Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Bước đầu ứng dụng x quang trong chẩn đoán hình ảnh trên chó tại địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 81 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











V
Ũ BIỂN




BƯỚC ðẦU ỨNG DỤNG X QUANG TRONG CHẨN ðOÁN
HÌNH ẢNH TRÊN CHÓ TẠI ðỊA BÀN HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số : 60.64.01.01

Người hướng dẫn khoa học : TS. SỬ THANH LONG



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chính xác chưa từng ñược công bố trong công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày 10 tháng 6 năm 2013
Tác giả luận văn



Vũ Biển

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và thực hiện ñề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi còn nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ của gia ñình, bạn bè, tập
thể và cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện
ñào tạo sau ñại học (nay là Ban ñào tạo sau ñại học), Khoa Thú y, các Thầy
Cô giáo ñặc biệt là thầy TS .Sử Thanh Long, người ñã tận tìmh giúp ñỡ tôi,
tạo ñiều kiện cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Khánh Linh giám ñốc Công ty Gaia
cùng toàn thể nhân viên phòng khám Gaia ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong suốt
thời gian thực tập tại phòng khám.

Hà nội, ngày 10 tháng 6 năm
2013
Tác giả luận văn



Vũ Biển









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan……………………………………………………………… i
Lời cảm ơn………………………………………………………………… ii
Mục lục………………………………………………………….………… iii
Danh mục bảng……………………………………………………………….v
Danh mục hình……………………………………………………………….vi
Danh mục viết tắt……………………………………………………………vii
PHẦN I MỞ ðẦU 1
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Khái quát về phòng khám Gaia 3
2.2. ðịnh nghĩa về X quang 3
2.3. Lịch sử phát triển của ngành chẩn ñoán hình ảnh 4
2.4. Vật lí quang tuyến X 7
2.4.1. Phát hiện tia X 7
2.4.2. Bản chất quang tuyến X 7
2.4.3. Tính chất lí hóa của quang tuyến X 8
2.4.4. Sự phát xạ quang tuyến X 9
2.4.5. Sự hấp thu quang tuyến X 10
2.4.6. Bóng quang tuyến X 13
2.5. Nguyên lý chẩn ñoán X quang 14
2.5.1. Nguyên lý chung 14
2.5.2. Cơ chế phát sinh ra tia X 15

2.5.3. Cơ chế tạo ảnh X quang 16
2.5.4 Hình X quang 16
2.5.5. Chất lượng của hình ảnh X quang 18
2.5.6. Các hình ảnh cơ bản của X quang 19
2.5.7. Cách ñọc phim X quang 19
2.6. Kỹ thuật chụp chiếu X quang 20
2.6.1. Chiếu X quang 20
2.6.2. Chụp X quang 21
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv

2.6.3. Những thuận lợi của phương pháp chiếu X quang và chụp X quang 24
2.6.4. Phân tích các thay ñổi bệnh lý trên phim chụp và chiếu X
quang quy ước 25
2.7. Các thế hệ máy X quang 25
2.7.1. X quang cổ ñiển 25
2.7.2. X quang kĩ thuật số 26
PHẦN III ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG,
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
30
3.1. ðối tượng 30
3.2. ðịa ñiểm 30
3.3. Thời gian 30
3.4. Nội dung 30
3.5. Nguyên liệu 31
3.6. Phương pháp 31
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39
4.1. Tình hình chó mang tới khám tại phòng khám thú y 39

4.2. Một số bệnh thường gặp ở chó mang ñi khám tại phòng khám 41
4.3. Vai trò của X quang trong chẩn ñoán bệnh trên chó 44
4.4. Tỷ lệ chụp X quang trong chẩn các ñoán bệnh ở chó 46
4.5. Ứng dụng X quang trong chẩn ñoán bệnh nội khoa 48
4.6. Ứng dụng X quang trong chẩn ñoán bệnh ngoại khoa 57
4.7. Ứng dụng X quang trong chẩn ñoán bệnh sản khoa 64
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 69
5.1. Kết luận 69
5.2. ðề nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1 Ca bệnh tới khám, ñiều trị và sử dụng dich vụ tại phòng khám 39
Bảng 4.2: Một số bệnh thường gặp ở chó mang tới khám và ñiều trị tại
phòng khám
42
Bảng 4.3: Ứng dụng X trong chẩn ñoán bệnh trên chó 44
Bảng 4.4: Tỷ lệ số ca chụp X quang trong chẩn ñoán bệnh trên chó 46
Bảng 4.5: Tỷ lệ số ca chụp X quang trong nội khoa 49
Bảng 4.6: Tỷ lệ bệnh ngoại khoa ñược chỉ ñịnh chụp X quang 58
Bảng 4.7: ðộ chính xác của phương pháp chụp X quang 65


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi

DANH MỤC HÌNH

Biểu ñồ 4.1: Các ca chó tới khám, ñiều trị và sử dụng dịch vụ 40
Biểu ñồ 4.2: Tỷ lệ các bệnh thường gặp ở chó mang ñến khám 42
Biểu ñồ 4.3: Ứng dụng X trong chẩn ñoán bệnh trên chó 45
Biểu ñồ 4.4: Tỷ lệ số ca chụp X quang trong chẩn ñoán bệnh trên chó 47
Biểu ñồ 4.5: Tỷ lệ số ca chụp X quang trong nội khoa 50
Biểu ñồ 4.6: Tỷ lệ bệnh ngoại khoa ñược chỉ ñịnh chụp X quang 59






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CLVT: Cắt lớp vi tính
CðHA: Chẩn ñoán hình ảnh
HðT: Hạt ñiện tử

