Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Phương pháp giải toán quang hình học lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.17 KB, 23 trang )

TRƯỜNG
\
Đề Tài: Phương pháp giải toán quang hình học lớp 9
Giáo viên :
Đơn Vị :
Năm Học: -

TÊN ĐỀ TÀI :
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TOÁN QUANG HÌNH HỌC LỚP 9
1
Họ và tên tác giả: Thạch Ngọc Liêm
Chức vụ: Giáo viên; dạy môn Vật lý 9
I. HOÀN CẢNH NẢY SINH ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Môn vật lý là một trong những môn học lý thú, hấp dẫn trong nhà trường phổ
thông, đồng thời nó cũng được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn đời sống hàng ngày
của mỗi con người chúng ta. Hơn nữa môn học này càng ngày lại càng yêu cầu cao
hơn để đáp ứng kịp với công cuộc CNH- HĐH đất nước, nhằm từng bước đáp ứng
mục tiêu giáo dục đề ra "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài",
góp phần xây dựng Tổ Quốc ngày một giàu đẹp hơn.
Hơn nữa đội ngũ HS (học sinh) là một lực lượng lao động dự bị nòng cốt và
thật hùng hậu về khoa học kỹ thuật, trong đó kiến thức, kỹ năng vật lý đóng góp một
phần không nhỏ trong lĩnh vực này.
Ta đã biết ở giai đoạn 1 (lớp 6 và lớp 7) vì khả năng tư duy của HS còn hạn
chế, vốn kiến thức toán học chưa nhiều nên SGK chỉ đề cập đến những khái niệm,
những hiện tượng vật lý quen thuộc thường gặp hằng ngày. Ở giai đoạn 2 (lớp 8 và lớp
9) khả năng tư duy của các em đã phát triển, đã có một số hiểu biết ban đầu về khái
niệm cũng như hiện tượng vật lý ở mức độ cao hơn. Do đó việc học tập môn vật lý ở
lớp 9 đòi hỏi cao hơn nhất là một số bài toán về quang ở lớp 9 mà các em HS được học
vào năm thứ sáu kể từ khi thay sách giáo khoa lớp 9 .
Thực tế qua sáu năm dạy chương trình thay sách lớp 9 bản thân nhận thấy: Các
bài toán quang hình học lớp 9 mặc dù chiếm một phần nhỏ trong chương trình Vật lý


9, nhưng đây là loại toán các em hay lúng túng tìm ra cách giải; thứ nhất không biết
cách vẽ ảnh của một vật qua (TKHT, TKPK, Kính lúp, …); thứ hai không xác định
được các cặp tam giác đồng dạng để tìm hệ thức các cạnh của tam giác; thứ ba không
tìm ra cách giải bài toán. Nếu các em được hướng dẫn một số điểm cơ bản trên thì
những loại toán này không phải là khó.
Từ những lý do trên, để giúp HS lớp 9 có một định hướng về phương pháp giải
bài toán quang hình học lớp 9, nên tôi đã chọn đề tài này để viết SKKN
Sau 3 năm tìm hiểu, kiểm nghiệm, tôi đã nhận thấy được thực trạng và một số
nguyên nhân sau:
2
- Số liệu và thực trạng
*Kết quả khảo sát đầu tháng 2 năm học 2010 - 2011 ( bài kiểm tra 15 phút)
( Trang phụ lục: 15,16 )
* Nguyên nhân chính
- Do tư duy của học sinh còn hạn chế nên khả năng tiếp thu bài còn chậm, lúng
túng từ đó không nắm chắc các kiến thức, kĩ năng cơ bản, định lý, các hệ quả do đó
khó mà vẽ hình và hoàn thiện được một bài toán quang hình học lớp 9.
- Đa số các em chưa có định hướng chung về phương pháp học lý thuyết, chưa
biến đổi được một số công thức, hay phương pháp giải một bài toán vật lý.
- Kiến thức toán hình học còn hạn chế (tam giác đồng dạng) nên việc giải toán
còn gặp nhiều khó khăn.
* Một số nhược điểm của HS trong quá trình giải toán quang hình lớp 9
- Đọc đề hấp tấp, qua loa, khả năng phân tích đề, tổng hợp đề còn yếu, lượng
thông tin cần thiết để giải toán còn hạn chế.
- Vẽ hình còn lúng túng. Một số vẽ sai hoặc không vẽ được ảnh của vật qua
thấu kính, qua mắt, qua máy ảnh do đó không thể giải được bài toán.
- Một số chưa nắm được kí hiệu các loại thấu kính, các đặc điểm của tiêu điểm,
các đường truyền của tia sáng, chưa phân biệt được ảnh thật hay ảnh ảo. Một số khác
không biết biến đổi công thức toán học .
- Chưa có thói quen định hướng cách giải một cách khoa học trước những bài

