Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
Chuyên đề 1: TIẾNG VIỆT ( 3 buổi )
1.Yêu cầu về kiến thức:
+ Có những hiểu biết cơ bản về kiến thức từ vựng, ngữ pháp tiếng Việt, việc mở rộng và trau
dồi vốn từ; hiểu biết về nghĩa tường minh và hàm ý; các thành phần câu trong văn bản, các
phương châm hội thoại trong hoạt động giao tiếp, cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong
các văn bản
2.Yêu cầu về kĩ năng:
+ Hiểu và có kỹ năng vận dụng các đơn vị kiến thức tiếng Việt vào trong thực tế nói và viết;
biết vận dụng những hiểu biết về tiếng Việt phục vụ cho yêu cầu nâng cao kĩ năng đọc văn và rèn
luyện các kĩ năng làm văn quan trọng khi giải quyết các kiểu bài; có ý thức sử dụng ngôn ngữ tiếng
Việt một cách chọn lọc, đúng chuẩn, trong sáng.
Ngày soạn
Ngày day:
CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ
A. Lí thuyết
1. So sánh:
- Là đối chiếu sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng làm tăng sức
gợi hình, gơi cảm cho sự diễn đạt.
* Cấu tạo của phép so sánh
So sánh 4 yếu tố:
- Vế A : Đối tượng (sự vật) được so sánh.
- Bộ phận hay đặc điểm so sánh (phương diện so sánh).
- Từ so sánh.
- Vế B : Sự vật làm chuẩn so sánh.
Ta có sơ đồ sau :
Yếu tố 1 Yếu tố 2 Yếu tố 3 Yếu tố 4
Vế A
(Sự vật được so
sánh)
Phương diện
so sánh
Từ so sánh
Vế B
(Sự vật dùng để làm chuẩn
so sánh)
Mặt trời
Trẻ em
xuống biển như
như
hòn lửa
búp trên cành
+ Trong 4 yếu tố trên đây yếu tố (1) và yếu tố (4) phải có mặt
+ Yếu tố (2) và (3) có thể vắng mặt. Khi yếu tố (2) vắng mặt người ta gọi là so sánh chìm vì ph-
ương diện so sánh (còn gọi là mặt so sánh) không lộ ra do đó sự liên tưởng rộng rãi hơn, kích
thích trí tuệ và tình cảm người đọc nhiều hơn.
* Các kiểu so sánh
a. So sánh ngang bằng
b. So sánh hơn kém
* Tác dụng của so sánh
+ So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể
so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc
cần nói tới và cần miêu tả.
2. Ẩn dụ:
- Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tương đồng quen
thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.”
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 1 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
Mặt trời thứ hai là hình ảnh ẩn dụ vì : lấy tên mặt trời gọi Bác. Mặt trời Bác có sự tương đồng
về công lao giá trị.
* Các kiểu ẩn dụ
+ Ẩn dụ hình tượng.
+ Ẩn dụ cách thức.
+ Ẩn dụ phẩm chất.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
*Tác dụng của ẩn dụ
Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ
chính là mặt biểu cảm. Cùng một đối tượng nhưng ta có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau.
(thuyền – biển, mận - đào, thuyền – bến, biển – bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối
tượng khác nhau. ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn
dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn người đọc người nghe.
3. Nhân hóa :
- Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ
vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật, … trở nên gần
gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người.
* Các kiểu nhân hoá
+ Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi người
+ Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt động, tính chất sự vật.
+ Trò chuyện tâm sự với vật như đối với người
* Tác dụng của phép nhân hoá
- Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm ; là cho thế giới đồ
vật, cây cối, con vật được gần gũi với con người hơn.
4. Hoán dụ:
- Gọi tên sự vật khái niệm bằng tên của một sự vật hiện tượng khái niệm khác có mối quan hệ gần
gũi với nó, tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt
* Các kiểu hoán dụ
+ Lấy bộ phận để gọi toàn thể: Ví dụ lấy Anh ấy là một tay bong rổ cừ khôi.
+ Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng: Quê hương cũng nhớ thương anh.
+ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật: Áo chàm đưa buổi phân li
+ Lấy cái cụ thể để gọi caí trừu tượng: Tôi kể ngày xưa chuyên Mị châu/Trái tim lầm chỗ để trên
đầu.
5. Nói quá:
- Biện pháp tu từ phóng đại mức độ quy mô tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để gây
ấn tượng, tăng sức biểu cảm
6. Nói giảm, nói tránh
- Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn ghê sợ
tránh thô tục, thiếu lịch sự
7. Điệp ngữ:
- Lặp lai từ ngữ kiểu câu làm nổi bật ý, gây cảm súc mạnh
- Điệp ngữ vừa để nhấn mạnh ý, tạo cho câu văn câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giầu âm điệu, nhịp
nhàng, hoặc hào hùng mạnh mẽ
8. Chơi chữ :
- Lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm hài hước làm cho câu văn hấp
dẫn và thú vị
* Các lối chơi chữ :
+ Dùng từ đồng nghĩa, dùng từ trái nghĩa
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 2 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
+ Dùng lối nói lái
+ Dùng lối đồng âm:
+ Chơ chữ điệp phụ âm đầu
B. Bài tập
Bài 1 Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc
đáo của những câu thơ sau(trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du):
a)Thà rằng liều một thân con,
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây.
b)Trong như tiếng hạc bay qua,
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.
c)Làn thu thuỷ, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liếu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai.
d)Gác kinh viện sách đôi nơi,
Trong gang tấc lại gấp mười quan san.
e)Có tài mà cậy chi tài,
Chữ tài liền với chữ tai một vần.
Giải:
a. Phép tu từ ẩn dụ : “ hoa” -> Thuý Kiều và cuộc đời nàng.
“ cây, lá” -> gia đình T. Kiều -> Kiều bán mình để cứu gia đình.
b. So sánh tu từ : tiếng đàn với tiếng hạc…. tiếng suối, Tiếng gió, Tiếng trời đổ mưa .
*Giúp người đọc hình dung cụ thể âm thanh tiếng đàn của Kiều cũng như nỗi lòng nàng Kiều
c. Nói quá, ẩn dụ “ Làn thu thuỷ nét xuân sơn” ,nhân hoá “ hoa ghen thua thắm liễu hờn kém
xanh” -> Kiều là một thiếu nữ có nhân sắc tuyệt trần.
d. Phép nói quá: Gác Quan Âm, nơi Thuý Kiều bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh, rất gần với phòng
đọc sách của Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong khu vườn nhà Hoạn Thư, gần nhau trong gang tấc,
nhưng giờ đây hai người cách trở gấp mười quan san.
- Bằng lối nói quá , tác giả cực tả sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ của Thuý Kiều và Thúc
Sinh
e. Phép chơi chữ : tài và tai. gợi số phận mỏng manh bất trắc của người phụ nữ tài hoa.
Bài 2 Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc
đáo của những câu thơ sau:
a)Còn trời còn nước còn non,
Còn cô bán rượu anh còn say sưa. (Ca dao)
b)Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,
Voi uống nước, nước sông phải cạn.(Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi)
c)Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. (Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)
d)Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. (Hồ Chí Minh, Ngắm trăng)
e)Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 3 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng.
(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)
g)Một dãy núi mà hai màu mây
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác
Như anh với em, như Nam với Bắc
Như đông với tây một dải rừng liền.
(Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)
h)Gâỵ tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng,
đại bác.Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chini. Tre hi sinh
để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu! (Thép Mới,
Cây tre Việt Nam)
i “…Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường.
Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con…”( Tre Việt Nam - Nguyễn Duy)
Giải:
a. Phép điệp ngữ (còn) và dùng từ đa nghĩa (say sưa)
- Say sưa vừa được hiểu là chàng trai vì uống nhiều rượu mà say, vừa được hiểu chàng trai say
đắm vì tình.
- Nhờ cách nói đó mà chàng trai thể hiện tình cảm của mình mạnh mẽ và kín đáo.
b.biện pháp nói quá=>nhấn mạnh sự trưởng thành và khí thế nghĩa quân Lam Sơn
d, Phép nhân hoá: nhà thơ đã nhân hoá ánh trăng, biến trăng thành người bạn tri âm, tri kỉ.
- Nhờ phép nhân hoá mà thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn, có hồn hơn và gắn bó
với con người hơn.
e, Phép ẩn dụ tu từ: từ mặt trời trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ, đó là nguồn sống,
nguồn nuôi dưỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai.
g. Phép so sánh : hai phía của dãy núi Trường Sơ như 2 con người (anh với em) như 2 miền của
đất nước(Nam – với Bắc) 2 hướng (đông – tây)của một dải rừng liền gợi sự gắn bó keo sơn của
đồng bào ta .
h.Đoan văn sử dụng phép điệp ngữ và nhân hoá
+ Phép điệp ngữ những từ tre, giữ ,anh hùng được lặp đi lặp lại nhiều lần có tác dụng tạo sự nhịp
nhàng cho câu vănvà nhấn mạnh hình ảnh cây tre với những chiến công của nó.
