BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ-NĂM 2010”
TÊN CÔNG TRÌNH:
NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC SẢN XUẤT,
PHÂN PHỐI THUỐC CỦA CÁC CÔNG TY DƯỢC VIỆT NAM
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
THUỘC NHÓM NGÀNH
:
KHOA HỌC KINH TẾ
MỤC LỤC
Lời mở đầu...............................................................................................................1
.....................................................................................................................................
Chương 1: một số vấn đề về lý luận ..................................................................... 5
1.1 Một số vấn đề/lý luận liên quan đến thị trường ................................................. 5
1.1.1 Khái niệm về thị trường và phân loại thị trường............................................. 5
1.1.2 Các yếu tố hình thành nên thị trường.............................................................. 6
1.1.3 Chức năng của thị trường................................................................................ 6
1.2 Một số vấn đề liên quan đến thuốc và việc sản xuất thuốc................................ 7
1.2.1 Thuốc và một số khái niệm có liên quan ........................................................ 7
1.2.2 Khái niệm về cung ứng thuốc ......................................................................... 8
1.2.3 Tính đặc thù của thuốc và ngành công nghiệp dược..................................... 10
1.2.4 Tính đặc thù của thị trường thuốc ................................................................ 11
1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sản xuất và phân phối thuốc của doanh nghiệp
...............................................................................................................................
. 12
1.2.5.1 Các yếu tố của môi trường vĩ mô............................................................... 12
1.2.5.2 Các yếu tố của môi trường vi mô.............................................................. 16
1.2.6 Nhu cầu thuốc ............................................................................................... 16
1.2.6.1 Khái niệm về nhu cầu thuốc....................................................................... 18
1.2.6.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thuốc ................................................. 19
1.2.7 Vai trò ngành công nghiệp dược đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ........ 20
1.3 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngành dược Việt Nam ...... 22
1.4 Kinh nghi
ệm phát triển ngành dược của các nước trên thế giới...................... 23
Tổng kết chương 1................................................................................................ 24
Chương 2: Thực trạng sản xuất và phân phối thuốc của các công ty dược Việt
Nam
2.1 Tổng quan về thị trường thuốc Việt Nam ........................................................ 28
2.2 Nguyên vật liệu sản xuất thuốc........................................................................ 30
2.2.1 Những nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất dược trong nước ...................... 30
2.1 Nguồn nguyên vật liệu trong nước................................................................... 30
2.2 Nguồn nguyên vật liệu nước ngoài .................................................................. 31
2.2.2 Thực trạng s
ử dụng nguồn nguyên vật liệu của các công ty dược
Việt Nam ................................................................................................................ 34
2.3 Thực trạng hoạt động sản xuất của các công ty dược Việt Nam ..................... 36
2.3.1 Sự tăng trưởng trong sản xuất thuốc............................................................. 36
.....................................................................................................................................
2.3.2 Sự gia tăng chủng loại thuốc, đặc biệt là nhóm thuốc đặc trị ....................... 39
2.3.3 Chất lượng của các cơ sở s
ản xuất thuốc (GMP-WHO, GLP) ..................... 42
2.3.4 Thực trạng đầu tư các dự án mới của các công ty dược Việt Nam............... 43
2.3.5 Thực trạng R&D của các công ty dược Việt Nam........................................ 45
2.4 Thực trạng hoạt động phân phối thuốc trên thị trường .................................... 46
2.4.1 Mạng lưới phân phối thuốc của ngành dược................................................. 46
2.4.2 Hoạt động quảng bá thương hiệu .................................................................. 52
2.4.3 Hoạt động quản lý giá thuốc trên thị tr
ường và chiến lược giá ................... 53
của các doanh nghiệp Dược
2.5 Vai trò của Nhà Nước trong việc quản lí sản xuất và phân phối thuốc ........... 55
Tổng kết chương 2................................................................................................ 57
Chương 3: Bàn về một số giải pháp sản xuất và phân phối thuốc của các công ty
dược Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước ......................................... 58
3.1 Những vấn đề tồn tại trong ngành dược Việt Nam.......................................... 58
3.2 Các giải pháp cụ thể nhằm phát triển ngành công nghiệp dược ...................... 59
3.2.1 Giải pháp về sản xuất.................................................................................... 59
3.2.1.1 Giải pháp về nguyên liệu đầu vào.............................................................. 59
3.2.1.2 Giải pháp về sản xuất sản phẩm................................................................. 61
3.2.2 Giải pháp về nghiên cứu triển khai ............................................................... 61
3.2.3 Giải pháp về phân phối ................................................................................. 62
3.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực ........................................................................ 63
3.2.5 Giải pháp về qu
ản lí của Nhà nước............................................................... 63
3.3 Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng................................................... 64
Tổng kết chương 3................................................................................................ 65
Kết luận................................................................................................................. 66
1
LỜI MỞ ĐẦU
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, là một sản phẩm thiết yếu và có ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe của người dân. Các sản phẩm này có tính đặc trưng cao, khó có thể
thay thế bằng một loại sản phẩm khác, thậm chí giữa hai sản phẩm khác nhau cũng có
những đặc trưng, công dụng và giá trị khác nhau, mỗi công thức nghiên cứu sản xuất
một loại sản ph
ẩm mới đều được đăng ký quyền sáng chế và bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ. Những điều này đã làm nên giá trị và tầm quan trọng của ngành sản xuất và phân
phối thuốc xã hội. Tuy nhiên, trình độ sản xuất và nghiên cứu của ngành Dược Việt
Nam còn nhiều yếu kém, chưa phát triển kịp với tốc độ phát triển của xã hội, chưa có
khả năng tạo ra nhữ
ng loại thuốc đặc trị chuyên biệt để phục vụ nhu cầu trong nước;
do đó, hằng năm chúng ta phải nhập khẩu một số lượng lớn dược phẩm từ nước ngoài.