toán quang hình học lớp 9.
II . QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Những bài toán quang hình học lớp 9 được gói gọn ở chương III từ tiết 44 đến
tiết 57. Mặc dù các em đã học phần quang ở năm lớp 7, nhưng chỉ là những khái niệm
cơ bản, cho nên những bài toán loại này vẫn còn mới lạ đối với HS, mặc dù không quá
phức tạp đối với HS lớp 9 nhưng vẫn cần tập dần cho HS có kỹ năng định hướng bài
giải một cách có hệ thống, có khoa học, dễ dàng thích ứng với các bài toán quang hình
học đa dạng hơn ở bậc THPT .
3
Để khắc phục những nhược điểm đã nêu ở trên, tôi đã đưa ra một số giải pháp
cần thiết cho HS bước đầu có một phương pháp cơ bản để giải loại bài toán quang
hình lớp 9 được tốt hơn.
1. Giáo viên(GV) cho HS đọc kỹ đề bài. Sau đó hướng dẫn HS phân tích đề theo
các yêu cầu sau
Hỏi: * Bài toán cho biết gì?
* Cần tìm gì? Yêu cầu gì?
* Vẽ hình như thế nào?
*Ghi tóm tắt đề ( dựa vào tóm tắt để lập kế hoạch giải )
GV cho học sinh đọc vài lần. Hỏi:
* Bài toán cho biết gì?
- Thấu kính là loại thấu kính gì?
-Vật AB được đặt như thế nào với trục chính của thấu kính? Cách thấu kính bao
nhiêu?
-Vật AB được đặt ở vị trí nào so với tiêu cự?
- Ảnh A’B’ là ảnh thật hay ảnh ảo?
* Bài toán cần tìm gì? Yêu cầu gì?
-Tìm khoảng cách từ ảnh đến thấu kính, chiều cao của ảnh, tiêu cự của thấu
kính cần sử dụng công thức nào?
-Dựng ảnh của vật AB qua thấu kính ta phải sử dụng các tia sáng đặt biệt nào?
- Xác định loại thấu kính?

-Xác định ảnh thật hay ảo tạo bởi thấu kính?
*Để giải đúng bài toán cần chú ý cho HS đổi về cùng một đơn vị .
2 . Giáo viên hướng dẫn học sinh khắc sâu kiến thức cơ bản
a) Để học sinh dựng ảnh, hoặc xác định vị trí của vật chính xác qua thấu kính,mắt
hay máy ảnh GV phải luôn kiểm tra, khắc sâu HS
*Các sơ đồ ký hiệu quen thuộc như:
4
-Thấu kính hội tụ, thấu kính phân kì: ;
-Vật đặt vuông góc với trục chính: hoặc
-Trục chính, tiêu điểm F và F', quang tâm O:


-Phim ở máy ảnh hoăc màng lưới ở mắt:

-Ảnh thật: hoặc ; -Ảnh ảo: hoặc
* Các Định luật, qui tắc, qui ước, hệ quả như:
- Định luật truyền thẳng của ánh sáng, định luật phản xạ ánh sáng, định luật khúc xạ
ánh sáng
5
F
• •
F'
O
Màng lưới
-Đường thẳng nối tâm mặt cầu gọi là trục chính.
-O gọi là quang tâm của thấu kính
-F và F' đối xứng nhau qua O, gọi là các tiêu điểm.
Đường truyền các tia sáng đặt biệt như:
Thấu kính hội tụ:
+Tia tới song song với trục chính, cho tia ló đi qua tiêu điểm F’.