+ phép nhan hoá coi tre như một con người một công dân xả thân vì nước : Chống lại, xung
phong, giữ làng …,hi sinh ,bảo vê, anh hùng làm hình ảnh tre trở lên gần gũi gắn bó làm nổi bật ý
nghĩa to lớn của nó với đời sóng con người.
i. phép so sánh măng tre “nhọn như trông” (0.5điểm)
- phép nhân hoá cây tre “lưng trần phơi nắng phơi sương / có manh áo cộc tre nhường cho con.”
(0.5 điểm)
-ẩn dụ gợi cho ta nghĩ đến sự hiên ngang bất khuất ,sự dãi dầu ,chịu đựng khó khăn thử thách ,sự
che chở hi sinh của tre cũng chính là phẩm chất tốt đẹp của con ngườiVN
Bài 3 Vận dụng kiến thức đã học về từ láy để phân tích nét nổi bật của việc dùng từ trong những
câu thơ sau:
a)Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nấm đất bên đường,
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 4 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Giải:
Tác giả sử dụng một loạt từ láy: nao nao, nho nhỏ, sè sè, dầu dầu vừa gợi sắc thái cảnh vật, vừa
thể hiện tâm trạng con người.
Bài 4 ( Tìm và nêu tác dụng của các biên pháp tu từ trong một số văn bản lớp 9)
- Xác định và chỉ rõ tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng ở câu cuối cùng của bài thơ “ Bài
thơ về tiểu đội xe không kính” ( Phạm Tiến Duật): “ Chỉ cần trong xe có một trái tim”.
- Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
“ Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa”
( Trích “Đoàn thuyền đánh cá” – Huy Cận)
- Phân tích ý nghĩa tu từ trong hai câu thơ sau:
“ Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào”
( Trích “ Đoàn thuyền đánh cá” – Huy Cận)
- Em hãy phân tích ý nghĩa của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
“ Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”.
( Trích “ Đoàn thuyền đánh cá” – Huy Cận).
- Phân tích ý nghĩa tu từ trong đoạn thơ sau:
“ Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ấp ủ
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…”
Trích “ Bếp lửa” - Bằng Việt)
- Em hãy phân tích ý nghĩa của biện pháp tu từ trong những câu thơ sau đây:
“Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”.
( Trích “ Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải)
- Em hãy phân tích ý nghiã biện pháp tu từ trong những câu thơ sau đây:
“ Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”
(Trích “ Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải)
-Xác định và chỉ rõ tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng ở trong những câu thơ sau:
“Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”.
( Trích “ Viếng lăng Bác” - Viễn Phương)
- Xác định và chỉ rõ tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau:
“ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”.
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 5 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
( Trích “ Viếng lăng Bác” - Viễn Phương)
- Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau:
“ Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”
( Trích “ Viếng lăng Bác” - Viễn Phương)
* Rút kinh nghiệm……………………………………………………………………………
Ngày
Ngày soạn
Ngày day:
A. Lí thuyết
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP
*Các phương châm hội thoại
1. Phương châm về lượng: Khi giao tiếp, cần nói có nội dung; nội dung của lời nói phải đúng với
yêu cầu của giao tiếp. không thừa, không thiếu.
VD “Lợn cưới, áo mới” gây cười được vì cả hai nhân vật trong truyện đều nói nhiều hơn những
gì cần nói.Chi tiết:“con lợn cưới của tôi” và“từ lúc tôi mặc cái áo mới này” là thừa so với yêu cầ
u giao tiếp. Những chi tiết thừa này tạo nên tiếng cười
phê phán tính hay khoe của.
b. Khi An hỏi “học bôi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời của Ba
không mang đầy đủ nội dung mà An cần biết. Chi tiết “ở dưới nước” là vừa thừa vừa thiếu, vì ng
ay trong nghĩa câu “bơi” đã hàm nghĩa “ở dưới nước” rồi.
2. Phương châm về chất: Trong giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay
không có bằng chứng xác thực.
VD:Trong truyện dân gian “Quả bí khổng lồ”, anh chàng khoe cái nồi là để chế nhạo anh chàng
khoe quả bí khoác lác.
*Nhiều thành ngữ phê phán việc giao tiếp không tuân thủ phương châm về chất:
+Ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
+Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
+Ăn không nói có: vu khống, bịa đặt.
+Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lý lẽ gì cả.
+Khua môi múa mép: ba hoa, khoác lác, phô trương.
+Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.
+Hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa.
3.Phương châm quan hệ: Trong giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
Ví dụ: Thành ngữ “Ông nói gà bà nói vịt”
4. Phương châm về cách thức: Khi giao tiếp cần nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ.
Ví dụ: .
+Thành ngữ “dây cà ra dây muống chỉ cách nói dài dòng,rườm rà.
+Thành ngữ “lúng búng như ngậm hột thị” chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không
rành mạch.
+Hoặc câu “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy” có thể hiểu mơ hồ theo
2 cách sau:
(1) Tôi đồng ý với những nhận định (của ai đó) về truyện ngắn của ông ấy.
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 6 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
(2) Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn (nào đó) của ông ấy.
5.Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.
Ví dụ: Trong mẫu chuyện “Người ăn xin”,cả hai nhân vật người ăn xin và cậu bé đều cảm thấy
mình đã nhận đượctừ người kia một cái gì đó.
6.Nguyên nhân vi phạm phương châm hội thoại
- Người nói vô ý vụng về thiếu văn hoá giao tiếp
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn
- Người nói muốn gây chú ý buộc người nghe hiểu theo một hàm ý
* Xưng hô trong hội thoại
- Tiếng việt có hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú,tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
- Người nói cần căn cứ vào đối tượng và đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho
thích hợp.
B.Bài tập
Bài 1.Vận dụng phương châm hội thoại để chỉ ra lỗi sai trong các trường hợp sau. Các trường hợp
đó đã vi phạm phương châm hội thoại nào?
a.Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà.
b.Én là một loài chim có cánh.
c. -Cậu học bơi ở đâu vậy?
-Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.
d. –Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?
-Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả.
Giải:
a/Thừa cụm từ “nuôi ở nhà” vì từ “gia súc” đã hàm chứa nghĩa “là thú nuôi trong nhà’.
b/Thừa cụm từ “có hai cánh” vì én là một loài chim , mà tất cả các loài chim đều có hai cánh.
c/Câu trả lời không đáp ứng nội dung của câu hỏi vì “ bơi là hoạt động di chuyển trong nước
hoặc trên mặt nước”rồi; điều người hỏi cần biết là một địa điểm cụ thể
nào đó như bể bơi thành phố hay sông, hồ.
d/Câu: –Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không? Thừa cụm từ “cưới của tôi” vì
không có con lợn nào là lợn cưới cả. Chỉ cần hỏi: “ Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây
không?”
Câu: -Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả. Thừa cụm từ
“Từ lúc tôi mặc cái áo mới này”. Chỉ cần trả lời: “(Nãy giờ) tôi chẳng thấy con lợn nào chạy
qua đây cả.”
=>Tất cả đều vi phạm phương châm hội thoại về lượng.
Bài 2.Cho các từ sau: nói trạng; nói nhăng nói cuội; nói có sách, mách có chứng; nói dối; nói
mò.
Hãy điền vào chỗ trống trong các câu sau và chỉ rõ các câu vừa điền có liên quan đến phương
châm hội thoại nào?
a.Nói có căn cứ chắc chắn là…
b.Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là…
c.Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là…
d.Nói nhảm nhí, vu vơ là…
e.Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là…
Giải:
a.Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 7 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
b.Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối.
c.Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là nói mò .
d.Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội
e.Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói
trạng.
=>Tất cả đều vi phạm phương châm hội thoại về chất.
Bài 3. Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến
phương châm hội thoại nào?
Ăn đơm nói đặt; ăn ốc nói mò; ăn không nói có; cãi chày cãi cối; khua môi múa mép;
nói dơi nói chuột; hứa hươu hứa vượn.
Giải:
Tất cả đều vi phạm phương châm hội thoại về chất.
-ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
- ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
- ăn không nói có: nói vu khống, bịa đặt.
- cãi chày cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lí lẽ gì cả.
- khua môi múa mép: nói năng ba hoa, khoác lác, phô trương.
-nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.
- hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng, cho qua chuyện rồi không thực hiện lời hứa.
Bài4. Các trường hợp sau đây phê phán người nói vi phạm phương châm hội thoại nào?
Nói ba hoa thiên tướng; nói một thốt ra mười; nói mò nói mẫm; nói thêm nói thắt; nói một tấc
lên trời.
Giải:
Các trường hợp trên đây phê phán người nói vi phạm phương châm hội thoại về chất.
Nói ba hoa thiên tướng; nói một thốt ra mười; nói mò nói mẫm; nói thêm nói thắt; nói một tấc lên
trời.
Bài 5. Nối cột A với cột B cho hợp lý và cho biết các trường hợp đó liên quan đến phương châm
hội thoại nào?