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

PHẦN I
MỞ ðẦU
Cùng với lịch sử và sự phát triển của con người, chó là một trong
những ñộng vật ñược con người thuần hóa từ rất sớm, cách ñây 15.000 năm
từ cuối thế kỷ băng hà. Tổ tiên của chó là cáo, chó sói và một số loài ñộng vật
có vú tương tự. Qua nhiều năm lai tạo và thuần dưỡng, chúng dần tiến hóa ñể
trở thành loài chó nhà. Chó không thể nói ñược như con người nhưng chúng
sống rất tình cảm, có thể cảm nhận ñược tình yêu thương, sự ghét bỏ, lúc
buồn vui, ốm ñau, mệt mỏi, giận hờn, … của con người và chúng luôn sẵn
sàng ñồng cảm với con người về những cảm xúc ñó, còn lòng chung thành có
lẽ không có loài ñộng vật nào có thể thay thế ñược loài chó. Với những ñặc
tính trung trành, dũng cảm, thông minh, nhanh nhẹn, mắt tinh, tai thính, khứu
giác phát triển, … Vì vậy, chó có thể thực hiện cũng như sử dụng vào rất
nhiều mục ñích khác nhau của con người, chúng có thể thực hiện ñược những
công việc bình thường như giữ nhà, kéo xe, chăn dắt gia súc, chó tham gia
vào các chương trình giải trí (làm xiếc, làm cảnh), … ñến những công việc
ñòi hỏi sự phức tạp, khó khăn, nguy hiểm trong các lĩnh vực bảo vệ An ninh
Quốc phòng như: phát hiện ma túy, bom mìn, chất nổ, chó làm nhiệm vụ cứu
hộ, chó là người bạn, người dẫn ñường tuyệt vời của người khiếm thị.v.v.
Ngày nay, chó ñược con người nuôi như những thú cưng, là sở thích
của nhiều người, chúng ñã trở thành người bạn tri kỉ của họ. Chính vì chăn
nuôi chó với nhiều mục ñích ña dạng như vậy mà gần ñây ñã có rất nhiều
giống chó ñược nhập vào nước ta, làm phong phú thêm về số lượng cũng như
chủng loại giống chó. Song song với sự phát triển của ngành chăn nuôi cũng
như việc nhập các giống chó ngoại không rõ nguồn gốc ñã làm cho tình hình

dịch bệnh, mắc bệnh trên ñàn chó trong nước ngày càng tăng. Nên việc chăm
sóc chúng không còn là trách nhiệm của một người chủ với thú nuôi của mình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

mà ñã trở thành trách nhiệm của các bác sỹ thú y. Do vậy, việc phát hiện và
nghiên cứu các bệnh học trên chó ngày càng ñược quan tâm. Trước sự hạn chế
của các phương pháp khám chữa bệnh hiện nay các phòng khám thú y trên ñịa
bàn Hà Nội ñã mạnh dạn ñưa các trang thiết bị kĩ thuật hiện ñại vào phòng
khám ñể giúp cho các bác sỹ thú y chẩn ñoán, tìm ra rất nhiều bệnh ở trên chó
bao gồm các bệnh về: Nội khoa, Ngoại khoa, Sản khoa, Kí sinh trùng, Truyền
nhiễm, … Theo Seifert và cs 2012 cho biết việc chẩn ñoán các bệnh trên chó
ngoài các yếu tố như trình ñộ chuyên môn, kinh nghiệm lâm sàng thì cần phải
có sự hỗ trợ của các trang thiết bị máy móc và khoa học kĩ thuật, trong ñó có kĩ
thuật chẩn ñoán hình ảnh bệnh ñạt hiệu quả cao như: siêu âm, chụp X quang,
cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ… Sử dụng X quang ñể chẩn ñoán bệnh ñặc biệt
hữu dụng trong việc xác ñịnh bệnh lý về xương: gẫy xương, xương do bẩm
sinh, ổ khớp,… có thể giúp ích trong chẩn ñoán phần mềm vùng ngực (chẩn
ñoán viêm phổi, ung thư phổi, phù nề phổi do tích nước, …). Khảo sát vùng
bụng có thể phát hiện lồng ruột, tắc ruột, kiểm tra thai, ñếm thai ,… Kĩ thuật
chụp X quang giữ vai trò quan trọng trong việc xác ñịnh chẩn ñoán ban ñầu của
bệnh. Chính vì vậy, X quang là phương pháp chẩn ñoán ñược sử dụng rất nhiều
trong nhân y và ñược nghiên cứu bài bản trong thú y ở nhiều nước trên thế giới.
Nhưng trong lĩnh vực thú y ở Việt Nam nó còn khá mới mẻ, chưa phát huy
ñược hết tiềm năng. Từ thực tế ñó tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Bước ñầu
ứng dụng X quang trong chẩn ñoán hình ảnh trên chó tại ñịa bàn Hà Nội”
.


