Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn thạc sĩ Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Tỉnh Đăk Lắk (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 107 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



HUỲNH CHIẾN THẮNG



PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Ở TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH




Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Người cam đoan




HUỲNH CHIẾN THẮNG














MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3

5. Bố cục luận văn 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ 13
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HTX 13
1.1.1. Khái niệm HTX 13
1.1.2. Bản chất HTX 14
1.1.3. Đặc điểm của HTX ở Việt Nam hiện nay 15
1.1.4. Hợp tác xã nông nghiệp 16
1.1.5. Phát triển và phát triển hợp tác xã 21
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN HTXNN 22
1.2.1. Phát triển về số lƣợng HTXNN 22
1.2.2. Gia tăng các nguồn lực của HTXNN 23
1.2.3. Mở rộng dịch vụ và thị trƣờng của HTXNN 30
1.2.4. Hoàn thiện tổ chức sản xuất của HTXNN 32
1.2.5. Kết quả và hiệu quả hoạt động của HTXNN 33
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HTXNN 35
1.3.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên 35
1.3.2. Các yếu tố về điều kiện KT - XH 36
1.3.3. Các yếu tố về quản lý nhà nƣớc đối với HTXNN 37
1.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 37
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HTXNN Ở TỈNH
ĐẮK LẮK 38
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH ĐẮK LẮK ẢNH HƢỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN HTXNN 38
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 38
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế 40
2.1.3. Đặc điểm về xã hội 43
2.1.4. Tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc và các chính sách
đối với HTXNN 45
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HTXNN Ở TỈNH ĐẮK LẮK 48

2.2.1. Tình hình phát triển về số lƣợng HTXNN 48
2.2.2. Tình hình các nguồn lực của HTXNN 52
2.2.3. Tình hình hoạt động dịch vụ và thị trƣờng của HTXNN 61
2.2.4. Tình hình hoàn thiện tổ chức sản xuất của HTXNN 63
2.2.5. Kết quả và hiệu quả hoạt động của HTXNN 67
2.3. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 70
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG 70
2.4.1. Những thành công trong phát triển HTXNN ở tỉnh Đắk Lắk 70
2.4.2. Những hạn chế trong phát triển HTXNN ở tỉnh Đắk Lắk 71
2.4.3. Nguyên nhân làm hạn chế phát triển HTXNN ở tỉnh Đắk Lắk 72
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HTXNN Ở TỈNH
ĐẮK LẮK 75
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 75
3.1.1. Quan điểm tiếp cận trong vấn đề phát triển HTXNN 75
3.1.2. Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển HTX của tỉnh Đắk Lắk 76
3.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HTXNN Ở TỈNH
ĐẮK LẮK 78
3.2.1. Nhóm giải pháp để thúc đẩy gia tăng về số lƣợng HTXNN 78
3.2.2. Nhóm giải pháp để gia tăng các nguồn lực cho HTXNN 81
3.2.3. Nhóm giải pháp để mở rộng số lƣợng, nâng cao chất lƣợng dịch vụ
và mở rộng thị trƣờng của HTXNN 86
3.2.4. Nhóm giải pháp để giúp các HTXNN mở rộng liên kết, tiếp tục
hoàn thiện tổ chức sản xuất 87
3.2.5. Nhóm giải pháp để giúp các HTXNN gia tăng kết quả và hiệu quả
SXKD 89
3.2.6. Nhóm giải pháp liên quan đến việc thực thi chính sách và tăng
cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với HTX 90
3.3. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 92
KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).





DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCHTW: Ban chấp hành Trung ƣơng
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
CSVN: Cộng sản Việt Nam
HĐQT: Hội đồng quản trị
HTX: Hợp tác xã
HTXNN: Hợp tác xã nông nghiệp
KT-XH: Kinh tế - Xã hội
MTTQ: Mặt trận tổ quốc
NXB: Nhà xuất bản
PTNT: Phát triển nông thôn
SXKD: Sản xuất kinh doanh
UBND: Ủy ban nhân dân
UNDP: Chƣơng trình Phát triển Liên hợp quốc.
XHCN: Xã hội chủ nghĩa












DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Số lƣợng HTXNN tỉnh Đắk Lắk
49
Bảng 2.2
Số HTXNN của tỉnh Đắk Lắk tồn tại hình thức
49
Bảng 2.3
HTXNN khu vực dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk
50
Bảng 2.4
Phân bố HTXNN tỉnh Đắk Lắk - Theo địa bàn
51
Bảng 2.5
Vốn điều lệ bình quân của HTXNN tỉnh Đắk Lắk
52
Bảng 2.6
Vốn hoạt động bình quân của HTXNN tỉnh Đắk Lắk
54
Bảng 2.7
Số lƣợng thành viên và lao động HTXNN tỉnh Đắk Lắk
55

Bảng 2.8
Trình độ học vấn của cán bộ HTXNN tỉnh Đắk Lắk
56
Bảng 2.9
Trình độ chuyên môn cán bộ HTXNN tỉnh Đắk Lắk
57
Bảng 2.10
Tình hình đất đai của HTXNN tỉnh Đắk Lắk
58
Bảng 2.11
Các loại dịch vụ do HTXNN tỉnh Đắk Lắk cung ứng
61
Bảng 2.12
Doanh thu, lợi nhuận trƣớc thuế và thu nhập lao động
67
Bảng 2.13
HTXNN tỉnh Đắk Lắk phân theo mức lợi nhuận
68
Bảng 2.14
Phân loại chất lƣợng hoạt động HTXNN tỉnh Đắk Lắk
68
Bảng 2.15
Tỷ suất lợi nhuận của HTXNN tỉnh Đắk Lắk
69







DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
hình
Tên hình
Trang
Hình 2.1
Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Lắk
38
Hình 2.2
Biểu đồ biến động vốn bình quân của HTXNN
53
Hình 2.3
Biểu đồ biến động thành viên, lao động của HTXNN
55
Hình 2.4
Biểu đồ trình độ học vấn cán bộ quản lý HTXNN
56
Hình 2.5
Biểu đồ trình độ chuyên môn cán bộ quản lý HTXNN
57
Hình 2.6
Biểu đồ biến động quy mô các loại đất của HTXNN
59
Hình 2.7
Biểu đồ doanh thu, lợi nhuận bình quân của HTXNN
67
Hình 2.8
Biểu đồ biến động tỷ suất lợi nhuận của HTXNN
70



1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế hợp tác, mà phổ biến là hình thức HTX đã và đang đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy quá trình
phát triển, hình thức tổ chức và hoạt động của HTX ở các nƣớc có khác nhau,
nhƣng chung quy các HTX trên thế giới đều hoạt động nhƣ một tổ chức kinh
tế tự chủ dựa trên nguyên tắc liên kết tự nguyện và các giá trị tƣơng trợ, dân
chủ, bình đẳng, công bằng và đoàn kết nhằm phát huy sức mạnh của tập thể,
đồng thời giúp cho từng thành viên thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động
SXKD, dịch vụ và cải thiện đời sống của thành viên. Với những nguyên tắc
và giá trị đó, mô hình kinh tế HTX không chỉ phù hợp với quy luật khách
quan phải có sự hợp tác trong sản xuất và đời sống của xã hội loài ngƣời, mà
còn phù hợp với yêu cầu cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng. Vì vậy, các
HTX ngày càng thể hiện đƣợc tính tƣơng thích với sự phát triển của kinh tế
thị trƣờng với tƣ cách là một thể chế vừa bổ sung, vừa cùng cạnh tranh với
các doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Việt Nam quá độ lên CNXH với xuất phát điểm thấp, kinh tế chủ yếu
là sản xuất nông nghiệp nhƣng trình độ còn lạc hậu, sản xuất manh mún,
nặng tính tự phát và tự cung tự cấp. HTX là một trong những mô hình phù
hợp để phát triển nông nghiệp, cải thiện cuộc sống nông dân và giải quyết các
vấn đề xã hội ở nông thôn. Từ năm 1955 đến nay, phong trào HTX ở Việt
Nam đã phát triển qua các thời kỳ, từ kế hoạch hóa tập trung đến kinh tế thị
trƣờng định hƣớng XHCN. Đảng CSVN chủ trƣơng phát triển HTX, xem đó
là nòng cốt của thành phần kinh tế tập thể để cùng thành kinh tế nhà nƣớc
làm nền tảng của nền kinh tế. Thực hiện chủ trƣơng đó, nhà nƣớc Cộng hòa

XHCN Việt Nam đã tạo lập những hành lang pháp lý và ban hành nhiều cơ
2

chế, chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho các HTX hoạt động. Không thể phủ
nhận những đóng góp quan trọng của HTX đối với quá trình phát triển của
Việt Nam qua các thời kỳ, song hoạt động của HTX cho đến nay, đặc biệt là
HTXNN, còn nhiều mặt yếu kém, chƣa thật sự phát huy các giá trị của kinh
tế tập thể trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng.
Đắk Lắk là một tỉnh có diện tích rộng, dân số đông và đa số sống ở
nông thôn với nguồn thu nhập chính từ sản xuất nông nghiệp, nhƣng tổ chức
sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ, thu nhập bấp bênh. Trong những năm gần
đây, các HTXNN ở tỉnh Đắk Lắk tuy có sự phát triển về số lƣợng, thu hút
đƣợc một lƣợng khá lớn hộ nông dân và lao động nông thôn tham gia, nhƣng
nhiều HTX còn rất yếu kém, tồn tại hình thức; thu nhập của thành viên và
ngƣời lao động trong HTXNN tuy đƣợc cải thiện nhƣng vẫn ở mức thấp. Do
vậy, việc tìm ra các giải pháp để phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các HTXNN đối với tỉnh Đắk Lắk là việc làm rất cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tác giả chọn vấn đề “Phát triển hợp
tác xã nông nghiệp ở tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu của luận văn, với
hy vọng bằng sự nghiên cứu một cách cơ bản và có hệ thống sẽ góp phần hệ
thống hóa, làm sáng tỏ thêm lý luận và thực tiễn phát triển HTX nói chung,
HTXNN nói riêng, đồng thời góp phần đề xuất những giải pháp để phát triển
HTXNN phù hợp với các đặc điểm, điều kiện của tỉnh Đắk Lắk nhằm cải
thiện thu nhập và đời sống nông dân, từ đó góp phần phát triển nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về phát triển HTX nói chung, HTXNN nói
riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển HTXNN ở tỉnh Đắk Lắk;
- Đề xuất các giải pháp để phát triển HTXNN ở tỉnh Đắk Lắk.