Với mong mỏi tìm một hướng đi thích hợp giúp cho ngành dược trong nước hoàn thiện
và phát triển, phục vụ tốt nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân và tiết kiệm nguồn lực
quốc gia thông qua việc giảm b
ớt sản lượng nhập khẩu. Xuất phát từ ý nghĩa này,
nhóm nghiên cứu đã quyết định chọn đề tài “NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC SẢN XUẤT
VÀ PHÂN PHỐI THUỐC CỦA CÁC CÔNG TY DƯỢC VIỆT NAM VÀ MỘT
SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN”. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm: Nghiên
cứu đặc điểm và yếu tố ảnh hưởng đối với ngành dược; phân tích thực trạng sản xuấ
t
và phân phối của ngành dược Việt Nam nói chung và một số công ty dược nói riêng,
nhằm tìm ra những mặt hạn chế đang cản trở sự phát triển của ngành. Từ những cơ sở
đó, nhóm nghiên cứu đưa ra những giải pháp phát hoàn thiện hoạt động sản xuất và
phân phối của ngành.
Để thực hiện bài viết này, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính, phương pháp chuyên gia, sau đó tiến hành t
ổng hợp, thống kê, phân tích duy vật
biện chứng để đưa ra bức tranh chính xác nhất về toàn cảnh ngành sản xuất và phân
phối dược phẩm trong nước. Các thông tin nghiên cứu bao gồm cả thông tin thứ cấp
thu thập từ Cục quản lý Dược, Sở y tế, và các trang web của công ty chứng khoán SSI
2
và MHB, từ Internet, báo tạp chí và các tài liệu khác có liên quan. Thông tin sơ cấp:
thu thập thông qua việc thu thập ý kiến từ các chuyên gia của các công ty dược: Công
ty dược 2/9, công ty dược Hậu Giang, công ty dược Bến Tre.
Trong quá trình thu thập thông tin cho đề tài nghiên cứu, nhóm đã tìm được một số
công trình nghiên cứu về ngành công nghiệp Dược như:
Luận án Nghiên cứu thực trạng, đề xuất một số giải pháp quản lý sản xuất và cung
ứng thuốc nhằm phục vụ
tốt sức khỏe nhân dân trong cơ chế thị trường hiện nay –
luận án tiến sĩ dược học 2003 – TS Nguyễn Văn Yên.
Một số giải pháp chiến lược nhằm phát triển ngành công nghiệp dược Việt Nam đến
năm 2010 – luận án tiến sĩ Kinh tế 2004 – TS Trần Công Kỷ
Các đề tài này đưa ra các giải pháp chung và số liệu thu thập từ trước năm 2003 nên đã
không còn phù hợp với tình hình hiện nay khi mà nề
n kinh tế ngày càng phát triển, các
doanh nghiệp dược lần lượt tiến hành việc cổ phần hóa. Điều cấp thiết là phải có một
đề tài nghiên cứu khảo sát thực trạng sản xuất và phân phối hiện tại của ngành dược
Việt Nam, từ đó đề ra những giải pháp đúng đắn và phù hợp với tình hình hiện tại. Đề
tài nghiên cứu này đã khắc phục những hạn chế đ
ó.
Kết cấu của đề tài nghiên cứu bao gồm 3 chương với 3 nội dung chính được đề cập
như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản. Chương này bao gồm 19 trang từ trang
5 đến trang 24 Trong chương này nhóm đã đưa ra một số khái niệm có liên quan về thị
trường, khái niệm thuốc, tính đặc trưng và tầm quan trọng của thuốc. Ngoài ra trong
chương này, những vấn đề
liên quan đến ngành dược Việt Nam như lịch sử hình thành
ngành Dược, năm áp lực cạnh tranh và những yếu tố tác động đến ngành này. Những
khái niệm đưa ra nhằm cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quát về ngành dược nói
chung và ngành dược Việt Nam hiện nay nói riêng, tạo nền tảng cho việc nghiên cứu
3
sâu hơn về hoạt động sản xuất và phân phối của ngành Dược nước ta trong giai đoạn
hiện nay.
Chương 2: Thực trạng sản xuất và phân phối thuốc của các công ty dược
Chương này bao gồm 30 trang, từ trang 28 đến trang 57 , với 4 nội dung chính được đề
cập bao gồm:
- Tổng quan về thị trường thuốc Việt Nam: trong phần này nhóm nghiên cứu đã
tiến hành phân tích nhu cầu thuốc của th
ị trường qua các năm, đồng thời so sánh chi
tiêu của người Việt Nam cho thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu từ nước
ngoài về số lượng và chất lượng.
- Nguyên vật liệu phục vụ cho ngành sản xuất trong nước: trong chương này
nhóm đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát lấy thông tin về các loại nguyên vật liệu bao
gồm 2 nhóm chính là nguyên vật liệu trong nước và nguyên vật liệu nhập khẩu t
ừ nước
ngoài. Nội dung cuối cùng của phẩn này là kết quả mà nhóm thu thập được về thực
trạng sử dụng nguyên vật liệu ở hai doanh nghiệp Công ty dược Hậu Giang, và Công
ty dược 2/9 (Nadyphar) nhằm cho thấy cái nhìn cụ thể về việc sử dụng nguyên vật liệu
của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và 2 doanh nghiệp kể trên nói riêng.
- Thực trạng sản xuất của các công ty dược Việt Nam: phần này sẽ trình bày về
sự tăng trưởng về số lượng và đa dạng hóa chủng loại trong hoạt động sản xuất thuốc.
Điều tra chất lượng các cơ sở sản xuất thuốc. Trình bày các dự án đầu tư mới và các
hoạt động R&D của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian gần đây.