ðề tài này giúp cho việc chẩn ñoán, phát hiện và ñưa ra phác ñồ ñiều trị bệnh
một cách sớm nhất, có hiệu quả nhất. Thông qua ñề tài này, chúng tôi mong
muốn mọi người hiểu thêm về phương pháp chụp X quang trong thú y và
những ứng dụng ñã làm ñược. ðề tài này giúp cho chúng ta cái nhìn tổng quan
về bước ñầu tìm hiểu và ñưa ra những hình ảnh X quang cơ bản, ñiển hình nhất
về một số bệnh thường gặp trên chó. Từ ñó ñưa ra những ñề xuất giúp hoàn
thiện và nâng cao công tác chẩn ñoán các bệnh của chó ở nước ta.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Khái quát về phòng khám Gaia
Gaia là một phòng khám trẻ trên ñịa bàn Hà Nội ñược thành lập từ
tháng 3 năm 2012. Hiện nay ở phòng khám ñược trang bị ñầy ñủ các trang
thiết bị hiện ñại như: kính hiển vi, dao mổ ñiện, máy siêu âm, máy chụp X
quang thế hệ mới nhất… ngoài ra phòng khám còn có ñội ngũ y bác sỹ trong
nước có chuyên môn cao, yêu nghề, nhiệt huyết với công việc. ðặc biệt,
phòng khám còn có sự góp sức của các bác sỹ ñến từ (Nhật Bản, Pháp) - nơi
sức khỏe của chó ñược ñặc biệt quan tâm. Gaia là tổng hợp của những ñiều
kiện thuộc hàng tốt nhất trong số các phòng khám thú y trên ñịa bàn Hà Nội
hiện nay. Phòng khám nằm cách trục ñường giao thông chính khoảng 300 m,
có khuôn viên rộng rãi, ñược trồng nhiều cây xanh, hoa và hồ nước nhỏ tạo
cảm giác trong lành mát mẻ,… Chính vì vậy, phòng khám ít chịu ảnh hưởng
của khói bụi, tiếng ồn cũng như sự lây lan của mầm bệnh… ðến với phòng
khám chúng ta sẽ thấy một quy trình chăm sóc, khám chữa bệnh khoa học
ñảm bảo ñiều kiện chăm sóc và ñiều trị tốt nhất, chuyên nghiệp nhất cho chó

của bạn. Phòng khám cung cấp các giải pháp toàn diện và an toàn trong việc
chăm sóc sức khỏe cho chó bao gồm: phẫu thuật, ñiều trị nội trú, khách sạn
chó mèo và chăm sóc sắc ñẹp… phòng khám ñã và ñang trở thành ñịa chỉ tin
cậy cho người yêu chó tìm ñến.
2.2. ðịnh nghĩa về X quang
Tia X hay X quang hay tia Rơnghen là một dạng của sóng ñiện từ mà
mắt thường không nhìn thấy ñược, có bước sóng trong khoảng từ 0,01 ñến
10 nm. Tia X có khả năng ñâm xuyên mạnh có tác dụng làm ñen kính làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

phát quang một số chất, làm ion hóa không khí và hủy tế bào. Bước sóng của
nó ngắn hơn tia tử ngoại nhưng dài hơn tia Gamma.
Những tia X có bước sóng từ 0,01 nm ñến 0,1 nm có tính ñâm xuyên
mạnh hơn nên gọi là tia X cứng.
Những tia X có bước sóng từ 0,1 nm ñến khoảng 1 nm có tính ñâm
xuyên yếu hơn ñược gọi là tia X mềm.
2.3. Lịch sử phát triển của ngành chẩn ñoán hình ảnh
Ngày 8 tháng 11 năm 1895, Wilhelm Conrad Rơnghen (1845-1923)
giáo sư vật lý lý thuyết ðại học Wuzburrg ðức, ñã công bố khám phá ra tia X,
Rơnghen ñã ñược trao giải Nobel Vật lý ñầu tiên và ñược xem là ông tổ của
ngành chẩn ñoán hình ảnh hiện ñại.
Phim X quang ñầu tiên là tấm kính tráng nhũ tương muối bạc, sau
nhiều năm ñược thay thế bằng phim tráng nhũ tương 2 mặt cảm thụ tia X.
Trong những thập kỷ từ 1910-1920, Bucky-Potter ñã cải thiện chất
lượng hình ảnh nhờ xóa ñược các tia khuyếch tán bằng lưới chống mờ.
Coolidge, Bowers tạo ra bóng có dương cực quay, tăng tuổi thọ cho bóng X
quang.

Vấn ñề tương phản luôn ñược nghiên cứu ñể cải thiện chất lượng hình ảnh:
Tương phản tự nhiên có 4 ñậm ñộ cơ bản gồm calci, nước, mỡ, không khí.
Các chất tương phản ñã ñược sử dụng như: Bismuth, các muối Iode,
không khí ñược dùng ñể tăng ñối quang cho một số tạng trong cơ thể ñã ñược
sử dụng từ những năm 1930.
Khắc phục các chi tiết nằm ở các ñộ sâu khác nhau bằng chụp nghiêng,
chụp chếch, chụp cắt lớp thực hiện giữa năm 1930.
Năm 1958, siêu âm bắt ñầu áp dụng khám sản phụ sau ñó khám bụng.
Năm 1970 phát triển chụp cắt lớp vi tính (CLVT), ñến năm 1979
Hounsfield nhận giải Nobel Y học về ứng dụng CLVT cho ñầu, sọ não sau ñó
toàn cơ thể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

Nhờ kỹ thuật số hóa ñã mở ra cho hình ảnh X quang một hướng mới, X
quang số hóa, phim thường chuyển thành phim in bằng tia Laser là tiền ñề
cho môn chẩn ñoán hình ảnh hiện ñại ra ñời. ðáng kể là X quang can thiệp
hay X quang ñiều trị cho phép xác ñịnh chính xác vị trí chọc dò sinh thiết, dẫn
lưu các nang, ổ áp xe, tụ dịch, nong mở các ñộng mạch, ñặt các Stent, bịt tắc
các nhánh mạch máu ñang chảy hoặc mạch nuôi cấp máu cho khối u.v.v.
Hình ảnh cộng hưởng từ xuất hiện là một cuộc cách mạng trong chẩn
ñoán hình ảnh. ðến tháng 11 năm 2003 Lauterbur và Mansfield ñược giải
thưởng Nobel Y học.
Bác sĩ chẩn ñoán hình ảnh hiện nay không những phải biết vận hành, sử
dụng nhiều loại máy móc hiện ñại, mà phải có kiến thức cơ bản không những
về y khoa mà còn về lý sinh, vật lý, tin học. Sau hơn 100 năm X quang ñã trở
thành một ngành rộng với kiến thức hiện ñại, ñòi hỏi nhiều kỹ năng, kỹ xảo.
Với hình ảnh X quang mới, các nhà lâm sàng cũng phải nắm ñược các vấn ñề