+Tia tới đi qua tiêu điểm F, cho tia ló song song với trục chính.
+Tia tới đi qua quang tâm O, cho tia ló truyền thẳng.
Thấu kính phân kì:
+Tia tới song song với trục chính,cho tia ló kéo dài đi qua tiêu điểm F.
+Tia tới đi qua quang tâm O, cho tia ló truyền thẳng

-Máy ảnh:
+Vật kính máy ảnh
là một thấu kính hội tụ.
+Ảnh của vật phải ở
ngay vị trí của phim cho nên muốn vẽ ảnh phải xác định vị trí đặt phim.
6
P
B


F’
O
F

-Mắt, mắt cận và mắt lão:
+Thể thuỷ tinh ở mắt là một thấu kính hội tụ -Màng lưới như phim ở máy ảnh.
+Điểm cực viễn: điểm xa mắt nhất mà ta có thể nhìn rõ được khi không điều
tiết.
+Điểm cực cận: điểm gần mắt nhất mà ta có thể nhìn rõ được
. Kính cận là thấu kính phân kì.
+Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa, nhưng không nhìn rõ những vật ở gần. Kính lão
là thấu kính hội tụ. Mắt lão phải đeo kính hội tụ để nhìn rõ các vật ở gần.
-Kính lúp:
+Kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn

7
O
Q
A

F,C
V
A
B
Kính cận
Mắt

F
C
C
A
B
Kính lão
Mắt

+Để dựng ảnh, hoặc xác định vị trí một vật qua kính lúp cần phải đặt vật trong
khoảng tiêu cự của kính. Ảnh qua kính lúp phải là ảnh ảo lớn hơn vật
b) Để trả lời phần câu hỏi định tính, học sinh cần thu thập thông tin có liên
quan đến nội dung, yêu cầu bài toán từ đó vận dụng để trả lời.
*Các thông tin:
-Thấu kính hội tụ:
+Vật đặt ngoài tiêu cự cho ảnh thật, ngược chiều
+Vật đặt rất xa thấu kính cho ảnh thật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng
tiêu cự.
+Vật đặt trong khoảng tiêu cự cho ảnh ảo, lớn hơn vật, cùng chiều với vật

-Thấu kính phân kì:
+Vật đặt ở mọi vị trí trước thấu kính phân kì luôn cho ảnh ảo,cùng chiều, nhỏ
hơn vật và luôn nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính.
+Vật đặt rất xa thấu kính, ảnh ảo của vật có vị trí cách thấu kính một khoảng
bằng tiêu cự
-Máy ảnh:
+Ảnh trên phim là ảnh thật, nhỏ hơn vật và ngược chiều với vật.
-Mắt cận:
+ Mắt cận nhìn rõ những vật ở gần, nhưng không nhìn rõ những vật ở xa.
8

F
A
B
O
+ Mắt cận phải đeo kính phân kì.
-Mắt lão:
. +Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa, nhưng không nhìn rõ những vật ở gần.
+ Mắt lão phải đeo kính hội tụ để nhìn rõ các vật ở gần.
-Kính lúp:
+Vật cần quan sát phải đặt trong khoảng tiêu cự của kính để cho một ảnh ảo lớn
hơn vật. Mắt nhìn thấy ảnh ảo đó.
3. Nắm chắc các công thức vật lý, các hệ thức của tam giác đồng dạng,dùng các
phép toán để biến đổi các hệ thức, biểu thức :
* Công thức tính số bội giác:
G =
* Hệ thức tam giác đồng dạng, và
các phép toán biến đổi thành lập công thức của thấu kính hội tụ và thấu kính phân
kì.
* Chú ý: Phần này là phần cốt lõi để giải được một bài toán quang hình học, nên đối

