Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm thủ công mỹ nghệ làng nghề chạm bạc đồng xâm huyện kiến xương tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.65 KB, 139 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ NHUNG




NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ LÀNG NGHỀ CHẠM BẠC ðỒNG XÂM –
HUYỆN KIẾN XƯƠNG - TỈNH THÁI BÌNH






LUẬN VĂN THẠC SĨ









HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ NHUNG




NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA SẢN PHẨM
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ LÀNG NGHỀ CHẠM BẠC ðỒNG XÂM –
HUYỆN KIẾN XƯƠNG - TỈNH THÁI BÌNH




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN HỮU NGOAN





HÀ NỘI – 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày 05 tháng 12 năm 2013
Người cam ñoan



Nguyễn Thị Nhung


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và thực hiện ñề tài luận văn tốt nghiệp, ñến nay tôi
ñã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh với ñề tài: “Nâng
cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm thủ công mỹ nghệ làng nghề chạm bạc

ðồng Xâm – huyện Kiến Xương – Tỉnh Thái Bình ”
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban ñào tạo Sau ðại học, Khoa Kế
toán & Quản trị Kinh doanh, Bộ môn Quản trị, Trường ðại học Nông Nghiệp -
Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài
nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong bộ môn
Marketing, ñặc biệt là thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Ngoan - người ñã ñịnh
hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ðảng ủy, UBND cùng toàn thể bà con nhân dân
xã Hồng Thái ñã tạo ñiều kiện cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết
ñể làm sảng tỏ mục tiêu nghiên cứu của ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến những người thân trong gia ñình, bạn bè và
ñồng nghiệp ñã ñộng viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa
học. Nếu không có những sự giúp ñỡ này thì chỉ với sự cố gắng của bản thân tôi sẽ
không thể thu ñược những kết quả như mong ñợi.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2013
Người cảm ơn



Nguyễn Thị Nhung

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

MỤC LỤC


Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục ñồ thị, sơ ñồ x
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ñề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Những vấn ñề cơ bản về cạnh tranh 4
2.1.2 Những vấn ñề cơ bản về năng lực cạnh tranh 19
2.1.3 ðặc ñiểm và các tiêu chí ñánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
thủ công 24
2.2 Cơ sở thực tiễn 36
2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm TCMN của
một số nước trên thế giới. 36
2.2.2 Thực tiễn phát triển các làng nghề và làng nghề TCMN ở Việt Nam. 38
2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra ñể nâng cao năng lực cạnh tranh cho làng
nghề TCMN ở Việt Nam 41

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v


3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 43
3.1 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của làng nghề chạm bạc ðồng
Xâm, huyện Kiến Xương, Tỉnh Thái Bình 43
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 43
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 43
3.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của làng nghề chạm bạc ðồng Xâm
huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình 52
3.2 Phương pháp nghiên cứu 56
3.2.1 Khung phân tích 56
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 57
3.2.3 Xử lý số liệu 59
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 59
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu TCMN làng nghề chạm bạc ðồng Xâm. 61
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 62
4.1 Kết quả sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm TCMN của làng nghề chạm
bạc ðồng Xâm, huyện Kiến Xương, Tỉnh Thái Bình. 62
4.1.1 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm TCMN ở xã Hồng Thái. 62
4.1.2 Thực trạng sản xuất và năng lực cạnh tranh của sản phẩm TCMN
chạm bạc ðồng Xâm trong các hộ sản xuất ñược ñiều tra. 66
4.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của các sản phẩm TCMN chạm bạc
ðồng Xâm. 76
4.2.1, Cơ cấu chủng loại, mẫu mã và chất lượng sản phẩm 77
4.2.2 Thị trường tiêu thụ và sản phẩm cạnh tranh chủ yếu. 81
4.2.3 Chi phí sản xuất. 83
4.2.4 Giá bán sản phẩm. 86
4.2.5 ðánh giá về hoạt ñộng quảng cáo và xúc tiến bán hàng. 89
4.2.6 ðánh giá về mặt tài chính 90
4.3 Phân tích nhân tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh sản phẩm
TCMN chạm bạc ðồng Xâm. 92


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

4.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô 92
4.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 93
4.4 ðịnh hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm TCMN chạm bạc ðồng Xâm. 98
4.4.1 Phương hướng phát triển ngành nghề thủ công truyền thống tại tỉnh
Thái Bình. 98
4.4.2 Căn cứ ñể ñề xuất giải pháp. 102
4.4.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
TCMN chạm bạc ðồng Xâm, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình. 107
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 116
5.1 Kết luận 116
5.2 Kiến nghị 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO 119
PHỤ LỤC 121

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt sử dụng

BQ
CC
ðVT
SL

SX
SWOT
TCMN
TSCð
TR.ð
UBND
XNK
GT
Nội dung viết tắt
Bình quân
Cơ cấu
ðơn vị tính
Sản lượng, số lượng
Sản xuất
Strengths – Weaknesses – Opportunities - Threats
Thủ công mỹ nghệ
Tài sản cố ñịnh
Tr
Triệu ñồng
Ủy ban nhân dân
Xuất nhập khẩu
Giá trị


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC BẢNG



STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình dân số và lao ñộng tại xã Hồng Thái, huyện Kiến Xương,
tỉnh Thái Bình từ 2010 – 2012 45
3.2 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của xã Hồng Thái năm 2010 -2012 48
3.3 Cơ cấu giá trị sản xuất của làng nghề chạm bạc ðồng Xâm tại xã
Hồng Thái giai ñoạn 2010-2012 50
3 4 Số lượng cơ sở sản xuất hàng TCMN tại xã Hồng Thái 58
3.5 Bảng phân tích ma trận SWOT 60
4.1 ðặc trưng của một số sản phẩm TCMN chạm bạc ðồng Xâm 63
4.2 Tình hình phát triển nghề chạm bạc ðồng Xâm năm 2010 -2012 64
4.3 Kết quả sản xuất từ làng nghề chạm bạc ðồng Xâm 65
4.4 Thông tin hộ làm TCMN ñược ñiều tra 66
4.5