cơ bản, cũng phải ñược ñào tạo lại cách ñọc phim với hình ảnh mới.
Trong khuôn khổ ñào tạo chính quy trên thế giới hiện nay của ngành
Chẩn ñoán hình ảnh (CðHA) (Radiology, Diagnostic Imaging, Imagerie
Medicale) bao gồm các môn học.
X quang thường quy hay quy ước (Conventional Radiology) gồm các
kỹ thuật chẩn ñoán dùng tia X từ thời Rơnghen ứng dụng cho ñến nay vẫn còn
một vai trò nhất ñịnh trong chẩn ñoán hàng ngày. Một vấn ñề thời sự gắn liền
với X quang thường quy là X quang kỹ thuật số (Computed Radiography)
ñang ñược cập nhật nhằm số hoá các hình ảnh X quang ñể lưu trữ, xử lý như
các ảnh kỹ thuật số khác.
Siêu âm hay siêu âm cắt lớp (Ultrasound, Sonography, Echographie,
Echotomographie) bao gồm các kỹ thuật siêu âm cổ ñiển và hiện ñại, yếu tố
vật lý cơ bản là áp dụng sóng siêu âm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6

Theo Armbrust và cs (2012) cho rằng cắt lớp vi tính hay cắt lớp ñiện
toán (Computed Tomography Scanner - CT, Tomodensitométrie - TDM,
Scanographie) ñã ứng dụng ño tỉ trọng của mô sau khi tia X ñi xuyên qua cơ
thể, nhờ máy vi tính thu thập dữ liệu, tái tạo ảnh nhờ kỹ thuật số.
Cộng hưởng từ trước ñây còn gọi là cộng hưởng từ hạt nhân (Magnetic
Resonance Imaging) phối hợp sự tính toán của máy vi tính và sự cộng hưởng
từ trường có trong nhân H
+
của nước trong các mô của cơ thể ñể tạo ảnh.
Chụp mạch máu và X quang can thiệp (Angiography and Interventional
Radiography) bằng cách ñưa các catheter qua ñường các mạch máu ta có thể
bơm thuốc cản quang ñể chụp hoặc ñể can thiệp ñiều trị một số bệnh. Cũng từ

thập kỷ 1970, kỹ thuật số ra ñời phát triển nhanh chóng, ñã tạo tiền ñề cho
CðHA nói chung và chụp mạch máu nói riêng có những thành tựu mới. Do
ñó, kỹ thuật số hóa hình ảnh thay thế dần các kỹ thuật quy ước, chụp mạch
máu có tên mới là “Chụp mạch máu số hóa xóa nền” (Digital Subtraction
Angiography - DSA).
Theo Hoàng Kỷ và cộng sự 2007 cho biết qua hình ảnh số hóa, việc xác
ñịnh xâm nhập vào các mạch máu nhỏ trong cơ thể trở nên dễ dàng và chính
xác hơn, nhờ ñó các nhà X quang có thể mượn ñường các catheter ñể ñưa hóa
chất và các vật liệu khác vào tiêu ñiểm cần can thiệp ñể ñiều trị, ñó là X
quang can thiệp. Chính lĩnh vực này, mà ngày nay người ta có xu hướng xếp
khoa CðHA vào cụm các khoa Lâm sàng, chứ không hẳn là khoa Cận lâm
sàng như trước.
Ngoài ra còn có một số bộ phận chẩn ñoán bằng hình ảnh, nhưng không
thuộc khoa CðHA như: Nội soi, chụp nhấp nháy ñồng vị phóng xạ
(Scintigraphy, Positron Emission Tomography-PET, Single Photon Emission
Computed Tomography - SPECT).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

2.4. Vật lí quang tuyến X
2.4.1. Phát hiện tia X
Năm 1895 khi cho một ống phóng tia catốt hoạt ñộng, Rơnghen nhận
thấy rằng từ vỏ thủy tinh ñối diện với catốt có một bức xạ ñược phóng ra. Bức
xạ này mắt không trông thấy nhưng lại làm ñen một tấm kính ảnh, mà ông
vẫn gói kín và ñặt trong hộp. Không hiểu rõ bản chất của tia này nên ông tạm
gọi nó là tia X, sau này ta còn gọi nó là tia Rơnghen.
Từ các thí nghiệm của mình, Rơnghen ñã rút ra ñược kết luận “Mỗi khi
một chùm tia catốt-tức là một chùm tia eclectron có năng lượng lớn ñập vào

một vật rắn thì vật ñó phát ra tia X”.
2.4.2. Bản chất quang tuyến X
Quang tuyến X là những chấn ñộng ñiện từ bao gồm những sóng xoay
chiều theo chu kỳ, cùng một loại với ánh sáng, sóng vô tuyến ñiện. ðặc ñiểm
của bức xạ này là truyền ñi với tốc ñộ gần giống nhau (khoảng 300.000km/s)
chỉ khác nhau về bước sóng và chu kì tần số.
Sau ñây là bảng so sánh bước sóng của các loại sóng ñiện từ:
Sóng vô tuyến ñiện phân chia ra:
Sóng dài: 1000m ñến 10000m.
Sóng trung bình: 100m ñến 1000m.
Sóng ngắn: 10m ñến 100m.
Sóng cực ngắn: 1m ñến 10m.
Sóng ñecimet 1dm ñến 10dm
Sóng centimet, sóng milimet.v.v
Tia hồng ngoại: 30µ ñến 0,9µ ( µ là ký hiệu viết tắt của micromet)
Ánh sáng mắt nhìn thấy: 0,8 µ ñến 0,4 µ
Tia tử ngoại: 0,39 µ ñến 0,10 µ
Tia X: 1000A
0
ñến 0,01A
0
(A
0
là ký hiệu của angstrom)
Tia gamma: 0,01A
0
ñến 0,0001 A
0