với một số HS yếu toán hình học thì GV thường xuyên nhắc nhở về nhà rèn luyện thêm
phần này :
-Một số HS mặc dù đã nêu được các tam giác đồng dạng, nêu được một số hệ thức
nhưng không thể biến đổi suy ra các đại lượng cần tìm
- Trường hợp trên GV phải nắm cụ thể từng HS. Sau đó giao nhiệm vụ cho một số em
khá giỏi trong tổ, nhóm giảng giải, giúp đỡ để cùng nhau tiến bộ.
4.Hướng dẫn HS phân tích đề bài toán quang hình học một cách lôgic, có hê
thống:
Ví dụ 1 :
Cho thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 10cm, vật AB đặt vuông góc với trục chính
(A nằm trên trục chính) và cách thấu kính 15cm. Vật AB cao 2cm.
a. Vẽ ảnh của vật qua thấu kính. ( Không cần đúng tỉ lệ )
b. Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và chiều cao của ảnh.
G
f
f
2525
=⇒
9
*Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán, sau đó tổng hợp lại rồi giải:
- Để hướng dẫn HS phân tích, tìm hiểu bài toán phải cho HS đọc kỹ đề, ghi tóm
tắt sau đó vẽ hình. ( Vật đặt ngoài tiêu cự của TKHT )
Cho biết:
TK hội tụ, f = 10cm; OA = 15cm, AB = 2cm.
a. Vẽ ảnh.
b. Tính OA’= ? và A’B’ =?

-Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán:
*Muốn tính OA' ta cần xét các yếu tố nào?
(OAB OA'B') OA' =

*Muốn tính A’B’ ta phải xét hai tam giác nào đồng dạng với nhau?
(OIF' A'B'F')
*OI như thế nào với AB; F'A' = ?
-Hướng dẫn HS giải theo cách tổng hợp lại:
Tìm OA' F'A'



OI

A’B’
Hướng dẫn cách giải:
a. Vẽ ảnh ( hình vẽ )
b. -
Xét ∆ OAB ∆
OA’B’
Ta
có:
- Xét ∆ A’B’F’ ∆ OIF’
Ta có:

∆∆

∆∆
→→→
' ' '
(1)
OA A B
OA AB
=

'
'
' ' ' ' 'A B A F A B
OI OF AB
== =
'
'
' ' '
(2)
A B OA OF
AB OF

⇔ =
10
Từ (1) và (2), ta có: (
3 )
( 3 )

Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính là: 30 (cm)
Thay OA’ = 30cm vào ( 1 ) ta có :

Vậy
chiều cao của ảnh là: 4 (cm)

Ví dụ 2:
Đặt vật sáng AB vuông góc với trục chính của thấu kính hội tụ có tiêu cự f=25cm.
Điểm A nằm trên trục chính, cách thấu kính một khoảng 15cm.
a. Vẽ ảnh của vật qua thấu kính. ( Không cần đúng tỉ lệ )
b. Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và chiều cao của ảnh, biết chiều cao
của vật là 16cm

*Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán, sau đó tổng hợp lại rồi giải: ( Tương tự
như ví dụ 1 ). Học sinh lưu ý, vật đặt trong khoảng tiêu cự của TKHT.
Hướng dẫn cách giải
a. Vẽ ảnh.


'
'
OA' '
OA
OA OF
OF

=
1 1 1 . ' 15.10
' 30( )
' ' ' 15 10
OAOF
OA cm
OF OA OA OA OF
⇒ = + ⇒ = = =
− −
' 30
' ' . 2. 4( )
15
OA
A B AB cm
OA
= = =
11

b. - Xét ∆ OAB ∆ OA’B’
Ta có:
- Xét ∆ A’B’F ∆
OIF
Ta có:

Từ (1) và
(2), ta có: ( 3)
(3)
Khoảng cách
từ ảnh đến thấu kính là: 37,5(cm)
Thay OA’ = 37,5(cm) vào (1), ta có:

Vậy chiều
cao của ảnh là: 40(cm)
Ví dụ 3:
Đặt vật sáng AB vuông góc với trục chính của thấu kính phân kì có tiêu cự f = 12cm.
Điểm A nằm trên trục chính, cách thấu kính một khoảng 18cm.
a. Vẽ ảnh của vật qua thấu kính. ( Không cần đúng tỉ lệ )
b. Tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và chiều cao của ảnh, biết chiều cao
của vậ là 2 cm.
*Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán, sau đó tổng hợp lại rồi giải: ( Tương tự
như ví dụ 1 ). Vật đặt trước TKPK
Hướng dẫn cách giải
a. Vẽ ảnh:

