Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quy Nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.34 KB, 27 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CN QUY NHƠN

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2012

Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH LIÊM
Phản biện 1: PGS. TS. LÂM CHÍ DŨNG
Phản biện 2: TS. NGUYỄN PHÚ THÁI
Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận
văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
họp tại Đại học Đà
Nẵng vào ngày 10
tháng 8 năm 2012.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng tự do hoá trong lĩnh vực tài chính đã tạo ra cơ hội


cho các NHTM mở rộng hoạt động về mặt địa lý, giúp các ngân hàng
hạn chế được những tổn thương do những thay đổi điều kiện kinh tế
trong nước. Tuy nhiên, cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính trên
phạm vi toàn cầu cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi ro hơn. Rủi
ro là một điều rất phổ biến và gần như mang tính tất yếu đối với mọi
hiện tượng cả trong tự nhiên lẫn đời sống kinh tế, xã hội của con
người. Vì vậy, chấp nhận và đối đầu với rủi ro là một điều rất bình
thường, không tránh khỏi, nhưng vấn đề đặt ra ở đây không phải có
hay không có rủi ro, mà ở chỗ phải phòng ngừa để giảm thiểu rủi ro
ở mức chấp nhận được. Kinh doanh tiền tệ ở các NHTM càng không
phải là một ngoại lệ, càng khó tránh được rủi ro.
Sau nhiều sự kiện đổ vỡ xảy ra cho ngành ngân hàng và gần
đây là hàng loạt vụ việc lừa đảo ngân hàng chiếm đoạt hàng tỷ đồng,
chứng tỏ công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng chưa
được quan tâm đúng mức. Vì thế, việc chọn đề tài “Quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Quy Nhơn” cho luận văn tốt nghiệp là rất cần thiết cho việc
hoàn thiện lý luận chuyên môn của bản thân, tiếp cận nghiên cứu
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và bước đầu đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank
Quy Nhơn, góp phần đẩy mạnh sự phát triển trong hoạt động tín
dụng trong điều kiện hội nhập.
2
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của
các NHTM.
- Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietcombank Quy Nhơn.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tín dụng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn lựa chọn đối tượng nghiên
cứu chính là “Quản trị rủi ro tín dụng”. Đồng thời, nhằm tiến tới các
kết quả nghiên cứu đạt yêu cầu, luận văn tiến hành nghiên cứu các
đối tượng bổ trợ khác như: “Rủi ro tín dụng, hậu quả, nội dung và
phương pháp quản trị rủi ro và thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietcombank Quy Nhơn”.
Phạm vi nghiên cứu: Nội dung và phương pháp quản trị rủi
ro tín dụng đối với các NHTM; Thực trạng công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại Vietcombank Quy Nhơn; Chủ yếu đề cập tới việc hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng của Vietcombank Quy Nhơn.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, bằng
các phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá
thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Vietcombank Quy
Nhơn, và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tín dụng.
5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày
thành 3 chương:
3
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quy Nhơn.
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Quy Nhơn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng của
hệ thống NHTM nói chung và Vietcombank Quy Nhơn nói riêng.

Luận văn đi sâu phân tích thực trạng kết hợp với các nghiên cứu, lý
luận, tư duy của nhiều nhà nghiên cứu, chuyên gia ngân hàng cũng
như kinh nghiệm bản thân trong quá trình tham gia hoạt động trong
lĩnh vực ngân hàng để đưa ra các ý kiến, nhận định, giải pháp, nhằm
đảm bảo các chuẩn mực trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1 Rủi ro tín dụng
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa)
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên
đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho
vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
4
1.1.2 Khái niệm rủi ro tín dụng
“Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng vốn
có được tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng.
Có nghĩa là khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp
đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hoặc
nói một cách cụ thể hơn, thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản
có sinh lời của ngân hàng có thể không được hoàn trả đầy đủ xét
cả về mặt giá trị và thời
h

n”.
1.1.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.1.3.1 Nguyên nhân khách quan môi trường bên ngoài