3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các giải pháp phát triển HTXNN.
- Khách thể nghiên cứu: Các HTXNN.
- Đối tƣợng khảo sát: Các HTXNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Chủ yếu là địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu sự phát triển HTXNN ở tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2009-2013 và đề xuất các giải pháp phát triển HTXNN đến
năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin để nghiên cứu HTX trong mối quan hệ
luôn vận động, phát triển với các đối tƣợng khác trong nền KT-XH.
Trên cơ sở đó, luận văn còn sử dụng một số phƣơng pháp cụ thể sau:
- Phƣơng pháp kế thừa: Đƣợc sử dụng cho việc hệ thống hóa lý luận và
các nội dung liên quan đƣợc các học giả, các nhà nghiên cứu, các cơ quan nhà
nƣớc công bố trƣớc đó;
- Phƣơng pháp thống kê mô tả, phân tích: Đƣợc sử dụng cho việc thống
kê các số liệu thu thập đƣợc từ tài liệu của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về
HTX; mô tả, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng và các chỉ tiêu kinh tế phản ánh
thực trạng phát triển của HTXNN ở tỉnh Đắk Lắk.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Đƣợc sử dụng để trao đổi, tham khảo ý kiến
các cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà nƣớc có kinh nghiệm về HTX của tỉnh Đắk
Lắk để sáng tỏ hơn các kết quả đánh giá từ các phƣơng pháp trên.
- Phƣơng pháp nhân - quả: Đƣợc sử dụng để đánh giá những thành
công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế sự phát triển HTXNN ở tỉnh Đắk Lắk.
4


- Phƣơng pháp tƣ duy logic: Đƣợc sử dụng để đề xuất các giải pháp
phát triển HTXNN trong thời gian tiếp theo.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 Chƣơng:
Chương 1: C phát triển HTX
Chương 2:
Chương 3: Đề xuất c
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vấn đề phát triển HTX nói chung, HTXNN nói riêng là chủ trƣơng
nhất quán, xuyên suốt của Đảng CSVN và cũng là chủ đề đƣợc các nhà lý
luận, các nhà khoa học, các nhà kinh tế học, các nhà làm chính sách và các cơ
quan, tổ chức quan tâm nghiên cứu.
Một trong những Nghị quyết quan trọng đầu tiên của Đảng CSVN về
HTX là Nghị quyết của BCH Trung ƣơng Đảng CSVN khoá II, năm 1959
[11] đã khẳng định, hợp tác hoá nông nghiệp trên nguyên tắc “tự nguyện,
cùng có lợi và quản lý dân chủ” là khâu chính trong toàn bộ dây chuyền cải
tạo XHCN ở miền Bắc. Trải qua các thời kỳ, từ quản lý kinh tế theo cơ chế kế
hoạch hóa bao cấp cho đến cơ chế quản lý kinh tế theo cơ chế thị trƣờng định
hƣớng XHCN hiện nay, Đảng CSVN tiếp tục có nhiều nghị quyết, chỉ thị, kết
luận về phát triển HTX. Trong đó, Chỉ thị số 68-CT/TW của Ban Bí thƣ
Trung ƣơng Đảng CSVN khóa VII, năm 1996 [12] tiếp tục nhận thức rằng
“kinh tế hợp tác là yêu cầu và xu thế tất yếu khách quan trong quá trình phát
triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hƣớng XHCN” và “kinh tế
HTX là một bộ phận quan trọng, cùng với kinh tế nhà nƣớc dần trở thành nền
tảng của nền kinh tế, đó cũng là nền tảng chính trị - xã hội của đất nƣớc”;
Nghị quyết hội nghị Trung ƣơng lần thứ 5, BCHTW Đảng CSVN khóa IX,
5


năm 2002 [13] tiếp tục chỉ ra những định hƣớng, yêu cầu phải xác lập môi
trƣờng thể chế, tâm lý xã hội; sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách; nâng
cao vai trò quản lý nhà nƣớc và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng để phát
triển kinh tế tập thể; văn kiện Đại hội XI, nhiệm kỳ 2011-2015 của Đảng
CSVN [14] tiếp tục khẳng định “đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể với nhiều
hình thức đa dạng, mà nòng cốt là HTX”, “hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ
chế, chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc ra đời, phát triển các HTX, các
tổ hợp tác kiểu mới và các mô hình kinh tế tập thể khác theo nguyên tắc tự
nguyện, cùng có lợi, có chức năng kinh tế và xã hội”. Gần đây nhất là Kết
luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 [15], đƣợc Bộ Chính trị, khóa XI - Đảng
CSVN ban hành để lãnh đạo tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
Thể chế hóa, cụ thể hóa các chủ trƣơng của Đảng CSVN, Quốc hội đã
ban hành Luật HTX năm 1996 - Văn bản Luật đầu tiên của Việt Nam về HTX
và sau đó đƣợc sửa đổi, thay thế bằng các Luật HTX năm 2003, Luật HTX
năm 2012 [23] để điều chỉnh các vấn đề về thành lập, tổ chức và hoạt động
của HTX, liên hiệp HTX trong các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế. Đồng
thời, Chính phủ đã ban hành và thực thi hàng loạt các chính sách đối với HTX
nhƣ: Chính sách cán bộ và đào tạo nguồn nhân lực; chính sách đất đai; chính
sách tài chính, tín dụng; chính sách hỗ trợ về khoa học công nghệ; chính sách
hỗ trợ tiếp thị và mở rộng thị trƣờng; chính sách đầu tƣ phát triển cơ sở hạ
tầng Đây là những hành lang pháp lý và những cơ chế, chính sách ƣu đãi,
hỗ trợ rất quan trọng để khuyến khích hình thành, phát triển, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các HTX.
Ngoài các văn kiện của Đảng CSVN và nhà nƣớc, có rất nhiều công
trình nghiên cứu, luận văn, bài viết về vấn đề phát triển kinh tế hợp tác và
HTX đã đƣợc các nhà lý luận, các nhà khoa học, các nhà kinh tế học, các nhà
6