' ' '
(1)
OA A B
OA AB

=
' ' ' ' 'A B A F A B
OI OF AB
= =
' ' '
(2)
A B OA OF
AB OF
+
⇔ =
OA' '
OA
OA OF
OF
+
=

1 1 1
'OF OA OA
= −
.0 25.15
' 37,5( )
25 15
OF A
OA cm
OF OA
⇒ = = =
− −
' 37,5
' ' . 16. 40 ( )

15
OA
A B AB cm
OA
= = =
12
A
/
F
B

F
/
O
B
/
A
b. Xét ∆ OAB ∆ OA’B’
Ta có:
- Xét ∆ A’B’F ∆
OIF
Ta có:

Từ (1) và (2), ta có: (3)
(3)
Khoảng cách
từ ảnh đến thấu kính là: 7,2 (cm)
Thay OA’ = 7,2 (cm) vào (1), ta có:

Vậy chiều

cao của ảnh là: 0,8 (cm)
5. Từ các ví dụ trên giúp cho học sinh rút ra được các công thức tính tiêu cự và
tính độ cao của ảnh của các thấu kính.
* Gọi:
+ d = OA: Khoảng cách từ vật đến thấu kính
+ d’ = OA’: Khoảng cách từ ảnh đến thấu kính
+ f = OF = OF’: Tiêu cự của thấu kính
+ h = AB : Chiều cao của vật.
+ h’ = A’B’: Chiều cao của ảnh.
Ví dụ
CT tính
tiêu cự
CT tính khoảng
cách từ ảnh đến
thấu kính
CT tính khoảng
cách từ vật đến
thấu kính
CT tính
khoảng cách
từ vật đến ảnh
1
TKHT
(1) (1’) (1’’)
AA’= d + d’
2
' ' '
(1)
OA A B
OA AB

=
' ' ' ' 'A B A F A B
OI OF AB
= =
' ' '
(2)
A B OF OA
AB OF

⇔ =
OA' '
OA
OF OA
OF

=
1 1 1
'OF OA OA
⇒ = −
. 18.12
' 7,2( )
18 12
OAOF
OA cm
OA OF
⇒ = = =
+ +
' 7,2
' ' . 2. 0,8 ( )
18

OA
A B AB cm
OA
= = =
1 1 1
'f d d
= +
1 1 1
'd f d
⇒ = −
1 1 1
'd f d
⇒ = −
1 1 1
'f d d
= −
1 1 1
'd d f
⇒ = −
1 1 1
'd f d
⇒ = +
13
TKHT (2) (2’) (2’’) AA’ = d’ - d
3
TKPK
(3) (3’) (3’’)
AA’ = d – d’
1,2,3
(4) ( Công thức tính độ cao của ảnh )

6. Các công thức trên vận dụng để giải các bài toán về máy ảnh, về mắt và kính
lúp:
a. Công thức (1) và (4) : Vận dụng giải bài toán về máy ảnh và mắt.
b. Công thức (2) và (4) : Vận dụng giải bài toán về kính lúp
** Chú ý:
- Đối với TKHT các trường hợp : d > 2f ; d = 2f và f < d < 2f . Khi giải bài toán
thì áp dụng công thức (1) và (4).
- Đối với TKHT trường hợp : d < f. Khi giải bài toán thì áp dụng công thức (2)
và (4).
Ví dụ 4:
Một vật cao 1,2m khi đặt cách máy ảnh 2m thì cho ta ảnh có chiều cao 3cm.
a. Hãy tính khoảng cách thừ ảnh đến vật lúc chụp ảnh.
b. Tính tiêu cự của vật kính.
Hướng dẫn cách giải:
a. Hình vẽ như ví dụ 1:
Khoảng cách từ từ vật kính đến ảnh:

Khoảng cách từ vật
đến ảnh: AA’ = d + d’ = 2 + 0,05 = 2,05(m)
b. Tiêu cự của vật kính:

Ví dụ 5:
1 1 1
'f d d
= −
1 1 1
'd f d
⇒ = +
1 1 1
'd d f

⇒ = −
' 'h d
h d
=
' 'h d
h d
=
' 0,03
' . 2. 0,05( )
1,2
h
d d m
h
⇒ = = =
1 1 1
0,049( )
2 0,05
f m
f
= + ⇒ ≈
14
Đặt một vật AB có dạng một đoạn thẳng nhỏ, cao 2,4cm, vuông góc với trục chính
của một kính lúp, cách kính lúp 8cm. Biết kính lúp có kí hiệu 2,5 x ghi trên vành
kính.
a. Vẽ ảnh của vật AB qua kính lúp ( Không cần tỉ lệ )
b. Xác định vị trí và độ cao của ảnh.
Hướng dẫn cách giải:
a. Hình vẽ như ví dụ 2:
b. Tiêu cự của kính lúp:


Khoảng cách từ
ảnh đến thấu kính

Chiều cao của ảnh:
=
Ví dụ 6: ( Bài toán nâng
cao dành cho học sinh khá giỏi)
Một thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 10cm, một vật AB cho ảnh thật A’B’ cao gấp hai
lần vật.
a. Vẽ ảnh của vật AB qua thấu kính ( không cần tỉ lệ )
b. Dựa vào hình vẽ hãy xác định vị trí của vật và ảnh so với thấu kính.
c. Tính khoảng cách giữa vật và ảnh
d. Nếu vật nằm cách thấu kính 20cm, thì ảnh cách thấu kính bao nhiêu? Và có độ
cao so với vật như thế nào?
Hướng dẫn cách giải:
a. Vẽ ảnh:
b. Giải bằng
hai cách.
25 25 25
10( )
2,5
G f cm
f G
= ⇒ = = =
1 1 1
'f d d
= −

1 1 1 1 1
' 40( )

' 8 10
d cm
d d f
= − = − ⇒ =
' 'h d
h d
=
40
5 ' 5 5.2,4 12( )
8
h h cm= ⇒ = = =
15
Cách 1: Vận dụng kiến thức hình học
. - Xét ∆ OAB ∆ OA’B’
Ta có:
- Xét ∆ A’B’F’ ∆ OIF’
Ta có:

Từ (1)
và (2), ta có: = 2 ( 3 )
( 3) OA’ – OF’ = 2OF’
OA’ = 3f = 3.10 = 30(cm)
(1)
Ảnh cách thấu kính là
30(cm), vật cách thấu kính là 15(cm)
Cách 2: Áp dụng công thức TKHT
b. Xét ∆ OAB ∆ OA’B’ và ∆ A’B’F’ ∆ OIF’:
Ta có : = 2 d’ = 2d (1)
(2)


Thay (2) vào (1) ta được: d’ = 15.2 = 30(cm)
Ảnh cách thấu kính là 30(cm), vật cách thấu kính là 15(cm)
c. Khoảng cách giữa ảnh và vật:
AA’ = d + d’ = 15 + 30 = 45(cm)
d. Nếu vật cách thấu kính 20(cm), tức là cách thấu kính 2f, suy ra ảnh thu được
bằng vật và cách thấu kính một đoạn 2f.
III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Sau 3 năm thực hiện giảng dạy thử nghiệm đề tài tại trường, bản thân tôi nhận thấy :
' ' '
2 (1)
OA A B
OA AB
= =
'
'
' ' ' ' 'A B A F A B
OI OF AB
= =
'
'
' ' '
(2)
A B OA OF
AB OF

⇔ =
'
'
OA' '
OA

OA OF
OF

=


' 30
15( )
2 2
OA
OA cm⇒ = = =
' 'h d
h d
=

1 1 1 1 1 3 3 3
10. 15( )
' 2 2 2 2
d f cm
f d d d d d
= + = + = ⇒ = = =
16
- Việc vận dụng phương pháp dạy học có kết hợp lý luận với thực tiễn là phù
hợp với nội dung, yêu cầu cần đạt của chương trình cải cách giáo dục và giúp HS dễ
dàng nắm bắt kiến thức cơ bản của tiết học hơn.
- Giờ học trên lớp trở nên sinh động, kích thích được tính tò mò, sáng tạo của
HS thông qua việc phân tích tìm lời giải một bài toán.
- Học sinh trung bình yếu có thể giải được ngay một số bài tập trong sách giáo
khoa và cảm thấy hứng thú học tập hơn vì các bước giải phù hợp với khả năng của
mình.

