BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TÁN THỊ MIÊN THẢO
HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
SỰ NGHIỆP CĨ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ TẠI
SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chun ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số : 60.34.20
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng – Năm 2015
Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Công Phương
Phản biện 2: TS. Tống Thiện Phước
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại Học Đà
Nẵng vào ngày 24 tháng 1 năm 2015.
Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Thơng tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chi ngân sách Nhà nước của Việt Nam có một loại vốn cũng
mang tính chất đầu tư xây dựng cơ bản nhưng lại được quản lý như
một loại vốn riêng. Đó là vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng. Thực tế triển khai cơng tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư xây dựng theo chính sách chế độ của Nhà nước hiện nay vẫn
tồn tại những khó khăn, hạn chế
Xuất phát từ thực tiển đó, việc nghiên cứu cơng tác quản lý
vốn sự nghiêp có tính chất đầu tư nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
hết sức cần thiết. Do vậy, tác giả chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác
quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại Sở Tài chính thành phố
Đà Nẵng”cho luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các lý luận về quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư từ ngân sách nhà nước; Phân tích thực trạng cơng tác
quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng từ đó đánh giá
những kết quả và hạn chế và đề xuất các giải pháp để hồn thiện
cơng tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng dưới góc độ của Sở tài chính.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lí luận về cơng
tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và thực trạng
cơng tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại Sở Tài
chính thành phố Đà Nẵng
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu từ khâu lập dự toán
đến quyết toán nguồn vốn này dưới góc độ chủ thể quản lý là
Sở Tài chính giai đoạn 2009-2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, tác giả đề tài sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích,
2
so sánh, đánh giá hoạt động quản lý vốn đầu tư trên địa bàn.
5. Về ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Qua nghiên cứu đã khái quát những ưu điểm, những hạn chế
của công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại Sở Tài
chính. Từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, thất thốt ngân sách trong những năm đến.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư xây dựng.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư thuộc ngân sách thành phố Đà Nẵng .
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư thuộc ngân sách thành phố Đà Nẵng.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài quản lý vốn sự nghiệp này,
tác giả tham khảo nhiều tài liệu, cơng trình nghiên cứu có liên quan
như:
- Một số luận văn có cùng đề tài nghiên cứu
- Một số cuốn sách về giáo trình Quản lý tài chính cơng của
PGS.TS Dương Đăng Chinh; Một số vấn đề về kinh tế tài chính Việt
Nam của Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính;
- Tác giả cũng tham khảo thêm một số tài liệu có tính thực
tiển hơn, bao gồm: Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định về quản lý
đầu tư xây dựng; Các thông tư hướng dẫn; Báo cáo tình hình chi
ngân sách hàng năm của ngân sách Thành phố Đà Nẵng.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN SỰ NGHIỆP
CĨ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ CỦA NSNN
1.1. VỐN SỰ NGHIỆP CĨ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ TRONG
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1 . Khái niệm và nội dung của chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN cho
việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước. Thực chất của nó là việc
cung cấp các phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của Nhà nước.
Hệ thống ngân sách nhà nước: Hệ thống NSNN là tổng thể
các cấp ngân sách, giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau đã
được xác định bởi sự thống nhất về cơ sở kinh tế - chính trị, bởi pháp
chế và các nguyên tắc tổ chức của Nhà nước. Ở nước ta, theo quy
định của Luật NSNN, hệ thống ngân sách ở nước ta bao gồm ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương
bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân.
Các khoản chi trên được sử dụng từ hai nguồn chính là ngân
sách nhà nước cấp và nguồn thu phí, lệ phí, hoạt động kinh doanh
được trích để lại.
1.1.2. Vai trị và đặc điểm vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư xây dựng
a. Khái niệm
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là vốn từ ngân
sách cấp cho các đơn vị hành chính sự nghiệp để chi sửa chữa, cải
tạo, mở rộng nâng cấp cơ sở vật chất, duy tu bảo dưỡng cơng trình
cầu, đường … hiện có nhằm phục hồi và tăng giá trị của tài sản cố
định.
b. Vai trò của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng dùng để sửa
chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có của các
4
cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, duy tu bảo dưỡng các cơng
trình cầu, đường nhằm phục hồi và tăng giá trị của tài sản cố định.
Để tổ chức quản lý giám sát các khoản chi chặt chẽ, tiết
kiệm, hiệu quả cao, muốn vậy cần phải quan tâm các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm
cơ sở cho việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát
- Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và
quản lý các khoản chi tiêu ngân sách nhà nước.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra
giám sát trước, trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền
địa phương và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát
triển KT-XH của các cấp theo Luật NSNN để bố trí các khoản chi
cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách nhà nước phải kết hợp quản lý các
khoản chi ngân sách thuộc vốn nhà nước với các khoản chi thuộc
nguồn của các thành phần kinh tế để tạo sức mạnh tổng hợp, nâng
cao hiệu quả chi.