làm chính sách và các cơ quan, tổ chức công bố. Theo tiến trình thời gian,

trong hơn 10 năm trở lại đây có thể nêu ra một số công bố nhƣ:
- Nhóm tác giả PGS.TS. Phạm Thị Cần, PGS.TS. Nguyễn Văn Kỷ,
TS. Vũ Văn Phúc (2003) [5] đã hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về
kinh tế hợp tác, HTX ở Việt Nam, từ đó nêu ra sự cần thiết phải lựa chọn các
mô hình kinh tế hợp tác, HTX phù hợp với môi trƣờng, điều kiện đặc thù của
từng địa phƣơng, bao gồm cả các yếu tố trình độ dân trí, văn hóa, truyền
thống, tâm lý cộng đồng Nhóm tác giả cũng cho rằng, các giải pháp phát
triển kinh tế hợp tác trong nền kinh tế thị trƣờng không thể tách rời các giải
pháp phát triển nền nông nghiệp hàng hoá, bao gồm cả biện pháp phát triển
kinh tế nông hộ và trang trại.
- Nhóm tác giả Naoto Imagawa, Chu Thị Hảo (2003) [22], từ những kết
quả nghiên cứu về lịch sử phát triển tƣ tƣởng HTX, quá trình phát triển HTX
trên thế giới và ở Việt Nam, đã cho rằng: Để xây dựng HTXNN đứng vững và
phát triển ổn định trong cơ chế thị trƣờng, cần hội tụ các điều kiện: Nông dân
phải có nhu cầu hợp tác; có đội ngũ cán bộ quản lý HTX, đặc biệt là Chủ
nhiệm có năng lực, trình độ chuyên môn và tâm huyết; có sự lãnh đạo của
đảng và sự hỗ trợ của nhà nƣớc.
- GS.TS. Hồ Văn Vĩnh (2005) [50], khi bàn về phát triển HTXNN
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đã cho rằng: Để HTXNN phát
triển có hiệu quả, gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn, cần tiếp tục đổi mới nhận thức về HTXNN, nhất là nhận
thức đúng đắn vị trí, vai trò và tác dụng của HTXNN trên cơ sở tuân thủ
nguyên tắc tổ chức và quản lý tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và có sự hỗ
trợ của nhà nƣớc; phát triển kinh tế hộ nông dân theo hƣớng sản xuất hàng
hóa nhằm tạo nhu cầu và động lực tham gia HTXNN; coi trọng công tác cán
bộ cho HTXNN, trƣớc hết là chủ nhiệm HTX có vai trò quyết định đối với sự
7

thành bại của HTXNN; mở rộng liên kết hợp tác giữa HTXNN với doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.

- Tác giả Nguyễn Công Bình (2007) [3], trong Luận văn Thạc sĩ kinh
tế của mình đã sử dụng các phƣơng pháp nhƣ mô tả, nhân quả, thống kê,
chuyên gia và điều tra khảo sát thực tế để nghiên cứu, phân tích các điều kiện
tự nhiên, KT-XH, đánh giá thực trạng hoạt động và phát triển các HTXNN ở
tỉnh Tiền Giang, giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2007. Qua đó, đề xuất 4
nhóm giải pháp để nâng cao hoạt động của các HTXNN ở Tiền Giang đến
năm 2015 gồm: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, khuyến khích phát
triển HTX; Thúc đẩy kinh tế hộ, tạo điều kiện thúc đẩy hình thành các hình
thức hợp tác từ thấp đến cao; Phát huy nội lực, tạo sức mạnh tập thể từ nội tại
các loại hình HTX; Nâng cao vai trò của Nhà nƣớc đối với HTX.
- GS. Đào Thế Tuấn (2007) [38], khi bàn về vấn đề phát triển nông
nghiệp, nông thôn ở Việt Nam trong thời kỳ mới, đã cho rằng: HTX vẫn chƣa
phát triển mạnh một cách thực chất ở nông thôn vì nông dân chƣa thiết tha với
HTX, nhận thức chƣa rõ sự khác nhau giữa HTX với công ty cổ phần Muốn
HTX phát triển mạnh hơn thì thậm chí các HTX cùng làm một việc sẽ phải
liên kết lại theo ngành dọc để mở rộng quy mô, từ đó có sức làm các việc lớn
hơn. Ông cũng cho rằng, phải phát triển nhiều hình thức hợp tác khác nhau, từ
thấp đến cao để nhân dân các vùng khác nhau có thể lựa chọn hình thức mà
họ coi là thích hợp nhất; nên phát triển rộng khắp các tổ hợp tác giản đơn để
giúp đỡ, tƣơng trợ nhau phát triển sản xuất, tiến tới hình thành các HTX khi
đã hội đủ các điều kiện, đặc biệt là khi nông dân đã thấy đƣợc lợi ích của việc
hợp tác và tự nguyện tham gia.
- Tác giả Ngô Thị Cẩm Linh (2008) [21], trong Luận văn Thạc sĩ kinh
tế của mình đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và HTX; đánh
giá hoạt động SXKD của các HTXNN ở tỉnh Vĩnh Phúc trƣớc và sau khi có
8

Luật HTX năm 2003; phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới quá trình phát triển
của HTXNN ở tỉnh Vĩnh Phúc. Qua nghiên cứu, tác giả đề xuất định hƣớng
phát triển và 5 nhóm giải pháp nhằm xây dựng mô hình các HTXNN phù hợp