Bản thân tôi trong 3 năm đã dạy toán lớp 9, có thể đánh giá khách quan cụ thể như sau :
- Hình thức đánh giá : Làm bài kiểm tra 15 phút
*Kết quả đợt khảo sát cuối tháng 3/2011: năm học 2010 – 2011( bài kiểm tra 15
phút). Trang phụ lục: 15, 16
* Sáng kiến này được áp dụng 3 năm học tại trường THCS Trương Định, so sánh kết
quả 3 năm học liền ở bảng trang phụ lục: 15,16
IV. KẾT LUẬN:
1. Kết luận tổng hợp, tự đánh giá SKKN, rút ra bài học kinh nghiệm:
- Đề tài góp phần tích cực giúp HS hiểu và vận dụng được “ Cách phân tích tìm lời
giải bài toán quang hình học lớp 9 “ một trong những kiến thức cơ bản của chương
trình Vật lý 9, làm nền tảng vững chắc cho việc học tốt chương trình Vật lý ở cấp
THCS, đáp ứng được yêu cầu của việc thay sách giáo khoa.
- Trong giảng dạy, GV chú ý việc cô động lại kiến thức đã truyền đạt trong tiết học
một cách gọn nhẹ để các đối tượng HS, nhất là HS yếu có thể tiếp thu được. Đồng
thời, tập trung chủ yếu vào việc vận dụng kiến thức đó vào các bước giải một bài toán
thực tế nhằm phát huy được tính sáng tạo, tính tích cực, khả năng nhận biết nhạy bén,
kỹ năng giải toán thành thạo của HS trong hoạt động dạy và học trên lớp.
- Để giúp HS hứng thú và đạt kết quả tốt trong việc giải toán quang hình học lớp 9,
điều cơ bản nhất mỗi tiết dạy giáo viên phải tích cực, nhiệt tình, truyền đạt chính xác,
ngắn gọn nhưng đầy đủ nội dung, khoa học và lôgíc nhằm cho HS phát triển tư duy, độ
bền kiến thức tốt.
17
- Những tiết lý thuyết, thực hành cũng như tiết bài tập, GV phải chuẩn bị chu đáo
bài dạy, hướng dẫn HS chuẩn bị bài theo ý định của GV, có như vậy GV mới cảm thấy
thoải mái trong giờ giải và sửa các bài tập quang hình học, từ đó khắc sâu được kiến
thức và phương pháp giải bài tập cho HS.
-Thường xuyên nhắc nhở các em yếu, động viên, biểu dương các em khá giỏi, cập
nhật vào sổ theo dõi và kết hợp với GV chủ nhiệm để có biện pháp giúp đỡ kịp thời,
kiểm tra thường xuyên vở bài tập vào đầu giờ trong mỗi tiết học, làm như vậy để cho
các em có một thái độ học tập đúng đắn, một nề nếp tốt trong học tập.

- Đối với một số HS chậm tiến bộ thì phải thông qua GVCN kết hợp với gia đình
để giúp các em học tốt hơn, hoặc qua GV bộ môn toán để giúp đỡ một số HS yếu toán
có thể giải được một vài bài toán đơn giản về quang hình học lớp 9. Từ đó gây sự đam
mê, hứng thú học hỏi bộ môn vật lý.
Qua 3 năm áp dụng phương pháp giải bài toán quang hình học lớp 9 ở trên tôi
nhận thấy HS say mê, hứng thú và đã đạt hiệu quả cao trong giải bài tập nhất là bài
toán quang hình học 9. Học sinh đã phát huy tính chủ động, tích cực khi nắm được
phương pháp giải loại bài toán này.
2. Những ý kiến đề nghị:
a. Phòng GD – ĐT Ninh Phước:
- Các đề tài hay, có chất lượng tốt, cần cho các trường trong toàn huyện tham khảo
và học hỏi.
b. Nhà trường và tổ chuyên môn: Không
Trên đây là một số giải pháp và bài học kinh nghiệm nhỏ của bản thân, dù sao
nó cũng góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THCS
Trương Định chúng tôi.
Phước Dân, ngày 28 tháng 3 năm 2011
Người viết
Nhận xét của HĐKH Trường THCS Trương Định
Chủ tịch HĐKH