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

2.4.3. Tính chất lí hóa của quang tuyến X

Tính chất vật lý của quang tuyến X
Tính truyền thẳng và ñâm xuyên: Tia X truyền thẳng theo mọi hướng,
với vận tốc khoảng 300.000km/s. Càng xa nguồn phát xạ, cường ñộ tia X
giảm dần theo bình phương khoảng cách. ðiện trường và từ trường không làm
lệch ñường ñi của tia X vì nó không mang ñiện tích. Tia X có khả năng xuyên
qua vật chất, qua cơ thể người. Sự ñâm xuyên này càng dễ dàng khi cường ñộ
tia càng tăng. Khả năng này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như ñộ dài sóng của
tia, bề dày, trọng lượng nguyên tử của vật.
Cũng như ñối với ánh sáng, tia X cũng có những hiện tượng quang học
như: khúc xạ, phản xạ, nhiễu xạ và tán xạ. Những tính chất này tạo nên những
tia thứ trong cơ thể khi nó xuyên qua và gây nên giảm ñộ tương phản trên các
phim chụp. ðể chống lại hiện tượng này người ta có thể dùng loa khu trú,
ñóng nhỏ chùm tia, lưới lọc, v.v.
Tác dụng phát quang
Dưới ảnh hưởng của quang tuyến một số chất phản xạ tia ánh sáng với
bước sóng ñặc biệt tùy theo chất bị chiếu xạ. Hiện tượng này có thể thuộc loại
huỳnh quang hay lân quang. Nhưng hiện tượng lân quang rất hiếm vì nó ñòi
hỏi sức nóng ở ngoài mới phát xạ, còn hiện tượng huỳnh quang không cần
ñiều kiện ñó.
Nhiều chất trở nên huỳnh quang dưới kích thích của quang tuyến X
như là: clorua, Na, Ba, Mg, Li và các muối uran có chất trở nên sáng như
Tungstat cadmi, platino-cyanua Bari các chất này ñược dùng ñể chế tạo màn
huỳnh quang dùng khi chiếu X quang, tấm tăng quang.

Tính chất hóa học của quang tuyến X
Tính chất hoá học quan trọng nhất của tia X là tác dụng lên muối
bromua bạc trên phim và giấy ảnh làm cho nó biến thành bạc khi chịu tác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

dụng của các chất khử trong thuốc hiện hình. Nhờ tính chất này mà nó cho
phép ghi hình X quang của các bộ phận trong cơ thể lên phim và giấy ảnh.
Tác dụng sinh học
Khi truyền qua cơ thể tia X có những tác dụng sinh học, tác dụng này
ñược sử dụng trong ñiều trị như: Xạ trị liệu, thận trọng ñối với tế bào non,
tủy xương tạo huyết, thủy tinh thể, bào thai kỳ ñầu. ðồng thời nó cũng gây
nên những biến ñổi có hại cho cơ thể.
2.4.4. Sự phát xạ quang tuyến X
Cơ chế phát xạ quang tuyến X
Quang tuyến X ñược phát minh năm 1895 do nhà vật lý học người ðức
Rơnghen, trong khi nghiên cứu hiện tượng phóng ñiện qua bầu khí trong bóng
Crookes ông tình cờ nhận thấy rằng khi cho một bóng Croocker hoạt ñộng
trong một hộp kín thì những tinh thể Platino- Cyanua Bari ñể bên cạnh sáng
lên. Sau ñó ông có sáng kiến làm một tấm bìa phủ chất Platino- Cyanua Bari
và ñặt bàn tay ông giữa bóng Croocker và tấm bìa thì thấy hình xương bàn tay
của ông hiện lên tấm bìa. Sau ñó ông thay tấm bìa huỳnh quang bằng một tấm
kính ảnh thì cũng thấy kết quả như vậy.
Ông cho những hiện tượng trên ñây là do những tia phát từ bóng
Croocker ra và có khả năng xuyên qua những vật chất mà tia sáng qua ñược.
Ông gọi những tia sáng ñó là tia X, nay người ta còn gọi tia ñó là tia
Rơnghen. Như vậy ông không những phát minh ra quang tuyến X mà ñồng
thời còn phát minh ra nguyên lý của chiếu và chụp X Quang.

Bóng phát ra tia X là bóng khí kém hoặc bóng chân không, ở giữa hai
ñiện cực của bóng cần một hiệu ñiện thế cao (50-100KV) do ñó chùm ñiện tử
electron phát ra từ cực âm sẽ chạy rất nhanh về cực dương và ñập vào ñối âm
cực và phát ra tia X. Như vậy tia X phát ra mỗi khi ñiện tử ñang di chuyển với
một tốc ñộ cao ñột nhiên bị một vật gì ngăn lại phần lớn ñộng năng của ñiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10

tử biến thành nhiệt năng làm ñối âm cực nóng lên chỉ môt tỷ lệ rất nhỏ ñộng
năng biến thành năng lượng bức xạ với hiệu ñiện thế 100KV tỷ lệ trên chỉ bằng
1-2/1000 của ñộng năng, còn với hiệu ñiện thế 1000KV tỷ lệ ñó tăng lên 1/100.
2.4.5. Sự hấp thu quang tuyến X
Quang tuyến X có khả năng xuyên qua vật chất, nhưng khi xuyên qua
một vật thì một phần quang tuyến X ñã bị hấp thu và cường ñộ chùm tia X
giảm xuống.
Yếu tố ảnh hưởng ñến sự hấp thu
Tính bị hấp thu: Sau khi xuyên qua vật chất thì cường ñộ chùm tia X bị
giảm xuống do một phần năng lượng bị hấp thu. ðây là cơ sở của các phương
pháp chẩn ñoán X quang và liệu pháp X quang. Sự hấp thu này tỷ lệ thuận với
thể tích của vật bị chiếu xạ, vật càng lớn thì tia X bị hấp thu càng nhiều.
Bước sóng của chùm tia X: Bước sóng càng dài tức là tia X càng mềm
thì sẽ bị hấp thu càng nhiều.
Trọng lượng nguyên tử của vật: Sự thấp thu tăng theo trọng lượng
nguyên tử của chất bị chiếu xạ.
Mật ñộ của vật: Số nguyên tử trong một thể tích nhất ñịnh của vật càng
nhiều thì sự hấp thu tia X càng tăng. Ví dụ nước ở trạng thái lỏng hấp thu tia
X nhiều hơn ở trạng thái hơi.
Cơ chế của sự hấp thụ