1.2.2. Nội dung quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là một trong rất
nhiều nội dung của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính cơng
mà cụ thể là quản lý một loại vốn thuộc Ngân sách Nhà nước. Sản
phẩm của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là các cơng trình xây
dựng gắn liền với đất xây dựng cơng trình. Vì vậy, chúng ta cần xem
xét trên hai góc độ:
- Xét trên góc độ quản lý hành chính Nhà nước
- Xét trên góc độ quản lý tài chính Nhà nước
Đồng thời, quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng là nội dung quản lý các dự án, công trình xây dựng sử dụng loại
vốn này. Vì vậy, nó được thực hiện đồng bộ với các nội dung khác
như quản lý thiết kế xây dựng, kỹ thuật, chất lượng cơng trình… của
5
quản lý đầu tư và xây dựng nói chung và được tiến hành theo đúng
trình tự đầu tư và xây dựng bao gồm 3 giai đoạn:
+ Chuẩn bị đầu tư
+ Thực hiện đầu tư
+ Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng
1.2.3. Chu trình quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư
Tháng 7 năm trước năm kế hoạch, các Chủ đầu tư lập kế
hoạch nhu cầu vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư gửi Sở Tài chính
thẩm định. Sở Tài chính phối hợp Sở kế hoạch và Đầu tư dự kiến
kinh phí. Sau khi đã thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính sẽ trình UBND thành phố nguồn kinh cần bố trí cho Chủ đầu
tư. UBND thành phố xem xét và lập phương án phân bổ vốn trình
HĐND thành phố quyết nghị. Sau đó UBND thành phố phân bổ và
quyết định giao kế hoạch vốn chi tiết để triển khai thực hiện. Trên cơ
sở kế hoạch vốn (tổng hợp) đã được UBND thành phố giao, Chủ đầu
tư sẽ tiến hành phân bổ chi tiết trình Sở Tài chính và UBND thành
phố phê duyệt danh mục chi tiết các cơng trình.
1.2.4. Cơng tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
tại Sở Tài chính
a. Chức năng quản lý nhà nước của Sở Tài chính đối với
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
Để việc quản lý chi ngân sách nhà nước có hiệu quả cao cần
phải quan tâm các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm
cõ sở kiểm tra, kiểm soát
- Ðảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp kiểm tra giám sát
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền
địa phương
- Thực hiện kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách thuộc vốn
6
nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế.
b. Nội dung công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư tại Sở Tài chính
Quy trình quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư liên
quan đến nhiều cơ quan, đơn vị từ khâu lập dự toán (Chủ đầu tư, Ban
quản lý, Sở Tài chính), thanh tốn vốn (Kho bạc Nhà nước Đà
Nẵng), quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành (Sở Tài chính). Tuy
nhiên, dưới góc độ quản lý nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
tại Sở Tài chính chỉ nghiên cứu các nội dung sau:
b1. Lập và thông báo kế hoạch vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư
- Công tác lập kế hoạch được thực hiện trên scác nội dung
sau:
+ Căn cứ lập kế hoạch
+ Nguyên tắc phân bổ vốn cho các dự án trong kế
+ Thời hạn hồn thành việc phân bổ và giao dự tốn ngân
sách
- Thẩm tra phân bổ vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư:
b2. Cơng tác quyết tốn vốn đầu tư
- Quyết tốn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư theo niên độ
ngân sách
- Quyết toán vốn đầu tư dự án hồn thành
* Thẩm quyền phê duyệt quyết tốn
* Kiểm tốn quyết tốn dự án hồn thành
* Thẩm tra quyết tốn đối với dự án đã kiểm toán báo cáo
quyết toán
* Thẩm tra quyết tốn đối với dự án khơng kiểm tốn quyết
tốn
* Phê duyệt quyết tốn: Trình tự thẩm tra, phê duyệt quyết
tốn dự án hồn thành: theo 4 bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ báo cáo quyết toán.
7
Bước 2: Xác định hình thức tổ chức thẩm tra quyết toán.
Bước 3: Tổ chức thẩm tra quyết toán.