Tài sản trong sản xuất TCMN của các hộ ñiều tra năm 2012
69
4.6 Nguồn vốn sử dụng trong sản xuất TCMN của các hộ ñiều tra năm 2012
70
4.7 Kết quả sản xuất của các nhóm hộ ñiều tra 72
4.8 Tổng hợp ý kiến khách hàng về sự ña dạng hóa của các sản phẩm
TCMN chủ yếu ñược tiêu thụ trên ñịa bàntỉnh Thái Bình. 77
4.9 Ý kiến của người tiêu dùng về mẫu mã bao bì các sản phẩm 79
4.10. Tổng hợp ý kiến khách hàng về chất lượng các sản phẩm chủ yếu trên
ñịa bàn tỉnh Thái Bình 80
4.11 Thị trường tiêu thụ sản phẩm TCMN của làng nghề chạm bạc ðồng Xâm 82
4.12 Giá thành sản xuất một số sản phẩm của làng nghề chạm bạc ðồng
Xâm và làng nghề ðại Bái. 83
4.13 So sánh giá một số sản phẩm ñặc biệt của làng nghề chạm bạc ðồng
Xâm với các làng nghề khác 87

4.14 Ý kiến của khách hàng về giá cả của các sản phẩm TCMN chạm bạc
ðồng Xâm khi so sánh sản phẩm của làng ðại Bái và Tông Xá 88

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ix

4.15 Sự gia tăng của vốn và các cơ sở sản xuất kinh doanh tại làng nghề
chạm bạc ðồng Xâm 91
4.16 Phân tích ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thức của các sản phẩm
TCMN chạm bạc ðồng Xâm 106











Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
x

DANH MỤC ðỒ THỊ, SƠ ðỒ


STT Tên sơ ñồ, ñồ thị Trang

Sơ ñồ 3.1: Khung phân tích năng lực cạnh tranh của các sản phẩm TCMN của

làng nghề chạm bạc ðồng Xâm 57
ðồ thị 4.1: Sự biến ñộng sản xuất hàng TCMN chạm bạc ðồng Xâm 64
ðồ thị 4.2: Tình hình huy ñộng vốn của các hộ ñiều tra
71
Sơ ñồ 4.1: Các kênh tiêu thụ sản phẩm hàng TCMN chạm bạc ðồng Xâm 75













Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Khi Việt Nam chính thức ra nhập WTO ñã mang lại rất nhiều những cơ hội
nhưng cũng không ít những thách thức ñặt ra ñối với nền kinh tế. ðể ñảm bảo cho
sự tồn tại và phát triển của các thành phần kinh tế nói riêng cũng như sự phát triển
của cả nền kinh tế nói chung có rất nhiều các nhân tố nhưng một nhân tố quan trọng
không thể không kể ñến ñó là nâng cao năng lực cạnh tranh bởi cạnh tranh là ñặc
trưng vốn có của nền kinh tế thị trường và trong ñiều kiện hội nhập với nền kinh tế

thế giới thì việc canh tranh càng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn. Bởi vậy, doanh
nghiệp nào có sự chuẩn bị tốt về năng lực cạnh tranh thì doanh nghiệp ñó có khả
năng tồn tại, phát triển và giành ñược thế chủ ñộng trên thị trường.
Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam luôn thể hiện tinh hoa văn hóa
của làng nghề Việt Nam. Lịch sử phát triển hàng thủ công mỹ nghệ luôn gắn bó với
sự phát triển làng nghề và phố nghề; các sản phẩm thủ công mỹ nghệ như: chạm
khảm, ñồ ñồng, ñồ ñá, mây tre ñan là các sản phẩm hàng hóa mang ñặc trưng kinh
tế, văn hóa của dân tộc song ñồng thời cũng là những tác phẩm nghệ thuật mang
dấu ấn của các nghệ nhân tài hoa và của các làng nghề. Khi gia nhập WTO hàng thủ
công mỹ nghệ của nước ta có thêm thị trường tiêu thụ và ñầu tư rộng lớn hơn song
cũng ñứng trước nhiều thách thức to lớn. Chúng ta ñang có những khó khăn về vốn
liếng mặt bằng sản xuất kinh doanh, về thị trường và ñặc biệt là lợi thế cang tranh
của các sản phẩm ñó trên thị trường. Nhiều sản phẩm có năng lực cạnh tranh thấp
còn bộc lộ những hạn chế về mặt số lượng, chất lượng, mẫu mã, chủng loại ðứng
trước tình hình ñó ñặt ra nhiệm vụ cho các làng nghề thủ công mỹ nghệ là phải nâng
cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm của mình.
Thái Bình trước ñây ñược biết ñến là một tỉnh thuần nông phát triển chủ yếu
là trồng trọt ñến nay còn ñược biết ñến là một tỉnh không chỉ mạnh về phát triển
nông nghiệp mà hiện nay còn nổi lên với việc phát triển các làng nghề truyền thống,
một trong số ñó phải kể ñến ñó là làng nghề chạm bạc Làng ðồng Xâm. Làng ðồng
Xâm nằm ở phía Bắc của huyện Kiến Xương, thuộc xã Hồng Thái, nơi ñã có những