Khi ta chiếu một chùm quang tia X vào một vật, các tia X tới gọi là tia
sơ cấp. Một số tia tới xuyên qua vật, hướng ñi và bước sóng không thay ñổi,
ñó là phần tia X truyền qua, số tia X còn lại tạo thành phần tia X bị hấp thu,
có 3 cơ chế hấp thu.
Hấp thu theo lối khuếch tán, một số tia X tới sau khi truyền qua vật thì
bị lệch hướng do bị khuếch tán.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11

Có 2 loại khuếch tán, khuyếch tán ñơn thuần gọi là tán sắc : Tia X tới
bị lệch hướng nhưng bước sóng không thay ñổi. Khuếch tán kèm thay ñổi
bước sóng và phát xạ ñiện tử lùi, ñó là hiệu ứng Compton. Trong hiệu ứng
Compton photon tia X tới và va vào một ñiện tử tự do của nguyên tử.
Photon X bị ñi lệch hướng và mất một phần năng lượng, do ñó tia X tới
sẽ ñi lệch hướng và bước sóng dài ra. Còn ñiện tử tự do bị photon X va vào sẽ
bị trục xuất ra ngoài nguyên tử, nó ñược gọi là ñiện tử lùi. Tốc ñộ của nó kém
và ñường ñi cũng không xa: 0,06m với ñiện thế 21KV.
Hấp thu theo lối huỳnh quang (hiệu ứng quang ñiện).
Một số tia X tới khi vào trong vật hấp thụ sẽ bị ngăn lại hoàn toàn, kém
phát xạ tia X vào quang ñiện tử, ñó là hiệu ứng quang ñiện.
Trong hiệu ứng quang ñiện photon của tia X tới va vào một ñiện tử cấu
tạo nguyên tử và trục xuất ñiện tử này ra khỏi quỹ ñạo, ñiện tử bị trục xuất gọi
là quang ñiện tử (photon electron) và nó tạo thành tia Beta huỳnh quang.
Ngay sau ñó một ñiện tử tự do hoặc ở quỹ ñạo ngoài sẽ chuyển vào chỗ trống
ñể thay ñổi ñiện tử bị trục xuất, kèm theo phát xạ tia X thứ cấp gọi là tia X
huỳnh quang năng lượng. Tia X này bằng năng lượng liên kết W của ñiện tử
bị trục xuất nếu là ñiện tử tự do thay thế hoặc bằng hiệu số giữa năng lượng
liên kết của hai quỹ ñạo trong và ngoài.

Còn ñối với quang ñiện tử, sự chênh lệch giữa năng lương photon X
tới và năng lượng liên kết của ñiện tử bị trục xuất cao chừng nào thì tốc ñộ và
ñường ñi của quang ñiện tử lớn chừng ấy. Quang ñiện tử va chạm vào những
nguyên tử trung hòa xung quanh gây lên hiện tượng ion hóa. Tia beta huỳnh
quang rất quan trọng vì chính nó gây nên hiện tượng về nhiệt, lý, hóa sinh học
của quang tuyến X.
Người ta gọi hiện tượng trên là hiệu ứng quang ñiện và các tia thứ cấp
là tia X huỳnh quang và tia beta huỳng quang, vì nó tương tự như hiện tượng
phát xạ ñiện tử và phát quang dưới ảnh hưởng của tia ánh sáng hay tia tử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12

ngoại. Nhưng năng lượng của ñiện tử bị trục xuất ở ñây cao hơn nhiều và tốc
ñộ của nó có thể bằng 95% tốc ñộ ánh sáng.
Hấp thu theo lối vật chất hóa (phát sinh từng ñôi ñiện tử).
Một số tia X tới khi vào trong vật hấp thụ sẽ bị ngăn lại hoàn toàn và
biến thành từng ñôi ñiện tử. Ta biết rằng năng lượng chỉ là một dạng của vật
chất, nên một quang tử (photon) có thể biến thành 2 hạt vật chất, một ñiện tử
dương gọi là positon và một ñiện tử âm gọi là negaton. Ngược lại, hai hạt
positon và negaton có thể kết hợp với hai hạt ngược dấu với chúng và tạo
thành trở lại hai hạt photon.
Áp dụng thực tế của sự hấp thụ quang tuyến X
Sự hấp thu quang tuyến X là cơ sở của chuẩn ñoán X quang, khi xuyên
qua cơ thể, tia X bị hấp thu không ñồng ñều, do ñó có sự tác ñộng lên màn
hùynh quang (ñộ sáng) hay phim ảnh một cách không ñồng ñều vì vậy nó cho
phép ghi lại hình ảnh các bộ phận của cơ thể.
Sự hấp thu quang tuyến X cũng là cơ sở của liệu pháp X quang, tia X bị
hấp thụ trong cơ thể gây một số tác dụng sinh học ñối với các tế bào và các

mô bình thường cũng như bệnh lý. Người ta lợi dụng những tác dụng trên của
quang tuyến X ñể ñiều trị nhiều bệnh ác tính cũng như lành tính.
Sự hấp thụ quang tuyến X còn ñược áp dụng trong việc lọc tia X, bóng
quang tia X phát ra một chùm tia X hỗn tạp do ñó trong chẩn ñoán X quang
cũng như liệu pháp X quang người ta dùng những chất như nhôm và ñồng ñể
lọc bớt các tia mềm mà chỉ ñể lại các tia ñâm xuyên, tránh sự hấp thu tia mềm
với liều cao ở trong da bệnh nhân có thể dẫn tới viêm da do quang tuyến. Sở
dĩ chọn nhôm và ñồng làm chất lọc vì các gián ñoạn hấp thụ của nó nằm
ngoài các bước sóng tia X ñược dùng trong chuẩn ñoán X quang và liệu pháp
X quang.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13