- Thực trạng phân phối của các công ty dược Việt Nam: Phần này trình bày hệ
thống phân phối và ưu nh
ược điểm các kênh phân phối của ngành dược Việt Nam, và
ví dụ về hệ thống phân phối của hai công ty dược Hậu Giang và Bến Tre. Phần này
cũng có trình bày thêm về các hoạt động quảng bá của các công ty dược Việt Nam.
Ngoài ra phần này cũng đề cập đến hoạt động quản lý giá thuốc trên thị trường hiện
nay.
4
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và phát triển sản xuất, phân phối của ac1c
công ty Dược Việt Nam
Chương này bao gồm 9 trang, từ trang 58 đến trang 66
Dựa vào kết quả nghiên cứu của chương 2, trong chương này, nhóm tập trung trình
bày các giải pháp cụ thể để hoàn thiện và phát triển các hoạt động sản xuất và phân
phối của các công ty Dược theo 4 nhóm giải pháp chính: nhóm giải pháp về công
nghệ, nhóm giải pháp cho nguồn nguyên vật liệu, nhóm giải pháp sản xuất và m
ột số
giải pháp khác như: nhân sự và quảng cáo.
5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN
Trên cơ sở tổng hợp của đề tài, trong chương 1, nhóm tác giả sẽ đưa ra những cơ sở lí
luận lien quan chủ yếu đến thị trường và ngành công nghiệp dược, được trình bày từ
trang đến trang của đề tài. Cụ thể là, chương này sẽ đề cập đến các vấn đề lí luận liên
quan đến thị trường như khái niệm phân loại thị trường, các yếu tố hình thành và chức
năng c
ủa thị trường; bên cạnh đó là các khái niệm về thuốc, nhu cầu thuốc, tính đặc
thù của thi trường thuốc, của ngành công nghiệp dược, các tếu tố ảnh hưởng đến việc
sản xuất và phân phối thuốc của doanh nghiệp và cuối cùng là tiến hành tìm hiểu về
lịch sử hình thành phát triển của ngành công nghiệp dược Việt Nam, vai trò của nó đối
với sự phát triển của kinh tế- xã hội đồ
ng thời nghiên cứu kinh nghiệm của cac quốc
gia trên thế giới về lĩnh vực phát triển công nghiệp dược tạo nền tảng cho việc phân
tích so sánh cho thực trạng ngành công nghiệp nước nhà và đưa ra những kiến nghị,
giải pháp trong chương 3.
1.1 Một số vấn đề/ lí luận liên quan đến thị trường
1.1.1 Khái niệm thị trường
Hiện nay có rất nhiều tài liệu định nghĩa về th
ị trường,tuy nhiên theo nhóm tác giả, các
khái niệm phổ biến và chính xác nhất là:
“Thị trường là lĩnh vực lưu thông hàng hóa tổng thể nói chung những hoạt động mua,
bán, nơi thường xuyên tiêu thụ hàng hóa”
“Thị trường bao gồm tất cả các khách hàng tiềm tàng, cùng có chung một nhu cầu,
đồng thời họ đều đang muốn và đều có khả năng tiến hành trao đổi để thoản mãn nhu
cầu đó.”
“Theo nghĩa hẹp thì thị trường là n
ơi diễn ra trao đổi, mua bán hàng hoá. Nhưng theo
nghĩa rộng thì thị trường là tổng thể các mối quan hệ cạnh tranh, cung - cầu, giá cả, giá
trị... mà trong đó giá cả và sản lượng hàng hoá tiêu thụ được xác định”
6
Thị trường có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau: theo đối tượng giao dịch, theo
tính chất và cơ chế vận hành thị trường, theo quy mô, phạm vi..nhưng với căn cứ vào
mục tiêu của đề tài và tính chất của thị trường thuốc thì hình thức phân loại thị trường
theo số lượng người mua và số lượng người bán là phù hợp hơn cả.Trong đó thị trường
được chia làm hai loại
Thị tr
ường độc quyền
Thị trường độc quyền là lượng hàng hóa, dịch vụ và giá của chúng được điều khiển
theo ý muốn của một hoặc nhiều nhóm người có cung lợi ích từ hàng hóa hoặc dịch vụ
nào đó.Thị trường độc quyền bao gồm thị trường độc quyền hoàn hảo và không hoàn
hảo.
Thị trường cạnh tranh
Thị trường cạnh tranh xuất hiện khi có nhiề
u người mua nhiêu người bán cùng thực
hiện hành vi mua bán trên một loại hàng hóa, dịch vụ hoặc một nhóm hàng hóa, dịch
vụ.Trong đó, các doanh nghiệp tham gia trên thĩ trường này có thực lực tương đối như
nhau và các quan hệ kinh tế diễn ra tương đối ổn định và khách quan.Thị trường cạnh
tranh bao gồm cạnh tranh hoàn hảo và không hoàn hảo.
1.1.2 Các yếu tố hình thành nên thị trường:
Thị trường bao gồm ba yếu tố:
Ch
ủ thể thị trường:là các pháp nhân kin tế có lợi ích độc lập, có quyền tụ chủ
quyết định các sách lược, chiến lược hoạt động của mình
Khách thể thị trường: là các sản phẩm hữu hình hoặc vô hình được trao đổi
thông qua thị trường, các sản phẩm đã tồn tại trên thực tế hoặc các sản phẩm sẽ có
trong tương lai
Giới trung gian thị trường
: là hệ thống cầu nối hữu hình hoặc vô hình liên kết
giữa các các thành phần đang tham gia hoạt động trên thị trường với nhau.
