Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

WTO và những vấn đề Việt Nam cần giải quyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.5 KB, 25 trang )

1
Phần mở đầu

Toàn cầu hoá là một trong những xu thế phát triển tất yếu của quan hệ
quốc tế hiện đại, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã và đang thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình chuyên môn hoá và hợp tác giữa các quốc gia, làm cho lực
lợng sản xuất ngày càng đợc quốc tế hoá cao độ. Những tiến bộ của khoa
học công nghệ đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin đã đa các quốc gia
gắn kết lại gần nhau dẫn tới sự hình thành mạng lới toàn cầu, trớc tình hình
đó tất cả các nớc trên thế giới đều thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, điều
chỉnh chính sách kinh tế vĩ mô theo hớng mở cửa, hội nhập. Các nền kinh tế
của các quốc gia đang từng bớc cam kết cắt giảm và tiến tới dỡ bỏ hàng rào
thuế quan, phi thuế quan, làm việc trao đổi hàng hoá sự luân chuyển vốn, lao
động và kỹ thuật, công nghệ trên thế giới ngày càng thông thoáng hơn, mở
đờng cho kinh tế phát triển. Điều này đợc chứng minh trong quá trình ra đời
và phát triển của tổ chức thơng mại thế giới WTO từ 1-1-1995 với vai trò
điều tiết không chỉ của thơng mại hàng hoá mà còn mở rộng sang cả lĩnh vực
thơng mại dịch vụ, đầu t, quyền sở hữu trí tuệ với 136 nớc thành viên
chiếm trên 90% tổng kim ngạch thơng mại thế giới WTO đã trở thành một
tổ chức quy mô toàn cầu và là nền tảng pháp lý cho quan hệ kinh tế quốc tế là
diễn đàn thờng trực đàm phán thơng mại và thể chế giải quyết các tranh
chấp thơng mại quốc tế. Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá về bản chất là
giải quyết vấn đề thị trờng vì vậy thực chất đây là sản phẩm của quá trình
cạnh tranh, giành giật thị trờng gay gắt, quyết liệt giữa các nớc và giữa các
thực thể kinh tế quốc tế. Đây cũng là một tất yếu của quá trình phát triển kinh
tế, với sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất, của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ, sức sản xuất ngày càng phát triển dẫn tới sự đòi hỏi cấp
bách phải có một thị trờng tiêu thụ hàng hóa. Vấn đề đầu t giữa các quốc
gia, giữa các nền kinh tế thế giới có xu thế ngày càng phát triển trở thành một
thị trờng chung đó là quy luật phát triển tất yếu. Điều hiển nhiên đối với các
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


2
nớc để khỏi bị gạt bỏ ra khỏi lề của sự phát triển thì đều phải có nỗ lực hội
nhập và xu thế toàn cầu hóa tọa ra sức cạnh tranh của nền kinh tế nói chung vì
tồn tại của chính mình. Đây là một quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh phân
chia thị trờng, vì vậy hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là cuộc đấu tranh
phức tạp để góp phần phát triển kinh tế và củng cố an ninh chính trị, độc lập
kinh tế và bản sắc dân tộc của mỗi quốc gia thông qua việc thiết lập các mối
quan hệ tùy thuộc lẫn nhau, đan xen nhiều chiều, ở nhiều tầng nấc, cấp độ với
các nớc khác nhau.
Đứng trớc những đòi hỏi tất yếu và cấp bách của tình hình thế giới, đại
hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VII (tháng 6-1991) đã đề ra chủ trơng
"mở rộng, đa dạng hóa, đa phơng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại trên nguyên
tắc giữ vững độc lập, chủ quyền, bình đẳng cùng có lợi". Với đờng lối đổi
mới toàn diện và hội nhập kinh tế quốc tế đúng đắn phù hợp với xu thế của
thời đại của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nớc ta trong những năm qua đã
đạt đợc những kết quả rất quan trọng, bớc đầu ổn định về chính trị và phát
triển nền kinh tế. Quan hệ đối ngoại càng ngày càng đợc mở rộng vị thế quốc
tế của ta ngày càng đợc nâng cao. Chúng ta có thêm thế lực, có khả năng và
cơ hội để tiếp tục phát triển trong những năm tới. Ngày 22/11 theo quyết định
của Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam nớc ta gửi đơn xin gia nhập
WTO. Nớc ta đã hoàn tất giai đoạn minh bạch hóa chính sách, trả lời các câu
hỏi về chính sách kinh tế thơng mại, đầu t mà các nớc thành viên của
WTO đặt ra. Hiện nay, chúng ta đang chuẩn bị cho các phiên họp và các vòng
đàm phán tiếp theo, phấn đấu đến năm 2005 chúng ta đợc công nhận là thành
viên chính thức của WTO. Do vậy yêu cầu tìm hiểu về WTO và những nguyên
tắc hoạt động cơ bản của nó, tìm hiểu và chỉ ra những biện pháp, kiến nghị đối
với mỗi học viên là cực kỳ quan trọng, do vậy em đã làm đề tài: " WTO và
những vấn đề Việt Nam cần giải quyết để trở thành thành viên của
WTO". Vì thời gian có hạn nên bài viết của em còn nhiều hạn chế, kính
mong thầy giáo bổ sung để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3
Phần I
Tổng quan về WTO