2.4.6. Bóng quang tuyến X
Nguyên lí vận chuyển
Chúng ta biết rằng quang tuyến X phát ra khi ñiện tử ñang di chuyển
với một tốc ñộ cao, ñột nhiên bị một vật gì ngăn lại.
Vậy một bóng phát quang tuyến X phải gồm các bộ phận chính:
Một nguồn phát sinh ñiện tử.
Một ñiện trường ñẩy ñiện tử chạy.
Một mặt kim loại ñể ngăn chặn luồng ñiện tử lại, bộ phận này gọi là ñối
âm cực. Nhưng nếu ñiện tử va chạm vào những phân tử trong không khí nhiều
quá thì chúng không di chuyển nhanh ñược, và cũng không ở trạng thái tự do
ñược. Vì vậy, chùm tia âm cực di chuyển với một tốc ñộ cao. Chùm tia âm
cực ñánh vào ñối âm cực sẽ phát ra tia X.
Ta cần chú ý là ñiện cực cháy ñỏ phải là âm cực, có thể nó mới ñẩy
ñiện tử ra. ðiện cực nguôi phải là dương cực thì nó mới hót ñiện tử vào và
biến các hạt ñiện tử thành những ñường dây bắc cầu cho dòng ñiện qua, nếu

ngược lại thì dòng ñiện không qua ñược.
Chỉ vì sức nóng mà âm cực phát ra ñiện tử và nhiệt ñộ sợi âm cực lên
cao chừng nào thì ñiện tử phát ra nhiều chừng ấy. ðiện tử càng nhiều thì tia X
phát ra càng nhiều.
Tốc ñộ của ñiện tử chạy qua dương cực phụ thuộc vào ñiện thế, ñiện
thế cao chừng nào thì tốc ñộ ñiện tử cao chừng ấy. Tốc ñộ ñiện tử càng cao thì
bước sóng tia X phát ra càng bé, nghĩa là ñộ ñâm xuyên tia X càng cao.
Như vậy ta thấy ở bóng Coooligde có hai ñặc ñiểm:
Nếu ta muốn tăng hay giảm cường ñộ của chùm quang tuyến X ta chỉ
cần tăng hay giảm nhiệt ñộ của sợi âm cực.
Nếu ta muốn tăng hay giảm ñộ ñâm xuyên của tia X, ta chỉ cần tăng
hay giảm ñiện thế ñi qua giữa hai ñiện cực của bóng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14

Hai yếu tố ñó hoàn toàn ñộc lập, ñó là ưu ñiểm lớn ñối với bóng
Crookes, trong ñó cường ñộ và ñộ ñâm xuyên của tia X ñều phụ thuộc vào ñộ
chân không của bóng.
2.5. Nguyên lý chẩn ñoán X quang
2.5.1. Nguyên lý chung
Chẩn ñoán X quang là những phương pháp dùng tia rơnghen ñể khám
xét trong cơ thể người và ñộng vật.
Chẩn ñoán X quang ñược căn cứ trên:
Tính chất ñâm xuyên sâu của quang tuyến X.
Sự hấp thụ quang tuyến X khác nhau của các phần tử trong cơ thể.
Sự hấp thụ khác nhau ấy có hai nguyên nhân:
Các nguyên tử cấu tạo nên các tổ chức trong cơ thể có trọng lượng
nguyên tử khác nhau. Những phần mềm cấu tạo bởi những nguyên tử nhẹ hơn

như: H, C, Az và O, còn bộ xương thì cấu tạo bởi những nguyên tố có
nguyên tử số cao hơn như: Photpho và Canxi.
Trong các mô, các nguyên tử không tụ tập lại ñặc như nhau, như những
cơ quan chứa hơi thì tia X xuyên qua dễ hơn là những cơ quan chứa nước.
Vì các mô hấp thụ quang tuyến X hay nhiều khác nhau nên nó sẽ tạo ra
những hình X quang nhạt hay ñậm.
Nhưng vì quang tuyến X không tác dụng trên võng mạc mắt nên phải
dùng những phương pháp ñặc biệt ñể thấy ñược các hình ñó.
Dùng phim ảnh ñể chụp vì quang tuyến X có tác dụng hóa học ñối với
muối bạc ở phim ảnh. Phương pháp này gọi là chụp X quang.
Dùng màn chiếu huỳnh quang, phương pháp này gọi là chiếu X quang
hay chiếu ñiện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15