1.1.3 Chức năng của thị trường
7
Dù thị trường có nhiều loại khác nhau nhưng nhìn chung thị trường thực hiện ba chức
năng chủ yếu và luôn có quan hệ mật thiết với nhau như sau:
Chức năng thừa nhận công dụng XH của hàng hoá (giá trị sử dụng XH) và lao
động đã chi phí để sản xuất ra nó. Nếu hàng hoá bán được và bán với giá cả bằng giá
trị thì XH đã thừa nhận công dụng của nó cũng như thừa nh
ận mức hao phí lao động
để sản xuất ra nó phù hợp với mức hao phí lao động XH cần thiết, giá trị hàng hoá
được thực hiện. Nếu hàng hoá không bán được thì hoặc là công dụng của hàng hoá
không được thừa nhận, hoặc là do chi phí sản xuất cao hơn mức trung bình của XH
nên XH không chấp nhận. Nếu hàng hoá bán được với giá cả thấp hơn giá trị thì có
nghĩa là XH chỉ thừa nhận công dụng của nó và một phần chi phí sản xuất ra nó.
Chức năng cung cấp thông tin cho người sản xuất và tiêu dùng về cơ cấu hàng
hoá, giá cả, chất lượng...Chức năng thông tin luôn tác động các chức năng khác.
Chức năng kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng. Từ những thông tin
thu được trên thị trường, người sản xuất hay tiêu dùng sẽ có những điều chỉnh kịp thời
để phù hợp với biến đổi của th
ị trường. Nhờ đó mà sản xuất và tiêu dùng được hạn chế
hoặc kích thích.
1.2. Một số vấn đề liên quan đến thuốc và việc sản xuất thuốc
1.2.1. Thuốc và một số khái niệm liên quan
Theo luật dược 2005, thuốc được định nghĩa như sau: "Thuốc là chất hoặc hỗn hợp các
chất dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đ
oán bệnh hoặc
điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm
thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, trừ thực phẩm chức năng".
Theo điều lệ thuốc phòng bệnh, chữa bệnh, thuốc được định nghĩa như sau: "Thuốc là
những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật, khoáng vật, hay sinh học được
bào ch
ế để dùng cho người nhằm:
8
Phòng bệnh, chữa bệnh,
Phục hồi, điều chính chức năng cơ thể,
Làm giảm triệu chứng bệnh,
Chuẩn đoán bệnh,
Phục hồi và nâng cao sức khoẻ,
Làm mất cảm giác một bộ phận hay toàn thân,
Làm ảnh hưởng quá trình sinh đẻ,
Làm thay đổi hình dạng cơ thể.”
Theo nhóm nghiên cứu, thuốc là một lo
ại hàng hoá đặc biệt, nó có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khoẻ con người. Thuốc vừa tuân theo quy luật thị trường, vừa chịu sự quản lý
nghiêm ngặt của nhà nước.
Thuốc biệt dược là thuốc có tên thương mại do cơ sở sản xuất thuốc đặt ra, khác với
tên gốc hoặc tên chung quốc tế.
Thuốc gerenic là tên chung của các loại thuốc được sản xuất đại trà khi bằ
ng sáng chế,
phát minh hết hiệu lực, thuốc không còn được độc quyền bởi các công ty nắm giữ
bằng phát minh, sang chế.
Nguyên liệu làm thuốc là chất tham gia vào thành phần cấu tạo sản phẩm trong quá
trình sản xuất thuốc.
Thuốc thành phẩm là dạng thuốc đã qua tất cả các giai đoạn sản xuất, kể cả đóng gói
trong bao bì cuối cùng và dán nhãn.
1.2.2. Khái niệm về cung ứng thuốc
Cung ứng thuố
c được định nghĩa là quá trình đưa thuốc từ nơi sản xuất đến tận người
sử dụng dựa trên bốn nhiệm vụ cơ bản là lực chọn thuốc, mua sắm thuốc quốc gia,
phân phối thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc. Trong đó:
9
Lựa chọn thuốc
Việc lựa chọn thuốc cho một quốc gia được dựa vào những căn cứ sau:
+Mô hình bệnh tật, mô hình tử vong toàn quốc.
+Các phác đồ điều trị chuẩn đã được xây dựng.
+Kinh phí quốc gia và khả năng chi trả của người bệnh
+Dự toán tình hình bệnh tật trong kì tới
+Tham khảo danh mục thuốc, hoạt chất, mô hình bệnh tật đã
được lưu hành của WHO
hoặc một số quốc gia có tương đồng về kinh tế, y tế.
Mua sắm thuốc quốc gia
+Xác định nhu cầu về số lượng và chủng loại
+ Lựa chọn các phương thức cung ứng mua bán, đấu thầu (quốc gia, địa phương, đơn
vị)
+Kí kết các hợp đồng kinh tế mua bán
+Thanh toán tiền và kiểm nhận thuốc
Phân phối thuốc
+Cung c
ấp thông tin về thuốc cho các đối tượng bệnh viện, bệnh nhân, các trung gian
trên kênh phân phối.
+Tồn trữ thuốc
+Vận chuyển, giao nhận thuốc đến các đơn vị y tế, các kênh phân phối
+Thanh, quyết toán tiền thuốc, kiểm nhận
Hướng dẫn sử dụng thuốc
+Bán thuốc OTC hướng dẫn sử dụng
+Kê đơn, bán thuốc, hướng dẫn sử dụng
10
+Các hoạt động truyền thông về sử dụng thuốc an toàn hợp lí
Ngoài ra, quá trinh cung ứng thuốc còn bị ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau như môi trường công nghệ, thông tin, sự phát triển khoa học
hay tăng trưởng kinh tế..Các yếu tố này cùng với 4 nhiệm vụ căn bản trên tạo ra một
chu trình cung ứng thuốc khép kín. Mỗi bước trong chu trình đều có vai trò quan trọng
và tạ
o tiền đề cho các bước tiếp theo.
1.2.3. Tính đặc thù của thuốc và ngành công nghiệp dược
Thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt, là sản phẩm thiết yếu, nó ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe của người tiêu dùng. Việc mua hàng của khách hàng hoàn toàn bị động.