với đặc điểm, điều kiện và quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH đến năm
2015 của tỉnh Vĩnh Phúc. Trong đó, ngoài các nhóm giải pháp về thúc đẩy
phát triển kinh tế hộ, kiện toàn bộ máy và nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nƣớc, tác giả còn đề cập đến các nhóm giải pháp về đổi mới tƣ duy, nhận thức
trong phát triển HTXNN; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác cán bộ
HTXNN và lựa chọn mô hình HTXNN phù hợp với đặc điểm của từng huyện.
- Tác giả Diệp Kỉnh Tần (2008) [27], khi bàn về một số định hƣớng và
giải pháp phát triển HTXNN ở Việt Nam, đã cho rằng: Phải tùy theo điều kiện
cụ thể ở mỗi địa phƣơng để xây dựng mô hình HTXNN phù hợp. Để phát
triển HTXNN, các địa phƣơng cần tập trung tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc
của các HTX bằng các giải pháp cụ thể nhƣ đƣa nội dung hỗ trợ phát triển
HTXNN vào thực hiện trong khung khổ chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu về
phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp; tháo gỡ các khó khăn về giao đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho HTX; hƣớng dẫn cụ thể thực
hiện chính sách ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các dịch vụ phục
vụ trực tiếp của các HTXNN đối với xã viên; khuyến khích và hỗ trợ HTXNN
phát triển dịch vụ tín dụng nội bộ; mở rộng hỗ trợ thí điểm đổi mới tổ chức
quản lý HTXNN để tổng kết, nhân ra diện rộng
- GS. TS. Võ Tòng Xuân (2008) [52], khi bàn về nông nghiệp và nông
dân Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, đã cho rằng: Việt Nam gia nhập
Tổ chức thƣơng mại thế giới thì nông nghiệp, nông dân có nhiều cơ hội để
phát triển nhƣng cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức, ví nhƣ “từ giã cái ao
nhỏ ở làng để đi ra biển cả, có nhiều tôm cá để đánh bắt, cũng có nhiều sóng
to, cá dữ và đôi khi còn gặp hải tặc”. Do vậy, cần nhanh chóng có sự hợp tác,
9

làm sao cho nông dân có thể tự nguyện hợp nhau thành những HTXNN đa
năng. HTXNN phải liên kết với nhiều “nhà”, đặc biệt là với nhà khoa học và
các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm.
- Nhóm đồng chủ biên Ngô Văn Dụ, PGS.TS Nguyễn Văn Thạo, TS.

Nguyễn Tiến Quân (2009) [10], qua tổng hợp thực tiễn đổi mới kinh tế tập thể
Việt Nam giai đoạn 2002-2007, có đề cập đến khía cạnh hiệp hội, đảng, đoàn
thể trong HTX. Một số nhà quản lý trung ƣơng, địa phƣơng cho rằng, phải
phát huy vai trò của Liên minh HTX; việc đảm bảo cho tổ chức này thực hiện
tốt các chức năng, nhiệm vụ đƣợc nhà nƣớc quy định là một trong những giải
pháp hết sức quan trọng để phát triển kinh tế tập thể nói chung, HTX nói
riêng. Bên cạnh đó, việc hình thành các tổ chức đảng, đoàn thể là một trong
những nhân tố giúp cho các chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của
nhà nƣớc đối với HTX đƣợc quán triệt, phổ biến trực tiếp hơn, rộng rãi hơn
đến xã viên, góp phần xây dựng niềm tin để xã viên gắn bó với HTX.
- TS. Bùi Sỹ Tiếu (2011) [36], khi bàn về vấn đề đổi mới chính sách
đối với các mô hình sản xuất nông nghiệp, tác giả đã phân tích các mô hình
sản xuất nông nghiệp hiện nay nhƣ mô hình HTXNN kiểu cũ, kiểu mới; mô
hình liên kết, liên doanh giữa HTXNN với doanh nghiệp cả quốc doanh và tƣ
doanh; mô hình HTXNN cổ phần để chỉ ra những thuận lợi, khó khăn của
từng mô hình. Ông cho rằng, dù là mô hình nào thì Nhà nƣớc vẫn cần có sự
bổ sung, điều chỉnh các chính sách để tạo điều kiện cho chúng phát triển.
Trong đó, về chính sách đất đai, phải vận động dồn điền, đổi thửa trong các
nông hộ, không để tình trạng manh mún, nhỏ lẻ; về chính sách tín dụng, phải
có cơ chế, chính sách để bất kể mô hình nào cũng đƣợc vay vốn SXKD; về
chính sách khuyến khích liên doanh, liên kết, cần phải có những ƣu đãi thuế,
ƣu tiên vay vốn, bảo hộ sản phẩm; về chính sách hỗ trợ đào tạo cán bộ, cần
phải đào tạo cán bộ các HTX, đƣa cán bộ giỏi, có kinh nghiệm, năng lực, sinh
10

viên tốt nghiệp ra trƣờng về nông thôn, giúp nông dân, giúp HTX làm ăn lớn.
- TS. Nguyễn Minh Tú (2011) [37], sau khi khái quát bối cảnh, các thời
kỳ phát triển và tổng kết những thành tựu nổi bật, những hạn chế cơ bản,
nguyên nhân của hạn chế, bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế tập thể ở
Việt Nam; tổng kết tƣ tƣởng HTX và một số kinh nghiệm quốc tế về phát

triển HTX, tác giả chỉ ra xu hƣớng và tƣơng lai phát triển HTX ở Việt Nam,
đồng thời nhận định, phát triển HTX là một quá trình lâu dài. Để làm cho toàn
thể dân cƣ tham gia HTX thì phải làm cho mọi ngƣời đều có trình độ học vấn
phổ thông, có trình độ hiểu biết đầy đủ về công việc.
- Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP tại Việt Nam (2012) [39], đã
công bố kết quả nghiên cứu về HTX của nhóm tác giả Trƣờng Đại học Kinh
tế Quốc dân. Qua nghiên cứu, các tác giả kết luận: Phát triển HTX là yêu cầu
khách quan đối với sự phát triển và muốn phát triển HTX đòi hỏi phải có sự
trợ giúp đặc biệt từ Nhà nƣớc; phát triển HTX cần gắn với việc đáp ứng nhu
cầu hàng hóa, dịch vụ của xã viên và tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao
động, đồng thời HTX cần đƣợc coi là công cụ quan trọng đảm bảo an sinh xã
hội và phát triển cộng đồng hơn là một khu vực quan trọng của nền kinh tế;
HTX cần đƣợc phát triển theo hƣớng thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình
và không đề cao lợi nhuận; pháp luật và các chính sách phát triển HTX cần
hƣớng tới việc bảo đảm cho các nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, dân chủ, công
bằng, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của HTX.
- Tác giả Nguyễn Đình Khánh Vân (2012) [47], trong Luận văn Thạc
sĩ kinh tế của mình đã sử dụng các phƣơng pháp thống kê mô tả, phân tích và
tổng hợp, nghiên cứu thực chứng, nghiên cứu chuẩn tắc để hệ thống hoá các
vấn để lý luận về phát triển kinh tế HTX nói chung và HTXNN nói riêng;
đánh giá thực trạng phát triển các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2006 – 2010; đề xuất các định hƣớng, giải
11

