanh nghiệp
thực hiện chế độ thù lao lao động đối với ngời lao động. Thù lao lao động thờng
đợc biểu hiện ở hình thức tiền lơng và tiền thởng.
Khi phân tích quá trình sản xuất của cải vật chất, C.Mac đã nêu ra ba yếu
tố của lao động, đó là: lao động của con ngời, đối tợng lao động và công cụ lao
động. Thiếu một trong ba yếu tố đó quá trình sản xuất sẽ không diễn ra. Trong
đó, nếu xét về mức độ quan trọng thì lao động của con ngời là yếu tố đóng vai
trò quyết định nhất, hai yếu tố sau (chính là t liệu sản xuất) là quan trọng, nhng
nếu không có sự kết hợp và sự tác động của sức lao động của con ngời thì t liệu
sản xuất không thể phát huy đợc tác dụng. Vì việc không đánh giá đúng vai trò
quyết định của con ngời trong lao động sản xuất sẽ dẫn đến hiệu quả tiêu cực và
ngợc lại. Trong lịch sử phát triển xã hội, đã có nhiều cách nhìn nhận khác nhau
về vai trò của con ngời tơng ứng với mỗi loại quan niệm, xã hội có cách ứng xử
và chính sách quản lý riêng và đã đem lại kết quả khác nhau khi sử dụng ngời

lao động.
Nói đến vai trò của con ngời thì phải nói đến tính sáng tạo của họ trong
quá trình lao động. C.Mac đã chỉ ra rằng, xã hội càng phát triển thì khả năng t
duy sáng tạo của con ngời càng phát triển. Ngày nay ngời ta gọi tính sáng tạo
đó là chất xám. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển và trở thành một
lực lợng sản xuất trực tiếp, thì xã hội này, nớc nào càng thu hút, sử dụng tốt lao
động sáng tạo, chất xám càng thúc đẩy kinh tế phát triển.
Muốn phát huy vai trò và tính sáng tạo của ngời lao động, chúng ta phải
tìm hiểu động cơ hoạt động cũng nh nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ, để từ đó
xây dựng chính sách thù lao lao động đáp ứng tốt nhu cầu và lợi ích đó. ở đây
vấn đề đặt ra là: tại sao con ngời lại làm việc? Mục đích làm việc của họ là gì?
Vì sao cùng một ngời lao động nhng ở cơ quan, xí nghiệp này họ làm việc tốt,
làm việc hết sức mình còn ở xí nghiệp, cơ quan khác họ lại không muốn làm
việc, làm việc với năng suất thấp và không có hiệu quả vấn đề là ở chỗ, ngoài
môi trờng làm việc còn có động cơ khác thúc đẩy họ làm việc. Muốn phát lực
cho đông cơ con ngời hoạt động, trớc hết phải xác định đúng mục đích hoạt
động của họ và tạo điều kiện môi trờng thuận lợi cho họ để họ có thể làm việc
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
đợc. Động cơ hoạt động của con ngời, theo C.Mác, là nhằm thoả mãn nhu cầu
cho bản thân và gia đình ngời lao động. nhu cầu đợc xem là những đòi hỏi của
con ngời xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau. Vì vậy vấn đề quan trong
đối với các nhà kinh tế, các nhà quản lý cũng nh các nhà sản xuất là phải quan
tâm đến nhu cầu và phải biết làm cho con ngời thỏa mãn hợp lý các nhu cầu để
thúc đẩy họ lao động do nhu cầu của con ngời rất đa dạng, mỗi cá nhân có thể
có những nhu cầu riêng và luôn luôn biến đổi cùng với sự phát triển của xã hội,
nên việc nắm bắt đợc nhu cầu, định hớng đúng nhu cầu và kịp thời thoả mãn
các nhu cầu đa dạng là một vất đề quan trọng. Trong đó, tuỳ theo khả năng về
kinh tế của từng nớc mà có thể đáp ứng nhu cầu cho con ngời ở mức độ khác

nhau.
Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển nh ở Việt nam thì nhu cầu
của con ngời mới chỉ bảo đảm đợc nhu cầu ở mức độ thấp, tối thiểu về ăn, mặc,
đi lại, nghỉ ngơi, bảo vệ sức khoẻ và học hành. Trong nền kinh tế thị trờng, nhu
cầu đợc thể hiện tập trung ở lợi ích kinh tế- động lực trực tiếp thúc đẩy ngời lao
động làm việc và làm việc có năng suất, chất lợng và hiệu quả. Lợi ích kinh tế,
theo C.Mac, là một phạm trù kinh tế biểu hiện của quan hệ sản xuất đợc phản
ánh trong ý thức, hành động và hoạt động nhằm thoả mãn một cách tốt nhất nhu
cầu vất chất của các chủ thể ra lao động. Bất cứ một cá nhân hay tập thể ngời
lao động nào trớc và trong khi làm việc cũng đều suy nghĩ: mình đợc gì và có
quyền lợi nh thế lào khi tham gia lao động? Nói chung lợi ích càng nhiều càng
thích con ngời làm việc và ngợc lại.
Vấn đề đặt ra là: mỗi nhà quản lý phải biết điều tiết hài hoà các lợi ích,
không để lợi ích này xâm phạm hoặc làm tổn hại đến lợi ích kia, mọi biểu hiên
coi thờng lợi ích hoặc chỉ động viên chung chung, nh thời bao cấp trớc đây, đều
không có tác dụng động viên, kích thích ngời lao động làm việc. Theo C.Mac,
một khi t tởng tách rời lợi ích thì nhất định sẽ tự làm nhục mình. Còn
Ph.Anghen, lại khẳng định: ở đâu có sự kết hợp các lợi ích, ở đó có sự thống
nhất về mục đích và lý tởng. Đại hội VI Đảng Cộng Sản Việt nam, sau khi đã
đánh giá lại những thiếu sót, sai lầm của mình trong công tác quản lý, đã khẳng
định: phải kết hợp hài hoà các lợi ích theo nguyên tắc lấy lợi ích của ngời lao
động làm cơ sở và mỗi chủ trơng, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc
(trong đó có chính sách thù lao lao động) phải xuất phát từ lợi ích, nhu cầu và
khả năng của ngời lao động.
Nh vậy, sức lao động không phải là phạm trù cố định, tiềm năng lao đông
của con ngời là rất lớn và rất khác nhau ở mỗi ngời khác nhau. Điều này dẫn
đến việc thù lao lao động đúng đắn và hợp lý sẽ có ý nghĩa cực kỳ to lớn đối với
việc khai thác tiềm năng lao động. Khai thác đúng tiềm năng lao động không
phải chỉ đem lại hiệu quả và sự cạnh tranh cao cho doanh nghiệp mà còn đem
lại lợi ích kinh tế và tinh thần to lớn cho ngời lao động. Ngợc lại, sẽ kìm hãm

năng lực lao động của họ, đồng thời pháp luật cho phép ngời lao động đi tìm
công việc ở doanh nghiệp khác nếu họ thấy khả năng phát triển ở nơi khác là tốt
hơn.
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
2.Nguyên tắc thù lao lao động
Để đảm bảo sử dụng lao động có hiệu quả, khai thác đợc tiềm năng của
ngời lao động, đúng các quy định của pháp luật và mang tính cạnh tranh cao
trong cơ chế kinh tế thị trờng, công tác thù lao lao động của doanh nghiệp phải
đợc xây dựng theo các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, nguyên tắc phân phối theo lao động
Đây là nguyên tắc cao nhất trong thù lao lao động và phân phối tiền lơng
và chỉ có trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động tiền lơng mới
thực sự trở thành đòn bẩy kích thích ngời lao động, khai thác đợc tiềm năng lao
động của họ.
Tuy nhiên, tìm đợc một thớc đo thật sự khách quan để trả lơng là một
công việc rất khó khăn. Các phơng pháp, tiêu chuẩn phân công lao động và xác
định tiền lơng đều phải dựa trớc hết vào khả năng lao động của ngời lao động
cũng nh các điều kiện lao động tiêu chuẩn. Trong khi, khả năng của ngời lao
động nhiều khi không đợc chứng minh trong thực tế. Mặt khác, điều kiện lao
động thực tế về máy móc thiết bị, về sinh công nghiệp,... tại các nơi làm việc
khác nhau lại không giống nhau. Nhng điều này hiển nhiên là gây ra khó khăn
rât lớn cho việc xây dựng mức lơng cụ thể đảm bảo nguyên tắc phân phối
theo lao động. Phần lớn ngời lao động lại không có kiến thức và cũng không
đánh giá cụ thể mức lơng họ đợc ở mức nh vậy; cái họ thờng làm nhất là so
sánh mức lơng của họ với mức lơng của những ngời xung quanh, đặc biệt là
những ngời có khả năng tơng đơng với bản thân họ.
Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị phải hết sức thận trọng trong việc
đánh giá những đòi hỏi về trí lực và thể lực mỗi công việc, xác định độ phức tạp