Khách hành thường mua thuốc theo sự kê đơn hoặc hướng dẫn của bác sĩ hoặc người
có chuyên môn. Mức cầu thị trườ
ng của loại hàng hoá này không phụ thuộc vào giá cả
của hàng hoá. Bên cạnh đó, nguồn nguyên liệu để sản xuất thuốc chủ yếu là nguồn
nguyên liệu thứ cấp đã qua sơ chế. Việc sơ chế nhằm tổng hợp những chất hóa học
phục vụ cho việc sản xuất thuốc nên đòi hỏi một công nghệ cao và hiện đại, vì vậy,
hầu hết các doanh nghiệp s
ản xuất thuốc đều phải nhập khẩu nguồn nguyên liệu. Từ
những đặc thù của thuốc, ngành công nghiệp sản xuất thuốc cũng trở thành một ngành
khá đặc biệt.
Thứ nhất, việc sản xuất và bào chế các loại thuốc đòi hỏi độ chính xác cao đối với từng
hàm lượng biệt dược nên việc sản xuất thuốc phải được thực hiện trên dây chuy
ền máy
móc thiết bị hiện đại, công nghệ cao. Vì thế, ngành công nghiệp dược được coi là một
ngành kỹ thuật - công nghệ cao. Hiện nay, Việt Nam là một nước đang phát triển nên
kỹ thuật – công nghệ còn thấp nên các doanh nghiệp chủ yếu đầu tư vào bào chế thuốc
gốc, chưa có khả năng sản xuất thuốc công nghệ cao.
Thứ hai, việc sản xuất thuốc được tiến hành theo lô. Số thuố
c được lấy ra để thử trong
mỗi lô sẽ bị huỷ và không được đưa vào sử dụng. Vì thế, không thể kiểm tra tất cả
11
lượng thuốc trong lô hàng. Khi đưa ra thị trưòng, thuốc phải đảm bảo chất lượng như
trong phòng thí nghiệm, đảm bảo độ an toàn cho bệnh nhân sử dụng. Vì vậy, việc sản
xuất thuốc yêu cầu phải có sự đồng đều và chính xác cao.
Thứ ba, việc nghiên cứu để đưa ra một loại thuốc mới đòi hỏi phải nghiên cứu lâu dài
và cẩn trọng. Vì thế chi phí nghiên cứu cho mộ
t loại thuốc mới là rất cao. Các công ty
dươc ở Mỹ thông thường mất từ 8,5 đến 10 triệu USD cho một loại thuốc mới. Một
loại thuốc trước khi được đưa ra thị trường phải được nghiên cứu lâm sang trong một
thời gian dài ( thử nghiệm lâm sang trên chuột, động vật trước, nếu thành công thì sẽ
tiến hành thử nghiệm trên bệnh nhân).
Thứ tư, nhiều sản phẩm có chu kỳ đờ
i sống rất dài và trong quá trình sử dụng có thể
phát hiện ra nhiều công dụng. Các sản phẩm khi mới được phát minh sẽ được đăng ký
bảo hộ quyền sáng chế. Khi hết thời gian bảo hộ bản quyền sáng chế, các sản phẩm
này trở thành thuốc generic, các doanh nghiệp khác đều có quyền sử dụng hóa dược
của sản phẩm để bào chế thuốc generic tương đương. Vì thế, thị trường dược ph
ẩm trở
nên đa dạng và phong phú.
1.2.4. Tính đặc thù của thị trường thuốc
Thị trường thuốc gần như bị chi phối bởi các công ty lớn, các tập đoàn đa quốc gia như
hãng dược Pfizer, Novartis và Eli Lilly,… Các doanh nghiệp này chủ yếu cạnh tranh
với nhau về các loại thuốc biệt dược độc quyền. Các công ty nhỏ chỉ cạnh tranh với
nhau trên thị trường thuốc generic là chủ yếu.
Nhữ
ng loại thuốc mới được bào chế lần đầu tiên phải có bằng sáng chế. Bằng sáng chế
không cho phép bất cứ ai khác sản xuất và bán thuốc này. Khi bằng sáng chế hết hiệu
lực, những công ty sản xuất thuốc khác có thể bắt đầu bán thuốc đồng dạng tương tự.
Những loại thuốc này trở thành thuốc generic.
12
Việc đưa một loại thuốc biệt dược mới vào thị trường thuốc đòi hỏi các công ty phải
đầu tư nghiên cứu( trên 80 triệu USD/1 thuốc), tiến hành thử nghiệm( trên động vật,
sau đó là trên người tình nguyện). Thông thường, để đưa ra một loại thuốc biệt dược
mới cần từ 10 đến 12 năm. Như vậy, việc nghiên cứu đưa ra thuốc biệt dược th
ường
được tiến hành bởi các công ty thuộc các quốc gia phát triển.
Việt Nam là một nước đang phát triển nên chưa có khả năng đầu tư nghiên cứu thuốc
biệt dược mà chỉ có khả năng đầu tư vào việc nghiên cứu và phát triển thuốc gerenic.