1.1.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng
1.1.3.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
1.1.3.4 Xuất phát từ phía tài sản đảm bảo
1.1.4 Hậu quả rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Rủi ro làm phát sinh tăng chi phí giảm lợi nhuận
1.1.4.2. Rủi ro làm giảm uy tín của các ngân hàng
1.1.4.3 Rủi ro tín dụng còn gây ra tổn thất gián tiếp cho các ngân
hàng khác
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng
thương mại
1.2.1 Khái niệm
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi
các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm
đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững;
Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ
quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu,
giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh
5
doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
1.2.2 Mục tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng
- Đạt kết quả kinh doanh cao trong giới hạn rủi ro có thể
giám sát, có thể chịu đựng được.
- Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước, quy định của
Pháp luật.
- Đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững
trong điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro không
ngừng gia tăng.
1.2.3 Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh
đặc biệt, tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng

1.2.3.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM phụ thuộc vào
mức độ rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng
1.2.3.3 Quản trị rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng của các NHTM
1.2.4 Nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng
1.2.4.1 Nguyên tắc chấp nhận rủi ro
1.2.4.2 Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép
1.2.4.3 Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung và khả năng đáp
ứng của Ngân hàng
1.2.4.4 Nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt
1.2.4.5 Nguyên tắc xây dựng hệ thống đầy đủ để đo lường, kiểm soát
rủi ro
1.2.5 Mô hình phân tích đánh giá rủi ro tín dụng
1.2.5.1 Mô hình định tính
Đối với mô hình này ngân hàng cần đề cập tới 3 yếu tố sau:
6
* Yếu tố 1: Phân tích tín dụng
* Yếu tố 2: Kiểm tra tín dụng
* Yếu tố 3: Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng:
1.2.5.2 Mô hình định lượng
a. Mô hình điểm số Z:
Mô hình điểm số Z do E. I. Altman hình thành để cho điểm
tín dụng đối với công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo
tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc
vào: (i) chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X
j
; (ii) tầm quan
trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
b. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng

Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều ngân hàng còn áp dụng mô
hình cho điểm để
xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng.
Các yếu tố
quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín dụng,
tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập,
điện thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc.
c. Mô hình xác định giá trị rủi ro tới hạn – (Var)
Giá trị tới hạn (VAR) là một thước đo về tổng mức rủi ro
trong một danh mục các tài sản tài chính cho các nhà quản trị cao
cấp.
Trong điều kiện Việt Nam mô hình điểm số tín dụng thường
được sử dụng do có nhiều ưu điểm như đơn giản, nhanh chóng, phản
ánh khá toàn diện.
1.2.6 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel
1.2.6.1 Nhận diện và phân loại rủi ro
7
- Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét,
nghiên cứu môi
trường hoạt động và quy trình cho vay để thống kê
các dạng RRTD, nguyên nhân từng thời kỳ và dự báo được những
nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra RRTD
1.2.6.2 Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng
tổn thất khi xảy ra rủi ro
Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích đánh giá
mức độ rủi ro dựa trên các tiêu chuẩn được đặt ra.
a. Đánh giá rủi ro khách hàng vay
b. Tính toán tổn thất tín dụng
c. Xác định tổn thất ước tính
1.2.6.3 Áp dụng các chính sách, công cụ phòng chống thích hợp với