Bước 4: Tổng hợp báo cáo thẩm tra và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án.
b3. Kiểm sốt trong cơng tác quản lý vốn đầu tư thuộc
NSNN
- Kiểm sốt trong quản lý
- Các loại hình kiểm sốt
* Kiểm sốt phát hiện
* Kiểm sốt hành chính
* Kiểm soát kế toán
* Kiểm soát trước
* Kiểm soát hiện hành hay kiểm soát tác nghiệp
* Kiểm soát sau khi tác nghiệp
* Kiểm sốt nội bộ
c. Tiêu chí đánh giá kết quả cơng tác quản lý vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư tại Sở Tài chính
c1. Đối với cơng tác lập kế hoạch và phân bổ vốn
c2. Đối với công tác thẩm tra quyết tốn vốn đầu tư dự án
hồn thành
d. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư tại Sở Tài chính
- Chế độ, chính sách của Nhà nước
- Cơ chế tổ chức, phối hợp
- Môi trường quản lý
- Hệ thống kế toán, tiêu chuẩn, chế độ, định mức
- Năng lực, trình độ cán bộ, ứng dụng cơng nghệ
8
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Như vậy qua nội dung của Chương 1 chúng ta đã tìm hiểu về
các vấn đề lý luận cơ bản về vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, các
khái niệm, nội dung công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư và nội dung của Chương này cũng chỉ ra được cụ thể những nhân
tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cơng tác quản lý vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư. Luận văn đã nêu cụ thể về chủ thể, đối
tượng cũng như phương pháp kiểm soát các khâu của quá trình lập,
kế tốn, thanh, quyết tốn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư.
Đây là những vấn đề lý luận cơ bản có tính ngun tắc, là cơ
sở để chúng ta xem xét, đối chiếu với thực tiễn kiểm soát cơng tác
quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc ngân sách thành phố
Đà Nẵng trong thời gian qua, qua đó có thể đánh giá những ưu,
nhược điểm và kiến nghị, đề xuất các biện pháp thực hiện tốt hơn
cơng tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong thời gian
đến.
9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN SỰ NGHIỆP CĨ
TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Vài nét về thành phố Đà Nẵng
2.1.2. Khái qt tình hình đầu tư từ nguồn vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư của thành phố Đà Nẵng
Trong chi thường xuyên giai đoạn 2009-2013, tổng chi từ
nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư ngân sách thành phố là
551,547 tỷ đồng với khoảng 865 cơng trình, chiếm tỷ trọng không
lớn, chỉ chiếm một con số khiêm tốn trong khoảng 4% trong tổng
chi thường xun. Số lượng cơng trình và kinh phí đầu tư tăng
dần qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ % chi phí đầu tư/tổng chi thường
xuyên có xu hướng giảm dần qua các năm. Trong đó các cơng
trình có tổng mức đầu tư từ 500 triệu trở lên chỉ chiếm khoảng
40% tổng số cơng trình (346 cơng trình).
Kết quả: Tạo ra sự chun mơn hóa cơng tác quản lý điều
hành dự án, quy trình thực hiện dự án được thực hiện một cách bài
bản, nề nếp
Hạn chế: Việc phối hợp giữa Chủ đầu tư và Ban QLDA
chuyên ngành chưa chặt chẽ nên ảnh hưởng đến công tác triển khai
từ khâu lập, điều chỉnh kế hoạch, thực hiện dự án, tổng hợp quyết
tốn vốn đầu tư hồn thành, báo cáo ....
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN SỰ NGHIỆP
CĨ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2013
2.2.1. Quy định về công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư của UBND thành phố
Ngồi các quy định của trung ương, chính quyền thành phố đã
10
ban hành các quy định cụ thể về công tác mua sắm, quản lý đầu tư và
xây dựng trên địa bàn thành phố, gồm:
- Quyết định số 10609/QĐ-UBND sngày 20/12/2008 của
UBND thành phố v/v Quy định tạm thời về thanh tốn vốn đầu tư và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà
nước trên địa bàn thành bàn thành phố năm 2009.
- Quyết định số 1643/QĐ-UBND ngày 10/3/2010 của UBND
thành phố về việc Quy định thanh tốn vốn đầu tư và vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn
thành phố.
- Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 12/02/2010 về ban
hành Quy định một số vấn đề về mua sắm, quản lý đầu tư và xây
dựng trên địa bàn thành phố.
Về nội dung các quy định, thành phố ban hành Quyết định
quy định một số vấn đề về mua sắm quản lý đầu tư và xây dựng, cụ
thể như sau:
Phạm vi áp dụng: Quy định được áp dụng cho tất cả các dự án
do UBND thành phố quản lý và quyết định đầu tư và được đầu tư từ các
nguồn vốn:
- Ngân sách Nhà nước, vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước và vốn sẽ được hoàn trả bằng ngân sách nhà nước.
Theo nội dung nghiên cứu của luận văn là quản lý vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư, trên cơ sở các hình thức quản lý được áp
dụng, các đơn vị tiến hành thực hiện nhiệm vụ của mình theo từng
nội dung cụ thể như sau:
a. Đối với công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn
b. Đối với công tác quản lý cấp phát, thanh tốn vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư: Cơng tác này do Kho bạc Nhà nước
triển khai thực hiện
c. Đối với cơng tác quyết tốn vốn đầu tư theo niên độ ngân
sách
11
d. Đối với cơng tác lập quyết tốn và thẩm tra, phê duyệt
quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành
đ. Đánh giá chung về ưu, nhược điểm của các quy định
- Ưu điểm:
Các quy định đã góp phần cụ thể hố những nội dung quy
định của Chính phủ và các Bộ ngành của Trung ương. Phân công,
phân cấp nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể cho từng cá nhân, đơn vị. Có tác
dụng tích cực trong việc giúp UBND thành phố kiểm soát nguồn vốn
trong từng thời điểm.