pháp chủ yếu nhằm phát triển các HTXNN trên địa bàn phù hợp với đặc điểm,
điều kiện KT-XH của huyện. Qua nghiên cứu, tác giả đề xuất 5 nhóm giải
pháp là: Gia tăng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các HTX; Đa
dạng hóa và nâng cao chất lƣợng hoạt động dịch vụ của HTX; Đào tạo, nâng
cao trình độ của đội ngũ cán bộ HTX; Nâng cao hiệu quả hoạt động liên
doanh, liên kết và một số giải pháp khác nhƣ nâng cao hiệu quả công tác

tuyên truyền, tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc, phối hợp giữa tổ chức
Đảng, chính quyền và HTXNN.
- Vụ Hợp tác xã, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2012) [51] đã tổng hợp một
số tƣ liệu nghiên cứu về HTX ở trong nƣớc và trên thế giới; luật HTX ở một
số quốc gia và kinh nghiệm hoạt động của các HTX trên thế giới. Qua đó
cung cấp những nhận thức đúng và đầy đủ hơn về bản chất HTX, đồng thời
cho thấy, ở các nƣớc tiên tiến, HTX rất phát triển; công tác tuyên truyền về tƣ
tƣởng HTX và khuyến khích sự tích cực tham gia của thành viên trong việc
quyết định các vấn đề hoạt động của HTX rất đƣợc chính quyền xem trọng.
Để HTX phát triển lành mạnh, bền vững cũng cần phải có sự quản lý chặt chẽ
của các cơ quan nhà nƣớc và phải đảm bảo thực thi đầy đủ trên thực tế các
chính sách ƣu đãi, hỗ trợ của nhà nƣớc đối với HTX
- GS.TS. Vƣơng Đình Huệ (2013) [20], khi bàn về những biện pháp để
tiếp tục đẩy mạnh, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, đã chỉ ra
rằng: Để tiếp tục phát triển kinh tế tập thể, việc nhận thức đúng, đầy đủ về
bản chất kinh tế tập thể và các chủ trƣơng, chính sách phát triển kinh tế tập
thể của Đảng, nhà nƣớc là hết sức cần thiết. Do đó, cần tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến quán triệt cho cán bộ, đảng viên, xã viên HTX
và toàn xã hội. Ông cũng cho rằng, ở đâu các cấp ủy, chính quyền quan tâm,
coi trọng công tác lãnh đạo phát triển kinh tế tập thể thì nơi đó kinh tế tập thể
có sự chuyển biến rõ nét và ngƣợc lại. Do đó, cần đề cao trách nhiệm của các
12

cấp, ngành, đặc biệt là ngƣời đứng đầu trong công tác này. Cần thƣờng xuyên
quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ cán
bộ quản lý, chuyên môn về kinh tế tập thể và cán bộ, xã viên HTX. Tuy
nhiên, trong lãnh đạo phát triển kinh tế tập thể, mỗi địa phƣơng phải có sự vận
dụng sáng tạo, phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể ở từng nơi.
- GS. TS. Hoàng Chí Bảo (2014) [1], khi bàn về những cơ hội và thách
thức đối với sự nghiệp đổi mới, phát triển theo định hƣớng XHCN của Việt

Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay, lại gợi lên những tác động khác, không
trực tiếp, nhƣng không thể bỏ qua trong quá trình phát triển HTXNN. Đó là
sự tác động và ảnh hƣởng của toàn cầu hóa ngày càng trở nên mạnh mẽ, rộng
lớn hơn, tạo ra nhiều cơ hội hơn nhƣng cạnh tranh cũng khốc liệt hơn đối với
các doanh nghiệp. “Tình trạng lạc hậu, tụt hậu ngày càng xa so với thế giới”
là nguy cơ, là thách thức không nhỏ đối với nền kinh tế Việt Nam, mà trong
đó HTXNN là một thực thể không thể tách rời.
Từ những tài liệu trên cho thấy, vấn đề phát triển HTX nói chung,
HTXNN nói riêng đã đƣợc các tác giả, cơ quan, tổ chức nghiên cứu, xem xét
dƣới nhiều góc độ, nhiều không gian, thời gian khác nhau để có sự tổng kết từ
lịch sử hình thành, phát triển về tƣ tƣởng và các nguyên tắc cơ bản của HTX;
vị trí, vai trò của HTX và kinh nghiệm thực tiễn phát triển HTX trên thế giới,
cũng nhƣ trong nƣớc và các giải pháp cơ bản để phát triển HTX. Đó là những
cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng về phát triển HTX, không chỉ mang ý
nghĩa phƣơng pháp luận, mà còn có thể kết thừa, tham khảo cho việc nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp phát triển HTXNN phù hợp với đặc điểm, tình hình
của tỉnh Đắk Lắk.
13