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

nghệ nhân ñã tạo ñược ra những sản phẩm mỹ nghệ hết sức tinh vi và ñiêu luyện và
làm nên nét ñặc trưng riêng của làng nghề này. Các sản phẩm ñược sản xuất ngày
càng phong phú về mẫu mã, chủng loại cũng như chất lượng và mang lại nguồn thu
nhập chủ yếu cho các gia ñình ở trong làng. Xuất phát từ thực tế ñó, một loạt câu
hỏi ñược ñặt ra, cần ñược nghiên cứu và trả lời, chẳng hạn: năng lực cạnh tranh của

các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của làng nghề chạm bạc ðồng Xâm huyện Kiến
Xương,Tỉnh Thái Bình ra sao? Nguyên nhân nào dẫn ñến khả năng cạnh tranh của
các sản phẩm thủ công mỹ nghệ này cao hay thấp? Hệ thống giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ chạm bạc ðồng Xâm
huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình là gì? ðể góp phần trả lời các câu hỏi này, tôi
thực hiện ñề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm thủ công mỹ nghệ
làng nghề chạm bạc ðồng Xâm - huyện Kiến Xương - Tỉnh Thái Bình"
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm thủ công mỹ nghệ, ñề
xuất các giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm TCMN
làng nghề chạm bạc ðồng Xâm, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về năng lực cạnh tranh của
sản phẩm.
- Phân tích năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh
tranh của các sản phẩm thủ công mỹ nghệ chạm bạc ðồng Xâm, huyện Kiến
Xương, Thái Bình.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ chạm bạc ðồng Xâm huyện Kiến Xương, Thái Bình.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- Các vấn ñề liên quan ñến năng lực cạnh tranh của các sản phẩm TCMN của
làng nghề chạm bạc ðồng Xâm, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
- Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ chạm bạc ðồng Xâm huyện Kiến Xương,
Thái Bình và khả năng cạnh tranh của chúng.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3


- Tác nhân tham gia trong các khâu: sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng
- Các nhân tố liên quan ñến thị trường tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ:
chính sách, giá cả, hệ thống kênh phân phối, tiếp thị, công tác Marketing…
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian
+ Số liệu thông tin thứ cấp ñược thu thập qua 3 năm, từ năm 2010 ñến năm
2012, số liệu sơ cấp ñược thu thập, ñiều tra vào năm 2012 và 2013
+ Thời gian thực hiện ñề tài từ tháng 10/2012 ñến tháng 10/2013
- Phạm vi về không gian: ðề tài ñược thực hiện trên ñịa bàn xã Hồng Thái,
huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
- Phạm vi về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của làng nghề chạm bạc ðồng Xâm huyện Kiến
Xương, tỉnh Thái Bình trong ñó chú trọng nghiên cứu các sản phẩm có lượng tiêu
thụ cao như các sản phẩm làm từ chất liệu ñồng, cụ thể là các loại tranh chữ ñồng.









Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn ñề cơ bản về cạnh tranh

2.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế, thuật ngữ cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh ñược ñề cập nhiều trong nghiên cứu, nhất là từ khi Việt Nam bắt ñầu hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế. Do vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ cạnh
tranh và các cấp ñộ áp dụng, có thể ở cấp ñộ quốc gia, cấp ñộ ngành, doanh nghiệp
hoặc sản phẩm
Theo giáo trình kinh tế chính trị học Mác-Lênin [20] “cạnh tranh là sự ganh
ñua, sự ñấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất – kinh doanh với
nhau nhằm giành những ñiều kiện thuận lợi trong sản xuất – kinh doanh, tiêu thụ
hàng hóa và dịch vụ ñể thu ñược nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh
tranh là giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo ñảm sự tồn tại và phát triển của chủ
thể tham gia cạnh tranh”.
Từ ñiển Bách khoa Việt Nam [28] ñịnh nghĩa, “cạnh tranh là hoạt ñộng
tranh ñua giữa những người sản xuất hàng hóa, các thương nhân, các nhà kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung – cầu, nhằm giành
các ñiều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”.
Vũ Trọng Lân (2006) [15] cho rằng: “cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở ñó
các chủ thể kinh tế ganh ñua nhau tìm mọi biện pháp ñể ñạt mục tiêu kinh tế của
mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các
ñiều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục ñích cuối cùng của các chủ thể kinh
tế trong quá trình cạnh tranh là tối ña hóa lợi ích, ñối với người sản xuất kinh
doanh là lợi nhuận, ñối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”.
Cạnh tranh liên quan ñến hàng hóa ñược trao ñổi trên thị trường quốc tế là
sản phẩm nào ñó của một quốc gia hay của một doanh nghiệp có ñược tỷ lệ ñáng kể
người tiêu dùng trên thế giới ưa thích hơn sản phẩm cùng loại từ các nhà cung cấp

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

khác. Sự ưu thích này có thể do giá bán thấp hơn, chất lượng cao hơn, sản phẩm có