I. Hệ thống WTO và quá trình phát triển kinh tế toàn cầu
1.1. Lịch sử thành lập AGTT:
Trong những năm ngay sau Đại chiến thế giới thứ hai các nớc đã có
những cố gắng quan trọng ban đầu để thông qua các quy tắc điều chỉnh các
quan hệ thơng mại quốc tế.
Những cố gắng này đã dẫn đến việc thông qua Hiệp định chung về thuế
quan và thơng mại (mà sau này thờng đợc gọi là AGTT) vào năm 1948.
Các quy tắc của AGTT áp dụng cho thơng mại quốc tế về hàng hóa. Qua các
năm sau, văn bản của AGTT đã đợc sửa đổi để bao gồm thêm nhiều điều
khoản mới, đặc biệt để xử lý các vấn đề vớng mắc trong thơng mại của các
nớc đang phát triển. Ngoài ra nhiều hiệp định kèm theo chi tiết hóa một số
điều khoản chính của AGTT cũng đã đợc thông qua.
1.2. Các cuộc đàm phán thơng mại của vòng đàm phán Urugoay
Các quy tắc của AGTT và các hiệp định kèm theo sau này đã đợc sửa
đổi thêm và cập nhật để đáp ứng các điều kiện đang thay đổi của thơng mại
quốc tế trong vòng đàm phán thơng mại Urugoay đợc tổ chức từ 1986 đến
1994. Văn bản của AGTT, cùng các quyết định thông qua trong khuôn khổ
AGTT trong các năm sau đó và các văn kiện giải thích đợc thiết lập trong
vùng đàm phán Urugoay, về sau đợc gọi là AGTT 1994. Các Hiệp định
riêng rẽ cũng đã đợc thông qua cho các lĩnh vực nh nông nghiệp, hàng dệt,
trợ cấp, chống bán phá giá, biện pháp tự vệ và các vấn đề khác, cùng với
AGTT 1994, chúng tạo thành các văn kiện cấu thành các hiệp định đa biên về
thơng mại hàng hóa. Vòng đàm phán Urugoay cũng đã dẫn đến việc thông
qua các quy tắc mới điều tiết thơng mại dịch vụ và các khía cạnh liên quan