của mỗi công việc cụ thể, đánh giá kết quả công việc mà mỗi ngời lao động
hoàn thành trên cơ sở nghiên cứu và đa vào thực hiện hệ thống định mức lao
động đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực. Mặt khác cũng phải chú ý sử dụng các
hình thức tiền lơng đúng nơi, đúng công việc.
Thứ hai, kết hợp nguyên tắc phân phối theo lao động với các vấn đề xã
hội khác.
Không thể áp dụng nguyên tắc phân phối theo lao động ở mọi lúc, mọi
nơi cho mọi công việc. Đối với những trờng hợp sau đây, phải trả lơng không
căn cứ vào kết quả lao động của ngời lao động: Tiền lơng phân biệt theo thâm
niên công tác; tiền lơng phân biệt theo hoàn cảnh gia đình; tiền lơng và có thể
có thêm tiền phụ cấp cho thời gian nghỉ phép; tiền lơng trả cho thời gian nghỉ
tết, nghỉ lễ, nghỉ chủ nhật; tiền lơng trả cho thời gian nghỉ ốm đau, thai sản...
tiền lơng trả trong trờng hợp ngời lao động không tạo ra đợc mức năng suất lao
động tối thiểu cần thiết; tiền lơng trả cho thời gian làm đêm, làm thêm giờ...
Thứ ba, nguyên tắc thù lao lao động mang tính cạnh tranh.
Doanh nghiệp chỉ có thể phát triển đợc nếu thu hút đợc và giữ đợc những
lao động giỏi, có tiềm năng lao động ngày càng phát triển ở lại làm việc cho
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
doanh nghiệp. Muốn vậy, nguyên tắc thù lao lao động của doanh nghiệp phải
mang tính cạnh tranh.
Nguyên tắc này đòi hỏi ngay từ khi xây dựng triết lý kinh doanh, doanh
nghiệp đã phải chú ý xác định thái độ c sử đúng đắn với những ngời lao động.
Trong từng giai đoạn phát triển, giá trị cần đạt của doanh nghiệp đối với những
ngời lao động phải đợc coi trọng.
Khi thực hiện chế độ thù lao lao động sẽ dễ dàng nếu kinh doanh của
doanh nghiệp phát triển nh dự kiến. Điều đáng quan tâm ở giai đoạn này, chỉ là
phải luôn chú ý phân tích và so sánh chế độ thù lao của doanh nghiệp với thù
lao lao động của các đối thủ cạnh tranh. Lúc gặp khó khăn, doanh nghiệp phải

biết đa ra các chính sách thù lao lao động thích hợp dựa trên cơ sở biết giữ gìn
chữ tín của mình. Điều này tất phải động trạm đến tổng thể phân phối lợi ích
giữa ba chủ thể: chủ sở hữu, bộ máy quản trị và ngời lao động trong doanh
nghiệp.
II.Chế độ tiền lơng hiện hành
1.Bản chất của tiền lơng
Do chuyển sang cơ chế quản lý kinh tế mới, nên bản chất tiền lơng ở nớc
ta sẽ hoàn toàn thay đổi so với cơ chế tập trung. Quan niệm cũ hiểu một cách
máy móc rằng cứ có chế độ sở hữu toàn dân và chế độ làm chủ tập thể về t liệu
sản xuất là tự nhiên ngơì lao động trở thành những ngời chủ t liệu sản xuất,
những ngời cùng sở hữu t liệu sản xuất. Đi liền với nó là quan niệm cho rằng
nền kinh tế xã hội chủ nghĩa không thể là nền kinh tế thị trờng mà là nền kinh
tế hoạt động trên cơ sở kế hoạch hoá tập trung, và do đó, về bản chất, tiền lơng
không phải là giá cả sức lao động mà là một phần thu nhập quốc dân, đợc Nhà
nớc phân phối một cách có kế hoạch cho ngời lao động theo số lợng và chất l-
ợng lao động. Nh vậy tiền lơng chịu sự tác động của quy luật phát triển cân đối,
có kế hoạch và chịu chi phối trực tiếp của Nhà nớc. Từ đó mỗi chính sách, chế
độ và mức lơng cụ thể đều do Nhà lớc thống nhất bán hành để áp dụng cho mỗi
ngời lao động bất kỳ họ lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp hay tại các
đơn vị sản xuất kinh doanh.
Chế độ tiền lơng trong cơ chế tập trung trớc đây gồm hai phần: ngoài
phần bằng tiền lơng đợc Nhà nớc phân phối cho cán bộ, công nhân viên theo
các thang, bảng lơng, còn có phần bằng hiện vật- phần này chiếm tỷ trọng lớn
so với tiền lơng cơ bản bằng tiền. Phần bằng tiền với mức lơng thấp bình quân,
không phân biệt rõ sự khác biệt chất lợng lao động. Phần bằng hiện vật thì chắp
vá và tuỳ tiện không cân bằng. Nhìn chung chính sách tiền lơng này đã làm cho
ngời lao động làm việc một cách thụ động, giảm tính sáng tạo và từ đó làm thủ
tiêu động lực của ngời lao động.
Trong cơ chế cũ hoạt động của các xí nghiệp hoàn toàn trông chờ vào
Nhà nớc và cấp trên: chờ chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, chờ vật t, chờ lao động,

chờ tài chính và chờ nơi tiêu thụ. Tiền lơng của ngời lao động không phụ thuộc
vào năng suất, chất lợng và hiệu quả sản xuất kinh doanh mà đợc quy định
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
cứng. Do đó tiền lơng của ngời làm việc kém hiệu quả cũng bằng tiền lơng
của ngời làm việc có hiệu quả, thậm chí có những trờng hợp còn cao hơn. Nhìn
chung tiền lơng của ngời lao động chỉ chiếm một phần nhỏ trong giá thành sản
phẩm.
Hoạt động của ngời lao động trong cơ quan hành chính sự nghiệp cũng
rất thụ động và kém hiệu quả. ở đây tiền lơng không gắn với chất lợng, hiệu
quả công tác, cũng không theo giá trị sức lao động. Tình trạng tiền lơng không
đủ bảo đảm để tái sản xuất, thậm chí tái sản xuất giản đơn sức lao động đã làm
cho đời sống của đại bộ phận của ngời lao động không đợc đảm bảo. Trong một
thời gian dài cơ chế chính sách tiền lơng đó đã làm chiệt tiêu tính chủ động,
sáng tạo của ngời lao động, không khuyến khích họ nâng cao trình độ nghiệp
vụ, trình độ lành nghề.
Nghị quyết Đại hội VI Đảng Cộng Sản Việt nam và nột loạt các nghị
quyết khác của Nhà nớc về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đã khẳng định lại ng-
ời chủ sở hữu t liệu sản xuất trong các cơ quan, đơn vị sản xuất quốc doanh là
Nhà nớc là của tập thể của ngời lao động, họ chỉ là những ngời sử dụng thù lao
lao động sản xuất ấy. Nội dung đổi mới cơ bản của nền kinh tế nớc ta chính là
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Vì
vậy trong lĩnh vực tiền lơng và trả công lao động, định hớng cơ bản của chính
sách tiền lơng mới phải là một hệ thống đợc áp dụng cho mỗi ngời lao động làm
việc trong các thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân, đồng thời công
nhận sự hoạt động của thị trờng sức lao động.
Cũng nh các loại thị trờng khác, thị trờng sức lao động cũng hoạt động
theo quy luật cung cầu và sức lao động. Mỗi công dân đợc quyền thuê mớn, sử