A B
1.Nói móc a.Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách.
2.Nói ra đầu ra
đũa
b.Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói.
3.Nói leo c.Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý.
4.Nói mát d.Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến.
5.Nói hớt e.Nói rành mạch, căn kẽ, có trước có sau.
Giải:
1c; 2e; 3d; 4a; 5b. Trường hợp 2e là phương châm cách thức, còn lại là phương châm lịch sự.
Bài 6. Giải nghĩa các thành ngữ sau đây và cho biết mỗi thành ngữ đó có liên quan đến phương
châm hội thoại nào?
Nói băm nói bổ; nói như đấm vào tai; điều nặng tiếng nhẹ; nửa úp nửa mở; mồm loa mép giải;
đánh trống lảng; nói như dùi đục chấm mắm cáy.
Giải:
-Nói băm nói bổ: nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo (PC lịch sự).
-Nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (PC lịch sự).
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 8 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
-Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết (PClịch sự).
-Nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không nói ra hết ý (PC cách thức).
-Mồm loa mép giải:lắm lời, đanh đá, nói át người khác (PC lịch sự).
-Đánh trống lảng: lảng ra, né tránh không muốn tham dự vào một việc nào đó, không muốn đề
cập đến một vấn đề nào đó mà người đối thoại đang trao đổi (PC quan hệ).
-Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không khéo, thô kệch, thiếu tế nhị (PC lịch sự).
Bài 7.Các câu tục ngữ, ca dao sau khuyên chúng ta điều gì? Các câu ấy có liên quan đến phương
châm hội thoại nào?
a.Chim khôn kêu tiếng rảnh rang,
Người khôn tiếng nói dịu dàng dễ nghe.
b.Vàng thì thử lửa, thử than,
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
c.Chẳng được miếng thịt miếng xôi,
Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng.
d.Một lời nói quan tiền thúng thóc, một lời nói dùi đục cẳng tay.
e.Một câu nhịn là chín câu lành.
g.Lời chào cao hơn mâm cỗ.
h.Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
i.Kim vàng ai nỡ uốn câu,
Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.
Giải:
Các câu tục ngữ, ca dao đó khuyên chúng ta khi giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn,
dễ nghe. Các câu ấy có liên quan đến phương châm lịch sự.
Bài 8: Các tổ hợp từ sau vi phạm phương châm hội thoại nào?
Nói dây cà ra dây muống, nói đồng quang sang đồng rậm, nói con cà con kê, nói lúng búng như
ngậm hột thị, nói ấm a ấm ớ…
Giải:
Các tổ hợp từ sau vi phạm phương châm cách thức.
Nói dây cà ra dây muống, nói đồng quang sang đồng rậm, nói con cà con kê, nói lúng búng như
ngậm hột thị, nói ấm a ấm ớ…
Bài 9:Vận dụng phương châm hội thoại để phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn
Du trong đoạn thơ sau:
Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh”,
Hỏi quê, rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”.
Giải:
Trong đoạn thơ sau:
Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh”,
Hỏi quê, rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”.
Nguyễn Du đã để cho nhân vật MGS vi phạm phương châm hội thoại về chất (lời giới thiệu về tên
tuổi, quê quán không rõ ràng, mập mờ, khó hiểu, nói dối), và phương châm lịch sự (nói cộc lốc,
không có chủ ngữ) để qua đó vạch trần bẩn chất vô học của nhân vật MGS.
Bài 10. Đọc đoạn trích sau:
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 9 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây.”. Sứ giả vào,
đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo
giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này.”. (Thánh Gióng)
Phân tích từ xưng hô mà cậu bé dùng để nói với mẹ mình và với sứ giả. Cách xưng hô như
vậy nhằm thể hiện điều gì?
Giải:
Trong phần trích truyện Thánh Gióng, từ xưng hô mà đứa bé dùng để gọi mẹ mình là theo cách
gọi thông thường. Nhưng khi xưng hô với sứ giả thì sử dụng những từ ta- ông. Cách xưng hô như
vậy cho thấy Thánh Gióng là một đứa bé khác thường.
Bài 11 Đọc đoạn thơ sau:
Mình về với Bác đường xuôi
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người
Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời…
Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường…(Việt Bắc- Tố Hữu)
Cách xưng hô Bác, Người, Ông Cụ giống nhau ở điểm nào?Chỉ ra sự khác nhau về sắc thái biểu
cảm của các từ đó.
Giải:
- Trong phần trích bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu, cách xưng hô Bác, Người, Ông Cụ giống nhau ở
chỗ: Đều chỉ Hồ Chủ Tịch với tư cách một công dân. Thể hiện sự thành kính đối với Hồ Chủ
Tịch.
- Sự khác nhau về sắc thái biểu cảm:
+ Bác mang sắc thái thành kính, thân thiết, ruột thịt.
+Người mang sắc thái thành kính, thiêng liêng, cao quí.
+Ông Cụ mang sắc thái thành kính, bình dân, mộc mạc
Bài 12. Các thành ngữ “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”, “Chuyện ông chẳng bà chuộc”, “Ông
nói gà, bà nói vịt”… dùng để chỉ những tình huống hội thoại như thế nào? Những thành ngữ đó
liên quan đến phương châm hội thoại nào?
Giải:
Các thành ngữ “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”, “Chuyện ông chẳng bà chuộc”, “Ông nói gà, bà
nói vịt”… dùng để chỉ những tình huống hội thoại không hiểu nhau, mỗi người một ý, chẳng đâu
vào đâu… Những thành ngữ đó liên quan đến phương châm quan hệ.
Bài 13 . “Mình nói với ta mình hãy còn son,
Ta đi qua ngõ, thấy con mình bò.
Con mình những trấu cùng tro,
Ta đi xách nước rửa cho con mình.” (Ca dao)
Bài ca dao trên nói về việc gì? Cô gái trong bài ca dao không tuân thủ phương châm hội thoại
nào? Nguyên nhân bắt nguồn từ đâu?
Giải:
Bài ca dao trên nói về việc một cô gái nói dối về chuyện chồng con, có lẽ do một lí do tế nhị nào
đó. Cô gái trong bài ca dao không tuân thủ phương châm hội thoại về chất: Nói những điều không
đúng xác thực. Nguyên nhân bắt nguồn từ: người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại
hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
Bài 14. Nhận xét về cách xưng hô của tác giả trong câu thơ sau:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác. (Viễn Phương, Viếng lăng Bác).
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 10 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
Cho biết, trong Tiếng Việt thường có những từ ngữ xưng hô nào? Nêu cách dùng những từ ngữ
ấy.
Giải:
. Nhà thơ xưng “con”, gọi Bác thể hiện mối quan hệ thắm thiết, cảm động, gần gũi, ruột thịt
nhưng cũng rất thành kính, trân trọng.
*Trong Tiếng Việt thường có các từ ngữ xưng hô sau:
-Các đại từ: Tôi, ta, mình, nó, họ…
-Các danh từ chỉ quan hệ họ hàng: Cô, dì, chú, bác, cậu, mợ…
-Các danh từ chỉ người: Cô bé, chàng trai, cô gái,
-Các danh từ chỉ chức vụ: giám đốc, sếp, tổ trưởng, chủ nhiệm…
*Cách dùng: Cần chú ý các yếu tố chính sau:
-Quan hệ người nói và người nghe.
-Tình huống giao tiếp.
-Mục đích giao tiếp.
* Rút kinh nghiệm……………………………………………………………………………
Ngày
Ngày soạn
Ngày day:
TỪ LOẠI VÀ NGỮ PHÁP
A. Lí thuyết
I.Thành phần câu
*Thành phần chính và thành phần phụ
1. Các thành phần chính.
- Chủ ngữ: Nêu lên sự vật, hiện tượng có đặc điểm, tính chất, hoạt động, trạng thái được
nói đến ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời câu hỏi ai, con gì, cái gì.
- Vị ngữ: Nêu lên đặc điểm, tính chất, hoạt động, trạng thái của sự vật, hiện tượng được nói
đến ở chủ ngữ, có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian. Vị ngữ thường trả lời
cho câu hỏi làm gì, như thế nào, là gì,
2. Các thành phần phụ.
- Trạng ngữ là thành phần nêu lên hoàn cảnh, thời gian, không gian, nguyên nhân, mục đích,
phương tiện, cách thức của sự việc được diễn đạt trong câu.
- Khởi ngữ: Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ về, đối với.
*. Các thành phần biệt lập.
1. Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói
đến trong câu.
* Những yếu tố tình thái gắn với độ tin cậy của sự việc được nói đến, như:
- chắc chắn, chắc hẳn, chắc là, ( chỉ độ in cậy cao).
- hình như, dường như, hầu như, có vẻ như, (chỉ độ tin cậy thấp)
VD: Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ vừa lắc đầu cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không
khóc được, nên anh phải cười vậy thôi.