từng loại rủi ro và tài trợ rủi ro
a. Kiểm soát rủi ro
b. Tài trợ rủi ro
1.2.6.4 Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống
- Việc báo cáo kịp thời, theo đúng yêu cầu về rủi ro là công cụ
hỗ trợ đắc lực cho công tác kiểm tra kiểm soát, quản trị rủi ro. Định kỳ
và nội dung báo cáo được áp dụng thích hợp cho từng đối tượng nhận
báo cáo .
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng
Tại Thái Lan:
Ngân hàng trung ương quy định và giám sát nghiêm ngặt
những chỉ tiêu an toàn vốn của từng NHTM theo quy định của
Ngân hàng trung ương Thái Lan phù hợp với thông lệ ngân hàng
quốc tế.
8
Đ
ã
thành lập công ty quản lý tài sản (Thai Asset Management
Co.) vào giữa năm 2001 để quản lý các khoản vay có vấn đề.
Các NHTM tách bạch chức năng các bộ phận và tuân thủ
quy trình cho vay.
Ban hành hệ thống chấm điểm đánh giá xếp loại khách
hàng hữu hiệu, trên cơ sở đó xếp loại khách hàng và có chính
sách tín dụng phù hợp với từng khách hàng.
Xây dựng và áp dụng rộng rãi hệ thống đo lường, giám
sát các loại rủi ro về tín dụng, thị trường và quản lý thanh khoản
theo thông lệ ngân hàng quốc tế.
Tại Hồng Kông:
Thành lập cơ quan quản lý giám sát hoạt động của các tổ
chức tài chính với tên gọi là Cơ quan quản lý tiền tệ Hồng Kông

(HongKong Monetary Authority).
Các NHTM phải xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý khả
năng chi trả nội bộ, hệ thống đánh giá xếp loại tín dụng và quy định
về trích lập dự phòng rủi ro.
Tại Hàn Quốc:
Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Châu Á,
Chính Phủ Hàn Quốc đã tổ chức thanh lý các ngân hàng không có
khả năng hoạt động, tiến hành sáp nhập nhiều ngân hàng hoạt
động yếu kém đi đôi với cải cách căn bản hoạt động của hệ thống
ngân hàng.
1.4 Bài học cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong công tác
quản trị rủi ro tín dụng
9
Phải tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân
thủ các khâu trong quy trình giải quyết các khoản vay.
Tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong
hoạt động tín dụng và thẩm quyền phán quyết tín dụng.
Xây dựng và ứng dụng hiệu quả các mô hình quản trị rủi ro
với bộ máy quản trị điều hành thông suốt, thông tin phòng ngừa rủi
ro chất lượng.
Hoàn thiện hệ thống thông tin và các mô hình chấm điểm
xếp loại khách hàng hỗ trợ cho công tác phòng ngừa và hạn chế rủi
ro.
Tuân thủ đúng các quy định về phân loại nợ, trích lập dự
phòng rủi ro và các quy định về an toàn trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNGVIỆT NAM
– CHI NHÁNH QUY NHƠN

2.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Quy Nhơn (Vietcombank Quy Nhơn)
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam
2.1.2 Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức Vietcombank Quy
Nhơn
2.1.2.1 Quá trình hình thành
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Quy Nhơn
10
2.1.3 Tình hình hoạt động tín dụng tại Vietcombank Quy Nhơn
2.1.3.1 Công tác huy động vốn
Để thực hiện nhiệm vụ cho vay, Vietcombank Quy Nhơn
luôn tìm phương hướng thích hợp
cho công tác huy động của mình
nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong các thành
phần kinh tế để có
thể sử dụng nguồn vốn huy động này có hiệu quả nhất. Với những nỗ
lực đó, kết quả huy động vốn luôn tăng qua các năm.
2.1.3.2 Tình hình sử dụng vốn
Dư nợ tín dụng tăng trưởng cao và ổn định, an toàn tín
dụng được đảm bảo
.
2.1.3.3 Tình hình cho vay theo ngành, thành phần kinh tế và loại cho
vay
a. Cho vay theo ngành: Đến 31/12/2010, dư nợ tại
Vietcombank Quy Nhơn tập trung chủ yếu vào 2 ngành công nghiệp
chế biến và ngành thương nghiệp, sửa chữa, đồ dùng cá nhân, gia
đình.
b. Cho vay theo thành phần kinh tế: Vietcombank Quy Nhơn
định hướng chính sách tín dụng theo hướng tập trung mở rộng đầu tư

cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thành phần kinh tế cá thể, tập thể,
giảm dần tỷ trọng đầu tư cho các DNNN.
c. Loại cho vay: Trong tổng dư nợ cho vay của Vietcombank
Quy Nhơn thì dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng gần 80% tổng
dư nợ, cho vay trung dài hạn chỉ chiếm hơn 20% tổng dư nợ.
2.1.3.4 Hiệu quả sử dụng vốn
* Mặt tích cực: Thích ứng với tình hình kinh tế của tỉnh; Lãi
suất cho vay linh hoạt, hấp dẫn; Thủ tục cho vay được cải tiến, thực
hiện giao dịch một cửa giúp khách hàng cảm thấy thoải mái; Đội ngũ
11
cán bộ nhân viên có năng lực trẻ, năng động, có đạo đức nghề
nghiệp.
* Mặt hạn chế: Lãi suất huy động của chi nhánh còn thấp
hơn so với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng cổ
phần khác; Vietcombank Quy Nhơn còn phụ thuộc nguồn vốn vay từ
NHNT VN; Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ cho vay vẫn còn
thấp nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro trong cho vay; Chưa phân tán rủi ro,
cho vay tập trung quá nhiều vào một vài ngành, nguy cơ tiềm ẩn rủi
ro lớn; Công tác kiểm tra, kiểm soát vốn vay còn nhiều hạn chế, đặc
biệt là các doanh nghiệp có quy mô đầu tư lớn.
2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank
Quy Nhơn
2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Vietcombank Quy Nhơn từ
năm 2008 – 2010
Bảng 2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Đvt: Tỷ đồng, %
CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng dư nợ 1,746.28 2,008.30 2,376.00
Nợ quá hạn 217.43 228.27 678.16
NQH/Tổng dư nợ 12.45% 11.37% 28.54%

Nợ quá hạn năm 2010 tăng đột biến gấp 2.97 lần so với năm
2009. Tuy nhiên nợ quá hạn chủ yếu là nợ nhóm 2 chiếm 98.49%
tổng nợ quá hạn.
12
Bảng 2.6. Bảng phân loại nợ
Đvt: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU
Năm
2008
%/Dư nợ
2008
Năm 2009
%/Dư nợ
2009
Năm
2010
%/Dư nợ
2010
I. Tổng dư nợ 1,746.28 100.00 2,008.30 100.00
2,376.0
0 100.00
1. Nợ nhóm 1 1,528.85 87.55 1,780.03 88.63
1,697.8
4 71.46
2. Nợ nhóm 2 146.02 8.36 193.51 9.64 667.93 28.11
3. Nợ nhóm 3 62.35 3.57 1.58 0.08 0.13 0.01
4. Nợ nhóm 4 5.37 0.31 2.18 0.11 0.02 0.00
5. Nợ nhóm 5 3.70 0.21 31.00 1.54 10.08 0.42
II. Nợ xấu
(nhóm 3+4+5) 71.41 4.09 34.76 1.73 10.23 0.43

Đến 31/12/2010 tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank Quy Nhơn là
0.43%, thấp hơn nhiều so với mức 1.73% của năm 2009 và mức
4.09% của năm 2008.
Đến thời điểm 31/12/2010, Vietcombank Quy Nhơn đã trích
đủ số dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể
theo quy định hiện hành của NHNN.
2.2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Quy
Nhơn
2.2.2.1 Các nội dung cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng
Chính sách quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng:
- Rủi ro tín dụng của khách hàng được quản lý theo nguyên
tắc toàn diện, liên tục ở tất cả các giai đoạn có khả năng phát sinh rủi
13
ro tín dụng, thông qua các quy định cụ thể của từng loại nghiệp vụ
tín dụng.
+ Giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng.
+ Giới hạn tín dụng đối với khách hàng doanh.
+ Hạn chế cấp tín dụng đối với khách hàng).
Chính sách phân bổ tín dụng:
- Phân bổ theo địa lý.
- Phân bổ theo kỳ hạn vay và loại tiền vay.
- Phân bổ theo loại hình sản phẩm, đối tượng khách hàng,
mặt hàng và lĩnh vực đầu tư.
Thẩm quyền phán quyết:
Thẩm quyền phán quyết bao gồm thẩm quyền phê duyệt giới
hạn tín dụng, thẩm quyền ra quyết định cấp tín dụng, thẩm quyền ký
kết các hợp đồng tín dụng.
Chính sách phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòngrủi
ro tín dụng:
NHNT VN thực hiện phân loại nợ theo quy định của NHNN,