dụng sức lao động và trả công phù hợp với giá trị sức lao động theo đúng pháp
luật của Nhà nớc. Nh vậy theo quan điển mới thì tiền lơng là số lợng tiền tệ mà
ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động để hoàn thành công việc theo chức
năng, nhiệm vụ quy định. Với khái niệm này, bản chất của tiền lơng là giá cả
sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả
thuận giữa ngời bán sức lao động và ngời sử dụng lao động, đồng thời chịu sự
chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật cung cầu. Mặt khác tiền
lơng phải bao gồm đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo là nguồn thu nhập,
nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình ngời lao động và là điều kiện để
ngời hởng lơng hoà nhập vào thị trờng xã hội.
Cũng nh toàn bộ các loại giá cả khác trên thị trờng, tiền lơng và tiền công
của ngời lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trờng quyết định.
Nguồn tiền lơng và thu nhập của ngời lao động là tiền hiệu qủa sản xuất kinh
doanh. Sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc về tiền lơng đối với khu vực sản xuất kinh
doanh buộc các đơn vị sản xuất phải bảo đảm cho ngời lao động có thu nhập tối
thiểu bằng mức tiền lơng tối thiểu do Nhà nớc ban hành để họ có thể ăn, ở, sinh
hoạt và học tập ở mức cần thiết. Ngời lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp,
lực lợng vũ trang và các cơ quan Đảng và Đoàn thể hởng lơng theo chế độ tiền
lơng theo Nhà nớc quy định. Tiền lơng ở các cơ quan hành chính sự nghiệp đợc
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
trả theo chức danh và tiêu chuẩn, trình độ nghiệp vụ cho từng vị trí công tác.
Nguồn tiền lơng chi trả cho các đối tợng này lấy từ ngân sách Nhà nớc.
Khái niệm tiền lơng nêu trên đã khắc phục đợc quan niệm cho tiền lơng
là một phần thu nhập quốc dân, đợc Nhà nớc phân phối có kế hoạch cho ngời
lao động. Đồng thời, khái niệm mới về tiền lơng đã nghiêng về thừa nhận sức
lao động là hàng hoá đặc biệt và đòi hỏi phải trả lơng cho ngời lao động theo sự
đóng góp và hiệu quả cụ thể. Tuy vậy, vì đang ở thời kỳ chuyển đổi cơ chế nên
tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh, các cơ quan hành chính sự nghiệp ở khu

vực Nhà nớc sẽ hoạt động không hoàn toàn nh các đơn vị sản xuất t nhân và cần
có thời gian chuẩn bị đầy đủ cho việc trả lơng theo hớng thị trờng.
Để phù hợp với khái niệm mới về bản chất tiền lơng trong nền kinh tế thị
trờng ở Việt nam, có một yêu cầu mới là phải làm cho tiền lơng thực hiện đầy
đủ các chức năng của nó: chức năng thớc đo giá trị- là cơ sở điều chỉnh giá cả
cho phù hợp mỗi khi giá cả (bao gồm cả sức lao động) biến động; chức năng tái
sản xuất sức lao động nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài, có hiệu quả trên
cơ sở tiền lơng bảo đảm bù đắp đợc sức lao động đã hao phí của ngời lao động;
chức năng kích thích thích bảo đảm khi ngời lao động làm việc có hiệu quả, có
năng suất cao, thì về mặt nguyên tắc tiền lơng phải nâng lên và ngợc lại; chức
năng tích luỹ đảm bảo tiền lơng của ngời lao động không những duy trì cuộc
sống hàng ngày trong thời gian làm việc, mà còn để dự phòng cho cuộc sống
lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc, rủi ro.
2.Chế độ tiền lơng trong doanh nghiệp
2.1.Chế độ tiền lơng cấp bậc
Chế độ tiền lơng cấp bậc áp dụng cho công nhân sản xuất ở doanh
nghiệp, bao gồm ba bộ phận cấu thành:
Thứ nhất: tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật. tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn
bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành
nghề của ngời công nhân.
Thứ hai: thang lơng. Thang lơng là bản xác định mối quan hệ về tiền lơng
giữa các công nhân cùng nghề (nhóm nghề) theo trình độ cấp bậc của họ. Trong
thang lơng, hệ số lơng cho biết lao động ở bậc nào đó cao hơn so với bậc giản
đơn nhất mấy lần.
Ví dụ: Thang lơng ngành cơ khí, điện, điện tử- tin học
Nhóm
lơng
Bậc
1 2 3 4 5 6 7
Nhóm I

Hệ số
1,35 1,47 1,62 1,78 2,18 2,67 3,28
Nhóm II
Hệ số
1,40 1,55 1,72 1,92 2,33 2,84 3,45
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
Nhóm III
Hệ số
1,47 1,64 1,83 2,04 2,49 3,05 3,73
Nhóm IV
Hệ số
1,57 1,75 1,95 2,17 2,65 3,23 3,94
Nguồn: Nghị định 25và 26/CPngày 23/5/1993 của Chính phủ
Thứ ba: Mức lơng tối thiểu. Mức lơng tối thiểu là mức tiền lơng tháng trả
cho ngời lao động làm công việc giản đơn nhất. Những công việc đơn giả nhất
không cần ngời lao động có trình độ đào tạo cũng làm đợc. Cơ cấu mức lơng tối
thiểu thờng bao gồm tiền trả cho các khoản ăn, ở, mặc, đồ dùng trong nhà, đi
lại, học tập, chữa bệnh, chi phí nuôi một ngời ăn theo...
Ngoài ra ngời lao động còn đợc tính thêm các loại phụ cấp: khu vực, độc
hại, trách nhiệm, làm đêm, khuyến khích, đắt đỏ và lu động.
2.2.Chế độ tiền lơng chức danh
Chế độ tiền lơng chức danh áp dụng cho các nhà quản trị cũng nh ngời
đào tạo kỹ thuật ở trình độ nhất định của doanh nghiệp. Chế độ tiền lơng chức
danh bao gồm ba yếu tố cấu thành:
Thứ nhất: Tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức và tiêu chuẩn xếp hạng doanh
nghiệp.
Thứ hai: bảng hệ số chức danh.
Thứ ba: Mức lơng tháng tối thiểu.

Ngoài ra những ngời hởng lơng chức danh cũng đợc hởng phụ cấp thích
hợp với điều kiện môi trờng làm việc của họ.
Ví dụ: Bảng hệ số chức danh
Chức danh
Hệ số lơng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1.Chuyên viên kỹ
s cao cấp
4,57 4,86 5,15 5,44
2.Chuyên viên kỹ
3,26 3,54 3,82 4,10 4,38 4,66
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
s chính
3. Chuyên viên kỹ
s
1,78 2,02 2,26 2,50 2,74 2,98 3,23 3,48
4.Cán sự, kĩ thuật
viên
1,46 1,58 1,70 1,82 1,94 2,06 2,18 2,30 2,42 2,55 2,68 2,81
5.Nhân viên văn
th
1,22 1,31 1,40 1,49 1,58 1,67 1,76 1,85 1,94 1,94 2,12 2,21
6.Nhân viên phục
vụ
1,00 1,09 1,18 1,27 1,36 1,45 1,54 1,63 1,72 1,72 1,90 1,99
Nguồn: Nghị định 25và 26/CPngày 23/5/1993 của Chính phủ
III.Các hình thức trả lơng
Một trong những quyết định về chính sách tiền lơng mà mọi Công ty đều

phải xem xét là xác định hình thức trả lơng cho nhân viên của mình. Nhin
chung các hình thức trả lơng có thể nhóm lại là hai loại chính: trả lơng theo thời
gian và trả lơng theo sản phẩm. Khi lựa chọn hình thức trả công thích hợp ta cần
nhớ rằng nó phải nhất quán với chính sách tiền lơng chung của Công ty và phù
hợp với loại công việc phải làm. Ví dụ, không bao giờ có chuyện trả lơng năm
tính theo lơng tháng và chấp nhận đó là hình thức trả lơng thoả đáng. Tơng tự
nh vậy, một công nhân trên dây chuyền lắp ráp sẽ xem mức lơng giờ là cơ sở để
tính tiền lơng đợc trả mỗi tuần một lần là hình thức trả lơng có thể chấp nhận đ-
ợc. Những vấn đề chú ý khi lựa chọn hình thức trả lơng thích hợp là:
-Nó có phù hợp với loại công việc phải làm không?
-Nó có thuận tiện cho việc kiển tra không?
-Có dễ quản lý không?
-Có làm cho công nhân thoả mãn không?
-Có đảm bảo khuyến khích hoàn thành công việc không?
-Có dựa vào hệ thống đánh giá công việc đúng đắn không?
1.Trả lơng theo thời gian
Trả lơng theo thời gian là hình thức doanh nghiệp căn cứ vào thời gian có
mặt của ngời lao động tại nơi làm việc để trả lơng cho họ.
Về mặt nguyên tắc khi trả lơng thời gian phải xác định đợc năng suất lao
động, ngoại lệ khi trả lơng cho trờng hợp sản xuất tự động cao với nhịp độ
không đổi và không phụ thuộc vào bản thân ngời lao động.
Do hình thức trả lơng theo thời gian không tính đến chất lợng làm việc,
kết quả của ngời lao động tại nơi làm việc nên trong hình thức trả lơng theo thời
gian tồn tại hai mối quan hệ cơ bản là chi phí kinh doanh trả lơng trên một đơn
vị thời gian là không đổi, còn chi phí kinh doanh trả lơng trên một đơn vị sản
phẩm lại thay đổi tuỳ thuộc năng suất của ngời lao động. Vì vậy chỉ lên áp dụng
hình thức này ở những nơi trình độ tự động hoá cao, bộ phận quản trị, cho
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động