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HTX
1.1.1. Khái niệm HTX
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Duy vật lịch sử trong Triết học Mác -
Lênin, hợp tác trong quá trình sản xuất là một quy luật khách quan, bởi sản
xuất vật chất là khởi nguồn hình thành và quyết định sự tồn tại, phát triển của
xã hội loài ngƣời. “Ngƣời ta không thể sản xuất đƣợc nếu không kết hợp với
nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung và để trao đổi hoạt động với
nhau. Muốn sản xuất đƣợc, ngƣời ta phải có những mối liên hệ và quan hệ

nhất định với nhau” [49, tr.11].
Kinh tế chính trị Mác - Lênin chỉ ra rằng, trong thời kỳ quá độ lên
CNXH, sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế trong nền kinh tế là khách
quan do lực lƣợng sản xuất phát triển không đồng đều và có sự đan xen giữa
những yếu tố của xã hội mới ra đời với những yếu tố cũ, trong đó, thành phần
kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, mà HTX là
nòng cốt, có thể dựa trên sở hữu tập thể, cũng có thể quyền sở hữu pháp lý
vẫn thuộc về các thành viên nhƣng quyền chiếm hữu thực tế và quyền sử
dụng lại mang tính chất tập thể. Kinh tế tập thể là hình thức liên kết tự
nguyện, rộng rãi của những lao động, các hộ SXKD, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn, có thể kinh doanh tổng hợp,
đa dạng hoặc chuyên ngành [48, tr.54-64].
Trên thế giới, HTX đã có lịch sử gần 200 năm phát triển liên tục. Ở mỗi
nƣớc, khái niệm HTX đƣợc diễn đạt khác nhau, song tựu chung đều mang nội
hàm của khái niệm HTX do hai tổ chức quốc tế đƣa ra nhƣ sau:
- Liên minh hợp tác xã quốc tế (1945): "HTX là hiệp hội hay là tổ chức
14

tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các
nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ
chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ" [19].
- Tổ chức Lao động quốc tế (2002): "HTX là một tổ chức tự chủ của
những ngƣời tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm thỏa mãn những nhu cầu
và mong muốn về kinh tế, văn hóa và xã hội thông qua việc thành lập một
doanh nghiệp sở hữu tập thể, góp vốn bình đẳng, chấp nhận việc chia sẻ lợi
ích và rủi ro, với sự tham gia tích cực của các thành viên trong điều hành và
quản lý dân chủ" [19].
Ở Việt Nam, qua những giai đoạn phát triển khác nhau, khái niệm HTX
ở Việt Nam cũng có những thay đổi. Hiện nay, Luật HTX năm 2012 (có hiệu
lực từ ngày 01/7/2013) định nghĩa: “ HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở

hữu, có tƣ cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và
hợp tác tƣơng trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX ” [23].
1.1.2. Bản chất HTX
Hợp tác là nhu cầu khách quan xuất phát từ tính cộng đồng, tính xã hội
của con ngƣời. Có nhiều việc mỗi cá nhân có thể tự làm đƣợc nhƣng vẫn
muốn có ngƣời cùng làm, đơn giản chỉ vì thích thế hoặc vì làm một mình sẽ
khó khăn hơn, kém hiệu quả hơn, nhƣng cũng có nhiều việc một cá nhân
không thể làm riêng lẻ mà buộc phải có sự giúp sức, hỗ trợ của ngƣời khác.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, bản chất của HTX là sự hợp tác của các thành
viên có chung các nhu cầu trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng
và dân chủ trong quản lý, cùng nhau thực hiện các hoạt động SXKD của
chung HTX, đồng thời hỗ trợ cho hoạt động SXKD, đời sống của riêng mỗi
thành viên và cộng đồng nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho từng thành viên
15

và xã hội. Từ đó làm cho các HTX vừa có tính chất của một tổ chức kinh tế,
vừa mang tính xã hội sâu sắc. Một HTX bất kỳ khi hình thành thì nhu cầu
chung và để đáp ứng nhu cầu chung phải là cái có trƣớc, sau đó mới là các
hoạt động huy động vốn để thực hiện các hoạt động đáp ứng các nhu cầu
chung. Điều này làm cho các HTX khác với các loại hình doanh nghiệp khác -
là tổ chức đối vốn, hƣớng đến mục tiêu lợi nhuận; còn các HTX là tổ chức đối
nhân, hƣớng đến mục tiêu đáp ứng nhu cầu chung một cách hiệu quả cho
thành viên cả về kinh tế, văn hóa và xã hội, đồng thời phải hoạt động có lãi.
1.1.3. Đặc điểm của HTX ở Việt Nam hiện nay
Từ khái niệm HTX và các quy định trong Luật HTX năm 2012, HTX ở
Việt Nam hiện nay có những đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
- Về nguyên tắc tổ chức hoạt động: HTX đƣợc tổ chức hoạt động trên
các nguyên tắc cơ bản là tự nguyện, dân chủ, bình đẳng và công khai; tự chủ,

tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; hợp tác phát triển cộng đồng. Trong đó, tự
nguyện là nguyên tắc đƣợc nhấn mạnh và đề cao đối với HTX. Các cá nhân,
hộ gia đình nếu thấy có lợi ích từ việc hợp tác, có nhu cầu chung về sử dụng
sản phẩm, dịch vụ giống nhau phát sinh thƣờng xuyên, ổn định từ hoạt động
SXKD, nhu cầu việc làm và các nhu cầu đời sống khác thì tự nguyện tham gia
HTX, không khiên cƣỡng tham gia nhƣ trƣớc đây. Đây là một trong những
điểm khác biệt mang tính bản chất so với HTX thời bao cấp.
- Về thành viên tham gia HTX: Khác với HTX thời bao cấp, thành viên
HTX chỉ gồm các cá nhân, HTX hiện nay là một tổ chức kinh tế do ít nhất 07
thành viên, bao gồm cả cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân. Mục đích tham gia
HTX của thành viên là đƣợc hƣởng lợi ích trên cơ sở hợp tác với các thành
viên khác, với HTX thông qua việc tham gia dịch vụ với HTX, gắn với quyền
và nghĩa vụ cụ thể trong việc tham gia dịch vụ đó. Cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân không bị bó buộc chỉ là thành viên của một HTX, mà có thể là thành
16