- Hạn chế:
Chưa phù hợp với quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính
trong kiểm sốt và thanh tốn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư. Việc
quy định Chủ đầu tư cấp Sở thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư các dự án do mình làm chủ đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 0,5 tỷ
đồng là chưa phù hợp
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư thuộc ngân sách thành phố Đà Nẵng
a. Cơng tác lập kế hoạch vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Kết quả
Việc bố trí kế hoạch vốn cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu về
vốn đầu tư cho các dự án, cơng trình
Đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn: Việc thực hiện điều chuyển vốn nhằm sử dụng vốn có hiệu quả
và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn giữa các dự án trong cùng một chủ
đầu tư, một Ban quản lý dự án.
Hạn chế
Sở Tài chính chưa có kế hoạch hướng dẫn các Ban quản lý,
Chủ đầu tư lập kế hoạch sát với nhu cầu thực tế của đơn vị, gây khó
khăn cho các cơ quan tổng hợp trong việc rà soát, xác định nhu cầu
để tổng hợp trình HĐND thành phố và UBND thành phố phân bổ kế
12
hoạch vốn.Về trách nhiệm của Sở Tài chính trong cơng tác giám sát
việc triển khai thực hiện chưa cao. Đồng thời chưa chủ động xây dựng
cơ chế phối hợp và đảm bảo thực hiện với KBNN và Chủ đầu tư nên
thường dẫn đến tình trạng khi cần số liệu để báo cáo cơ quan cấp trên
thường phải đề nghị các chủ đầu tư, Kho bạc báo cáo số liệu.
b. Công tác kiểm sốt quyết tốn vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư theo niên độ ngân sách, có hai trường hợp xảy ra
- Các Chủ đầu tư trực tiếp chủ nhiệm điều hành dự án: Theo
quy định của Bộ Tài chính thì hàng năm Chủ đầu tư có trách nhiệm
lập báo cáo quyết tốn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư cùng với
báo cáo tình hình quản lý sử dụng kinh phí theo quy định của chế độ
kế tốn của đơn vị hành chính sự nghiệp theo Quyết định
19/2006/QĐ-BTC
- Các cơng trình do Ban quản lý chun ngành thực hiện:
Theo quy định của Bộ Tài chính thì hàng năm đầu tư, Ban QLDA có
trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư hàng năm theo quy
định của chế độ kế toán đơn vị Chủ đầu tư ban hành kèm theo Quyết
định số 214/2000/QĐ-BTC ngày 28/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính
- Cơng tác kiểm sốt trong tổng hợp, thẩm định quyết toán
vốn đầu tư theo niên độ ngân sách tại Sở Tài chính: Thực hiện theo
hướng dẫn chung của Bộ Tài chính tại Quyết định 19/2006/QĐ-BTC
về quy định chế độ kế tốn của đơn vị hành chính sự nghiệp và các
Thông tư 59/2003/TT-BTC và số 210/2010/TT-BTC ngày
20/12/2010 về Hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo quyết toán VĐT
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN theo niên độ ngân sách
hàng năm.
Để thực hiện nhiệm vụ này, Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng
đã giao trách nhiệm cho Phòng Tài chính Hành chính sự nghiệp
thuộc Sở là bộ phận trực tiếp thực hiện cơng tác thẩm tra quyết tốn
theo niên độ ngân sách.
13
Về nội dung thẩm tra quyết toán vốn đầu tư theo niên độ
ngân sách tại Sở Tài chính thực hiện theo hướng dẫn chung của Bộ
Tài chính tại Quyết định 19/2006/QĐ-BTC về quy định chế độ kế
toán của đơn vị hành chính sự nghiệp và các Thơng tư 59/2003/TTBTC và Thông tư 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 về Hướng dẫn
lập, thẩm định báo cáo quyết tốn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN theo niên độ ngân sách
hàng năm.
Kết quả: Cơ bản thực hiện cơng tác quyết tốn vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư đảm bảo theo quy định của Bộ Tài chính.Việc
quyết tốn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư theo niên độ ngân sách
của các đơn vị được tiến hành cùng với quyết toán ngân sách của các
đơn vị hành chính sự nghiệp tạo tính linh hoạt, đơn giản, tinh gọn
cho các đơn vị khi tổng hợp số liệu cũng như nộp hồ sơ để quyết
tốn tại Sở Tài chính (tiến hành một lần).