những công việc đòi hỏi quan tâm đến chất lợng, cho những công việc ở những
nơi khó hoặc không thể áp dụng định mức hoặc cho những công việc mà nếu
ngời lao động tăng cờng độ làm việc sẽ dễ dẫn đến tai nạn lao động, sử dụng
lãng phí nguyên nhiên vật liệu, làm cho máy móc hao mòn với tốc độ cao hơn
bình thờng.
Tiền lơng phải trả cho những khoảng thời gian ngắn bao nhiêu càng
chính xác bấy nhiêu. Trong thực tế có thể trả lơng thời gian theo tháng, tuần,
ngày hoặc giờ. Lơng tháng có khung thời gian thích hợp nên dễ tính hơn cả
song cũng là hình thức đem lại hiệu quả thấp hơn cả.
Có thể trả lơng thời gian giản đơn hoặc trả lơng thời gian có thởng. Tiền
lơng thời gian giản đơn thuần tuý trả lơng theo thời gian có mặt của ngời lao
động tại nơi làm việc. Với hình thức trả lơng thời gian có thởng, ngời lao động
sẽ nhận đợc thêm tiền thởng nếu đã đạt đợc các chỉ tiêu về định mức và chất l-
ợng quy định.
Để nâng cao hiệu quả trả lơng thời gian phải bố trí ngời lao động đúng
với công việc, tổ chức hệ thống theo dõi, kiểm tra việc chấp hành thời gian làm
việc, kết hợp sử dụng biện pháp giáo dục thuyết phục.
2.Trả lơng theo sản phẩm
2.1.Khái lợc
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng căn cứ vào kết quả lao động
mà ngời lao động đã hoàn thành.
Với hình thức trả lơng theo sản phẩm tồn tại hai mối quan hệ cơ bản là
chi phí kinh doanh trả lơng trên một đơn vị sản phẩm là không đổi (trừ trờng
hợp trả lơng sản phẩm luỹ tiến) còn chi phí kinh doanh trả lơng trên một đơn vị
thời gian lại thay đổi tuỳ thuộc vào năng suất của ngời lao động. Mặt khác khi
trả lơng sản phẩm doanh nghiệp không thể trả lơng cho ngời lao động thấp hơn
mức lơng thời gian của họ nên rủi ro khi năng suất lao động thấp hơn mức định
mức doanh nghiệp sẽ gánh chịu. Ngoài ra để khuyến khích làm lơng sản phẩm
doanh nghiệp thờng quy định thêm hệ số khuyến khích trả lơng sản phẩm. Đơn
giá lơng sản phẩm đợc xác định căn cứ vào mức lơng tối thiểu, cấp bậc công

việc, định mức lao động và các hệ số lao động thích hợp.
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
10
ĐGT
=
MLTT*HCB(1+Hi)*ĐMTG
N*G*60
ĐGT
=
MLTT*HCB(1+Hi)
N*G*ĐMSP
Hoặc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
Trong đó:
ĐTL: Đơn giá tiền lơng cho sản phẩm (bộ phận, chi tiết công việc).
MLTT: Mức tiền lơng tháng tối thiểu.
HCB: Hệ số cấp bậc đối với sản phẩm (bộ phận, chi tiết công việc).
Hi: Hệ số phụ cấp i thích hợp (i = 1ữ n).
ĐMTG: Định mức thời gian hoàn thành sản phẩm (bộ phận, chi tiết
công việc).
ĐMSP: Định mức sản phẩm (bộ phận, chi tiết công việc)/giờ lao
động.
N: Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ.
G: Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ.
Cần chú ý rằng, nếu mức lơng tối thiểu tính theo ngày hoặc giờ thì các
công thức trên phải đợc sửa đổi thích hợp.
2.2.Các hình thức trả lơng sản phẩm
Thứ nhất: Trả lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp. Theo hình thức này tiền
lơng đợc xác định và trả trực tiếp cho từng ngời lao động.


Trong đó:
TLTt: Tiền lơng mà ngời lao động đợc lĩnh.
SPTt: Số lợng sản phẩm (bộ phận, chi tiết) thực tế đạt đợc.
Thứ hai: Trả lơng sản phẩm gián tiếp. Hình thức trả lơng này đợc tính
toán và trả cho bộ phận trực tiếp sản xuất chính căn cứ vào kết quả đạt đợc của
bộ phận sản xuất chính. Có thể xác định mức lơng trả cho cá nhân (bộ phận)
phục vụ theo cách này nh sau:
Trong đó:
TLTG: mức lơng trả theo thời gian của cá nhân (bộ phận) phục vụ.
HĐM: Hệ số vợt mức của bộ phận sản xuất chính đợc phục vụ.
Thứ ba: Tiền lơng sản phẩm tập thể. Theo hình thức này ngời ta xác định
tiền lơng chung mà cả tập thể cần thực hiện một công việc (nhiệm vụ khối lợng
sản phẩm) nào đó đợc lĩnh. Với hình thức trả lơng này trớc hết phải xác định
tiền lơng trả chung cho cả tập thể theo đơn giá trả lơng sản phẩm. Sau đó, bộ
phận quản trị lao động phải tiếp tục chia số lợng này cho từng ngời lao động
trong tập thể đó. Có nhiều cách chia lơng sản phẩm.
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
11
TLTt = ĐGTL * SPTt
TLTt = TLTG * HĐM
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
Nếu chia lơng sản phẩm tập thể theo hệ số điều chỉnh sẽ phải dựa trên cơ
sở mức tiền lơng cả tập thể đợc lĩnh. Mức tiền lơng của tập thể nếu trả theo lơng
thời gian phải xác định hệ số điều chỉnh chung cho cả tập thể.
Với:
TL
Tt
TT
: Tiền lơng chung của cả tập thể đợc lĩnh.
TL

TG
TT
: tiền lơng tập thể nếu tính theo lơng thời gian.
Sau đó lại căn cứ vào mức lơng thời gian mà mỗi công nhân đợc lĩnh và
hệ số điều chỉnh chung để tính toán chính xác số tiền lơng mà mỗi công nhân đ-
ợc lĩnh:
Với:
TL
Tt
CN
: Tiền lơng thực tế cá nhân đợc lĩnh.
TL
TG
CN
: Tiền lơng nếu tính theo thời gian cho cá nhân đó.
Cũng có thể tính hệ số điều chỉnh theo năng suất nếu xác định đợc mức
năng suất định mức và mức năng suất thực tế cả tập thể đạt đợc. Các chia lơng
theo hệ số điều chỉnh tuy đơn giản nhng chứa đựng yếu tố bình quân trong phân
phối tiền lơng cho từng cá nhân nên không khuyến khích đợc từng cá nhân quan
tâm đến công việc chung.
Để khắc phục hạn chế trên ngời ta ta chia lơng cho từng cá nhân theo
điểm. Muốn vậy trớc hết phải đa ra các tiêu thức tính điểm cho từng cá nhân và
số điểm quy định cho từng tiêu thức. Sau đó xác định đợc tổng số điểm của từng
cá nhân tực tế đạt đợc trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ của cả tập thể. Tổng
hợp điểm thực tế của mọi cá nhân đợc tổng số điểm của cả tập thể. Chia tiền l-
ơng thực lĩnh của cả tập thể cho tổng số điểm của tập thể sẽ xác định đợc tiền l-
ơng cho một điểm. Tiền lơng thực lĩnh của từng cá nhân bằng tích số điểm mà
cá nhân đó đạt đợc với tiền lơng của một điểm. Vấn đề đợc đặt ra là phải xây
dựng hệ thống tiêu chuẩn điểm sao cho đảm bảo tính công bằng, đánh giá toàn
diện và chính xác chất lợng hoạt động của từng cá nhân trong lao động tập thể.