đến thơng mại của quyền sở hữu trí tuệ.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
Một trong những thành tựu khác nữa của vòng đàm phán Urugoay là
việc thành lập WTO, AGTT, khuôn khổ các cuộc đàm phán này, đã không còn
là một tổ chức riêng biệt nữa mà đợc nhập vào WTO.
1.3. Hệ thống WTO
Hệ thống WTO hình thành từ vòng đàm phán Urugoay giờ đây bao gồm
các hiệp định chính sau đây.
* Các hiệp định đa biên về thơng mại hàng hóa bao gồm cả Hiệp định
chung về thuế quan và thơng mại (AGTT 1994) và các Hiệp định kèm theo.
* Hiệp định chung về mục tiêu dịch vụ (AGTT)
* Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ (TRIPS).
WTO chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện các Hiệp định này. Tổ
chức này cũng đóng vai trò là diễn đàn đàm phán giữa các nớc nhằm tự do
hóa hơn nữa thơng mại hàng hóa và thơng mại dịch vụ. Nó cũng đa ra một
cơ chế giải quyết tranh chấp thơng mại giữa các nớc thành viên. Bất cứ nớc
thành viên nào cho rằng thơng mại của mình bị ảnh hởng bất lợi vì một
nớc khác không tuân thủ các quy tắc, nếu không đi đến một giải pháp thỏa
đáng thông qua tham vấn song phơng, có thể đa ra WTO để giải quyết.
Mọi vấn đề quan trọng cuộc thẩm quyền của WTO đợc quyết định tại
Hội nghị Bộ trởng các nớc thành viên. Hội nghị hai năm họp ít nhất 1 lần.
1.4. WTO và kinh tế toàn cầu
Hệ thống tồn tại trớc WTO, cụ thể là AGTT, trớc đây đôi khi đợc
coi là một câu lạc bộ của những ngời giàu vì ngời ta có cảm giác rằng
nhiệm vụ của nó trớc hết là để phục vụ cho lợi ích của các nớc phát triển
giàu có. Vào thời điểm khởi động vòng đàm phán thơng mại Urugoay
(1986), chỉ có một nhóm nhỏ các nớc đang phát triển tỏ ra quan tâm đến
công việc của AGTT thông qua việc đặt các phái đoàn đại diện thờng trú ở

Giơnevơ. Tuy vậy, tình hình đã thay đổi cơ bản sau khi vòng đàm phán đợc
khởi động. Vào thời gian vòng đàm phán kết thúc và AGTT chuyển đổi thành
tổ chức thơng mại thế giới, ngày càng nhiều quốc gia đang phát triển và đang
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
tham gia vào cuộc đàm phán và thảo luận, đa phần các nớc này đã thiết lập
các phái đoàn đại diện thờng trú tại Giơnevơ. Ngoài ra, tiếp theo sự sụp đổ
của khối cộng sản, nhiều nền kinh tế đang chuyển đổi đã bắt đầu xin gia nhập
WTO. Hiện tại 134 nớc là thành viên của WTO. Ngoài ra, 30 nớc đang phát
triển và có kinh doanh chuyển đổi đang đàm phán xin gia nhập.
Điều gì đã dẫn đến thay đổi về thái độ đối với t cách thành viên WTO
và tại sao các nớc lại tỏ ra quan tâm hơn đến hệ thống thơng mại dựa trên
qui tắc xuất hiện sau vòng đàm phán Urugoay nh vậy? có 3 lý do chính sau:
Lý do trớc hết liên quan đến tốc độ toàn cầu hóa của nền kinh tế thế
giới thông qua thế giới quốc tế và luồng lu chuyển vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài. Những sự thay đổi mang tính cách mạng diễn ra trong giao thông vận
tải và thông tin liên lạc ngày nay thậm chí đã giúp cả các nhà sản xuất nhỏ ở
các nớc đang phát triển có thể tìm kiếm tt cho các sản phẩm của mình ở
những nớc cách xa hàng nghìn dặm. Nh một số nhà quan sát nhận xét, các
phơng tiện vận tải hàng hóa đã biến toàn bộ thế giới thành một "làng toàn
cầu".
Lý do thứ hai là quá trình toàn cầu hóa này đã làm tăng sự lệ thuộc của
các nớc vào thơng mại quốc tế lại càng đợc đẩy nhanh hơn nữa do việc
chuyển đổi các chính sách kinh tế, thơng mại đợc ghi nhận ở hầu hết các
nớc. Sự sụp đổ của khối cộng sản đã dẫn tới việc áp dụng dần dần các chính
sách mang định hớng thị trờng ở hầu hết các nớc trớc đây nhằm kiểm
soát nền sản xuất và thơng mại quốc tế. Những nớc này, trớc đây chủ yếu
buôn bán với nhau, nay đang càng ngày tăng cờng buôn bán rộng rãi hơn với
thế giới.
Nhiều nớc đang phát triển đã từ bỏ chính sách thay thế nhập khẩu và