Hạn chế: Chưa có biện pháp đơn đốc, xử lý nghiêm đối với
các Chủ đầu tư, Ban quản lý lập không đầy đủ các biểu mẫu như quy
định hoặc không nộp báo cáo đúng thời gian yêu cầu. Ngồi ra, các
biểu mẫu báo cáo quyết tốn theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC và
Thơng tư số 210/2010/TT-BTC có nhiều biểu mẫu cịn trùng lắp nội
dung, thơng tin báo cáo phức tạp nên đơn vị thường báo cáo số liệu
chưa chính xác.
c. Cơng tác kiểm sốt trong quyết tốn vốn đầu tư dự án
hồn thành từ nguồn vốn sự nghiệp
Cơng tác kiểm soát trong tổng hợp quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành tại các Chủ đầu tư, Ban QLDA: Chủ đầu tư, Ban QLDA
kiểm soát hồ sơ quyết toán theo quy định và xác định giá trị khối
lượng quyết tốn cơng trình hồn thành. Kiểm sốt, tổng hợp giá trị
khối lượng cùng với các chi phí khác của dự án theo mẫu quy định
tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính.
Đối chiếu xác nhận số vốn cấp phát thanh tốn cho cơng trình với
14
KBNN. Tổng hợp hồ sơ quyết toán gửi Sở Tài chính thẩm tra, phê
duyệt quyết tốn.
Cơng tác kiểm sốt trong thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư dự án hồn thành tại Sở Tài chính và UBND thành phố: Thực
hiện hướng dẫn của Bộ Tài chính tồn bộ cơng tác thẩm tra quyết
tốn vốn đầu tư dự án hồn thành thuộc nguồn vốn Ngân sách thành
phố được UBND thành phố giao trách nhiệm cho Sở Tài chính thực
hiện. Để thực hiện nhiệm vụ này, Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng
đã giao trách nhiệm cho Phịng Tài chính Đầu tư thuộc Sở là bộ phận
trực tiếp thực hiện công tác thẩm tra quyết tốn vốn đầu tư dự án
hồn thành. Thực hiện theo đúng nội dung quy định của Bộ Tài
chính tại các Thơng tư số 19/2011/TT-BTC đồng thời quy trình thẩm
tra quyết tốn vốn đầu tư dự án hoàn thành thực hiện theo đúng quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại Quyết định số 168/2003/QĐBTC ngày 07/10/2003.
Kết quả: Thơng qua cơng tác này để xác định chính xác tồn
bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện, qua đó đánh giá kết quả q trình
đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do
đầu tư mang lại; xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà
thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan; đồng thời qua đó rút kinh nghiệm
nhằm khơng ngừng hồn thiện cơ chế chính sách của nhà nước, nâng
cao hiệu quả trong công tác quản lý vốn đầu tư.
Hạn chế: Chưa chủ động hướng dẫn cụ thể các Ban quản lý,
Chủ đầu tư trong công tác kiểm sốt của mình nên các hồ sơ nộp lên
Sở Tài chính thẩm tra cịn nhiều sai sót. Số lượng cơng trình thẩm tra
Chủ đầu tư, Ban quản lý nộp Sở Tài chính thường tập trung nhiều
vào cuối năm gây áp lực cho Sở Tài chính về thời gian phải hoàn
thành.
15
2.2.3. Kết quả công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư
a. Kết quả thực hiện kế hoạch vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư
Trong 5 năm (2009-2013) có 865 cơng trình được bố trí từ
nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư với tổng kinh phí 551,547 tỷ
đồng. Từ năm 2009-2013, lượng vốn thực hiện so với mức vốn kế
hoạch đã bố trí đạt 88%, số còn lại chưa sử dụng (khoản 12%) do
đơn vị xin chuyển nguồn sang năm sau (9%) hoặc hủy vốn do bị cắt
giảm qua công tác thẩm tra (3%).
b. Kết quả thực hiện cơng tác thẩm tra quyết tốn vốn đầu
tư
Mỗi năm thẩm tra và phê duyệt quyết toán một lượng lớn hồ
sơ cơng trình. Từ năm 2009-2013 đã thực hiện thẩm tra 346 cơng
trình từ 500 triệu trở lên với tổng giá trị là 358 tỷ, chiếm 40% số
lượng công trình được đầu tư từ nguồn vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư. Qua cơng tác thẩm tra đã tiết kiệm chi cho ngân sách thành
phố trên 14,32 tỷ đồng.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ VỐN SỰ
NGHIỆP CĨ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ TẠI SỞ TÀI CHÍNH
2.3.1 Những kết quả đạt được
Cơng tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu có sự tiến bộ
về phương thức quản lý, kiểm tra giám sát. Thực hiện đảm bảo quy
trình, có sự phối hợp giữa các đơn vị đảm bảo cơ cấu vốn phân bổ
hợp lý và đúng mục tiêu. Cơng tác quyết tốn vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư theo niên độ ngân sách được thực hiện đảm bảo chặt chẽ,
đối chiếu khớp đúng với KBNN. Công tác quyết tốn vốn đầu tư dự
án hồn thành thực hiện thông qua tổ 1 cửa tạo thuận lợi cho giải
quyết công việc.