đặc biệt những khoản nợ xấu sẽ tăng cường phân loại nợ, đánh giá
khả năng trả nợ với tần suất nhiều hơn để phục vụ công tác quản lý
chất lượng và rủi ro tín dụng.
Các quy định về báo cáo, kiểm tra giám sát rủi ro:
Thực hiện các báo cáo theo định kỳ về chất lượng tín dụng
trong toàn hệ thống để đánh giá công tác quản lý rủi ro, đồng thời đề
xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
2.2.2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Quy
Nhơn
Bộ máy tổ chức cấp tín dụng:
14
Bộ phận thực hiện hoạt động cấp tín dụng có các Phòng
nghiệp vụ tại Hội sở chính, các chi nhánh (Quan hệ khách hàng,
Quản lý nợ) và các Phòng giao dịch.
Thẩm quyền phán quyết:
Quy định về thẩm quyền phê duyệt GHTD/cấp tín dụng đối
với khách hàng ban hàng kèm theo Quyết định số 245/QĐ-
NHNT.CSTD ngày 22/07/2008 của Tổng Giám đốc NHNT.
Trong trường hợp GHTD/cấp tín dụng vượt thẩm quyền về
giá trị và/hoặc thời hạn, Chi nhánh trình Hội sở chính phê duyệt.
Chính sách tín dụng:
Từ những rủi ro đã gặp phải trong quá trình kinh doanh
những năm qua, hiện nay Vietcombank Quy Nhơn đang thực hiện
tuân theo định hướng chung của NHNT “Tăng trưởng tín dụng trên
cơ sở tập trung nâng cao chất lượng và hướng tới các chuẩn mực
quốc tế”.
Quy trình phê duyệt tín dụng: Hiện nay NHNT VN đang
thực hiện 3 quy trình tín dụng dành cho các đối tượng khách hàng
khác nhau:
- Đối với cho vay tư nhân, cá thể: áp dụng Quy trình cho vay

đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định
130/QĐ.NHNT.QLTD ngày 12/08/2002 của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam (gọi là Quy trình 130).
- Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa: áp dụng theo Quy
trình tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định
36/QĐ-NH TMCP NT.CSTD ngày 28/01/2008 của Tổng Giám đốc
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (gọi là Quy trình 36).
15
- Đối với các doanh nghiệp lớn: áp dụng theo quy trình 246
ban hành theo Quyết định 246/QĐ.NHNT-CSTD ngày 22/07/2008
của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Bảo đảm tiền vay
Vietcombank Quy Nhơn chú trọng tăng cường áp dụng các
biện pháp đảm bảo tiền vay, đa dạng về hình thức: thế chấp, cầm cố
tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay… Do đó tỷ lệ
cho vay có bảo đảm bằng tài sản có xu hướng gia tăng, góp phần vào
giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Tuy tỷ lệ tài sản đảm bảo được nâng cao nhưng tính thanh
khoản của các tài sản còn hạn chế nên khả năng thu hồi nợ sẽ thấp
hơn.
Quy trình kiểm tra và giám sát tín dụng: kiểm soát chặt chẽ
giai đoạn trong và sau khi cho vay, tránh tình trạng chỉ tập trung
đánh giá khách hàng trong giai đoạn thẩm định (trước khi cho vay).
Việc kiểm soát giai đoạn trong và sau khi cho vay sẽ có tác dụng:
Đảm bảo việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích
như đã thỏa thuận.
Cập nhập thông tin thường xuyên về khách hàng, kể cả các
khách hàng tốt.
Phát hiện kịp thời các dấu hiện rủi ro và áp dụng các biện pháp
xử lý thích hợp.