Thứ t: Trả lơng sản phẩm luỹ tiến. Theo hình thức này, tiền lơng xác định
theo đơn giá luỹ tiến phù hợp với mức hoàn thành nhiệm vụ của từng ngời nhận
lơng. Thông thờng, đơn giá trả lơng đợc xác định cố định cho kết quả lao động
trong mức, với khối lợng kết quả vợt mức thì đơn giá sẽ tăng dần theo từng
khoản vợt mức nào đó.
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
12
TT
TG
TT
Tt
Dc
TL
TL
H
=
DC
CN
TG
CN
Tt
HTLTL *
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
Lơng sản phẩm luỹ tiến với đơn giá trả lơng hớp dẫn sẽ kích thích ngời
lao động làm việc với cờng độ và năng suất cao. Vì vậy sẽ chỉ áp dụng hình
thức này ở những khâu yếu của toàn bộ dây chuyền sản xuất làm kích hoạt
động này ở mức bình thờng, có thể đảm bảo cân đối đợc với các bộ phận khác
trong doanh nghiệp. Tuy nhiên để hình thức này có hiệu quả phải chú ý đến
điều kiện MRP MC


KD
với MRP là sản phẩm doanh thu cận biên mà ngời lao
động tạo ra và MC

KD
là chi phí kinh doanh sử dụng lao động cận biên. Đồng
thời khi ngời lao động hởng lơng sản phẩm luỹ tiến các bộ phận có liên quan
phải giúp đỡ họ đảm bảo chất lợng sản phẩm và bộ phận nghiệm thu sản phẩm
phải đặc biệt chú ý kiểm soát chất lợng sản phẩm mà họ làm ra.
Thứ năm: Trả lơng khoán. Đây là hình thức trả lơng sản phẩm đặc biệt
(thờng trong điều kiện không có định mức). Khi xác định lơng khoán phải thận
trọng xem xét các nhân tố ảnh hởng đến mức lơng sản phẩm. Mặt khác phải chú
ý theo dõi và nhiệm thu kết quả lao động mà ngời nhân khoán thực hiện.
3.Thang lơng, mức lơng và bảng lơng
Để đảm bảo quản lý vĩ mô về tiền lơng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử
dụng hoặc vận dụng các thang lơng và bảng lơng hiện hành cuả Nhà nớc.
3.1.Thang lơng
Thang lơng là biểu xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng ở trình độ thành
thạo khác nhau. Mỗi thang lơng đều có một số bậc và hệ số cấp bậc tạo thành
(hệ số cấp bậc là tỷ lệ giữa tiền lơng ở các cấp bậc khác nhau so với tiền lơng
tối thiểu). Điều quan trọng là phải xác định chính xác các hệ số (chênh bậc sau
so với bậc trớc là bao nhiêu). Khi xác định hệ số phải căn cứ vào:
-Đặc điểm sản xuất của từng ngành cụ thể.
-Mức độ phức tạp của công việc.
-Thời gian đào tạo dài hay ngắn.
-Khả năng công nhân phấn đấu nâng bậc.
3.2.Bảng lơng
Bảng lơng về cơ bản giống nh thang lơng, nhng khác với thang lơng ở
chỗ mức độ phức tạp của công việc và mức lơng của độ phức tạp đó tuỳ thuộc

vào công suất thiết kế và quy mô của doanh nghiệp.
3.3.Mức lơng
Mức lơng là tiền lơng chính đợc quy định có tính chất cố định trong một
đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng và năm). Tháng 1/2001 Nhà nớc ta tiến hành
cải tiến chế độ tiền lơng và xác định mức lơng tối thiểu là 210.000đồng và coi
đó là cơ sở để xác định mức lơng cho tất các ngành nghề và các chức danh
trong nền kinh tế quốc dân (thông qua hệ thống thang, bảng lơng của Nhà nớc).
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
IV.Phơng pháp xác định quỹ lơng và tạo nguồn tiền lơng
1.Sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc đối với tiền lơng trong doanh nghiệp.
Theo quy định hiện nay, Nhà nớc không trực tiếp quản lý tổng quỹ tiền l-
ơng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự xây dựng quỹ tiền lơng, nhng
phải do cấp trên quy định đơn giá lơng hoặc tỷ lệ phần trăm quỹ lơng so với
doanh thu và duyệt quy chế tiền lơng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
quyền tự chọn các hình thức trả lơng trên cơ sở quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, kích thích không ngừng tăng năng suất lao động.
Mức thu nhập của mỗi ngời trong doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả
hoạt động sản xuất- kinh doanh của toàn doanh nghiệp và phụ thuộc vào nâng
suất, chất lợng, hiệu quả công tác của từng ngời. Nhà nớc không cho phép các
doanh nghiệp trả lơng cho ngời lao động thấp hơn mức lơng tối thiểu (đợc quy
định trong từng thời kỳ và trong từng khu vực), nhng cũng có chính sách điều
tiết đối với những ngời có thu nhập cao. Doanh nghiệp cần quan tâm đến những
quy định này nhằm vừa tăng tổng quỹ tiền lơng hợp lý cho mỗi cá nhân, bảo
đảm mối quan hệ hợp lý giữa nhịp độ tăng tiền lơng với nhịp độ tăng năng suất
lao động. Quỹ tiền lơng của các doanh nghiệp đợc xác định khác nhau qua từng
thời kỳ.
2.Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng của doanh nghiệp
2.1. Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng theo số lợng công nhân (trớc năm

1982).
QL = MTL * L * 12
Với:
QL: Quỹ tiền lơng năm kế hoạch.
MTL: Mức lơng bình quân của doanh nghiệp.
L: Số lao động bình quân của doanh nghiệp.
Cách xác định này có u điểm là đơn giản, dễ tính toán nhng lại có nhợc
điểm là:
-Không khuyến khích các doanh nghiệp phải tinh giảm biên chế.
-Không khuyến khích các cán bộ nghiệp vụ phải học tập để nâng cao
trình độ và năng lực quản lý.
-Không gắn liền thu nhập với kết quả sản xuất kinh doanh, nên vai trò
kích thích sản xuất bị hạn chế. Đây là mô hình quỹ tiền lơng bao cấp, nó nặng
tính chất bình quân, đỏi hỏi phải đợc đổi mới.
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
2.2. Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng và số lợng sản
phẩm sẽ làm ra trong năm (1982- 1988)
QL = ĐL * K
Với:
QL: quỹ tiền lơng năm kế hoạch.
ĐL: Đơn giá tiền lơng (định mức chi phí tiền lơng trên một đơn vị sản l-
ợng sản xuất kinh doanh) bao gồm cả tiền lơng công nhân sản xuất, tiền lơng
của cán bộ quản lý và công nhân phục vụ (đơn giá tổng hợp).
K: Số lợng sản phẩm hoặc khối lợng sản xuất kinh doanh trong năm kế
hoạch.
Cách tính này đã khắc phục đợc những tồn tại của cách tính theo số lợng
công nhân, vấn đề mấu chốt là đã tạo ra động lực để kích thích sản xuất phất
triển. Tuy nhiên cách tính này vẫn cha thích hợp với cơ chế thị trờng, vì cha gắn