18
Thạch Ngọc Liêm
*Kết quả khảo sát đầu tháng 2 năm học 2010 - 2011 ( bài kiểm tra 15 phút)
( khảo sát toán quang hình học lớp 9 )
Lớp Số HS
Điểm trên 5,0 Điểm 9,0 – 10,0 Điểm 1,0 – 3,0
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
9
1

37 28 75,7 8 21,6 2 5,4
9
2
37 19 51,4 0 0,0 10 27,0
9
3
40 29 72,5 4 10,0 5 12,5
9
4
37 26 70,3 2 5,4 6 16,2
9
5
37 24 64,9 4 10,8 5 13,5
9
6
38 23 60,5 4 10,5 6 15,8
19
Khối 9 226 149 65,9 22 9,7 34 15,4
Duyệt của chuyên môn
*Kết quả đợt khảo sát cuối tháng 3/2011: năm học 2010 – 2011( bài kiểm tra 15
phút)
Lớ
p
Số
HS
Điểm trên 5,0 Điểm 9,0-10,0 Điểm 1,0-3,0
Điểm trên 5,0
tăng
SL
Tỷ lệ

%
SL
Tỷ lệ
%
SL
Tỷ lệ
%
SL
Tỷ lệ
%
9
1
37 33 89,2 14 37,8 0 0,0 5 13,5
9
2
37 25 67,6 2 5,4 5 13,5 6 16,2
9
3
40 32 80,0 8 20,0 2 5,0 3 7,5
9
4
37 31 83,8 6 16,2 2 5,4 5 13,5
9
5
37 30 81,1 7 18,9 1 2,7 6 16,2
9
6
38 29 76,3 7 18,4 3 7,9 6 15,8
K9 226 180 79,6 44 19,5 13 5,8 31 13,7
Kết quả khối 9: Điểm trên 5,0 tăng 13,7%

Điểm 1,0-3,0: giảm 9,8% ; Điểm 9,0 – 10,0: tăng 9,8%
20
*So sánh kết quả khảo sát 3 năm học : 2008 – 2009; 2009 – 2010 và 2010 – 2011.
Khối lớp Năm học
Tổng
số
Điểm trên 5,0 Điểm 9,0-10,0 Điểm 1,0-3,0
SL
Tỷ lệ
%
SL
Tỷ lệ
%
SL
Tỷ lệ
%
9B
1,2,3,4,5,6
2008-2009 202 150 74,3 35 17,3 16 7,9
9
1,2,3,4,5
2009-2010 196 151 77,0 36 18,4 14 7,1
9
1,2,3,4,5,6
2010-2011 226 180 79,6 44 19,5 13 5,8
Duyệt của chuyên môn
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Vật lý 9 – NXB Giáo dục
2. Sách giáo viên Vật lý 9 – NXB Giáo dục

3. Luyện giải và ôn tập Vật lý 9 – NXB Giáo dục
4. Bài tập nâng cao và một số chuyên đề Vật lý 9 – NXB Giáo dục
5. Chuẩn kiến thức Vật lý 9 – NXB Giáo dục
MỤC LỤC

Nội dung Trang
I/ Hoàn cảnh nảy sinh áp dụng SKKN 1
II/ Quá trình thực hiện các giải pháp
2 - 12
III/ Đánh giá hiệu quả của SKKN
12 -13
IV/ Kết luận
13 - 14
Kết quả khảo sát
15 - 16
Tài liệu tham khảo và mục lục
17

22
23

×