Bên cạnh đó, tham gia thị trường thuốc Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, chủ
yếu là các công ty dược của nhà nước và thị trườ
ng thuốc trở thành thị trường độc
quyền.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sản xuất và phân phối thuốc của doanh
nghiệp
1.2.5.1. Các yếu tố từ môi trường vĩ mô
Kinh tế
Ngày 11/01/2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại
quốc tế WTO. Sự kiện kinh tế này đã đem lại những cơ hộ
i và cũng như thách thức
cho nền kinh tế VN nói chung và ngành dược nói riêng. Khi gia nhập vào tổ chức
thương mại WTO thì các hàng rào thuế quan sẽ bị hạ thấp, các doanh nghiệp sản xuất
có quyền lựa chọn nguyên liệu đầu vào đa dạng hơn với mức chi phí và chất lượng
hợp lý hơn. Hiện nay, theo thống kê, 90% nguyên liệu sản xuất thuốc đều phải nhập
khẩu. Vì vậy, việc gia nhập WTO đã làm cho mứ
c chi phí đầu vào của các doanh
nghiệp sản xuất thuốc giảm xuống, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và phát
triển trong nước. Bên cạnh đó, khi gia nhập WTO, thì các doanh nghiệp trong nước có
nhiều thuận lợi khi tiếp cận với các đối tác kinh doanh để hợp tác chuyển giao công
nghệ. Với việc chuyển giao công nghệ dễ dàng này này có 2 khía cạnh để nói. Thứ
13
nhất, việc chuyển giao này cũng sẽ phụ thuộc rất nhiều vào tiềm lực tài chính của mỗi
công ty mạnh yếu như thế nào mà nó sẽ trở thành một cơ hội hay một nguy cơ cho mỗi
công ty. Nếu tiềm lực tài chính mạnh, thì công ty sẽ có khả năng chuyển giao những
công nghệ mới, tăng khả năng cạnh tranh cho mình nhưng nếu tài chính của công ty
yếu, thì đây là một mối
đe dọa cho các công ty. Khi gia nhập WTO, các nhà sản xuất
thuốc trong nước sẽ phải đáp ứng các tiêu chuẩn gắt gao hơn. Các doanh nghiệp không
đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy định nghiêm ngặt về thuốc sẽ bị đào thải theo quy
luật thị trường.
Bên cạnh đó, thu nhập bình quân đầu người lien tục tăng qua các năm. Theo đánh giá
của Phòng Phân tích Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC) cho thấy, cùng với tốc độ
tăng tr
ưởng GDP, chi tiêu bình quân đầu người tăng lên hàng năm dẫn đến nhu cầu chi
tiêu cho y tế và chăm sóc sức khỏe cũng tăng theo. Trong khoảng thời gian 5 năm, chi
tiêu y tế bình quân mỗi người tại Việt Nam đã tăng hơn gấp đôi, từ 6 USD/người (năm
2001) lên đến 13 USD/người (năm 2007). Dự báo tốc độ tăng trưởng trung bình của
ngành là 15%/năm (không tính yếu tố lạm phát) và giá trị tiêu thụ đạt 1,6 tỷ USD năm
2010. Vì v
ậy, ngành dược ở Việt Nam được đánh giá là có tiềm năng rất lớn.
Có thể nói đối với những công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu nói chung và
nhập khẩu dược liệu nói riêng thì tỷ giá hối đoái và xu hướng biến đổi của tỷ giá trên
thị trường luôn là điều mà các nhà nhập khẩu rất quan tâm. Đặc biệt đối với ngành
dược phẩm, một thách thức là 90 % nguyên liệu sả
n xuất thuốc phải nhập khẩu, vì vậy
việc theo dõi sự biến động của tỷ giá là điều không thể thiếu .
Các yếu tố về chính trị pháp luật
Công nghiệp dược là một ngành đặc biệt và nhạy cảm đối với một quốc gia nhằm bảo
đảm an ninh và quyền lợi của người tiêu dùng. Do đó chính trị-luật pháp cùng với
những quy định chặt chẽ c
ũng là những nhân tố lớn tác động đáng kể dến hoạt động
kinh doanh của ngành và các doanh nghiệp trong lĩnh vực dược phẩm.
Từ trước đến nay, chính trị của Việt Nam tương đối ổn định hơn so với nhiều nước
14
trong khu vực do đó đã tạo một điều kiện vô cùng thuận lợi cho việc đầu tư phát triển
ngành dược Việt Nam. Bên cạnh đó, Nhà nước đang có chủ trương tăng cường quản lí
đối với ngành dược đồng thời chú trọng phát triển ngành Dược thành một ngành kinh
tế- kỹ thuật mũi nhọn theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá, chủ động hội nhập
khu vự
c và thế giới, phục vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Mặt khác, trong thời gian gần đây, trước bối cảnh nền kinh tế đất nước đang phát triển
mạnh mẽ nói chung và ngành dược đang có những bước chuyển biến tích cực nói riêng
thì việc sửa đổi và hoàn thiện các bộ luật như luật thương mại, luật cạnh tranh, luật sở
hữu trí tu
ệ… đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho sự đi lên của tất cả các ngành các
doanh nghiệp.
Các yếu tố văn hoá xã hội
Theo GS.TS Trương Việt Dũng, vụ trưởng Vụ Khoa học đào tạo, Bộ Y tế cho biết
“Nếu kinh tế tăng trưởng một lần thì nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tăng 1,5 lần”. Vì thế,
khi cuộc sống càng văn minh hiện
đại, con người càng có nhu cầu chăm sóc bản thân.
Người dân có nhiều nhận thức hơn, trình độ học vấn cao hơn, nên cũng quan tâm
nhiều hơn đến việc khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe bản thân so với khi còn nghèo
thì không có điều kiện. Phần lớn cộng đồng Việt Nam hiện nay đã có ý thức cao hơn
về sức khỏe, họ đòi hỏi một cuộc sống chất lượ
ng hơn, đòi hỏi các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe tốt hơn, bên cạnh đó là muốn nắm bắt, cập nhật các thông tin về Y tế và Sức
khỏe, việc sử dụng các loại dược phẩm chất lượng cao để duy trì và tăng cường sức
khỏe cũng như hỗ trợ điều trị một số các loại bệnh cũng được nhiều ngườ
i quan tâm.