đợc sản xuất với doanh nghiệp, cha tính đến yếu tố sản phẩm đó có bán đợc hay
không.
2.3. Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng theo tổng thu trừ tổng chi (từ 1988-
1990) và tính theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu (từ 1999 đến nay)
Nhìn về hình thức bên ngoài thì hai phơng pháp này có khác nhau, song
về bản chất thì hai phơng pháp này giống nhau và đã khắc phục đợc cách tồn tại
của hai phơng pháp trên. Cách tính này thích hợp với các doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng.
3.Tạo nguồn tiền lơng của công nhân viên trong doanh nghiệp
Cái khó khăn nhất đối với các doanh nghiệp là vấn đề tạo nguồn tiền l-
ơng, tăng thu nhập cho ngời lao động mà vẫn không vi phạm các chế độ chính
sách, bảo tồn vốn và phát triển doanh nghiệp. Mọi thủ pháp tạo nguồn tiền lơng
cũ không hợp lý đều sẽ không đợc thực hiện nh: hớng chênh lệch giá, tính vào
giá thành, mức khấu hao thấp, giảm tổng thu và tổng chi, tranh thủ lợi thể so với
các doanh nghiệp khác về chính sách và chế độ...
Hiện nay, có một số nguồn tăng quỹ tiền lơng của doanh nghiệp:
-Mở rộng quy mô sản xuất, tăng số lợng sản phẩm tiêu thụ.
-Cải tiến cơ cấu sản phẩm (mặt hàng), chính là sản xuất những sản phẩm
dễ tiêu thụ, có lợi trên thị trờng trong nớc và thế giới. Doanh nghiệp cần nghiên
cứu kĩ các mặt hàng sản xuất và luôn chú ý tới cải tiến, thay đổi mẫu mã cho
phù hợp với nhu cầu thị trờng.
-Nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành, giảm giá bán. Đó là nhiệm
vụ sống còn của doanh nghiệp trong cạnh tranh.
-Khai thác mọi nguồn tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp nh tài sản cố
định, trớc hết là máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, lao động,... trên cơ sở
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
phát triển sản xuất chuyên môn hoá kết hợp với kinh doanh tổng hợp, tăng
nguồn thu nhập cho doanh nghiệp.

-Quản lý tốt lao động, xử lý có kết quả số ngời d thừa, giảm biên chế bộ
máy hành chính.
-áp dụng kỹ thuật mới, công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
-Nâng cao mức sống ngời lao động, sử dụng có hiệu quả đòn bẩy tiền l-
ơng, phân phối hợp lý quỹ tiền lơng trong nọi bộ nhằm đảm bảo vừa kích thích
sản xuất phát triển vừa thực hiện công khai, công bằng và dân chu trong nội bộ
doanh nghiệp.
V.Tiền thởng
Về mặt nguyên tắc, thì tiền lơng phải trả đúng giá cả sức lao động đã hao
phí, nhng đó mới là mức hao phí sức lao động trung bình, phần vợt hơn mức hao
phi sức lao động trung bình là do tiền thởng bù đắp.
Tiền thởng là khoản bổ xung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn nữa
nguyên tắc phân phối theo lao động, trả đùng giá trị sức lao động hao phí.
Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều hình thức thởng khác nhau nh thởng
sáng kiến, tiết kiệm, chất lợng, an toàn lao động, tăng năng suất lao động,.. căn
cứ vào thành tích và giá trị làm lợi, Giám đốc quyết định tỷ lệ và mức thởng.
1.Các hình thức thởng
1.1.Thởng theo một chỉ tiêu
Thứ nhất, thởng nâng cao chất lợng sản phẩm. Thởng cho những công
nhân đạt nhiều sản phẩm có chất lợng cao hoặc là giảm tỷ lệ phế phẩm cho
phép. Trọng tâm thởng phải đặt vào công đoạn nào dễ phát sinh phế phẩm nhất
hoặc có tính chất quyết định đến chất lợng sản phẩm.
Để động viên công nhân sản xuất sản phẩm có chất lợng cao, doanh
nghiệp chú ý hoàn thiện điều kiện lao động, hoàn thiện quy trình công nghệ,
đặc biệt bảo đảm mức tiền thởng lớn hơn hoặc bằng 50 % giá trị làm lợi do tăng
chất lợng.
Thứ hai, tiết kiệm vật t. Căn cứ để quy định chỉ tiêu đợc là định mức tiêu
hao nguyên vất liệu chính, vất liệu phụ, năng lợng cho một đơn vị sản phẩm.
Thởng tiết kiệm cần chú ý xây dựng đợc một hệ thống định mức kinh tế
kỹ thuật tiên tiến và hiện thực, xác định đúng loại vật t cần thởng và thởng ở

khâu nào (nguyên nhiên vật liệu quý hiếm, đắt, nguyên nhiên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành). Mức tiền thởng phải đảm bảo 50% giá trị nguyên
nhiên vật liệu tiết kiệm đợc.
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
1.2.Thởng theo hai chỉ tiêu
Thởng theo hai chỉ tiêu là tăng số lợng đi đôi với tăng chất lợng. Mục
đích của hình thức thởng này là khuyến khích công nhân không chỉ tăng số lợng
mà còn tăng cả chất lợng.
1.3. Thởng theo ba chỉ tiêu
Thởng theo ba chỉ tiêu, đó là số lợng, chất lợng và ngày công. Doanh
nghiệp tự quy định điểm tối đa của từng nhân tố số lợng, chất lợng và ngày
công. Tổng số tiền thởng của công nhân nhiều hay ít phụ thuộc vào tổng số
điểm thởng mà mình đã đạt đợc.
Nguyên tắc thởng là khuyến khích tăng cả số lợng, chất lợng và ngày
công, ngợc lại không hoàn thành sẽ bị phạt vật chất.
Điều kiện thởng: Nếu một trong ba chỉ tiêu bị điểm 0 thì không đợc th-
ởng.
Số tiền thởng của mỗi ngời bằng tổng số điểm của từng ngời nhân với
tiền thởng cấp bậc và nhân với hệ số thởng.
Ti = Đi * Li * Hi
Với:
Ti: Tiền thởng của công nhân i đợc lĩnh.
Đi: Tổng số điểm thởng công nhân i.
Li: Lơng cấp bậc một tháng của công nhân i.
Hi: Hệ số tiền thởng của công nhân i.
Qt: Tổng quỹ tiền thởng.
Mẫu bảng tính thởng của tổ (phân xởng)
Họ và Lơng Sản Lợng Chất Lợng Ngày Công Tổng Tiền

Tên cấp bậc % Điểm Loại Điểm Số ngày Điểm Số điểm Thởng
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
17
Qt
Tổng quỹ lương
Hi =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
2.Điều kiện thởng và mức thởng
2.1.Điều kiện thởng
Điều kiện thởng là những quy định tối thiểu mà công nhân phải đạt đợc
trở lên mới đợc thởng, không đạt đợc mức đó sẽ không đợc thởng. Quyền đợc
lĩnh thởng hay không phụ thuộc vào việc thực hiện các điều kiện thởng. Nhiệm
vụ của doanh nghiệp là phải xác định đúng đắn các chỉ tiêu tiền thởng và điều
kiện thởng.
2.2.Mức thởng
Tuỳ đối tợng mà có mức thởng khác nhau. Khi xây dựng mức thởng phải
chú ý:
-Căn cứ vào tính chất phức tạp và tầm quan trọng của công việc, điều
kiện lao động ở từng bộ phận, từng ngời.
-Bảo đảm mối quan hệ giữa công nhân làm lơng sản phẩm với lơng thời
giạn giữa công nhân chính và công nhân phụ; giữa lao động trực tiếp và gián
tiếp.
-Bảo đảm vai trò động viên vật chất của tiền thởng đặc biệt trong điều
kiện hiện nay.
VI.Năng suất lao động
1.Khái niệm, bản chất của năng suất lao động (NSLĐ)
Năng suất lao động là sức sản suất của lao động cụ thể có ích . Nó nói
lên kết quả hoạt động sản xuất có mục đích của con ngời trong một đơn vị thời
gian nhất định. Năng suất lao động đợc đo bằng số lợng sản phẩm sản suất ra
trong một đơn vị thời gian; hoặc bằng lợng thời gian hao phí để sản xuất ra một

đơn vị sản phẩm.
Tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất
lao động, nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động,
một sự thay đổi làm giúp ngắn thời gian lao động xã hội cấn thiết để sản xuất
ra một hàng hoá sao cho số lợng lao động ít hơn mà lại sản xuất ra nhiều giá
trị sử dụng lớn hơn .
Trong quá tình sản xuất ra sản phẩm, lao động sống và lao động quá khứ
bị hao phí theo những lợng nhất định. Lao động sống là sức lực con ngời bỏ ra
ngay trong quá trình sản xuất còn lao động quá khứ, sản phẩm của lao động
sống đã đợc vật hoá trong những giai đoạn sản xuất trớc kia. Hạ thấp chi phí lao
động sống nêu rõ đặc điểm tăng năng suất lao động cá nhân. Hạ thấp chi phí cả
lao động sống và lao động quá khứ, nêu rõ đặc điểm tăng năng suất lao động xã
hội. Giữa tăng năng suất lao động cá nhân và tăng năng suất lao động xã hội
(tiết kiệm lao động sống và lao động vật hoá) có quan hệ mật thiết với nhau.
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
2.Các chỉ tiêu tính năng suất lao động
Có nhiều chỉ tiêu để tính năng suất lao động, nhng dùng loại chỉ tiêu nào,
điều đó phụ thuộc vào việc lựa chọn loại thớc đo cho thích hợp với đặc điểm
của từng loại doanh nghiệp.
2.1.Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật
Là dùng sản lợng hiện vật của từng loại sản phẩm để biểu hiện mức năng
suất lao động của một công nhân
W = Q/T
Với:
W: Mức năng suất lao động của một công nhân.
Q: Tổng sản lợng tính bằng hiện vật.
T: Tổng số công nhân.
2.2.Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng tiền (giá trị)