* Những yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói, như:
- theo tôi, ý ông ấy, theo anh
* Những yếu tố tình thái chỉ thái độ của người nói đối với người nghe, như:
- à, ạ, a, hả, hử, nhé, nhỉ, đây, đấy (đứng cuối câu).
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 11 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
VD: Mời u xơi khoai đi ạ! (Ngô Tất Tố)
2. Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận, ).
VD: Trời ơi, Chỉ còn có năm phút.
3. Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
VD:
- Bác ơi, cho cháu hỏi chợ Đông Ba ở đâu?
- Vâng, mời bác và cô lên chơi
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
4. Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.
Thành phần phụ chú thường đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc
giữa một dấu gạch ngang với một đấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu
hai chấm.
VD: Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh- và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy
một tuổi
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
- Các thành phần tình thái, cảm thán, gọi- đáp, phụ chú là những bộ phận không tham gia
vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập.
II.Nghĩa tườngminh và hàm ý
- Nghĩa tường minh: là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
VD: Tấm vải này trình bày hoa văn rất đẹp.
- Hàm ý: là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể
suy ra từ những từ ngữ ấy.
A: - Tối nay hai đứa mình đi xem phim?
B: - Mình chưa làm xong bài văn. ( Hàm ý là Tối nay mình không đi được)
A: - Đành vậy!
- Các điều kiện tồn tại của hàm ý: Người nói có ý thức đưa hàm ý vào câu nói, người nghe có
năng lực giải được hàm ý trong câu nói.
III. Liên kết câu liên kết đoạn văn
Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với n
hau về nội dung và hình thức.
- Về nội dung:
+ Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ
đề chung của đoạn văn (liên kết chủ đề).
+Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết lô-gíc)
- Về hình thức: Có thể được liên kết bằng một số biện pháp chính sau:
1. Phép lặp từ ngữ:
Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước.
VD: Văn nghệ đã làm cho tâm hoàn họ thực được sống. Lời gửi của văn
nghệ là sự sống
2. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng:
Sử dụng ở câu đứng sau các từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng
với từ ngữ đã có ở câu trước.
- VD: Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh.
3. Phép thế :
Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 12 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
- Đại từ thay thế: đây, đó, ấy, thế, kia, vậy nó, hắn, họ
- Tổ hợp “danh từ + chỉ từ”: cái này, việc ấy, điều đó
- Các yếu tố được thay thế có thể là: danh từ, động từ, tính từ, hoặc cụm chủ - vị.
VD: Nghe anh gọi, con bé giật mình. Nó ngơ ngác, lạ lùng.
4. Phép nối:
Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước. Các từ ngữ dùng
trong phép nói thường đứng trước chủ ngữ gồm có:
- Quan hệ từ: và, rồi, nhưng, mà, còn, nên, vì, né, tuy, để
- Tổ hợp “quan hệ từ + đại từ”: vì vậy, nếu thế, tuy thế, thế thì, vậy nên
- Những tổ hợp kiểu quán ngữ: nhìn chung, tóm lại, thêm vào đó, vả lại, hơn nữa,
với lại
- Các kiểu quan hệ phép nối thường gặp là: bổ sung, nguyên nhân (và hệ quả), điều
kiện, nghịch đối (và nhượng bộ), mục đích, thời gian.
Ví dụ: Anh ấy đi du học cách đây hai năm. Vì vậy, chúng tôi không còn
gặp nhau nữa.
B. Bài tập
Bài 1.Xác định khởi ngữ trong các câu sau:
a)Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi
xúc động. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
b) Giàu, tôi cũng giàu rồi. (Nguyễn Công Hoan, Bước đường cùng)
c) Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu
và đẹp…(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
d)Ông cứ đứng vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết
sức. (Lim Lân, Làng)
e)-Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
(Nam Cao, Lão Hạc)
g)Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét kia
mới một mình hơn cháu. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
h)Đối với cháu, thật là đột ngột…(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Giải:
a)Còn anh
b) Giàu
c) Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ
d) Điều này
eĐối với chúng mình
g)Một mình
h)Đối với cháu
Bài 2. Xác định các thành phần biệt lập trong những phần trích sau, chỉ rõ đó là thành phần gì?
a)Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt
lấy cổ anh.
b)Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được,
nên anh phải cười vậy thôi.
c)Ồ, sao mà độ ấy vui thế.
d) –Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
e)Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều.
g)Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn
thành sáng tác còn là một chặng đường dài.
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 13 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
h)Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con
là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu.
i)Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng
lại đốn thế được.
Giải:
a) chắc - là thành phần tình thái
b) Có lẽ - là thành phần tình thái
c)Ồ - là thành phần cảm thán
d) –Trời ơi, - là thành phần cảm thán
e) có lẽ - là thành phần tình thái
g)Chao ôi, - là thành phần cảm thán
h) hình như - là thành phần tình thái
i) Chả nhẽ - là thành phần tình thái
Bài 3. Xác định các thành phần biệt lập trong những phần trích sau, chỉ rõ đó là thành phần gì?
a)-Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không?
b)-Các ông, các bà ở đâu ta lên đấy ạ?
-Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ.
c)Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh- và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi.
d)Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.
e)Chúng tôi, mọi người kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.
g)Cô bé nhà bên(có ai ngờ)
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi).
h)Xây cái lăng ấy cả làng phục dịch, phải gánh gạch, đập đá, làm phu hồ cho nó.
i)Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung
là chiếc kim đồng hồ.
Giải:
a)-Này - là thành phần gọi đáp
-Thưa ông - là thành phần gọi đáp
c) và cũng là đứa con duy nhất của anh - là thành phần phụ chú
d), tôi nghĩ vậy - là thành phần phụ chú
e) mọi người kể cả anh- là thành phần phụ chú
g) (có ai ngờ) - là thành phần phụ chú
(thương thương quá đi thôi). - là thành phần phụ chú
h)Xây cái lăng ấy - là thành phần khởi ngữ
i, Dường như - là thành phần tình thái
Bài 4. Xác định hàm ý của những câu in đậm trong phần trích sau:
a)-Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ.
b)Bác lái xe dắt anh ta lại chỗ nhà hội hoạ và chỗ cô gái:
- -Đây, tôi giới thiệu với anh một hoạ sĩ lão thành nhé. Và cô đây là kĩ sư nông nghiệp. Anh đưa
khách về nhà đi. Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá. Anh hãy đưa ra cái món chè pha
nước mưa thơm như nước hoa của Yên Sơn nhà anh.
c) Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp doạ đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:
-Vô ăn cơm!
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 14 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp
nói vọng ra:
-Cơm chín rồi!
Anh cũng không quay lại. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
d)Thoắt trông nàng đã chào thưa:
“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều.”
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca. (Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Giải:
a)-Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
Hàm ý tiếc nuối khi thời gian còn lại quá
b)
Tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá.
Hàm ý anh hãy mời ông họa sĩ và cô kĩ sư uống nước chè
c)
-Cơm chín rồi!
Hàm ý mời ông Sáu vào ăn cơm.
d)
“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Hàm ý mỉa mai người danh giá như cô mà cũng có ngày hôm nay ư.
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều.”
Hàm ý cô hãy nhận hình phạt thích đáng với tội mà cô đã gây ra cho tôi.
Bài 5. Xác định hàm ý của những phần trích sau:
a)Bánh trôi nước
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non,
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn.
Mà em vẫn giữ tấm lòng son. (Hồ Xuân Hương)
b) Tiếc thay hạt gạo trắng ngần,
Đã vo nước đục lại vần than rơm.
Tiếc thay hạt gạo tám thơm
Thổi nồi đồng điếu lại chan nước cà. (Ca dao)
c) Trong đầm gì đẹp bằng sen,
Lá xanh bông trắng lại chen nhi vàng.
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. (Ca dao)
d)Ngủ yên!Ngủ yên! Cò ơi, chớ sợ!
Cành có mềm mẹ đã sẵn tay nâng.(Chế Lan Viên)
Giải:
a Hàm ý ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến và thương cảm cho số phận
bấpbênh chìm nổi của họ.
b. Hàm ý ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người VN dù bất cứ hoàn cảnh nào vẫn luôn giữ được tâm
hồn trong sạch.
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 15 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
c)Ngủ yên!Ngủ yên! Cò ơi, chớ sợ!
Cành có mềm mẹ đã sẵn tay nâng.(Chế Lan Viên)
-Hàm ý con hãy vô tư trong vòng tay yêu thương của mẹ, mẹ sẽ luôn che chở cho con.