Phát hiện và xử lý nợ có vấn đề: các khoản nợ có vấn đề
được nhận ra khi khách có những biểu hiện hoặc yêu cầu gia hạn nợ
nhiều lần. Khi nhận thấy dấu hiệu xuất hiện nợ xấu, cán bộ Quan hệ
khách hàng sẽ có chương trình làm việc cụ thể để nắm tình hình và
báo cáo Ban lãnh đạo để giải quyết.
16
* Nhận xét về quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Quy
Nhơn:
Quản trị rủi ro tín dụng theo mô hình mới trong thời gian qua
đã mang lại những kết quả tích cực như:
+ Các bộ phận đã được chuyên môn hoá sâu hơn tuỳ theo
chức năng.
+ Báo cáo đánh giá rủi ro chuyên sâu với chức năng phản
biện đối với đề xuất tín dụng đã giúp cho người phê duyệt tín dụng
nhận dạng rõ hơn các rủi ro tiềm ẩn.
+ Đảm bảo tính khách quan trong quá trình phân tích và phê
duyệt tín dụng.
2.3 Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại Vietcombank Quy Nhơn
2.3.1 Những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
Việc tuân thủ chính sách tín dụng chưa triệt để.
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng còn nhiều yếu tố cảm tính
Chất lượng thông tin trong phân tích tín dụng còn kém.
Công tác giám sát sau khi cho vay chưa hiệu
qu

.
2.3.2 Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro
tín dụng
2.3.2.1 Nguyên nhân xuất phát từ Vietcombank Quy Nhơn

Lạm dụng tài sản thế chấp
Chất lượng đội ngũ chưa đáp ứng nhu cầu hội nhập
Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro còn lạc
h

u
2.3.2.2 Nguyên nhân từ phía các cơ quan quản lý
17
Nhà nước chưa có quy định và chế tài nghiêm khắc về việc
minh bạch thông tin như buộc các doanh nghiệp phải kiểm toán báo
cáo tài chính đúng thời gian quy định và công khai thông tin tài
chính của họ.
NHNN đã ban hành và quy định các NHTM phải thực hiện
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/01/2005. Tuy nhiên, quyết định này
còn một số hạn chế ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại Chi nhánh như sau:
Về tiêu chí phân loại nợ: Tiêu chí phân loại nợ vẫn dựa
nhiều vào thời gian nợ quá hạn chứ chưa dựa trên đánh giá tình
hình tài chính của khách hàng. Điều này dẫn đến hệ quả là nhóm nợ
chưa thực sự phản ánh đúng chất lượng tín dụng.
Về cơ sở tính DPRR: Dự phòng cụ thể của các nhóm nợ vẫn
được tính theo tỷ lệ dự phòng cố định, nghĩa là các khoản nợ thuộc
cùng một nhóm thì áp dụng cùng một tỷ lệ trích lập dự phòng. Đây là
yếu tố “cứng nhắc” khiến cho dự phòng các khoản nợ chưa phản ánh
đúng mức độ rủi ro của nó.
Về thời điểm trích lập dự phòng cho quý IV là dựa vào số
dư cuối ngày 30/11: Thực tế cho thấy, trong khoảng thời gian từ
ngày 30/11 đến 31/12, tình hình tài chính và hoạt động của các
doanh nghiệp có thể có sự khác biệt đáng kể. Vì vậy, số dự phòng

được tính toán tại 30/11 sẽ được trình bày trên báo cáo tài chính
nhưng không phản ánh chính xác mức độ rủi ro và chất lượng tín
dụng tại thời điểm lập báo cáo.
18
Về cơ sở tính dự phòng chung: Theo quy định hiện tại là
0,75% tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Như vậy, dư nợ các nhóm
2,3,4 được tính dự phòng 2 lần.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM –CHI NHÁNH QUY NHƠN
3.1 Định hướng về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietcombank Quy Nhơn
3.1.1 Nâng cao chất lượng tín dụng của cán bộ ngân hàng
3.1.2 Xây dựng và điều chỉnh danh mục cho vay từng thời kỳ
3.1.3 Xác định hạn mức rủi ro trong hoạt động tín dụng
3.1.4 Sử dụng tín dụng đảm bảo chắc chắn
3.1.5 Công tác thu thập thông tin và hồ sơ tín dụng
3.1.6 Hoàn thiện kỹ thuật thu hồi các khoản nợ có vấn đề
3.2 Giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietcombank Quy Nhơn
3.2.1 Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành
Đầu tư thời gian và sức lực để hoạch định chiến lược quản
trị rủi ro.
Ban điều hành phải xác định và điều chỉnh định kỳ chính
sách tín dụng, chiến lược kinh doanh tín dụng cũng như chiến lược
rủi ro tín dụng, khả năng chấp nhận rủi ro tín dụng một cách phù hợp
với quy mô, sự phức tạp và khả năng quản trị rủi ro tín dụng của
ngân hàng.
Xây dựng danh mục đầu tư để phân tán rủi ro, tránh việc