Chỉ tiêu này dùng sản lợng tính bằng tiền (theo giá cố định) của tất cả
các loại sản phẩm thuộc doanh nghiệp (hoặc ngành) sản xuất ra, để biểu hiện
mức năng suất lao động của một công nhân.
W = Q/T
Với: Q: Tổng sản lợng tính bằng tiền.
2.3.Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng thời gian lao động
Là lợng dùng thời gian cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm (hoặc
hoàn thành công việc) để biểu hiện năng suất lao động. Giảm chi phí thời gian
lao động trong sản xuất một đơn vị sản phẩm dẫn đến tằng năng suất lao động.
L = T/Q
Với:
L: Lợng lao động của sản phẩm (tính bằng đơn vị thời gian).
T: Thời gian lao động đã hao phí.
Q: Số lợng sản phẩm (theo hiện vật).
Lợng lao động này đợc tính băng cách tổng hợp chi phí lao động thời
gian của các bớc công việc, các chi tiết sản phẩm.
Ngoài ba loại chỉ tiêu chủ yếu nói trên dùng để tính năng suất lao động
còn có một số chỉ tiêu khác, đang đợc áp dụng trong phạm vi hẹp, hoặc đang
trong quá trình nghiên cứu và đa vào ứng dụng thử nh: chỉ tiêu năng suất lao
động tính theo sản phẩm thuần tuý, tính theo sản phẩm hàng hoá thực hiện, tính
theo giá trị mức gia công chế biến, có thể tính theo mức khoá công nghệ.
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
3.Các yếu tố làm tăng năng suất lao động
C.Mac viết về các yễu tố làm tăng năng suất lao động nh sau: sức sản
xuất này lại phụ thuộc vào những hoàn cảnh khác nhau, trong đó có trình độ
thành thạo trung bình của những ngời lao động; sự phát triển của khoa học
vqà trình độ áp dụng khoa học về mặt kỹ thuất; các kết hợp xã hội của quá
trình sản xuất và các điều kiện hoàn toàn tự nhiên. Nh vậy C.Mac đã xếp các

yếu tố tăng năng suất lao động theo nhóm có liên quan tới: con ngời; sự phát
triển của khoa học; điều kiện tự nhiên. Nhng không phải chỉ có nh vậy, quan
niệm của C.Mác về các yếu tố tăng năng suất lao động rất phong phú, hầu nh
các yếu tố đó có liên quan toàn diện đến trình độ phát triển lực lợng sản xuất
của mỗi thời đại. Khi bàn về năng suất lao động V.I.Lênin quan niệm có các
yếu tố nh sau: việc nâng cao năng suất lao động đòi hỏi tr ớc hết là cơ sở vật
chất của nền đại công nghiệp phải đợc đảm bảo. Việc sản xuất chất đốt và
Sắt, việc chế tạo máy móc, công nghiệp hoá phải đợc phát triển,... một điều
kiện khác để nâng cao năng suất lao động, trớc hết chính là nâng cao nền
giáo dục và văn hoá của đông đảo quần chúng nhân dân,... để phát triển kinh
tế chúng ta còn phải nâng cao sự thành thạo về nghiệp vụ và tính khẩn trơng
của họ, tăng cờng lao động và năng suất lao động cho đợc tốt hơn,....
Nh vậy các yếu tố dẫn đến việc tăng năng suất lao động có rất nhiều. Vì
thế muốn tăng năng suất lao động phải quan tâm đến tất cả các yếu tố này, tạo
điều kiện để thực hiện tốt các yếu tố đó.
4.Mối quan hệ giữa thù lao lao động và năng suất lao động
Thù lao lao động (tiền lơng, tiền thởng) là một phạm trù kinh tế thuộc về
lĩnh vực quan hệ sản xuất, do đó thù lao lao động hợp lý sẽ tạo ra động lực
mạnh mẽ để thúc đẩy sản xuất phát triển và ngợc lại nó sẽ kìm hãm sản xuất.
Mặt khác, ta còn thấy trong các mặt quản lý của doanh nghiệp,nội dung quản lý
phức tạp,khó khăn nhất là quản lý con ngời, mà cơ sở để phát sinh ra sự phức
tạp, khó khăn đó chính là vấn đề phân phối. Có thể nói rằng muốn cho các mặt
quản lý đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao, một vấn đề quan trọng là phải có một
chế độ thù lao lao động hợp lý. Trong cơ chế thị trờng, một khó khăn hiện nay
là sản phẩm lao động giỏi ở các doanh nghiệp nhà nớc chạy sang làm việc cho
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác với một nguyên nhân sâu
sa là do thu nhập thấp. Xét về mặt kinh tế thuần tuý, tiền lơng đóng vai trò
quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Ngời lao động dùng
tiền lơng để chi trả các chi phí trong gia đình (ăn, ở, mặc, học hành,...), phần
còn lại dùng để tích luỹ. Nếu tiền lơng đảm bảo đủ trang trải và có tích luỹ sẽ

tạo điều kiện cho ngời lao động yên tâm, phấn khởi làm việc, đó chính là động
lực thúc đẩy sản xuất phát triển, khả năng làm việc và năng suất lao động của
mỗi công nhân sẽ tăng lên. Ngợc lại, sẽ làm cho mức sống của họ bị giảm sút,
gặp khó khăn về kinh tế, không tạo ra động lực để thúc đẩy sản xuất phát triển.
Về mặt chính trị, xã hội thù lao lao động không chỉ ảnh hởng đến tâm t tình
cảm của ngời lao động đối với doanh nghiệp mà còn đối với xã hội. Nếu thù lao
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
lao động cao sẽ ảnh hởng tích cực, ngợc lại, họ sẽ không tha thiết với doanh
nghiệp, chán nản với công việc, oán trách xã hội, thậm chí mất lòng tin vào xã
hội, vào tơng lai. Từ đó làm cho năng suất của ngời công nhân trong công việc
bị giảm sút.
Chơng II
Những vấn đề về thù lao lao động ở
Công ty cơ giới và xây dựng Thăng
Long
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
I.Tổng quan vê Công ty Cơ giới và Xây dựng Thăng Long
1.Quá trình hình thành và phát triển
Trong những năm cuối của cuộc chiến tranh đánh đuổi đế quốc mỹ và bè
lũ tay sai, bảo vệ độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của đất nớc ta, nhân dân cả nớc
đang tích cực, phấn đấu đa miền bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, trở thành hậu ph-
ơng vững mạnh cung cấp sức ngời, sức của cho miền Nam ruột thịt mau chóng
chiến thắng kẻ thù, đem lại hoà bình độc lập thống nhất toàn vẹn lãnh thổ. Cùng
với sự nỗ lực, phấn đấu của nhân dân cả nớc thì cán bộ công nhân viên của xí
nghiệp cầu Thăng Long cũng hăng hái thi đua sản xuất, xây dựngTổ quốc. Các
công trình mà xí nghiệp xây dựng là những con đờng, những cây cầu nối liền