Bài 6 Chỉ ra các thành phần phụ chú trong các đoạn văn sau và cho biết chúng bổ sung điều gì?
a.Nhà tôi chỉ nuôi một người ở tháng (địa phương tôi, người đi làm thuê chia làm ba hạng, ở năm
gọi là “trường niên”, làm thuê từng ngày gọi là “đoản công”, nhà mình cũng có cày, chỉ giỗ tết
hay vụ thu tô đến làm mướn cho người ta thì gọi là “ở tháng’). (Lỗ Tấn)
b.Đến chiều anh dọn xong mấy thứ: một đôi bàn dài, bốn chiếc ghế dựa, một bộ tam sự và một
chiếc cân. Anh lại xin tất cả các đám tro(ở quê tôi, người ta nấu bằng rơm, rạ, tro có thể dùng
bón ruộng), chờ khi nào chúng tôi lên đường là đem thuyền đến chở.( Lỗ Tấn)
c. Nhưng rồi một chuyện không may xảy ra. Một ngày cuối năm năm mươi tám – năm đó ta chưa
võ trang – trong một trận càn lớn của quân Mĩ – Ngụy, anh Sáu hi sinh. (Chiếc lược ngà, Nguyễn
Quang Sáng)
Giải:
a. Thành phần phụ chú (địa phương tôi, người đi làm thuê chia làm ba hạng, ở năm gọi là
“trường niên”, làm thuê từng ngày gọi là “đoản công”, nhà mình cũng có cày, chỉ giỗ tết hay vụ
thu tô đến làm mướn cho người ta thì gọi là “ở tháng’). thành phần phụ chú này làm rõ nghĩa cho
cụm từ “người ở tháng “
b.Thành phần phụ chú: một đôi bàn dài, bốn chiếc ghế dựa, một bộ tam sự và một chiếc cân.
- Thành phần phụ chú này bổ sung làm rõ hơn cho cụm từ “mấy thứ”
- Thành phần phụ chú (ở quê tôi, người ta nấu bằng rơm, rạ, tro có thể dùng bón ruộng),
- Thành phần phụ chú này bổ sung làm rõ hơn cho Anh lại xin tất cả các đám tro
c. Thành phần phụ chú: năm đó ta chưa võ trang. Thành phần phụ chú này bổ sung làm rõ hơn
cho Một ngày cuối năm năm mươi tám
* Rút kinh nghiệm……………………………………………………………………………
Ngày
Ngày soạn
Ngày day:
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 16 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
Chuyên đề 2: PHẦN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI ( 3 buổi)
Buổi 1: KHÁI QUÁT KIẾN THỨC LÍ THUYẾT
I. Kiểu bài văn Nghị luận về một vấn đề xã hội
1. Phân loại
Trong chương trình Tập làm văn lớp 9 kiểu bài văn nghị luận xã hội chia làm ba loại nhỏ:
Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí, nghị luận về một hiện tượng xã hội, nghị luận về một
vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học.
2. Một số điểm giống nhau.
2.1. Loại
Các dạng nghị luận về một tư tưởng, đạo lí; nghị luận về một hiện tượng đời sống; nghị luận
về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học đều thuộc loại bài nghị luận xã hội.
2.2 Các thao tác thường áp dụng khi viết bài:
Các dạng bài NLXH đều vận dụng chung các thao tác lập luận là giải thích, phân tích, chứng
minh, so sánh, bác bỏ, bình luận. Ba thao tác cơ bản nhất là giải thích, chứng minh, bình luận.
2.2.1 Thứ nhất về thao tác giải thích:
- Mục đích: Nhằm để người đọc hiểu được vấn đề
- Các bước:
+ Bước 1: Làm rõ vấn đề được dẫn trên đề. Nếu vấn đề thể hiện dưới dạng là một câu trích dẫn
khá nổi tiếng nào đó hoặc một ý tưởng do người ra đề đề xuất, người viết cần lần lượt giải nghĩa,
làm rõ nghĩa của vấn đề theo cách đi từ khái niệm đến các vế câu và cuối cùng là toàn bộ ý tưởng
được trích dẫn. Khi vấn đề được diễn đạt theo kiểu ẩn dụ bóng bẩy thì phải giải thích cả nghĩa đen
lẫn nghĩa bóng của từ ngữ. Nếu vấn đề là một hiện tượng đời sống, người viết cần cho biết đó là
hiện tượng gì, hiện tượng đó biểu hiện ra sao, dưới các hình thức nào (miêu tả, nhận diện) Làm
tốt bước giải nghĩa này sẽ hiểu đúng vấn đề, xác định đúng vấn đề (hoặc mức độ) cần giải thích để
chọn lí lẽ cần thiết.
Trong quan niệm làm văn truyền thống, bước này được xem là bước trả lời câu hỏi Là gì?
+ Bước 2: Tìm hiểu cơ sở của vấn đề: Trả lời tại sao có vấn đề đó (xuất phát từ đâu có vấn đề
đó). Cùng với phần giải nghĩa, phần này là phần thể hiện rất rõ đặc thù của thao tác giải thích.
Người viết cần suy nghĩ kĩ để có cách viết chặt chẽ về mặt lập luận, lô gíc về mặt lí lẽ, xác đáng
về mặt dẫn chứng. Trong quan niệm làm văn truyền thống, bước này được xem là bước trả lời câu
hỏi Tại sao?
+ Bước 3: Nêu hướng vận dụng của vấn đề: Vấn đề được vận dụng vào thực tiễn cuộc sống
như thế nào. Hiểu nôm na, phần này yêu cầu người viết thể hiện quan điểm của mình về việc tiếp
thu, vận dụng vấn đề vào cuộc sống của mình như thế nào.Trong quan niệm làm văn truyền thống,
bước này được xem là bước trả lời câu hỏi Như thế nào?
Lưu ý khi thực hiện thao tác giải thích: Nên đặt trực tiếp từng câu hỏi (Là gì, tại sao, như thế
nào vào đầu mỗi phần (mỗi bước) của bài văn. Mục đích đặt câu hỏi: để tìm ý (phần trả lời chính
là ý, là luận điểm được tìm ra) và cũng để tạo sự chú ý cần thiết đối với người đọc bài văn. Cũng
có thể không cần đặt trực tiếp ba câu hỏi (Là gì, tại sao, như thế nào) vào bài làm nhưng điều
quan trọng là khi viết, người làm bài cần phải có ý thức mình đang lần lượt trả lời từng ý, từng
luận điểm được đặt ra từ ba câu hỏi đó. Tuỳ theo thực tế của đề và thực tế bài làm, bước như thế
nào có khi không nhất thiết phải tách hẳn riêng thành một phần bắt buộc.
2.2.2 Thứ hai về thao tác chứng minh
- Mục đích: Tạo sự tin tưởng.
- Các bước:
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 17 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
+ Bước 1: Xác định chính xác điều cần chứng minh, phạm vi cần chứng minh.
+ Bước 2: Dùng dẫn chứng trong thực tế cuộc sống để minh hoạ nhằm làm sáng tỏ điều cần
chứng minh, phạm vi cần chứng minh.
2.2.3 Thứ ba về thao tác bình luận
- Mục đích: Tạo sự đồng tình.
- Các bước:
- Nêu, giải thích rõ vấn đề (hiện tượng) cần bình luận.
- Dùng lí lẽ và dẫn chứng (chủ yếu là lí lẽ) để khẳng định giá trị của vấn đề hoặc hiện tượng
(giá trị đúng hoặc giá trị sai). Làm tốt phần này chính là đã bước đầu đánh giá được vấn đề (hiện
tượng) cần bình luận.
- Bàn rộng và nhìn vấn đề (hiện tượng) cần bình luận dưới nhiều góc độ (thậm chí từ góc độ
ngược lại) để có cái nhìn đầy đủ hơn.
- Khẳng định tác dụng, ý nghĩa của vấn đề trong cuộc sống hiện tại.
3. Một số điểm khác nhau cơ bản giữa các kiểu bài:
3.1 Dạng nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
3.1.1 Đề tài:
-Về nhận thức (lí tưởng, mục đích sống, mục đích học tập ).
-Về tâm hồn, tính cách (lòng yêu nước, lòng nhân ái, lòng vị tha, lòng bao dung, lòng độ
lượng; tính trung thực, tính cương quyết, tính hoà nhã, tính khiêm tốn, tính ích kỉ ).
-Về quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình anh em ).
-Về quan hệ xã hội (tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn, tình yêu quê hương đất nước ).
3.1.2 Về cấu trúc triển khai tổng quát:
-Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận (hiểu vấn đề cần nghị luận là gì).
-Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề bàn luận.
-Nêu ý nghĩa của vấn đề (bài học nhận thức và hành động về tư tưởng, đạo lí).
3.1.3.Một số đề tham khảo
- Tình thương là hạnh phúc của con người.
- “Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động” ý kiến trên của M.Xi-xê-rông (nhà triết
học La Mã cổ đại) gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập của bản thân?
- Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: “Học để biết,
học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình.
- Suy nghĩ của em về triết lí sau: “Đừng xin người khác con cá, mà hãy tìm học cách làm cần
câu và cách câu cá”.
- Trả lời câu hỏi điều tra của nhà bác học Hantơn, nhà bác học Đacuyn nói về kinh nghiệm
thành công của mình như sau: “Tôi nghĩ rằng tất cả những gì có giá trị một chút, tôi đều đã thu
nhận được bằng cách tự học”.