ñặc tính khác biệt hoặc do khả năng tiếp thị hiệu quả hơn và các dịch vụ tốt hơn.
Tổng hợp và trình bày nội dung các quan niệm khác nhau về cạnh tranh của
một số tác giả, cho thấy: trong quan niệm của mỗi tác giả do ñứng ở các góc ñộ
nghiên cứu khác nhau nên một số nội hàm của khái niệm có sự khác nhau. Song
trong tất cả các khái niệm ñó ñều có những nội dung chủ yếu, tương ñồng hoặc
giống nhau, ñó là:
- Cạnh tranh là sự ganh ñua giữa các chủ thể kinh doanh cùng một loại sản
phẩm hàng hóa và cùng tiêu thụ trên một thị trường.
- Mục ñích cuối cùng là tìm kiếm ñược lợi nhuận mong muốn ñể tồn tại và
phát triển doanh nghiệp hoặc ngành, sản phẩm. ðể ñạt ñược mục ñích cơ bản cuối
cùng ñó, cuộc ganh ñua trong kinh doanh phải tạo cho ñược những ñiều kiện, cơ hội
tốt nhất nhằm giành ñược thị trường và mở rộng thị trường ñể tăng thị phần, trên cơ
sở hạ thấp chi phí sản xuất – tiêu thụ và các hoạt ñộng có liên quan, không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc cung cấp các sản phẩm có sự khác biệt. ðó là
các tiêu chí quan trọng nhất phản ánh năng lực cạnh tranh.
Cạnh tranh là một phạm trù kinh tế phản ánh hiện thực khách quan về cuộc
ganh ñua giữa các nhà kinh doanh trên thị trường và chịu tác ñộng của quan hệ cung
cầu sản phẩm.
Như vậy về bản chất, cạnh tranh là mối quan hệ giữa người với người trong
việc giải quyết lợi ích kinh tế. Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện ở mục ñích
lợi nhuận và chi phối thị trường. Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ ñạo ñức kinh
doanh và uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể cạnh tranh trong mối quan hệ với
những người lao ñộng trực tiếp tạo ra tiềm lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và
trong mối quan hệ với người tiêu dùng và ñối thủ cạnh tranh khác.
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường, nó chịu
nhiều chi phối của quan hệ sản xuất giữ vị trí thống trị trong xã hội, nó có quan hệ
hữu cơ với các quy luật kinh tế khác như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ,
quy luật cung cầu…, ñây là một ñặc trưng gắn với bản chất của cạnh tranh. Quy luật
cạnh tranh chỉ ra cách thức làm cho giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, do ñó nó


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

làm giảm giá cả thị trường, nó tạo ra sức ép làm gia tăng hiệu quả sử dụng các yếu
tố sản xuất, nó chỉ ra ai là người sản xuất kinh doanh thành công nhất.
2.1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Từ thế kỷ 18, Adam Smith, nhà kinh tế học cổ ñiển vĩ ñại của Anh ñã chỉ ra
vai trò quan trọng của cạnh tranh tự do trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc”
(1776) [26], Ông cho rằng sức ép cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm
công việc của mình một cách chính xác và do ñó nó tạo ra sự cố gắng lớn nhất. Kết
quả của sự cố gắng ñó là lòng hăng say lao ñộng, sự phân phối các yếu tố sản xuất
một cách hợp lý và tăng của cải cho xã hội. Cho tới nay, cạnh tranh ñược coi là
phương thức hoạt ñộng ñể tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, không có
cạnh tranh thì không thể có sự tăng trưởng kinh tế.
Vai trò của cạnh tranh ñược thể hiện ở hai mặt tích cực và hạn chế sau ñây:
a. Mặt tích cực
- ðối với nền kinh tế: Cạnh tranh làm sống ñộng nền kinh tế, thúc ñẩy quá
trình lưu thông các yếu tố sản xuất. Thông qua cạnh tranh, các nguồn tài nguyên
ñược phân phối hợp lý hơn dẫn ñến sự ñiều chỉnh kết cấu ngành, cơ cấu lao ñộng
ñược thực hiện mau chóng và tối ưu
Cạnh tranh là ñòn bẩy mạnh mẽ nhất ñẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn,
luân chuyển các yếu tố sản xuất, phân phối lại tài nguyên, tập trung sản xuất và tích
lũy tư bản.
ðồng thời cạnh tranh còn là cơ chế ñiều tiết việc phân phối lợi nhuận giữa các
ngành và trong nền kinh tế do chịu ảnh hưởng của quy luật bình quân hóa lợi nhuận.
- ðối với chủ thể kinh doanh: Do ñộng lực tối ña hóa lợi nhuận và áp lực phá
sản nếu dừng lại, cạnh tranh buộc các chủ thể kinh tế phải không ngừng tăng cường
thực lực của mình bằng các biện pháp ñầu tư mở rộng sản xuất, thường xuyên sáng
tạo cải tiến kỹ thuật, công nghệ, tăng năng suất lao ñộng, tăng chất lượng sản phẩm,
giảm chi phí sản xuất… Qua ñó cạnh tranh nâng cao trình ñộ mọi mặt của người lao

ñộng, nhất là ñội ngũ quản trị kinh doanh, ñồng thời sàng lọc va ñào thải những chủ
thể kinh tế không thích nghi ñược với sự khắc nghiệt của thị trường.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