giờ đây đang theo đuổi các chính sách hớng về xã hội, theo các chính sách
đó các nớc này tìm cách thúc đẩy tăng trởng kinh tế bằng các xã hội ngày
càng nhiều các sản phẩm của mình.
Thứ ba, là những chính sách thơng mại tự do và thông thoáng và các
biện pháp các nớc đang áp dụng để khuyến khích đầu t trực tiếp nớc ngoài
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6
đã khích lệ các công ty đã quốc gia tìm mua linh kiện và các sản phẩm trung
gian từ các nớc có giá thành thấp hơn và thiết lập và cơ sở sản xuất ở nớc
đó. Do vậy, các sản phẩm có trên thị trờng hiện nay dù đó là các sản phẩm
tiêu dùng nh quần áo may sẵn, hay các sản phẩm tiêu dùng lâu bền nh tủ
lạnh và điều hòa không khí, hay cả hàng t liệu sản xuất, ngày càng đợc sản
xuất , ngày càng đợc sản xuất thông qua các công đoạn thực hiện không chỉ
ở phạm vi một quốc gia, chứng cứ cụ thể của toàn cầu hóa kinh tế thế giới và
tính lệ thuộc ngày càng tăng của các nớc vào ngoại thơng đã đợc đa ra
trong một quảng cáo gần đây của một công ty đa quốc gia chuyên sản xuất đồ
điện gia dụng; doanh nghiệp này tự hào tuyên bố là sản phẩm của họ đợc chế
tạo từ các cấu kiện sản xuất ở năm đến sáu quốc gia khác nhau.
Sự lệ thuộc ngày càng tăng này vào ngoại thơng, dù là nhà xuất khẩu
hay nhập khẩu của các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đã làm cho các Chính
phủ và các doanh nghiệp nhận thức đợc vai trò quan trọng của hệ thống
thơng mại đa biên trong việc bảo vệ các lợi ích thơng mại của họ. Hệ thống
dựa trên quy tắc này đảm bảo cho sản phẩm của họ tiếp cận thị trờng nớc
ngoài sẽ không đột nhiên bị gián đoạn bởi các biện pháp của các Chính phủ
nh tang thuế nhập khẩu hay áp đặt các quy định cấm nhập hay hạn chế nhập
khẩu. Hệ thống này tạo điều kiện cho hàng hóa tiếp cận thị trờng nớc ngoài
ổn định và an toàn làm cho các doanh nghiệp có thể đặt kế hoạch và phát triển
sản xuất xuất khẩu mà không phải lo sợ sẽ mất thị trờng nớc ngoài do các
hàng đóng hạn chế của các chi phí. Ngoài ra, điều còn ít ngời biết đến là hệ
thống này còn tạo những quyền nhất định cho các doanh nghiệp. Hầu hết

những quyền này là đối với Chính phủ nớc mình, một số quyền của họ có thể
sử dụng đối với các Chính phủ nớc ngoài.
Vì vậy, khuôn khổ các quyền và nghĩa vụ mà hệ thống WTO đã tạo ra
đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển thơng mại trong bối cảnh
kinh tế thế giới đang nhanh chóng toàn cầu hóa.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
7
Khả năng của các Chính phủ và các doanh nghiệp tận dụng lợi ích của
hệ thống này tùy thuộc rất lớn và kiến thức và hiểu biết về các quy tắc của hệ
thống và về những thuận lợi và những thách thức mà hệ thống này tạo ra.
1.5. Mục tiêu và nguyên tắc WTO
* Mục tiêu cơ bản của GATT, tổ chức đề ra các nguyên tắc đa phơng
về thơng mại hàng hóa là nhằm để tạo ra một hệ thống thơng mại tự do và
thông thoáng nhờ đó các doanh nghiệp từ các nớc thành viên có thể buôn bán
với nhau trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh. Mặc dù các quy tắc chi tiết
của GATT và các hiệp định kèm theo xem có vẻ phức tạp và các thuật ngữ
pháp lý của chúng thờng khó hiểu, chúng thờng đợc dựa trên một số ít
nguyên tắc và quy tắc đơn giản. Trong thực tế khuôn khổ của GATT đợc dựa
trên bốn quy tắc cơ bản.
- Bảo hộ ngành sản xuất trong nớc thông qua thuế quan
Mặc dù GATT đợc tạo ra là nhằm để dần dần tự do hóa thơng mại,
GATT thừa nhận rằng các nớc thành viên có thể sẽ phải bảo vệ sản xuất
trong nớc chống lại cạnh tranh nớc ngoài. Tuy vậy GATT yêu cầu các nớc
tiến hành việc bảo hộ đó thông qua hệ thống thuế quan. Việc sử dụng các biện
pháp hạn chế định lợng đều bị cấm trừ trong một số trờng hợp hạn chế.
- Ràng buộc thuế quan
Các nớc đều đợc thúc giục cắt giảm, và ở đâu có thể, thì loại bỏ bảo
hộ các rào cản thơng mại khác trong đàm phán thơng mại đa biên. Thuế
quan đợc cắt giảm nh vậy bị buộc không đợc tăng lên nữa bằng cách bị liệt
kê vào trong danh mục cam kết quốc gia của mỗi nớc. Các danh mục này là