Bình luận câu nói trên. Anh, chị có suy nghĩ gì về con đường học tập sắp tới của mình?
- “Nếu đứa trẻ dửng dưng với những gì đang diễn ra trong trái tim của nguời bạn, người anh
em, của bố mẹ mình hoặc của bất cứ một đồng bào nào mà em gặp, nếu đứa trẻ không biết đọc
trong mắt người khác điều đang xảy ra trong trái tim người đó thì đứa trẻ chẳng bao giờ trở thành
con người chân chính”.
Em hãy bày tỏ ý kiến của mình về nhận định trên của nhà sư phạm Xukhômlinxki.
- Bình luận danh ngôn: “Tiền mua được tất cả, trừ hạnh phúc”.
- Trong thư gửi thanh niên và nhi đồng cả nước nhân dịp Tết 1946, Bác Hồ viết:
“Một năm khởi đầu từ mùa xuân, một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã
hội”.
Hãy giải thích và nêu suy nghĩ của em về lời dạy của Bác.
- Giải thích câu nói của Gorki: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới”.
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 18 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
- Đồng chí Lê Duẩn có nói: “Cái gốc của đạo đức, của luân lí là lòng nhân ái”. Em hiểu câu
nói đó như thế nào?
- Nhà thơ Pháp La Phôngten (La Fontaine) có nói : “ Tính ích kỉ là thuốc độc giết chết tình
bạn”. Hãy bình luận câu nói trên.
- Suy nghĩ của em về câu danh ngôn: “Một người bạn chân thành là một người bạn tốt ».
- Một nhà giáo dục đã nêu một quan niệm như sau: Con đường từ nhà đến trường của mỗi
người học sinh tuy khác nhau nhưng nơi đến ở cuối mỗi con đường ấy đều giống nhau. ở đó, có
một ngôi trường đầy tình thân và sự san sẻ. Trình bày suy nghĩ của em về quan niệm đó.
-Phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh đối với con người cũng quan trọng và cần thiết như ca ngợi
lòng vị tha, tình đoàn kết. Anh (chị) suy nghĩ như thế nào về ý kiến trên?
- Suy nghĩ của anh (chị) về câu nói: “Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó
vì lòng người ngại núi e sông”. (Nguyễn Bá Học)
- Phải chăng bạn là người đến với ta khi mọi người đã bỏ ta đi?
- “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định,
mà không có phương hướng thì không có cuộc sống. (Lép Tôn-xtôi)Anh (chị) hãy nêu suy nghĩ
về vai trò của lí tưởng nói chung và trình bày lí tưởng riêng của mình.
- Phải chăng Cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời. Sự mất mát lớn nhất
là bạn để cho tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống.? (Noóc-man Ku-sin, theo Những vòng tay âu
yếm NXB Trẻ, 2003).
- Tiền tài và hạnh phúc.
- “Có ba điều làm hỏng một con người: rượu, tính kiêu ngạo và sự giận dữ.
Anh, chị suy nghĩ như thế nào về ý kiến đó?
3.2 Dạng nghị luận về một hiện tượng đời sống
3.2.1.Đề tài:
Những hiện tượng tốt hoặc chưa tốt cần được nhìn nhận thêm. Ví dụ :
-Chấp hành luật giao thông.
-Hiến máu nhân đạo
-Nạn bạo hành trong gia đình
-Phong trào thanh niên tiếp sức mùa thi
-Cuộc vận động giúp đỡ đồng bào hoạn nạn
-Cuộc đấu tranh chống nạn phá rừng
-Những tấm gương người tốt việc tốt
-Nhiều bạn trẻ quên nói lời xin lỗi khi mắc lỗi
-Nhiều bạn trẻ quên nói lời cảm ơn khi được giúp đỡ
*Lưu ý:
- Nên quy thành từng cụm đề tài nhỏ như dạng bài NLVMTT, ĐL để dễ nhận diện:
-Về nhận thức (lí tưởng, mục đích sống, mục đích học tập ).
-Về tâm hồn, tính cách (lòng yêu nước, lòng nhân ái, lòng vị tha, lòng bao dung, lòng độ
lượng; tính trung thực, tính cương quyết, tính hoà nhã, tính khiêm tốn, tính ích kỉ ).
-Về quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình anh em ).
-Về quan hệ xã hội (tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn ).
3.2.2.Về cấu trúc triển khai tổng quát:
-Nêu rõ hiện tượng.
-Nêu nguyên nhân. Phân tích các mặt đúng-sai, lợi-hại.
-Bày tỏ thái độ, ý kiến về hiện tượng xã hội đó.
3.2.3.Một số đề tham khảo:
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 19 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
- Hiện nay, ở nước ta có nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang
kiếm sống trong các thành phố, thị trấn về những mái ấm tình thương để nuôi dạy, giúp các em
học tập, rèn luyện, vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹp.
Anh (chị) hãy bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng đó.
- Về hiện tượng ngày càng có nhiều người dời bỏ quê hương để đổ xô về các thành phố lớn.
- Về hiện tượng nhiều người trong lớp trẻ hôm nay lạnh nhạt với âm nhạc truyền thống.
3.3 Dạng nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học
3.3.1.Đề tài:
Một vấn đề xã hội có ý nghĩa sâu sắc nào đó đặt ra trong tác phẩm văn học,(Vấn đề xã hội có ý
nghĩa có thể lấy từ hai nguồn: tác phẩm văn học đã học trong chương trình hoặc một câu chuyện
nhỏ, một văn bản văn học ngắn gọn mà HS chưa được học).
3.3.2.Về cấu trúc triển khai tổng quát:
a/Phần một: Phân tích văn bản (hoặc nêu vắn tắt nội dung câu chuyện) để rút ra ý nghĩa của
vấn đề (hoặc câu chuyện).
b/Phần hai (trọng tâm): Nghị luận (phát biểu) về ý nghĩa của vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm
văn học (câu chuyện).
3.3.3.Một số đề tham khảo
- Suy nghĩ của anh (chị) từ ý nghĩa của câu chuyện Bến quê - Nguyễn Minh Châu.
- “Con cò mà đi ăn đêm,
Đậu phải cành mềm, lộn cổ xuống ao.
Ông ơi, ông vớt tôi nao!
Tôi có lòng nào, ông hãy xáo măng.
Có xáo thì xáo nước trong,
Đừng xáo nước đục, đau lòng cò con
Từ bài ca dao, hãy bàn về vấn đề lẽ sống của con người Việt Nam.
4. Dàn bài
4.1 Dạng nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
a) Mở bài
- Giới thiệu vấn đề được đưa ra nghị luận.
- Nêu luận đề: dẫn nguyên văn tư tưởng đạo lí hoặc nội dung bao trùm của vấn đề.
- Giới hạn nội dung và thao tác nghị luận sẽ triển khai.
b) Thân bài
- Giải thích tư tưởng, đạo lí cần nghị luận (nêu các khía cạnh nội dung của tư tưởng, đạo lí này).
- Khẳng định , Phân tích, chứng minh, bình luận các khía cạnh ; bác bỏ, phê phán những sai lệch
(nếu có).
- liên hệ thực tế, rút ra bài học nhận thức và hành động.
- Lấy dẫn chứng minh họa (ngắn gọn, tiêu biểu, dễ hiểu).
c) Kết bài
Tóm tắt các ý, nhấn mạnh luận đề đã nêu ở đầu bài nhằm chốt lại bài viết hoặc dẫn thơ, văn để mở
rộng, gợi ý thêm cho người đọc về vấn đề đang bàn luận.
* Lưu ý:
- Muốn làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, trước hết hãy tìm hiểu sâu về tư tưởng, đạo
lí được đem ra bàn bạc.
- Tìm hiểu tư tưởng, đạo lí bằng cách phân tích, giải thích theo từng ý, từng vế của vấn đề được
nêu.
- Phát biểu nhận định, đánh giá của mình về tư tưởng, đạo lí đó.
Nêu các luận cứ và phân tích các luận cứ để khẳng định nhận định, đánh giá của mình.
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 20 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
4.2 Dạng nghị luận về một hiện tượng đời sống
a) Cách viết mở bài
- Nghị luận về một hiện tượng đời sống cũng là một dạng văn bản. Vì vậy, nó cũng cần bắt
đầu bằng một mở bài. Và phần mở bài của nó dĩ nhiên không thể đi ngược lại những nguyên tắc
chung của mở bài.
- Nghị luận là hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người muốn được bàn luận và
đánh giá về một hiện tượng (hoặc vấn đề) nào đấy. Mở bài của một bài nghị luận hiện tượng đời
sống phải thể hiện được định hướng đánh giá và bàn luận đó thông qua những câu hỏi, hoặc
những câu có tác dụng gợi suy nghĩ, trăn trở trong người đọc (người nghe).
b) Cách viết thân bài
- Thân bài phải gồm đủ hai thành phần là bàn luận và đánh giá, để có thể đáp ứng yêu cầu
bình luận.