16
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
* Về cơ chế chính sách
Cơng tác quản lý sự nghiệp có tính chất đầu tư hiện nay
được điều chỉnh bởi rất nhiều các văn bản của Trung ương và địa
phương, tuy nhiên các văn bản lại có nhiều điểm chưa thống nhất,
mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật có liên quan. Nhiều văn bản
thường xuyên thay đổi trong thời gian ngắn làm cho việc triển khai
thực hiện bị động, lúng túng.
* Về cơng tác lập kế hoạch vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư:
Cơng tác bố trí kế hoạch vốn chưa khoa học và chưa sát với
tình hình thực tế. Việc điều chỉnh kế hoạch vốn nhiều lần trong năm
phát sinh nhiều cơng việc sự vụ và khó khăn trong cơng tác tổng hợp,
báo cáo. Chưa có các biệp pháp buộc các Chủ đầu tư, Ban quản lý
triển khai dự án ngay từ đầu năm
* Về cơng tác quyết tốn vốn đầu tư theo niên độ ngân sách
Chưa có biện pháp đôn đốc, xử lý nghiêm đối với các chủ
đầu tư, ban quản lý lập không đầy đủ các biểu mẫu như quy định
hoặc không nộp báo cáo đúng thời gian yêu cầu. Một số biểu mẫu
trong chương trình quản lý Tabmis chưa đúng theo quy định tại các
thông tư hướng dẫn.
* Về cơng tác quyết tốn vốn đầu tư dự án hoàn thành
Chưa kịp thời hướng dẫn cho các đơn vị trong công tác
chuyên môn để nâng cao chất lượng công tác lập hồ sơ quyết.Vào
thời điểm cuối năm các đơn vị nộp hồ sơ quyết toán nhiều, đồng thời
do quy định chặt chẽ thời gian thẩm tra, hơn nữa số lượng cán bộ
thẩm tra thiếu nên thông thường thời điểm cuối năm chất lượng thẩm
tra còn nhiều hạn chế, sai sót.
17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Như vậy, Chương 2 đi vào trình bày tình hình thực tế, thực
trạng cơng tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc ngân
sách thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì việc tổ chức thực hiện cơng
tác này của các cơ quan, đơn vị ở từng khâu, từng công đoạn của q
trình cũng cịn bộc lộ những hạn chế nhất định cả về mặt chế độ
chính sách chung, cũng như cơng tác tổ chức thực hiện. Đó là các
căn cứ xác đáng để đề xuất các giải pháp quản lý nguồn vốn một
cách có hiệu quả.
18
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ VỐN SỰ
NGHIỆP CĨ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HỒN
THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ VỐN SỰ NGHIỆP CĨ TÍNH
CHẤT ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
3.1.1. Căn cứ về chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước về cải cách ngân sách Nhà nước
3.1.2. Định hướng chiến lược đến năm 2020 của thành
phố Đà Nẵng
Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm kinh tế xã hội lớn của miền Trung. Làm tốt công tác quy hoạch tổng thể phát
triển thành phố Đà Nẵng. Chỉ đạo thực hiện tốt các cơ chế, chính
sách hiện hành. Cải cách cơng tác kiểm sốt chi vốn XDCB, vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính
trong cơng tác kiểm sốt chi. Đảm bảo đơn giản, rõ ràng, minh bạch
về hồ sơ, chứng từ, nội dung kiểm sốt. Hiện đại hóa cơng tác kiểm
sốt chi của hệ thống KBNN. Tăng cường công tác hướng dẫn kịp
thời đối với những thay đổi, bổ sung của hệ thống mục lục NSNN.
Phát triển nguồn nhân lực đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu
hợp lý.
3.2. GIẢI PHÁP ĐỂ HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN SỰ NGHIỆP CĨ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN
SÁCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch vốn
Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch và phân bổ vốn. Thực hiện
phân bổ kế hoạch vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư sát với nhu cầu
thực tế nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn đã bố trí. Phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên ngành thường xuyên kiểm tra,
19
đôn đốc, chỉ đạo các Chủ đầu tư, Ban quản lý chủ động thực hiện các
nhiệm vụ được giao. Bố trí thêm cán bộ kỹ thuật/tài chính để thực
hiện cơng tác kiểm tra, giám sát kế hoạch.