một bộ phận không tách rời hệ thống pháp lý của GATT.
- Đãi ngộ tối huệ quốc
Quy tắc quan trọng này của GAT đặt ra nguyên tắc không phân biệt đối
xử. Quy tắc này đòi hỏi là thuế quan và cách quy định khác sẽ đợc áp dụng
đối với hàng hóa nhập khẩu hay xuất khẩu mà không đợc phân biệt đối xử
giữa các nớc. Nh vậy quy tắc này không để cho một nớc đánh thuế quan
vào hàng hóa nhập khẩu từ một nớc này với thuế suất cao hơn thuế suất đợc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu từ các nớc khác. Tuy vậy, có những ngoại
lệ đối với quy tắc này. Thơng mại giữa các nớc thành viên của các thỏa
thuận thơng mại khu vực, đợc hởng thuế suất u đãi hay đợc miễn thuế,
là một ngoại lệ. Một ngoại lệ khác tạo ra qua hệ thống u đãi thuế quan phổ
cập, theo hệ thống này, các nớc phát triển áp dụng thuế suất u đãi hoặc
miễn thuế cho hàng hóa nhập khẩu từ các nớc đang phát triển, nhng lại áp
dụng thuế suất MFN cho hàng hóa nhập khẩu từ các nớc khác.
- Quy tắc đãi ngộ quốc gia:
Trong khi quy tắc MFN cấm các nớc phân biệt đối xử đối với hàng
hóa có xuất xứ từ các nớc khác nhau, thì quy tắc đãi ngộ quốc gia lại cấm các
nớc phân biệt đối xử giữa các sản phẩm nhập khẩu và các sản phẩm đợc tự
sản xuất trong nớc cả trong việc đánh các loại thuế nội địa áp dụng các quy
định trong nớc.
Nh vậy quy tắc này không để cho một nớc, khi một sản phẩm đã vào
thị trờng nớc đó sau khi đã trả thuế nhập khẩu, đợc phép đánh một loại
thuế nội địa. Ví dụ nh thuế doanh thu hay thuế giá trị gia tăng (VAT) với
mức thuế cao hơn mức thuế đánh vào một sản phẩm có xuất xứ của chính
nớc đó.
* Các quy tắc áp dụng chung
Bốn quy tắc cơ bản đợc miêu tả ở trên đợc bổ sung thêm bằng các
quy tắc áp dụng chung để điều tiết hàng hóa thâm nhập vào lãnh thổ hải quan