- Các ý của thân bài cần được sắp xếp sao cho người đọc (người nghe) có thể tiếp nhận sự
đánh giá, bàn luận của người làm văn một cách dễ dàng và hứng thú, vì sự bình luận chỉ có ý
nghĩa khi nó thực sự hướng tới người đọc (người nghe). Chẳng hạn:
- Người đọc (người nghe) sẽ không thể tiếp nhận, và càng không thể tiếp nhận một cách
hứng thú những lời bình luận về một hiện tượng nếu họ còn mơ hồ về cái hiện tượng được đưa ra
bình luận ấy. Vì thế, trước khi bắt tay vào đánh giá hay bàn bạc, người bình luận nên trình bày
một cách trung thực, đầy đủ, rõ ràng về hiện tượng đời sống mà mình sẽ đem ra bàn luận cùng
người đọc (người nghe).
Người bình luận không nên cố trình bày hiện tượng đời sống đó sao cho phù hợp nhất với quan
điểm của mình, vì việc làm ấy có thể sẽ mâu thuẫn với yêu cầu khách quan, trung thực và từ đó sẽ
khiến người đọc (nghe) hoài nghi, cảm thấy sự bình luận không thật công bằng, không vô tư.
Người bình luận cũng nên vận dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh trong lúc
trình bày để bài văn của mình thêm chính xác, rõ ràng, sinh động và do đó, thêm sức thuyết phục
người đọc (người nghe).
- Người đọc (người nghe) sẽ không thể thực sự tin vào ý kiến của người nghị luận, nếu cảm thấy ý
kiến ấy chỉ là sự áp đặt một chiều. Sức thuyết phục của bài nghị luận sẽ cao hơn nhiều khi người
nghe có điều kiện so sánh ý kiến của người nghị luận với những ý kiến đã được nêu ra trước đó.
Do vậy, người làm văn nên làm công việc điểm lại và nhận xét một cách hợp tình hợp lí các quan
điểm chính đã có về hiện tượng đời sống được đưa ra bình luận, trước khi đưa ra quan điểm của
bản thân mình.
Việc điểm lại và nhận xét các quan điểm chính đã có về hiện tượng đời sống nêu ở đề bài rõ ràng
cũng cần phải đạt được các yêu cầu khách quan, trung thực, như vừa nêu ở điểm trên. Vì có thế
thì người nghị luận mới mong đạt được mục đích của mình.
- Khi nêu ra và bảo vệ quan điểm của riêng mình, người bình luận có thể đứng hẳn về một phía,
ủng hộ phía mình cho là đúng và phê phán phía mà mình chắc chắn là sai. Người bình luận cũng
có thể kết hợp những phần đúng và loại bỏ phần còn hạn chế của mỗi phía để đi tới một sự đánh
giá mà mình tin là thực sự hợp lí, công bằng. Và cũng không loại trừ khả năng người bình luận
đưa ra một cách đánh giá khác biệt của riêng mình, sau khi đã phân tích các quan điểm ý kiến
khác nhau về đề tài cần bình luận.
Việc lựa chọn cách làm nào trong cách kể trên cũng hoàn toàn chỉ xuất phát từ một và chỉ một cơ
sở duy nhất - cơ sở chân lí. Và sau khi đã lựa chọn được một cách thức phù hợp với chân lí (lẽ
phải) rồi thì nhiệm vụ của người bình luận là thuyết phục người nghe (người đọc) đặt niềm tin vào
sự đánh giá của mình, như chính mình đã từng có niềm tin như thế.
- Khi tiếp tục luận bàn sâu rộng hơn, người làm văn có thể đề cập tới thái độ, hành động, cách giải
quyết cần có trước hiện tượng vừa được nhận xét, đánh giá, cũng có thể bày tỏ những cảm nhận,
suy nghĩ mà mình đã rút ra khi liên hệ với thời đại, hoàn cảnh sống, lứa tuổi của mình và của
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 21 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
người đang lắng nghe mình bình luận. Sự bàn luận còn có thể đạt tới tầm vóc lớn hơn, có giá trị
cao hơn nếu người bình luận có thể mở ra những ý nghĩa sâu rộng, sâu sắc và bất ngờ nữa từ hiện
tượng đời sống mà mình đang bình luận.
c) Cách viết kết bài
- Phần kết bài phải đóng được bài văn lại bằng một khẳng định chắc chắn, không thể nào bác bỏ.
- ở một bài nghị luận hay, phần kết không chỉ làm một nhiệm vụ duy nhất là chốt lại bài văn. Một
phần kết chỉ thật hay khi nó còn mở ra được một phạm vi rộng lớn hơn cho những suy ngẫm,
những điều cần bàn luận tiếp.
* Lưu ý: Khi có đề văn yêu cầu nghị luận về một hiện tượng đời sống thì trước hết phải tìm hiểu
hiện tượng đời sống được nêu trong đề, phân tích các biểu hiện của nó, lí giải các nguyên nhân và
hậu quả.
Tiếp đến nêu ý kiến nhận xét, đánh giá hiện tượng đó tốt, xấu, lợi, hại như thế nào. Chúng ta cần
có thái độ ra sao đối với hiện tượng đó. Trên cơ sở suy nghĩ đó mà lập dàn ý để cho bài viết mạch
lạc, vận dụng kết hợp hợp lí các thao tác nghị luận.
* Rút kinh nghiệm……………………………………………………………………………
Ngày
Ngày soạn
Ngày day:
Chuyên đề 2: PHẦN VĂN NGHỊ LUẬN TẬP LÀM VĂN
Buổi 2: MỘT SỐ ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Đề 1
Trong bài thơ “Một khúc ca xuân” nhà thơ Tố Hữu viết:
Nếu là con chim chiếc lá
Thì con chim phải hót chiếc lá phải xanh
Lẽ nào vay mà không có trả
Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình
Hãy viết bài văn nghị luận ngắn trình bày suy nghĩ của em về quan niệm sống đẹp của nhà thơ.
Gợi ý trả lời
Về hình thức:
-Bài viết trình bày đúng thể loại nghị luận,có kết cấu đủ 3 phần(MB-TB-KB)
-Hành văn trong sáng,lập luận chặt chẽ,
-Thể hiện được suy nghĩ của mình về quan niệm sống của nhà thơ.
Về nội dung:
HS trình bày được những ý sau:
-Nhà thơ rất tinh tế khi mượn hình ảnh con chim chiếc lá để làm gương soi cho con người về cách
sống: sống là cống hiến
+Con chim cống hiến tiếng hót làm cho đời sống động vui tươi rộn rã.
+Chiếc lá xanh làm cho cuộc đời đầy màu sắc đẹp đẽ
*Con người phải cống hiến cho đất nước, cho dân tộc, “vay” thì phải “trả” “sống là cho đâu chỉ
nhận riêng mình”
( Giải thích:- Vay, nhận: Hưởng thụ thành quả lao động
- Trả, cho : Lao động, cống hiến để trả ơn cuộc đời)
- Đó là quan niệm sống đúng đắn của nhà thơ, được hưởng thụ thành quả lao động thì phải lao
động để trả ơn cuộc đời,
- Đó cũng là đạo lí, là nguyên tắc làm người,là nền tảng của sự duy trì và phát triển xã hội.
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 22 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
- Vậy chúng ta phải trả như thế nao?
+ Xác định được trách nhiệm của thế hệ mình, có lương tâm trách nhiệm với cuộc đời với xã hội
+ Biết ơn, giữ gìn thành quả mà cha ông đã tạo dựng, không vong ân bội nghĩa
+ Học hỏi người đi trước để sáng tạo ra thành quả mới, cống hiến công sức của mình xây dựng
đất nước để người sau được hưởng có nghĩa là chúng ta phải tạo dựng ra những thành quả mới
cho con cháu được hưởng đó mới là : “ Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình”, chia sẻ thành quả
lao động
+ Trong thực tế hiện nay, không ít người chây lười lao động, ích kỷ nhỏ nhen, họ chỉ biết hưởng
thụ thành quả lao động mà không chịu lao động để trả ơn cuộc đời.
- Câu thơ là lời nhắc nhở với những ai lười lao động, vô ơn với cuộc đời, nó thể hiện một
quan điểm sống đẹp
- Câu thơ khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, cho đất nước, cống hiến những gì tinh
túy nhất , đẹp đẽ nhất cho cuộc đời để gia đình và xã hội ngày càng tốt đẹp hơn, giống như “con
chim” “chiếc lá” làm đẹp cho đời
Đề 2
Từ nội dung câu chuyện sau, hãy trình bày suy nghĩ của em về việc cho và nhận trong cuộc
sống.
Người ăn xin
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo
quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông
vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của
ông:
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.
(Theo Tuốc-ghê-nhép. Dẫn từ SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục- 2007, trang 22)
Gợi ý trả lời
a. Yêu cầu
1. Về hình thức:
- Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội.
- Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ.
- Diễn đạt lưu loát, lí lẽ thuyết phục.
- Viết thành bài văn ngắn .
2. Về nội dung:
Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng đại thể nêu được các ý sau:
- Truyện kể về việc cho và nhận của cậu bé và người ăn xin, qua đó ngợi ca cách ứng xử cao
đẹp, nhân ái giữa con người với con người.
+Sự đồng cảm, tình yêu thương chân thành và cách ứng xử lịch sự là món quà quý giá ta tặng
cho người khác
+Và khi ta trao món quà tinh thần quý giá ấy ta cũng nhận được món quà quý giá tương tự
+ Truyện gợi cho chúng ta nhiều suy ngẫm về việc cho và nhận trong cuộc sống:
- Cái cho và nhận là gì? Đâu phải chỉ là vật chất, có thể là giá trị tinh thần, có khi chỉ là một
câu nói, một cử chỉ…
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 23 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
- Thái độ khi cho và nhận: cần chân thành, có văn hoá.
+ Xác định thái độ sống và cách ứng xử của bản thân: tôn trọng, quan tâm chia sẻ với mọi ngư-
ời.
Đề 3 :
Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, có những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật
đẹp. Viết một văn bản nghị luận (không quá hai trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em được gợi ra từ
hiện tượng trên.
Gợi ý trả lời
Cần đáp ứng được các yêu cầu:
- Về hình thức: trình bày thành bài văn nghị luận ngắn, có bố cục ba phần rõ ràng (mở bài, thân
bài và kết luận), không quá hai trang giấy thi.
- Về nội dung:
+ Giải thích hiện tượng: là hiện tượng có thể bắt gặp trong thiên nhiên, gợi tả sức chịu đựng, sức
sống kỳ diệu của những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp ngay trong một
vùng sỏi đá khô cằn (có thể đi từ việc giải thích từ ngữ: vùng sỏi đá khô cằn chỉ sự khắc nghiệt
của môi trường sống; loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp: sự thích nghi, sức
chịu đựng, sức sống, vẻ đẹp).
+ Trình bày suy nghĩ: hiện tượng thiên nhiên nói trên gợi suy nghĩ về vẻ đẹp của những con
người - trong bất cứ hoàn cảnh nghiệt ngã nào vẫn thể hiện nghị lực phi thường, sức chịu đựng và
sức sống kỳ diệu nhất. Đối với họ, nhiều khi sự gian khổ, khắc nghiệt của hoàn cảnh lại chính là
môi trường để tôi luyện, giúp họ vững vàng hơn trong cuộc sống. Những chùm hoa thật đẹp -
những chùm hoa trên đá (thơ Chế Lan Viên), thành công mà họ đạt được thật có giá trị vì nó là
kết quả của những cố gắng phi thường, sự vươn lên không mệt mỏi. Vẻ đẹp của những cống hiến,
những thành công mà họ dâng hiến cho cuộc đời lại càng có ý nghĩa hơn, càng rực rỡ hơn…
+ Liên hệ với thực tế (trong đời sống và trong văn học) để chứng minh cho cảm nhận, suy nghĩ
nói trên.
+ Nêu tác dụng, ảnh hưởng, bài học rút ra từ hiện tượng: những con người với vẻ đẹp của ý chí,
nghị lực luôn là niềm tự hào, ngưỡng mộ của chúng ta, động viên và thậm chí cảnh tỉnh những ai
chưa biết chấp nhận khó khăn, thiếu ý chí vươn lên trong cuộc sống)
Đề 4
Thể hiện mình là một nhu cầu của lứa tuổi học sinh. Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 01 trang
giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về cách thể hiện bản thân trong môi trường học đường.
Gợi ý trả lời
Thí sinh có thể trình bày suy nghĩ của mình về cách thể hiện bản thân trong môi trường học đường
theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, bài viết nên :
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 24 -
Phòng Giáo dục – Đào tạo Duy Tiên - Tr ường TH CS Chuyên Ngoại
- Thể hiện đúng kết cấu của một bài văn ngắn (có mở bài, thân bài, kết bài; trong phạm
vi khoảng 1 trang giấy thi).
- Thể hiện đúng suy nghĩ của mình về cách thể hiện bản thân trong môi trường học
đường.
- Có cách hành văn trong sáng, sinh động, mạch lạc, chặt chẽ.
Sau đây là một vài gợi ý về nội dung của bài viết:
+ Thể hiện mình là một nhu cầu của lứa tuổi học sinh, của những người mới lớn.
+ Từ trước đến nay, học sinh có những cách thể hiện bản thân mình để gây sự chú ý, để
được tôn trọng, yêu thương… Tuy nhiên, trong đó có những cách thể hiện không phù hợp với đạo
đức của con người và nội quy của nhà trường. Do đó, học sinh thể hiện mình không phải bằng
những hành động khác lạ, dị thường mà phải bằng những việc làm thật tốt, thật gương mẫu trong
môi trường học đường.
- Với bản thân: cả ngoại hình lẫn tư cách, lời ăn tiếng nói phải gọn gàng, lịch sự và nhã
nhặn, văn minh; dám đấu tranh với những điều sai trái, chưa tốt, thẳng thắn phê bình và
tự phê bình; biết rèn luyện để kiềm chế và làm chủ bản thân, không có những hành
động vượt ngoài khuôn khổ kỷ luật và nội quy của nhà trường.
- Với thầy cô : phải lễ phép, kính trọng, ngoan ngoãn, vâng lời, thương yêu và biết ơn.
- Với bạn bè : thân ái, tương trợ, đoàn kết.
- Với nhiệm vụ học sinh : học tập tốt các môn văn hóa; tham gia các hoạt động đoàn, đội,
các hoạt động xã hội khác (viết thư thăm hỏi bộ đội, làm công tác từ thiện, đóng góp
cho phong trào kế hoạch nhỏ…).
+ Phải biết phê phán và xa lánh những cách thể hiện bản thân không đúng đắn. Mạnh mẽ,
dứt khoát duy trì quan điểm đúng của mình về sự thể hiện bản thân trong môi trường học đường,
không dao động trước những lời chê bai của những bạn còn lạc hậu. Đoàn kết với những bạn có
cùng quan điểm, cùng cách thể hiện bản thân đúng đắn để tạo nên sức mạnh giúp mình đứng vững
trong sự thể hiện bản thân, nhất là trong hoàn cảnh môi trường học đường chịu nhiều sự tác động
của những nhân tố không tích cực từ nhiều phía.
+ Thể hiện mình không chỉ là nhu cầu của lứa tuổi học sinh mà còn là nhu cầu của con
người ở mọi lứa tuổi. Chính sự thể hiện mình một cách đúng đắn của con người từ xưa đến nay đã
góp phần tạo nên chất văn hóa và nét đẹp trong đời sống con người.
Đề 1 : Học đi đôi với hành
Trước tiên ta cần hiểu rõ thế nào là "học đi đôi với hành" ? "Học" ở đây là học lý thuyết -
những kiến thức ta tiếp thu từ thầy cô mỗi ngày. "Hành" là thực hành, ứng dụng ~ lý thuyết trên
vào cuộc sống hằng ngày. Ta dễ dàng nhận ra mối quan hệ mật thiết giữa "học" & "hành" : "học"
mà ko "hành" thì lý thuyết sẽ mãi là lý thuyết - ~ lý thuyết suông ko hữu dụng. Ngược lại, "hành"
mà ko "học" thì sẽ chẳng mấy khi đem lại hiệu wả - ko khéo còn trở thành ~ kẻ fá họai ngu dốt.
Giữa "học" & "hành" là mũi tên 2 chiều mà khi mất đi 1 chiều, cuộc sống, công việc của ta sẽ trở
nên khó khăn, fức tạp hơn rất nhiều.
Hiện nay nước ta có tỷ lệ giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ khá cao, không thua kém các nước trong khu
vực. Song thực tế cho thấy khả năng và trình độ của không ít người chưa thực sự ngang tầm với
học vị mà họ có được. Đấy là do thói wen học vẹt, wa loa như "cưỡi ngựa xem hoa", học chỉ để
có = cấp về khoe xóm làng. Học fải đúng cách thì mới có thể kết hợp với "hành" để đạt hiệu wả
cao nhất. Học tập trong trường cũng thế. Điểm số là fương tiện giúp ta đánh giá thực lực bản thân,
chứ ko fải là thước đo chỉ số IQ, wuyết định sự thông minh của mỗi người. "Thành công là nhờ 9
fần chăm chỉ, 1 fần thông minh" 1 người dù thông minh cách mấy mà ko chịu trau dồi kiến thức
thì cũng như ~ kẻ vô học ko có ích. Ko có gì đáng xấu hổ khi giơ tay hỏi bài trong lớp, "muốn biết
Tài liệu bồi dưỡng HSG Ngữ văn 9 - Năm học: 2014- 2015 - GV Nguyễn Thị Thu Hiền - - 25 -