3.2.2. Hồn thiện cơng tác kiểm sốt trong quyết tốn vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư
* Đối với kiểm sốt trong cơng tác quyết tốn vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư theo niên độ ngân sách:
Cần đề nghị Bộ Tài chính hồn thiện, bổ sung vào chương
trình TABMIS các mẫu biểu báo cáo của KBNN theo đúng các mẫu
biểu quyết toán quy định tại Thông tư 210/2011/TT-BTC và Quyết
định 19/2006/QĐ-BTC. Kịp thời tham mưu cho UBND thành phố
quy định cụ thể hóa các chủ trương chính sách Trung ương. Hướng
dẫn đầy đủ, cụ thể ngay từ đầu năm cho các Chủ đầu tư, cơ quan cấp
trên của Chủ đầu tư, KBNN về các biểu mẫu, nội dung Báo cáo. Đôn
đốc các Ban quản lý, Chủ đầu tư khẩn trương triển khai thực hiện
quyết toán đúng quy định và thời gian. Cần phải tổ chức riêng một
bộ phận để thực hiện cập nhật, theo dõi chi tiết tình hình thanh tốn
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư. Tổ chức tốt về cơ sở vật chất, máy
móc thiết bị và nhân lực cơng tác cập nhật, theo dõi tổng hợp. Hạn
chế chi chuyển nguồn sang năm sau.
* Đối với cơng tác kiểm sốt quyết tốn vốn đầu tư dự án
hồn thành: Thường xun hướng dẫn chi tiết, đầy đủ, kịp thời cho
các Chủ đầu tư, Ban quản lý những quy định mới, những vướng
mắc trong việc quyết toán vốn đầu tư dự án hồn thành. Đổi mới nội
dung kiểm sốt trong thẩm tra phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư dự
án hồn thành: Bên cạnh các nội dung kiểm soát trong thẩm tra, phê
duyệt quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành đã thực hiện trong
thời gian vừa qua, cần chú trọng các nội dung kiểm soát sau:
+ Kiểm soát việc chấp hành thời gian lập quyết toán vốn đầu
tư dự án hồn thành của Chủ đầu tư, Ban QLDA
+ Phân cơng đồng thời cho cán bộ thẩm tra trong công tác
20
thẩm tra khối lượng và chế độ tài chính đầu tư cần thực hiện
+ Đối với công tác thẩm tra khối lượng quyết tốn: Với quy
trình mới cho phép kiểm sốt, xác định được khối lượng quyết tốn
cơng trình phù hợp với thực tế, nhưng việc xác định khối lượng cần
có đầy đủ cơ sở khoa học.
+ Cơng tác thẩm tra các chế độ tài chính đầu tư: Cần đi sâu
kiểm soát thẩm tra các nội dung báo cáo quyết tốn vốn đầu tư như
cơng nợ, trình tự pháp lý, chế độ, chính sách.
+ Cần có chế độ trích thưởng trên giá trị xuất toán sau khi
thẩm tra của các dự án, cơng trình
+ Tăng thêm thời gian thẩm tra của cán bộ kỹ thuật trên cơ sở
giảm tương ứng thời gian của cán bộ tài chính.
- Cần nghiên cứu để rút ngắn hơn nữa quy trình thẩm tra,
quyết tốn vốn đầu tư để đảm bảo cơng tác thanh tốn vốn được kịp
thời hơn nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn cho các đơn vị thi công
- Tăng thêm thời gian thẩm tra của cán bộ kỹ thuật, giảm
tương ứng thời gian của cán bộ tài chính nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác thẩm tra.
3.2.3. Cải tiến công tác cán bộ trong quản lý dự án
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý vốn đầu tư
- Nghiêm túc thực hiện chỉ thị của Trung ương đối với công
tác luân chuyển cán bộ theo định kỳ, nhằm không ngừng đổi mới
môi trường làm việc, khuyến khích tư duy sáng tạo nhằm vận dụng
và đổi mới công tác quản lý vốn đầu tư trên địa bàn.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với KBNN Đà Nẵng
Cần tăng cường vai trị, trách nhiệm trong cơng tác tổng hợp
quyết tốn theo niên độ ngân sách .
Cần đẩy nhanh thực hiện cải cách thủ tục trong đầu tư ngày
càng đơn giản, chặt chẽ, công khai, rõ ràng minh bạch.
21
Cần nâng cao vai trò và trách nhiệm của các cán bộ trực tiếp
thực hiện thủ tục cấp phát và thanh quyết toán
Cần tổ chức bộ phận thanh toán vốn một cách chặt chẽ hơn,
chuyên nghiệp hơn nhằm nâng cao vai trò và trách nhiệm của KBNN
đối với việc quản lý nguồn NSNN.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực
hiện nhiệm vụ. Cần sắp xếp lại cán bộ kiểm tra theo hướng phát huy
sức mạnh tổng hợp và chuyên ngành kỹ thuật, chuyên nghiệp của
mỗi cán bộ tham gia.