- ðối với người tiêu dùng: Cạnh tranh cho thấy những hàng hóa nào phù
hợp nhất với yêu cầu và khả năng thanh toán của người tiêu dùng bởi cạnh tranh
làm cho giá cả có xu hướng ngày càng giảm, lượng hàng hóa trên thị trường
ngày càng tăng, chất lượng tốt, hàng hóa ña dạng, phong phú. Như vậy cạnh
tranh làm lợi cho người tiêu dùng. Bên cạnh ñó cạnh tranh còn ñảm bảo rằng cả
người sản xuất và người tiêu dùng ñều không thể dùng sức mạnh áp ñặt ý muốn
chủ quan cho người khác. Nên nói cách khác, cạnh tranh còn có vai trò là một
lực lượng ñiều tiết thị trường.
Như vậy, cùng với tác ñộng của các quy luật kinh tế khách quan khác, cạnh
tranh ñã giúp các doanh nghiệp trả lời các câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai
và sản xuất như thế nào một cách thỏa ñáng nhất. Vận dụng quy luật cạnh tranh,
Nhà nước và doanh nghiệp có ñiều kiện hoạch ñịnh các chiến lược phát triển một
cách khoa học mà vẫn ñảm bảo tính thực tiễn, chủ ñộng hơn trong ñối phó với mọi
biến ñộng của thị trường.
b. Về hạn chế
Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, cạnh tranh cũng có một số hạn chế. Do
chạy theo lợi nhuận nên cạnh tranh có tác dụng không hoàn hảo, vừa là ñộng lực
tăng trưởng kinh tế vừa bao hàm sức mạnh tàn phá mù quáng. Sự ñào thải không
khoan nhượng những doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả của cạnh tranh
mặc dù phù hợp quy luật kinh tế khách quan nhưng lại gây ra những hậu quả kinh tế
xã hội như thất nghiệp gia tăng, mất ổn ñịnh xã hội.
Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà các chủ thể sử dụng mọi biện pháp trong
ñó có cả những thủ ñoạn cạnh tranh không lành mạnh ñể giành chiến thắng trên
thương trường như gian lận, quảng cáo lừa gạt khách hàng, tình trạng cá lớn nuốt cá

bé, lũng ñoạn thị trường. Cuối cùng cạnh tranh có xu hướng dẫn ñến ñộc quyền làm
cho nền kinh tế phát triển theo chiều hướng không tốt.
Tuy nhiên do cạnh tranh ñã, ñang và sẽ luôn là phương thức hoạt ñộng của
kinh tế thị trường nên chúng ta cần nhận thức ñược các vai trò tích cực và hạn chế
của cạnh tranh ñể vận dụng quy luật này sao cho hiệu quả nhất.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

2.1.1.3. Phân loại cạnh tranh
a. Căn cứ tính chất cạnh tranh trên thị trường
- Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều
người bán và người mua, mỗi người bán chỉ cung ứng một lượng hàng rất nhỏ trong
tổng cung của thị trường. Họ luôn bán hết số hàng mà họ muốn bán với giá thị
trường. Bất cứ doanh nghiệp nào gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường cũng không
gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường. ðể tối ña hóa lợi nhuận họ chỉ còn có thể tìm
mọi cách ñể giảm chi phí sản xuất. Trong thị trường này mọi thông tin ñều ñầy ñủ
và không có hiện tượng cung cầu giả tạo. Khi chi phí biên của doanh nghiệp giảm
xuống bằng với giá thị trường doanh nghiệp sẽ ñạt lợi nhuận tối ña.
- Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp
ñều có sức mạnh thị trường (dù nhiều hay ít), họ có quyền ñịnh giá bán của mình,
qua ñó tác ñộng ñến giá cả thị trường.
+ Cạnh tranh ñộc quyền (cạnh tranh có tính ñộc quyền) là thị trường có
nhiều người bán và nhiều người mua, sản phẩm của các doanh nghiệp có thể thay
thế cho nhau ở một góc ñộ nào ñó. Bằng các biện pháp như thay ñổi mẫu mã, chất
lượng, kiểu dáng, quảng cáo thương hiệu, uy tín…các doanh nghiệp cố gắng khác
biệt sản phẩm của mình ñể cạnh tranh và thu hút khách hàng. Trong thị trường
này, bên cạnh các biện pháp khác biệt hóa sản phẩm, chiến lược giá cả và chính
sách ñối với khách hàng là các vấn ñề mỗi doanh nghiệp luôn quan tâm ñể ñảm
bảo khả năng cạnh tranh.

+ ðộc quyền tập ñoàn là trường hợp trên thị trường chỉ có một số hãng lớn
bán các sản phẩm ñồng nhất hoặc không ñồng nhất. Họ kiểm soát gần như toàn bộ
lượng cung trên thị trường nên có sức mạnh thị trường khá lớn. Các hãng trong tập
ñoàn có tính chất phụ thuộc lẫn nhau nên quyết ñịnh giá và sản lượng của mỗi hãng
ñều ảnh hưởng trực tiếp ñến hãng khác trong tập ñoàn và giá thị trường. Vì vậy họ
thường cấu kết với nhau ñể thu lợi nhuận siêu ngạch.
Nguyên nhân sự hình thành thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là do quá
trình phấn ñấu tối ña hóa lợi nhuận của doanh nghiệp, cạnh tranh thúc ñẩy quá trình
tích tụ và tập trung tư bản diễn ra không ñều ở các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

nhau. Mặc dù vậy, cạnh tranh ñộc quyền lại có tác ñộng tích cực làm thúc ñẩy sản
xuất phát triển, nó làm lợi cho xã hội nhiều hơn là gây thiệt hại.
- ðộc quyền hoàn toàn là hình thái thị trường ñối lập với cạnh tranh hoàn
hảo. Chỉ có một người bán (hoặc mua) duy nhất trên thị trường, hàng hóa là ñộc
nhất nên không có hàng thay thế gần gũi nên họ có sức mạnh thị trường rất lớn.
Doanh nghiệp ñộc quyền luôn quyết ñịnh giá và sản lượng sao cho thu ñược lợi
nhuận siêu ngạch. Nguyên nhân của ñộc quyền là do họ ñạt ñược lợi thế kinh tế
nhờ quy mô (ñộc quyền tự nhiên), hoặc do cấu kết, thôn tính, kiểm soát ñược ñầu
vào…ðộc quyền luôn có những tác ñộng xấu ñến kinh tế xã hội như sản lượng
thấp (không ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu dùng cho xã hội), giá quá cao và gây mất
công bằng xã hội, ở một số nước có luật chống ñộc quyền nhằm ñảm bảo các lợi
ích kinh tế xã hội.
b. Căn cứ theo chủ thể tham gia thị trường
ðây là sự cạnh tranh trong khâu lưu thông hàng hóa nhằm tối ña hóa lợi ích
cho những chủ thể tham gia cạnh tranh.
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua với ñặc trưng nổi bật là người
mua luôn muốn mua rẻ và người bán luôn muốn bán ñắt. Hai lực lượng này hình