19
đầu tư thái quá vào một ngành nghề cụ thể để hạn chế thấp nhất rủi
ro có thể xảy ra đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận., cụ thể:
- Đa dạng phương thức cho vay.
- Đa dạng hóa khách hàng.
- Thực hiện bảo hiểm tín dụng.
- Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư.
3.2.2 Giải pháp về nguồn nhân
l

c
Mời các chuyên gia về pháp lý đến giảng, trao đổi kinh
nghiệm trong các tình huống, vụ án liên quan đến lĩnh vực ngân
hàng.
Nâng cao chất lượng chuyên nghiệp của cán bộ cũng như tập
trung xây dựng thương hiệu cho ngân hàng với mục tiêu giảm
thiểu rủi ro nhân lực và rủi ro hoạt động.
Hạn chế rủi ro đạo đức bằng cách gắn trách nhiệm với quyền
lợi của cán bộ làm công tác tín dụng
Chuẩn hóa cán bộ tín dụng.
3.2.3 Các giải pháp khác
3.2.3.1 Thực hiện đúng quy trình tín dụng
Nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong việc tuân
thủ đúng quy trình, việc xét duyệt cho vay phải đảm bảo khả năng
thu hồi vốn, nâng cao ý thức chủ động trong quá trình giám sát vốn
vay từ trước, trong và sau khi cho vay.
3.2.3.2 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Bố trí những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm trong nghiệp
20
vụ tính dụng, thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khóa học

về thẩm định dự án để cập nhật thông tin, cách thức thẩm định dự án.
Áp dụng công nghệ phần mềm để thẩm định dự án, trên cơ sở
đó đưa ra kết quả chính xác và nhanh chóng.
3.2.3.3 Nâng cao vai trò và chất lượng công tác kiểm tra, kiểm toán
nội bộ
- Tăng cường những cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm
trong nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng kiểm soát.
- Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng
cường cán bộ từ bộ phận tín dụng, bộ phận quản lý rủi ro cùng phối
hợp kiểm tra.
- Chi nhánh cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm
soát, có chế độ khuyến khích thưởng phạt để nâng cao tinh thần
trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát.
3.2.3.4 Xây dựng và khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động
tín dụng
Thu thập thông tin về khách hàng.
Thu thập thông tin về thị trường
Phân tích và xử lý thông tin.
3.2.3.5 Nâng cao chất lượng giám sát tín dụng
Tăng cường giám sát mục đích sử dụng vốn vay và các
luồng tiền thanh toán của khách hàng.
Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của từng khách hàng, từ
đó có biện pháp tháo gỡ.
3.2.3.6 Đầu tư hệ thống công nghệ thông tin hiện đại
21
Tập trung đầu tư vào công nghệ và xây dựng cho mình một
hệ thống thông tin, phần mềm phục vụ cho công tác thẩm định cho
vay được hiệu quả, phòng ngừa rủi ro.
3.2.3.7 Hoàn thiện mô hình chấm điểm, xếp loại khách hàng
Xây dựng phương pháp tính toán trong quản trị rủi ro tín