Ngoài ra, không thể không nhắc đến tâm lý thích sử dụng hàng nhập ngoại của phần
lớn người tiêu dùng Việt Nam, trong đó bao gồm cả các loại dược phẩm. Tại rất nhiều
nhà thuốc, các loại thuốc mang nhãn mác ngoại được bày bán nhiều hơn hẳn thuốc sản
xuất trong nước. Tâm lý sính ngoại trong dùng thuốc chữa bệnh đã ảnh hưởng không
nhỏ đến việc sử dụng cơ cấu thuố
c trong các bệnh viện. Trong nhiều năm qua, các
bệnh viện thường xuyên nhập khẩu trực tiếp các loại thuốc ngoại với số lượng lớn,
15
thậm chí có bệnh viện đặt chỉ tiêu sử dụng thuốc ngoại cho bệnh nhân như một qui chế
bắt buộc trong khi thuốc nội không được chú ý đến. Thuốc điều trị dùng trong các cở
sở khám chữa bệnh hiện chủ yếu vẫn là thuốc ngoại nhập, theo tin từ Bộ Y tế ngày
15/4/2009. Thống kê cho thấy, tổng số tiền mua thuốc năm 2008 của hệ thống bệ
nh
viện là 7,6 nghìn tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2007. Trong đó, tỷ lệ tiền mua thuốc
ngoại nhập chiếm 63,3%, tương đương hơn 4,8 nghìn tỷ đồng, cao gần gấp đôi tiền
mua thuốc nội.
Môi trường dân số
CẢ NƯỚC 86,2108 triệu người
DIỆN TÍCH 331150,4km
2
MẬT ĐỘ 260 người/km
2
Theo số liệu thống kê trên cùng với tỷ lệ tăng dân số trung bình cuả nước ta là 1.2%
một năm cho thấy nhu cầu về dược phẩm sẽ ngày càng cao . Đồng thời cùng với tốc độ
tăng trưởng của GDP, chi tiêu bình quân theo đầu người tăng lên hàng năm dẫn đến
chi tiêu cho y tế và sức khoẻ tăng. Chi tiêu y tế bình quân mỗi người tại Việt Nam đã
tăng hơn gấp hai, từ 6 USD (năm 2001) lên 13 USD (nă
m 2007). Con số này được
đánh giá vẫn còn ở mức trung bình so với khu vực. Song song đó, một vấn đề rất đáng
lo ngại nữa là tuổi thọ bình quân khỏe mạnh của Việt Nam chỉ đạt 60,2 tuổi, xếp thứ
116/174 nước trên thế giới. Như vậy, so với tuổi thọ trung bình khỏe mạnh của con
người là 72,2 tuổi thì mỗi người dân có tới 12 năm sống không khỏe mạnh. Với
nh
ững biểu hiện trên, nếu nhìn theo góc độ là một cơ hội thì đây được coi là một thuận
lợi cho sản xuất dược phẩm mở rộng thị trường và lượng khách hàng. Tuy nhiên, nếu
nhìn về sự thử thách thì nó cũng là một sức ép lớn bởi nhu cầu tăng cao và liệu rằng
việc sản xuất có thể đáp ứng đủ cả về chất và lượng hay không?
Hiện nay, chất lượ
ng cuộc sống chưa được đảm bảo, số lượng người bị tàn tật, khuyết
tật của cả nước khá lớn, khoảng 5,3 triệu người, chiếm tỷ lệ 6,3% dân số. Số trẻ em bị
16
khuyết tật, dị tật bẩm sinh, mắc các bệnh bẩm sinh lien tục tâng qua các năm. Số người
bị khuyết tật do tai nạn giao thông, tai nạn lao động có chiều hướng gia tăng. Thêm
vào đó là sự phân bố dân cư không đồng đều, theo khảo sát thì có đến 71,89 % dân số
ở thành thị và 28,11 % ở nông thôn. Một đặc điểm đáng chú ý là thông thường nhu
cầu về thuốc men ở thành thị cao hơn ở nông thôn. Nguyên nhân không chỉ
ở mức
sống cao mà còn môi trường ở các thành phố lớn thường bị ô nhiễm do đó dẫn đến nhu
cầu khám chữa bệnh thường xuyên ngày càng tăng. Điều này cũng thể hiện cho sự
phân bố rộng rãi hơn của các đại lý nhà thuốc tại thành phố. Thế nhưng ở nông thôn
vẫn rất cần nhiều loại dược phẩm và đây cũng là cơ hội cho các công ty dược quan tâm
đến việ
c mở rộng thị trường thông qua các kênh phân phối tại các tỉnh lân cận.
1.2.5.2. Các yếu tố từ môi trường vi mô
Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Đối thủ cạnh tranh:
Với dân số hơn 80 triệu người, Việt Nam là một thị trường dược phẩm có tiềm năng
rất lớn. Hiện nay, có khá nhiều hãng dược phẩm lớn trên thế giới đã tham gia vào thị
trường Việt Nam như
Mega Product Lmt, Helm AG, … Ưu thế của các hãng dược này
khi tham gia thi trường thuốc Việt Nam là trình độ mảketing cao,chiến lược kinh
doanh thích hợp, có uy tín trên thị trường. Họ sản xuất thuốc biệt dược, thuốc gốc là
chủ yếu.
Các hãng dược phẩm này cạnh tranh với nhau quyết liệt nhằm tranh giành thị phần.
Cuộc cạnh tranh này đã có lúc trở thành cuộc chạy đua về quảng cáo. Vì thế, giá thuốc
giữa các hãng dược phẩm trên th
ị trường Việt Nam cũng rất khác biệt.
Ngoài sự cạnh tranh của các hãng dược phẩm nước ngoài thì giữa các hãng dược trong
nước cũng có những sự cạnh tranh gay gắt.
17
Đối với thị trường ngoài nước, Việt Nam không có thế mạnh về các thuốc tân dược
nên chưa thể cạnh tranh được với các công ty nước ngoài trên thị trường ngoài nước.
Việt Nam chủ yếu là xuất khẩu tinh dầu thô và dược liệu.
Khách hàng
Các doanh nghiệp trong nước hiện nắm giữ trên 40% thị phần dược phẩm trong nước,
chủ yếu là các đối tượng có thu nhập thấp, thuốc thiết y
ếu chăm sóc sức khỏe ban đầu
và thuốc y tế. Các doanh nghiệp này đang nhắm đến các đối tượng có thu nhập trung
bình và cao là khu vực do các hãng lớn chi phối.