thành hai phía cung cầu trên thị trường. Kết quả sự cạnh tranh trên là hình thành giá
cân bằng thị trường, ñó là giá mà cả hai phía ñều chấp nhận ñược.
- Cạnh tranh giữa những người mua là sự cạnh tranh do ảnh hưởng của quy luật
cung cầu. Khi lượng cung một hàng hóa quá thấp so với lượng cầu làm cho người mua
phải cạnh tranh nhau ñể mua ñược hàng hóa mà mình cần dẫn tới giá cả tăng vọt. Kết
quả là người bán thu ñược lợi nhuận cao còn người mua phải mất thêm một số tiền. Như
vậy sự cạnh tranh này làm cho người bán ñược lợi và người mua bị thiệt.
- Cạnh tranh giữa những người bán là sự cạnh tranh nhằm tăng sản lượng
bán. Do sản xuất ngày càng phát triển, thị trường mở cửa, lượng cung tăng nhanh
trong khi lượng cầu tăng chậm dẫn tới người bán (các doanh nghiệp) phải cạnh
tranh khốc liệt ñể giành thị trường và khách hàng. Kết quả là giá cả không ngừng
giảm xuống và người mua ñược lợi. Doanh nghiệp nào thắng trong cuộc cạnh tranh
này mới có thể tồn tại và phát triển.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

c. Căn cứ cấp ñộ cạnh tranh
ðây là sự cạnh tranh diễn ra trong lĩnh vực sản xuất.
- Cạnh tranh giữa các sản phẩm là sự cạnh tranh về mẫu mã, kiểu dáng, chất
lượng, giá cả, phương thức bán hàng…Sản phẩm nào phù hợp nhất với yêu cầu của
khách hàng thì sản phẩm ñó sẽ ñảm bảo ñược khả năng tiêu thụ, kéo dài chu kỳ
sống của sản phẩm và tạo cơ hội thu thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành (cạnh tranh nội bộ ngành) là
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hóa nhằm thu lợi
nhuận siêu ngạch. Trong nền kinh tế thị trường, theo quy luật, doanh nghiệp nào có
hao phí lao ñộng cá biệt nhỏ hơn hao phí lao ñộng xã hội cần thiết sẽ thu lợi nhuận
siêu ngạch. Các doanh nghiệp sẽ áp dụng các biện pháp như cải tiến cao sức cạnh
tranh cho sản phẩm. Doanh nghiệp nào có nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh cao sẽ
cạnh tranh thắng lợi trong ngành

Như vậy cạnh tranh nội bộ ngành làm giảm chi phí sản xuất và giá cả hàng
hóa, là ñộng lực thúc ñẩy phát triển lực lượng sản xuất và tiến bộ kỹ thuật. Không
có cạnh tranh nội bộ ngành thì ngành ñó không thể phát triển và kinh tế sẽ bị trì trệ.
- Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất
ở các ngành khác nhau nhằm tìm nơi ñầu tư có lợi nhất. Giữa các ngành kinh tế, do
ñiều kiện tự nhiên, kỹ thuật và một số nhân tố khách quan khác (tâm lý, thị hiếu, kỳ
vọng, mức ñộ quan trọng…) nên cùng với một lượng vốn, ñầu tư vào ngành này có
thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn ngành khác. Nhà sản xuất ở những ngành có
tỷ suất lợi nhuận thấp có xu hướng di chuyển nguồn lực sang những ngành có tỷ
suất lợi nhuận cao. Kết quả là trong những ngành có thêm nhiều doanh nghiệp tham
gia lượng cung tăng vượt quá cầu, giá giảm dẫn tới tỷ suất lợi nhuận của ngành
cũng giảm. Ngược lại, những ngành có nhiều doanh nghiệp rút lui sẽ có lượng cung
nhỏ hơn lượng cầu, giá tăng và tỷ suất lợi nhuận của ngành lại tăng.
Việc di chuyển nguồn lực giữa các ngành kéo theo sự biến ñộng của tỷ suất
lợi nhuận diễn ra cho ñến khi với một số vốn nhất ñịnh dù ñầu tư vào ngành nào
cũng sẽ thu ñược tỷ suất lợi nhuận như nhau. ðó là tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Như vậy cạnh tranh giữa các ngành dẫn tới sự cân bằng cung cầu sản phẩm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

trong mỗi ngành và bình quân tỷ suất lợi nhuận, ñảm bảo sự bình ñẳng cho việc ñầu
tư vốn giữa các ngành, tạo nhân tố tích cực cho sự phát triển.
- Cạnh tranh giữa các quốc gia: Là các hoạt ñộng nhằm duy trì và cải thiện vị
trí của nền kinh tế quốc gia trên thị trường thế giới một cách lâu dài ñể thu ñược lợi
ích ngày càng cao cho nền kinh tế quốc gia ñó. Tuy nhiên chủ thể trực tiếp tham gia
cạnh tranh là các doanh nghiệp. Nên nếu quốc gia nào có nhiều doanh nghiệp có
năng lực cạnh tranh cao thì quốc gia ñó cũng có năng lực cạnh tranh tốt hơn.
2.1.1.4. Các công cụ cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp
Trong hoạt ñộng cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp có thể sử dụng các