2.5.2. Cơ chế phát sinh ra tia X
Bản chất của tia X là loại bức xạ ñiên từ có bước sóng trung bình
khoảng 8-10 cm. Tia X phát ra do các ñiện tử có vận tốc lớn ñược phóng ra từ
ñiện cực âm và ñập vào ñiện cực dương, ñộng năng của chúng bị biến ñổi,
99% biến thành nhiệt năng và một phần nhỏ thành bức xạ tia X.
Tia X ñược tạo ra nhờ chuyển ñổi năng lượng từ các hạt electron thành
các photon năng lượng bên trong bóng phát tia X, dạng năng lượng mới này
ñược ñiều chỉnh qua các thông số về ñiện như: ðiện thế KV, cường ñộ dòng
ñiện mA, thời gian phát tia X sec.
Bóng X quang: Là một bóng thủy tinh, bên trong là chân không có hai
cực
Cực âm: ðược cấu tạo bằng cuộn dây tungsten ñặt trong một thành kim
loại có hình chiếc tách ñược ñốt nóng lên bởi nguồn ñiện từ 6 ñến 10V, có

chức năng cơ bản là tạo ra các hạt ñiện tử (electron) rồi tập chung lại thành
luồng hướng vào ñích là cực dương.
Cực dương: Hay ñối âm cực là thanh kim loại rắn, có ñộ nóng chảy
cao, có số nguyên tử Z lớn như bạch kim (74), wolfram, tungsten-rhenium,…
nối với cực dương của dòng ñiện có 2 chức năng cơ bản là chuyển năng lượng
ñiện thành bức xạ tia X và tải nhiệt.
Sản xuất ra tia X
Khi ñốt nóng âm cực tạo ra các hạt ñiện tử (HðT), dưới tác dụng của
ñộ chênh ñiện thế cao ít nhất là 400.000V, các HðT bị lực hút kéo về cực
dương với vận tốc rất lớn. Khi các HðT va cham với cực dương tạo ra nhiệt
năng (99%) và bức xạ tia X (nhỏ hơn 1%).
Lực gia tốc của các HðT phụ thuộc vào hiệu số ñiện thế của dòng ñiện
ñược tính bằng KV và chất lượng của chùm hạt ñiện tử phụ thuộc vào cường
ñộ dòng ñiện tính bằng MA.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


16

2.5.3. Cơ chế tạo ảnh X quang
Nguyên lý chiếu X quang cổ ñiển
Ứng dụng tính chất ñâm xuyên qua cơ chất của tia X : Tính chất suy
giảm chùm tia X sau khi ñi qua các cơ chất khác nhau, Tích chất kích sáng
muối kim loại trên màn huỳnh quang.
Nguyên lý hình chiếu trong không gian ba chiều, cho phép phân tích
ñược hình ánh sáng tối bình thường, bệnh lý các cơ quan trong cơ thể trong
buồng tối.
Nguyên lý chiếu X quang tăng ánh sáng truyền hình
Với nguyên tắc như trên nhưng thay màn huỳnh quang bằng bóng tăng
ñộ sáng. Làm tăng sáng lên hàng ngàn lần, cho phép chiếu ñược trong buồng

ánh sáng thường.
Nguyên lý chụp X quang thường quy
Ứng dụng tích chất ñâm xuyên qua cơ chất của tia X.
Nhờ tác dụng của tia X lên nhũ tương có muối bạc trên phim.
Với kỹ thuật tráng rửa phim và hiệu ứng suy giảm tia X khác nhau sau
khi qua các mô khác nhau, ta có hình ảnh trắng, ñen, xám trên phim. ðộ
tương phản của trắng và ñen có ñược ta gọi là ñộ ñối quang (contrast).
Nguyên lý chụp Cắt lớp cổ ñiển
Thay vì bóng X quang và phim cố ñịnh trong chụp thường quy, trong
chụp cắt lớp cổ ñiển có sự di chuyển ñồng bộ ngược chiều giữa bóng và phim
ñể xóa các chi tiết trên và dưới lớp cắt. Ngày nay, người ta bỏ phương pháp
này vì ñộ phân giải trên hình ảnh rất thấp chất lượng không cao.
2.5.4 Hình X quang
Sự cấu tạo hình X quang ñối với phương pháp chiếu hay chụp X quang
cũng như nhau. Hình X quang là những bóng của các bộ phận trong cơ thể
chiếu lên một mặt phẳng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


17

Hình lớn hơn vật
Vì các tia X phân kỳ từ ñối âm kỳ phát ra do vật hình lớn hơn vật.
Vật ở xa màn chiếu hoặc xa phim chừng nào thì hình của nó sẽ to
chừng ấy. Vì vậy, khi chụp phải ñể bệnh súc sát phim.
Nhưng ñối với các cơ quan ở sâu trong cơ thể thì không thế áp sát màn
chiếu hoặc phim vào ñược. Tuy nhiên, không thể ñưa bóng quá xa ñược vì
cường ñộ của chùm tia X bị giảm xuống theo bình phương của khoảng cách.
Như vậy, thời gian chụp phải tăng lên quá dài.
Người ta tính ra rằng nếu ñể bóng xa phim 2m thì những vật cách 10cm

bị lớn lên rất ít, không ñáng kể. Như vậy, hình ảnh sẽ ñúng với kích thước với
cơ quan. Người ta gọi phương pháp ấy là chụp X quang xa, thường áp dụng
trong kỹ thuật chụp tim và chụp gan.
Hình hơi mờ không nhìn rõ
Có nhiều nguyên nhân làm mờ hình X quang.
Mờ hình học
Vấn ñề này là do nguồn phát ra tia X không phải bé bằng một cái chấm
mà là một mặt phẳng nhỏ, vì vậy ñường bờ hình nó tạo nên có một bóng mờ.
Mờ do bệnh súc
Cử ñộng hoặc không nín thở ñược trong khi chụp (khó khắc phục).
Mờ do tác dụng của những tia thứ
Các tia này phát ra từ tất cả các ñiểm trong vùng của cơ thể bị tia X
chiếu vào. Các tia thứ cũng sẽ tác dụng trên phim như các tia X sơ cấp ñi từ
bóng ra, làm cho hình bị mờ ñi. ðể loại trừ các tia thứ, người ta dùng tấm lưới
chỉ ñể tia sơ cấp ñi qua.
Ngoài ra một nguyên nhân nữa làm cho X quang không ñược rõ là do
những hạt của những nhũ tương ảnh trên phim và nhất là những hạt của chất
huỳnh quang, của màn chiếu và của các tấm tăng quang không thật nhỏ.

×