của một nớc nhập khẩu. Những quy tắc này bao gồm những quy tắc sau mà
các nớc phải tuân thủ:
- Trong việc xác định trị giá chịu thuế của hàng hóa nhập khẩu thì thuế
quan đợc thu trên cơ sở đánh theo giá trị hàng hóa.
Trong việc áp dụng các tiêu chuẩn sản phẩm bắt buộc và quy định về vệ
sinh dịch tễ với hàng hóa nhập khẩu.
- Trong việc cấp giấy phép nhập khẩu
* Các quy tắc khác:
Việc trợ cấp của Chính phủ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
Các biện pháp mà Chính phủ thông thờng đợc phép áp dụng nếu đợc
một số ngành sản xuất yêu cầu và các biện pháp đầu t có thể ảnh hởng có
hại cho thơng mại.
II. WTO Mục tiêu, chức năng và cơ cấu
2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ
WTO là một nhân tố bao trùm, chịu trách nhiệm giám sát việc thực
hiện tất cả các. Hiệp định đa biên và nhiều bên đã đợc đàm phán ở vòng
Urugoay và những Hiệp định sẽ đợc đàm phán trong tơng lai. Những mục
tiêu cơ bản của WTO cũng tơng tự nh những mục tiêu của GATT, và GATT
nay đã chuyển thành WTO. Đó là:
Nâng cao mức sống, thu nhập, đảm bảo đầy đủ việc làm mở rộng sản
phẩm và thơng mại và tạo điều kiện để sử dụng tối u các nguồn lực của thế
giới (GATT) và:
- Thơng mại dịch vụ
- Nhu cầu thúc đẩy sự "phát triển bền vững" bảo vệ giữ gìn môi trờng
phù hợp với các nớc phát triển khác nhau và mỗi quốc gia.
- Nhu cầu phải có những nỗ lực tích cực để đảm bảo rằng các nớc đang
phát triển, đặc biệt là những nớc kém phát triển nhất, có đợc tỷ trọng tăng
trởng lớn hơn trong thơng mại quốc tế.

2.2. Chức năng
- WTO tạo điều kiện cho việc thực thi, điều hành và hoạt động của các
công cụ pháp lý của vòng đàm phán Urugoay và của bất kỳ Hiệp định mới nào
đợc đàm phán trong tơng lai.
- WTO là diễn đàn để các nớc thành viên tiếp tục đàm phán về các vấn
đề nêu trong các hiệp định, về các vấn đề mới phát sinh trong quyền hạn của
mình và về việc mở rộng tự do hóa thơng mại.
- WTO có trách nhiệm giải quyết tranh chấp và bất đồng giữa các quốc
gia thành viên.
- WTO có trách nhiệm thực hiện việc rà soát thờng kỳ chính sách
thơng mại của các quốc gia thành viên.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
2.3. Cơ cấu của WTO:
* Cơ quan đầu não của WTO, có trách nhiệm đa ra các quyết định là
hội nghị bộ trởng họp 2 năm một lần . Kể từ khi thành lập WTO đến nay đã
có 3 cuộc họp hội nghị Bộ trởng: cuộc họp đầu tiên đợc tổ chức tại
Singapore tháng 12/1996, cuộc họp thứ hai tại Cnoneva tháng 5/1998 và cuộc
họp thứ ba tại Seatle 30/11 đến 3/12/1999.
- Trong thời gian 2 năm giữa hai hội nghị, đại hội đồng sẽ thực hiện các
chức năng của hội nghị.
- Khi xem xét các khiếu kiện, đại hội đồng sẽ họp với t cách là cơ
quan giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên. Đại hội đồng cũng có
trách nhiệm thực hiện việc rò soát chính sách thơng mại của từng quốc gia
trên cơ sở các báo cáo do ban th ký của WTO soạn thảo.
Hoạt động của đại hội đồng đợc hỗ trợ bởi các tổ chức sau:
- Hội đồng thơng mại hàng hóa, giám sát việc thực thi và hoạt động
của GATT 1994. ủy ban về:
+ Tiếp cận thị trờng.
+ Nông nghiệp

+ Các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch
+ Các hàng rào kỹ thuật đối với thơng mại
+ Trợ cấp và các biện pháp đối kháng
+ Hành vi chống phá giá
+ Trị giá hải quan
+Quy tắc xuất xứ
+ Cấp phép nhập khẩu
+ Các biện pháp đầu t liên quan đến thơng mại
+ Các biện pháp tự vệ
- Hội đồng về các khía cạnh đến thơng mại của quyền sở hữu trí tuệ.
- Hội đồng thơng mại hàng hóa
ủy ban về:
+ Thơng mại trong lĩnh vực dịch vụ tài chính
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×