công cụ cạnh tranh khác nhau ñể chiếm lĩnh thị trường, tăng tốc ñộ tiêu thụ sản
phẩm, tăng thị phần. Các công cụ thường ñược các doanh nghiệp sử dụng:
Một là, chất lượng sản phẩm
ðể có thể sử dụng công cụ chất lượng sản phẩm ñể cạnh tranh có hiệu quả cần
làm rõ thế nào là chất lượng sản phẩm. Cách hiểu chất lượng sản phẩm ảnh hưởng trực
tiếp ñến quản lý chất lượng sản phẩm. Bởi chất lượng sản phẩm là một phạm trù khá
rộng và phức tạp phản ánh tổng hợp các nội dung kinh tế, kỹ thuật và xã hội.
Về phía khách hàng hoặc người tiêu dùng chất lượng sản phẩm ñược ñịnh
nghĩa là sự phù hợp và thỏa mãn nhu cầu hoặc mục ñích sử dụng của họ. Về phía
doanh nghiệp hoặc nhà sản xuất thì chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo và phù hợp
của sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn quy cách ñã xác ñịnh
trước. Nếu chỉ xét từ một loại sản phẩm thì chất lượng sản phẩm ñược phản ánh bởi
các thuộc tính ñặc trưng của sản phẩm ñó. Những thuộc tính ñó phản ánh công dụng
hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm và biểu hiện ở những chỉ tiêu chất lượng cụ thể.
Nếu xét trên góc ñộ giá trị, chất lượng sản phẩm ñược hiểu là ñại lượng ño bằng tỷ
số giữa lợi ích thu ñược từ tiêu dùng sản phẩm với chi phí phải bỏ ra ñể có ñược lợi
ích ñó. Dựa trên nghiên cứu các ñịnh nghĩa trên, tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa
(ISO) ñã ñưa ra ñịnh nghĩa chất lượng sản phẩm trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 như
sau: “Chất lượng sản phẩm là một tập hợp các thuộc tính của sản phẩm, tạo cho sản
phẩm ñó khả năng thỏa mãn yêu cầu ñã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. ðịnh nghĩa trên cho
thấy sự thống nhất giữa các thuộc tính nội tại của sản phẩm, các nhu cầu của khách

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

hàng, giữa các yêu cầu của người tiêu dùng và người sản xuất, giữa nhu cầu hiện tại
và kỳ vọng trong tương lai của khách hàng về sản phẩm. Vì vậy ñịnh nghĩa này
ñược chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong các hoạt ñộng kinh tế hiện nay. Chất
lượng sản phẩm có vai trò quan trọng trong cạnh tranh sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp. Một trong những căn cứ quan trọng khi người tiêu dùng quyết ñịnh lựa chọn

sử dụng sản phẩm là chất lượng sản phẩm. Theo M.Porter thì năng lực cạnh tranh của
mỗi doanh nghiệp ñược thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản là phân biệt hóa sản
phẩm (chất lượng) và chi phí thấp. Vì vậy chất lượng sản phẩm trở thành một trong
những công cụ quan trọng nhất làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chất
lượng sản phẩm thể hiện khả năng thỏa mãn nhu cầu khách hàng của doanh nghiệp.
Sản lượng tiêu thụ sẽ tăng cùng với sự gia tăng mức ñộ thỏa mãn của khách hàng. ðặc
biệt khi trình ñộ xã hội ngày càng cao, xã hội ngày càng văn minh, thị hiếu của người
tiêu dùng ñòi hỏi những sản phẩm có chất lượng cao về mọi mặt chứ không ñơn giản là
tốt – bền – ñẹp như trước kia. Như vậy chất lượng và cạnh tranh là hai phạm trù luôn ñi
cùng và gắn bó chặt chẽ với nhau, chất lượng làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và ngược lại năng lực cạnh tranh cao lại tạo cơ sở tài chính và vật chất cần thiết
cho nâng cao chất lượng sản phẩm.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường mở cửa như hiện nay, khi tham gia các
tổ chức thương mại quốc tế (AFTA, WTO…) cùng với các cơ hội kinh doanh là
việc mỗi nước phải dỡ bỏ khá nhiều các hàng rào thuế quan ñể hàng ngoại tràn vào
thị trường tự do ngay trên sân nhà. Tuy vậy, không một quốc gia nào lại không tìm
cách bảo hộ nền sản xuất trong nước và một hàng rào mới lại ñược dựng lên. ðó là
những tiêu chuẩn khắt khe về chất lượng sản phẩm như giấy chứng nhận về mức ñộ
phóng xạ cho phép ñối với hàng thực phẩm, chất lượng ñóng gói, bao bì, nhãn mác,
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa…Các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản
phẩm không chỉ ñể ñảm bảo cạnh tranh thắng lợi trên sân nhà mà còn nhằm hướng
tới khả năng vươn ra thị trường quốc tế. ðể sử dụng có hiệu quả công cụ chất lượng
sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần làm tốt công tác
quản lý chất lượng sản phẩm. Quản lý chất lượng là các hoạt ñộng có phối hợp ñể
ñịnh hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng. Nói cách khác quản lý chất