Cần tập trung hơn nữa công tác cải cách hành chính theo mơ
hình một cửa3.3.2. Đối với Chủ đầu tư, Ban QLDA
- Để nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch vốn, kiểm
soát tại Ban QLDA cần tăng cường các nội dung sau:
Công tác xây dựng kế hoạch phải được gắn liền với công tác
quy hoạch mạng lưới giao thông đô thị. Lập kế hoạch phải được xây
dựng trên cơ sở hồ sơ, nhu cầu thực tế . Kiểm soát đối chiếu khối
lượng thực hiện so với khối lượng trúng thầu, hoặc dự toán. Kiểm
soát đối chiếu các chế độ chính sách giữa thời điểm phê duyệt dự
tốn, thời điểm giao thầu với thời điểm thực hiện. Kiểm sốt việc
thực hiện cơng tác quy đổi vốn đầu tư về thời điểm quyết toán theo
quy định. sTừng bước nâng cao chất lượng cơng tác kiểm sốt lập
Báo cáo quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành. Tăng cường cơng
tác kiểm sốt về tiến độ quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành.
Kiểm sốt sự tn thủ việc chấp hành quy định về kiểm toán đối các
dự án thuộc đối tượng phải kiểm tốn (nếu có). Kiểm sốt thực hiện
những việc sau khi quyết tốn dự án hồn thành.Tăng cường vai trò,
trách nhiệm của chủ đầu tư trong công tác quản lý điều hành theo
chức năng nhiệm vụ được giao. Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn
cho cán bộ của các Chủ đầu tư.
3.3.3. Đối với các cơ quan chức năng có liên quan
* Đối với Chính phủ và Bộ Tài chính
22
- Chính phủ giao Bộ Tài chính và các cơ quan xây dựng
chuyên ngành có nghiên cứu để ban hành các quy định cho sát với
tình hình thực tế
- Bộ Tài chính cần sớm có nghiên cứu để trình Chính phủ về
các nội dung quy định trong công tác quyết toán vốn đầu tư theo niên
độ ngân sách để đảm bảo gắn kết được các nội dung công việc giữa
quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách và quyết tốn vốn đầu
tư dự án hồn thành.
- Bộ Tài chính cần sớm ban hành và hướng dẫn về nội dung
và quy trình thống nhất trong kiểm sốt thanh, quyết tốn vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư theo định hướng
- Đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thủ tục
hành chính trong lĩnh vực tài chính
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài
chính
* Đối với UBND thành phố Đà Nẵng
- Cần quy định cơ quan thẩm định kế hoạch đấu thầu cũng
như kết quả đấu thầu cho các cơng trình được đầu tư từ nguồn vốn sự
nghiệp.
- Nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của công tác
kiểm tra, thanh tra tài chính trong các lĩnh vực; tăng cường hiệu lực
của hệ thống giám sát nội bộ, vai trị của cơng tác giám sát từ xa.
- Hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế phối
hợp giữa cơ quan thanh tra, giám sát tài chính với cac cơ quan chức
năng trong việc xử lý các vấn đề tài chính phát sinh.
- Hồn thiện và thực hiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế
độ để làm cơ sở cho việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Đẩy mạnh thực hiện chế độ cơng khai, ngân sách.
- Cần có quy định chế tài đối với các chủ đầu tư, các đơn vị
thi công, nhà thầu khi triển khai các dự án khi thực hiện chậm tiến độ
thi công.
23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở lý luận và tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý,
kiểm sốt thanh, quyết tốn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc
ngân sách thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua, nội dung Chương
3 đã đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm góp tăng cường cơng tác
quản lý vốn đầu tư thuộc ngân sách thành phố Đà Nẵng, cụ thể gồm
các nội dung:
- Đổi mới quy định về quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng theo hướng phù hợp với các quy định chung của
Trung ương trong quản lý, cấp phát, thanh, quyết toán vốn đầu tư.
- Hướng dẫn đầy đủ, cụ thể ngay từ đầu năm cho các Chủ
đầu tư, cơ quan cấp trên của Chủ đầu tư, KBNN về các biểu mẫu, nội
dung Báo cáo. Đồng thời thường xuyên đôn đốc các Ban quản lý,
Chủ đầu tư khẩn trương triển khai thực hiện quyết toán đúng quy
định và thời gian.
- Tổ chức tốt việc kiểm soát trong tổng hợp, thẩm định quyết
toán vốn đầu xây dựng cơ bản theo niên độ ngân sách tại cơ quan Tài
chính các cấp.
Đồng thời, đề tài cũng đưa ra các kiến nghị với KBNN Đà
Nẵng, Chủ đầu tư, Ban quản lý, UBND thành phố và các cơ quan
chức năng có liên quan để thực hiện giải pháp.