dụng, đưa ra các chỉ tiêu phi tài chính một cách chính xác, phù
hợp hơn.
Nâng cao trách nhiệm, nghĩa vụ của khách hàng bằng
cách ràng buộc nghĩa vụ thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính
hàng năm trong hợp đồng tín dụng.
3.3 Một số kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan ngang Bộ
- Xem xét, rà soát lại tất cả các văn bản liên quan đến hoạt
động tín dụng.
- Nghiên cứu ban hành các văn bản Luật, các quy định về
những vấn đề mới, mang tính cấp thiết đối với hoạt động tín.
- Cần quan tâm đến việc nâng cấp và phát triển Trung tâm
thông tin tín dụng (CIC) trở thành trung tâm dữ liệu hàng đầu quốc
gia.
- Cần nghiên cứu cho phép thành lập các trung tâm thông tin
tín dụng tư nhân để tăng cường khả năng tiếp cận tài chính ở Việt
Nam.
- Cần khuyến khích thành lập các hiệp hội ngành nghề.
- Cần tích cực xây dựng và có các biện pháp khuyến khích
việc phát triển các thể chế nhằm hỗ trợ thông tin cho thị trường.
22
- Có phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quá trình
hoạt động và chia sẻ thông tin.
- Phối hợp với NHNN tạo một khung pháp lý đồng bộ và có
hiệu lực cao cho hoạt động phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng.
- Kịp thời phối hợp các ngành liên quan xử lý những vấn đề
pháp lý phức tạp trong việc quản lý đất đai, quy hoạch xây dựng,
quyền sử dụng đất, những vấn đề vốn có tính đa ngành, liên bộ, có
liên quan đến xử lý rủi ro tín dụng.
- Cần xây dựng Luật về bảo đảm tiền vay, bảo đảm quyền

của các TCTD với thu nhập và TSBĐ của khách hàng vay vốn một
cách chặt chẽ hơn.
- Giải quyết những vướng mắc khi ngân hàng nhận lại TSBĐ
từ cơ quan thi hành án, điều chỉnh một số điều khoản trong Pháp lệnh
thi hành án đảm bảo tính thống nhất và hợp lý với những văn bản có
liên quan.
- Nhanh chóng hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy cho
hoạt động thẩm định giá, tạo điều kiện dễ dàng hơn để thành lập các
doanh nghiệp thẩm định giá.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà
N
ư

c
- Để trung tâm CIC hoạt động hiệu quả, NHNN cần đưa ra
chế tài nhằm nâng cao trách nhiệm của các ngân hàng trong việc
cung cấp thông tin về khách hàng có quan hệ tín dụng một cách kịp
thời, đầy đủ và chính .
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ về
mục tiêu và định hướng của ngành.
- Xây dựng khuôn khổ pháp lý cho các nghiệp vụ phái sinh
23
như Hợp đồng quyền tín dụng (Credit options), Hợp đồng trao
đổi các khoản tín dụng rủi ro.
- Đổi mới cách trích lập dự phòng rủi ro, thực hiện trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng theo phân loại mức độ rủi ro thích hợp gắn
với việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp chứ không theo thời gian
quá hạn trên cơ sở tham khảo và học tập kinh nghiệm quốc tế và vận
dụng phù hợp.
- Tạo điều kiện và hỗ trợ cho các NHTM trong việc xây dựng

mối liên hệ với nhau, giữa các ngân hàng với các định chế tài chính
phi ngân hàng và với các định chế tài chính khác.
KẾT LUẬN
Là Ngân hàng quốc doanh chiếm thị phần lớn trên địa bàn tỉnh
Bình Định. Trong những năm qua Vietcombank Quy Nhơn đã góp
phần không nhỏ vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế xã hội của
tỉnh. Trong nền kinh tế thị trường theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế,
sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan chắc chắn có tác động
đến hiệu quả kinh doanh của NHNT, do đó hoạt động tín dụng - hoạt
động chủ yếu của các ngân hàng thương mại Nhà nước hiện nay- sẽ có
nhiều cơ hội tốt, nhưng cũng không thể tránh khỏi những tổn thất có thể
xảy ra.
Rủi ro tín dụng là một thực tế khách quan, song hoạt động
ngân hàng là một
hoạt động nhạy cảm có tác động lớn đến tình hình
kinh tế xã hội. Do vậy quản lý và giám sát các hoạt động kinh doanh
ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng luôn là ưu tiên của mọi quốc
gia, của các cơ quan quản lý Nhà nước, ngân hàng Trung ương.

×