các vùng, các khu vực làm cho giao thông đợc thuận tiện, kinh tế đợc nối liền.
Một trong những công trình có ý nghĩa to lớn và có giá trị là công trình xây
dựng cầu Thăng Long.
Do yêu cầu, nhiệm vụ của việc xây dựng cầu Thăng Long và đề nghị của
ông Giám đốc xí nghiệp liên hiệp cầu Thăng Long đã thành lập Công ty cơ giới
6 trực thuộc xí nghiệp liên hiệp cầu Thăng Long (Công ty cơ giới là đơn vị xây
lắp và phục vụ xây lắp, hoạt động theo chế độ hoạch toán kinh tế độc lập trong
nội bộ xí nghiệp liên hiệp cầu Thăng Long, đợc xí nghiệp cấp vốn để hoạt động,
đợc mở tài khoản tại ngân hàng và đợc sử dụng con dấu riêng). Công ty cơ giới
6 đợc thành lập ra để đảm nhận nhiệm vụ tổ chức thi công cơ giới, quản lý, vận
hành một số máy móc thiết bị thi công, phơng tiện vận tải có công suất lớn, sửa
chữa nhỏ các máy, thiết bị. Thi công, cung cấp điện, nớc phục vụ cho thi công
theo kế hoạch của xí nghiệp liên hiệp cầu Thăng Long giao. Công ty cơ giới 6
chính thức hoạt động vào ngày 2/8/1974.
Trong những năm đầu mới thành lập, Công ty còn gặp rất nhiều khó
khăn, trở ngại nhng với sự giúp đỡ của các Công ty bạn, của xí nghiệp liên hiệp
cầu Thăng Long và đặc biệt là sự cố gắng, nỗ lực của cán bộ công nhân viên
toàn Công ty nên Công ty đã khắc phục đợc những khó khăn, dần dần từng bớc
đi lên. Ngày 11/3/1985, Công ty cơ giới 6 đổi tên thành xí nghiệp cơ giới 6 trực
thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Xây dựng cầu Thăng Long. Lúc này nhiệm vụ
của xí nghiệp là:
-Tổ chức bảo quản và cho thuê thiết bị, tổ chức vận tải thuỷ, vận hành hệ
thống điện lực, thông tin, truyền thanh, hệ thống nớc trên mặt bằng Thăng
Long.
-Tổ chức khôi phục và sửa chữa thiết bị, gia công phụ tùng và gia công
kết cấu thép phi tiêu chuẩn theo năng lực của xí nghiệp.
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
-Tham gia thi công cơ giới tạo mặt bằng và thi công một số hạng mục,

nền móng theo năng lực của xí nghiệp, tổ chức xây dựng và lắp đặt các công
trình, thiết bị điện lực, động lực, thông tin truyền thanh của liên hiệp.
-Hàng năm xí nghiệp căn cứ vào kế hoạch của liên hiệp giao cho để phấn
đấu thực hiện.
Vào thời kỳ này, khi mà cả nớc đang tiến hành cải cách, đổi mới, chuyển
đổi cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng, xí nghiệp cơ giới 6
cũng nh các xí nghiệp quốc doanh khác là gặp những khó khăn, những bỡ ngỡ
trong cơ chế quản lý mới. Tuy nhiên xí nghiệp cơ giới 6 đã dần thích nghi và có
những chuyển biến hợp lý với cơ chế quản lý mới.
Ngày 27/3/1993, xí nghiệp cơ giới 6 trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp
xây dựng cầu Thăng Long đổi tên thành Công ty Cơ giới Thăng Long trực thuộc
Tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long. Thời kỳ này nhiệm vụ của Công ty là:
-Gia công cấu kiện thép và bê tông cốt thép.
-Xây dựng công trình giao thông bằng cơ giới.
-Vận tải hàng siêu trờng, siêu trọng.
-Quản lý và vận hành trạm điện cao và hạ thế phục vụ thi công công
trình.
Ngày 4-5-2001, Công ty đợc đổi tên thành Công ty thi công Cơ giới và
Xây dựng Thăng Long trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long. Thời
điểm này, Công ty có những chuyển biến rõ rệt. Hiện nay, nhiệm vụ của Công
ty không chỉ là thi công cơ giới mà còn làm nhiệm vụ xây dựng. Công ty bộ
xung thêm một số nhiệm vụ sau:
-Xây dựng các công trình giao thông.
-Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp.
-Xây dựng các công trình thuỷ lợi.
-Xây dựng các công trình điện.
Ngày 23/11/2001, Công ty đợc đổi tên thành Công ty cơ giới và xây dựng
Thăng Long, trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long. Lúc này, ngành
nghề kinh doanh của Công ty đợc quy định một cách đầy đủ:
-Xây dựng các công trình giao thông: Cầu, đờng nhựa, đờng bê tông, nhà

ga, sân bay, bến cảng, hầm.
-Xây dựng các công trình công nghiệp: kho, xởng sản xuất, bến bãi, lắp
dựng cột ăng ten thu phát, xây dựng cơ sở hạ tầng, san lấp mặt bằng.
-Xây dựng các công trình dân dụng: nhà ở, nhà làm việc, văn phòng, trụ
sở.
-Xây dựng đờng dây và trạm biến áp đến 35kw.
-Xây dựng các công trình thuỷ lợi: trạm bơm, cống, đập, đê, kè, kênh, m-
ơng.
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
-Sản xuất và cung ứng bê tông thơng phẩm, cấu kiện bê tông cốt thép và
dự ứng lực, sản xuất và lắp dựng các kết cấu thép.
-Sửa chữa phơng tiện, thiết bị thi công và sản phẩm cơ khí khác.
-Sản xuất, khai thác kinh doanh vật liệu xây dựng.
-Kinh doanh xăng, dầu, mỡ.
Nh vậy, qua quá trình hình thành và phát triển của Công ty ta thấy rằng
tuy mới chỉ ra đời đợc 28 năm nhng những kết quả mà Công ty đạt đợc là không
nhỏ. Công ty đã từng bớc đi lên rât vững vàng. Công ty không chỉ lớn mạnh về
số lợng công nhân viên, cơ sở hạ tầng mà các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
của Công ty cũng đợc mở rộng. Cho đến nay, Công ty đã đổi tên 4 lần và mỗi
lần đổi tên nh vậy thì Công ty đã từng bớc khẳng định mình, trởng thành và
vững mạnh hơn, hoà mình với những biến động và cạnh tranh gay gắt của nền
kinh tế thị trờng.
2.Bộ máy quản lý và cơ chế quản lý điều hành của Công ty Cơ giới và Xây
dựng Thăng Long
2.1.Mô hình quản trị của Công ty
Công ty Cơ giới và Xây dựng Thăng Long ngay từ khi mới thành lập cho
đến nay, mặc dù qua nhiều lần đổi tên và có không ít những thay đổi nhng Công
ty vẫn áp dụng quản trị kiểu trực tuyến. Đây là hệ thống quản trị mà nó hình

thành lên các đờng quản trị từ trên xuống dới, một cấp quản trị nào đó chỉ nhận
lệnh từ một cấp trên trực tiếp và hai bộ phận quản trị cùng cấp không liên hệ
trực tiếp với nhau mà phải thông qua cấp trên chung của hai bộ phận đó. Mô
hình quản trị của Công ty đợc thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Mô hình quản trị của Công ty
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
24
Giám đốcĐảng uỷ Công đoàn
Đoàn thanh
niên
PGĐ.thi công PGĐ.nội chính PGĐ.kỹ thuật
Phòng
kinh tế
kế
hoạch
Phòng
vật tư
thiết bị
Phòng
kỹ
thuật
Phòng tổ
chức cán
bộ lao
động
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng

hành
chính
quản trị
Đội xây lắp công trình 1
Đội cơ điện
Đội xây lắp công trình 2
Đội ca nô- xà lan
Trạm bê tông
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Hoàn thiện hình thức trả thù lao lao động
Công ty Cơ giới và Xây dựng Thăng Long áp dụng mô hình quản trị trực
tuyến đã tận dụng lớn của kiểu quản trị này là đảm bảo tính thống nhất trong
hoạt động quản trị, xoá bỏ việc một cấp (bộ phận) quản trị phải nhận nhiều
mệnh lệnh quản trị khác nhau. Tuy nhiên kiểu quản trị này cũng có nhợc điểm
là đòi hỏi trởng các cấp (bộ phận) phải có trình độ tổng hợp vì không sử dụng
các chuyên gia trong hoạt động quản trị, đờng ra quyết định quản trị dài và phức
tạp nên hao phí lao động lớn.
2.2.Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty Cơ giới và Xây dựng Thăng Long bao gồm một Giám đốc, ba
phó Giám đốc thi công, một phó Giám đốc nội chính, một phó Giám đốc kỹ
thuật và 6 phòng ban với 4 đội sản xuất.
-Các phòng ban tham mu:
+ Kinh tế kế hoạch;
+ Tài chính kế toán;
+ Tổ chức cán bộ lao động ;
+ Hành chính quản trị;
+ Kỹ thuật;
Đỗ Hải Quân Lớp QTKDTH 40B
25

×