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

lượng sản phẩm bao gồm toàn bộ các hoạt ñộng từ việc xây dựng các quy trình ñảm

bảo chất lượng, thiết lập các văn bản xác ñịnh trình tự và tương tác các quy trình,
ñảm bảo nguồn lực và thông tin cần thiết, theo dõi kiểm tra và phân tích các quá
trình nhằm ñảm bảo mục tiêu chất lượng ñã ñề ra. Và hệ thống quản lý chất lượng là
một hệ thống ñể ñịnh hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng. ðây là một
hoạt ñộng không thể thiếu ñối với mỗi doanh nghiệp ñể phát huy ñược lợi thế cạnh
tranh ñích thực từ sản phẩm.
Trên cơ sở nhận thức ñầy ñủ hơn về vai trò của chất lượng sản phẩm và quản
lý chất lượng, các doanh nghiệp cần xây dựng và tổ chức triển khai các hoạt ñộng
ñẩy nhanh quá trình cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tận dụng tốt nhất
công cụ này cho nâng cao năng lực cạnh tranh.
Hai là giá cả sản phẩm
Giá cả là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh, phát triển cùng với sự
ra ñời và phát triển của sản xuất hàng hóa. Ngày nay, giá cả hiện diện trong tất cả
các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, các ngành, các khu vực của nền kinh tế,
các lĩnh vực của ñời sống xã hội. Giá cả không chỉ là sự biểu hiện bằng tiền của giá
trị hàng hóa, nó còn biểu hiện tổng hợp các quan hệ kinh tế như cung cầu hàng hóa,
tích lũy, tiêu dùng… Vì vậy giá cả hình thành thông qua quan hệ cung cầu hàng
hóa, thông qua sự thỏa thuận giữa người mua và người bán, giá ñược chấp nhận là
giá mà cả hai bên ñều có lợi. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì giá bán sản
phẩm là một trong những công cụ quan trọng thường ñược sử dụng. Bởi giá bán sản
phẩm có ảnh hưởng trực tiếp ñến sự hấp dẫn của sản phẩm và sản lượng tiêu thụ.
Hai hàng hóa có cùng công dụng chất lượng như nhau, khách hàng sẽ mua hàng hóa
nào có giá thấp hơn. Có nhiều chính sách giá khác nhau ñược doanh nghiệp sử dụng
phù hợp với sản phẩm, mục tiêu, tình hình thị trường và khả năng thanh toán của
khách hàng. Trong quá trình hình thành và xác ñịnh giá bán, doanh nghiệp có thể
tham khảo một số chính sách giá sau:
- Chính sách giá thấp: Là chính sách doanh nghiệp ñưa ra mức giá thấp hơn
giá thị trường. Có hai cách áp dụng chính sách này:
+ Thứ nhất: ðịnh giá thấp hơn giá thị trường nhưng vẫn cao hơn giá thành


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

sản phẩm. Doanh nghiệp sử dụng chính sách này khi sản phẩm mới thâm nhập thị
trường, doanh nghiệp cần thu hút sự chú ý của khách hàng. Trường hợp này doanh
nghiệp sẽ thu ñược lợi nhuận thấp.
+ Thứ hai: Chính sách ñịnh giá thấp hơn giá thị trường và thấp hơn giá thành
phẩm. Trường hợp này doanh nghiệp không có lợi nhuận nhưng sẽ ñẩy nhanh tốc ñộ
tiêu thụ tăng nhanh vòng quay của vốn, làm cơ sở cho chính sách ñịnh giá cao sau này.
- Chính sách ñịnh giá cao: Doanh nghiệp áp dụng mức giá cao hơn giá thị
trường và cao hơn giá thành sản phẩm trong trường hợp sản phẩm mới tung ra thị
trường, chưa có ñối thủ cạnh tranh, người tiêu dùng chưa biết rõ về sản phẩm và
chưa có cơ hội so sánh về giá. Giai ñoạn này doanh nghiệp sẽ tranh thủ chiếm lĩnh
thị trường sau ñó sẽ hạ dần ñến mức bằng hoặc thấp hơn giá thị trường nhưng vẫn
ñảm bảo thu lợi nhuận.
- Chính sách ổn ñịnh giá: Theo chính sách này, doanh nghiệp sẽ chọn một
mức giá vừa phải và áp dụng trong thời gian dài ñể tạo uy tín và củng cố niềm tin
của khách hàng về sự ổn ñịnh của sản phẩm. Nó giúp sản phẩm có những nét ñộc
ñáo khác biệt với ñối thủ cạnh tranh từ ñó doanh nghiệp có ñiều kiện giữ vững và
mở rộng thị trường.
- Chính sách bán phá giá: Là chính sách doanh nghiệp bán hàng với mức giá
rất thấp, không có lợi nhuận, thậm chí không bù ñắp ñược chi phí sản xuất làm cho
ñối thủ không thể cạnh tranh ñược về giá và phải tự rút lui khỏi thị trường. Khi ñó
doanh nghiệp ñộc chiếm thị trường và lại chủ ñộng nâng giá lên. Chính sách này rất
nguy hiểm, ít ñược sử dụng vì nó là con dao hai lưỡi. Hiện nay bán phá giá ñược coi
là phương thức cạnh tranh không lành mạnh và bị cấm sử dụng.
- Chính sách phân biệt giá: Là chính sách ñưa ra những mức giá khác nhau ñối
với cùng một loại sản phẩm khi bán cho những ñối tượng khác nhau, cho những khu
vực thị trường khác nhau. Chính sách này giúp doanh nghiệp thỏa mãn ñược nhiều
ñối tượng khách hàng có nhu cầu và khả năng thanh toán khác nhau, tạo nên sự linh

hoạt về giá ñể hấp dẫn khách hàng ñồng thời vẫn ñảm bảo bù ñắp ñược những chi phí
phát sinh do sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao hơn hoặc do vận chuyển sản
phẩm ñến những ñịa ñiểm khác nhau. Như vậy việc nghiên cứu và vận dụng chính

×