viên của nhiều HTX khác nhau. Điều này tạo cho các thành viên có cơ hội
đƣợc đáp ứng nhiều nhất các dịch vụ theo nhu cầu của mình, đồng thời cũng
tạo cho các HTX khác nhau có thể tập hợp, khai thác tối đa sự đóng góp từ
các thành viên trong cộng đồng.
- Về quan hệ sở hữu: Trong HTX hiện nay song song tồn tại sở hữu tập
thể và sở hữu riêng của thành viên. Nếu trƣớc đây, HTX là một tổ chức kinh
tế nặng tính hành chính, làm triệt tiêu, hòa tan kinh tế hộ vào kinh tế tập thể;
thì hiện nay, HTX không tập thể hóa toàn bộ quyền sở hữu về tƣ liệu sản xuất
của thành viên; dù là thành viên nhƣng hộ gia đình vẫn có thể là đơn vị hạch
toán độc lập với HTX; kinh tế hộ không hòa tan vào HTX mà HTX phát huy
sức mạnh của tập thể, hỗ trợ kinh tế hộ hoạt động có hiệu quả hơn.
- Về cơ cấu tổ chức và quan hệ quản lý: Trong HTX hiện nay, cơ cấu
tổ chức HTX gồm Đại hội thành viên, HĐQT, Giám đốc và Ban kiểm soát
hoặc kiểm soát viên, có phân rõ quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận, cá

nhân, đặc biệt tách bạch rõ chức năng quản lý với chức năng điều hành HTX.
Thành viên đƣợc bảo đảm quyền làm chủ, có quyền và đƣợc khuyến khích
tham gia quyết định mọi vấn đề của HTX với quyền biểu quyết nhƣ nhau,
không phụ thuộc mức vốn góp.
- Về quan hệ phân phối: Khác với chế độ phân phối mang tính bình
quân trƣớc đây, HTX hiện nay thực hiện chế độ phân phối thu nhập cho thành
viên chủ yếu theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX hoặc công sức lao động
đóng góp của thành viên vào HTX, phần còn lại mới chia theo vốn góp.
1.1.4. Hợp tác xã nông nghiệp
a. Khái niệm HTXNN
Căn cứ hƣớng dẫn tại Thông tƣ số 01/2006/TT-BKH, ngày 19/01/2006
của Bộ Kế hoạch đầu tƣ [4], HTXNN đƣợc hiểu là các HTX có ngành nghề
hoạt động chính là nông, lâm nghiệp. HTXNN có thể hoạt động đa ngành
17

nghề, nhƣng doanh thu từ hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp có tỷ trọng
cao nhất trong tổng doanh thu của HTX.
b. Các loại hình HTXNN
Từ khái niệm trên và thực tế hoạt động của các HTX hiện nay, HTXNN
có 3 loại hình hoạt động cơ bản nhƣ sau:
- HTXNN sản xuất chuyên ngành: là những HTX chuyên nuôi trồng
hoặc chế biến sản phẩm của một hay một số cây trồng, vật nuôi nào đó nhƣ
cây ngắn ngày, cây lâu năm, gia súc, gia cầm, thủy sản
- HTXNN dịch vụ đơn thuần: là những HTX chủ yếu thực hiện các hoạt
động tổ chức và hƣớng dẫn xã viên thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất,
thực hiện dịch vụ đầu vào, đầu ra và hoạt động giúp đỡ nhau mang tính cộng
đồng. Đối với loại mô hình này, HTXNN cần đạt đƣợc các vấn đề sau:
+ Tổ chức hƣớng dẫn thành viên thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất
vì lợi ích chung của kinh tế mỗi hộ gia đình và của cộng đồng. Đây là bƣớc
đầu tiên và hết sức quan trọng thông qua công tác tuyên truyền, vận động để

nông dân hiểu rõ lợi ích của việc hợp tác. Thực hiện tốt vấn đề này thực chất
là làm tốt việc tổ chức sản xuất, hƣớng dẫn thành viên cùng nhau hợp tác
trồng cây gì, nuôi con gì một cách có hiệu quả, xác định cơ cấu mùa vụ, cơ
cấu cây trồng và cơ cấu kinh tế hợp lý tạo ra vùng sản xuất sản phẩm tập
trung có khối lƣợng sản phẩm hàng hóa lớn.
+ Tổ chức dịch vụ đầu vào sản xuất kinh tế hộ. Tùy theo điều kiện cụ
thể từng nơi, từng HTX về cơ sở vật chất, kỹ thuật, vốn, khả năng của cán bộ,
nhu cầu của thành viên mà HTX tổ chức ít hay nhiều hoạt động dịch vụ nhƣ:
dịch vụ tƣới tiêu, vật tƣ, làm đất, bảo vệ thực vật, thú y, giống cây trồng vật
nuôi, dịch vụ vốn, tiêu thụ, vận chuyển nông sản phẩm
+ Tổ chức sản xuất nguyên liệu, liên kết với doanh nghiệp chế biến
trong việc tiêu thụ sản phẩm cho thành viên; hỗ trợ tạo thêm thu nhập cho hộ

×