Khách hàng nước ngoài chủ yếu là các nước Đông Âu, khu vực Đông Nam Á,
Cuba,… và đang nhắm tới thị trường Tây Âu.
Nguồn cung ứng
Nguyên vật liệu phục vụ cho ngành dược bao gồm hóa dược, tá dược, chất phụ gia,
màu thực phẩm và các loại phụ liệ
u. Hiện nay,sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được
khoảng 20% nhu cầu về hóa dược và tá dược, 80% còn lại đều phải nhập khẩu. Sự phụ
thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu dẫn đến sự không ổn định trong sản xuất, giá thành.
Ngành dược là một ngành có hàm lượng kỹ thuật cao nên yếu tố nguồn nhân lực có vai
trò rất quan trọng. Hiện nay, nguồn lao động đáp ứng cho nhu cầu này còn h
ạn chế,
thiếu công nhân có trình độ, dược sĩ được đào tạo mang tính lý thuyết, chưa có thực tế,
thiếu các chuyên gia giỏi về dược.
Các tổ chức hữu quan
Ngành dược là một ngành đặc biệt, khá nhạy cảm nên chịu sự quản lý gắt gao của nhà
nước. Hiện nay, trong ngành dược còn khá nhiều rào cản pháp luật khiến các doanh
nghiệp dược gặp khó khăn. Hoạt động của các doanh nghiệp này có mố
i quan hệ với
khá nhiều cơ quan chức năng như thuế, quản lý thị trường, quảng cáo, kiểm tra chất
lượng, Viện kiểm nghiệm thuốc,…
Yếu tố bên trong doanh nghiệp
18
Hiện nay, các doanh nghiệp dược Việt Nam chưa có sự đầu tư đúng mức về kỹ thuật
công nghệ. Kỹ thuật công nghệ lạc hậu, làm giảm chất lượng sản phẩm và giảm sức
cạnh tranh của sản phẩm cũng như doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực của ngành dược nói chung còn thiếu. Hàng năm, các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp đào tao được một s
ố lượng lớn dược sĩ, bác sĩ,… nhưng lại thiếu
công nhân tay nghề cao. Như vậy, nguồn nhân lực cho ngành dược vừa thừa, vừa
thiếu.
1.2.6. Nhu cầu thuốc
1.2.6.1 Khái niệm về nhu cầu thuốc:
Giống như lương thực thực phẩm và quần áo, thuốc là một nhu cầu tất yếu không thể
thiếu và vô cùng cần thiết trong đời sống của con người.
Ở bất kì thời đại nào, xã hội,
quốc gia hay hoàn cảnh sống nào con người đều có nhu cầu sử dụng thuốc để phòng và
chữa bệnh. Vì vậy, có thể nói, thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, vô cùng quan trọng
đối với cá nhân mỗi con người nói riêng và sự tồn tại phát triển của xã hội nói chung.
Đó cũng chính là lí do khiến cho nhu cầu sử dụng thuốc mang tính chất khác biệt hơn
so với nhu cầu về mặt hàng khác. N
ếu như với các mặt hàng khác, nhu cầu mua đựợc
xác định bởi một mức giá nhất định thì với thuốc, việc sử dụng thuốc loại nào, số
lượng và cách thức sử dụng ra sao lại không phải do người bệnh tự quyết dịnh mà phụ
thuộc vào thầy thuốc. Nhu cầu thuốc lúc này không phải đơn giản là lượng thuốc mà
người bệnh muốn mua ở mỗi mức giá nữ
a mà thay vào đó nó được quyết định bởi
nhiều yếu tố khác như: trình độ của nhân viên y tế, loại bệnh, kĩ thuật điều trị..
Như vậy, nhu cầu thuốc có thể được định nghĩa là “ tập hợp tất cả những loại thuốc với
dạng bào chế thích hợp, hàm lượng thích hợp, đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng và
hi
ệu lực để đáp ứng các yêu cầu về phòng chữa bệnh của cá thể, của cộng đồng trong
19
một phạm vi về thời gian, không gian, một trình độ xã hội, khoa học, kĩ thuật và khả
năng chi trả nhất định.”
1.2.6.2 Các yếu tố quyết định ảnh hưởng đến nhu cầu thuốc:
Thuốc là một loại hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của
người dân, quá trình sử dụng luôn đòi hỏi sự an toàn, hợp lí. Vì vậy việc xác định
những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu mang ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc
cung ứng thuốc và phải được căn cứ dựa trên đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng bao gồm:
Tình trạng bệnh tật và mô hình bệnh tật
“Tình trạng bệnh tật là tình trạng mất cân bằng về thể xác và tinh thần dưới tác động
của một loạt các yếu tố ngoại môi và n
ội môi lên con người” Nhu cầu về thuốc của
người bệnh phụ thuộc vào tình trang sức khỏe hay bệnh tật của họ còn nhu cầu thuốc
của một cộng đồng sẽ phụ thuộc vào tình trạng bệnh tật của cộng đồng đó trong những
điều kiện nhất định về ngọai cảnh, thời gian và được khái quát thành mô hình bệnh tật.
Vậy mô hình bệnh tật được
định nghĩa là “ tập hợp tất cả những tình trạng mất cân
bằng về thể xác, tinh thần dưới tác động của những yếu tố khác nhau, xuất hiện trong
cộng đồng đó, xã hội đó trong một khoảng thời gian nhất định.”
Nghiên cứu bệnh tật nếu được tiến hành một cách hợp lí và chính xác thì kết quả của
nó sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp quãn lí được sức khỏe và bệ
nh tật của toàn
xã hội, xác định xu hướng thay đổi cơ cấu bệnh tật để có chiến lược phòng chống và
đối phó, nhờ đó, các định hướng chiến lược phát triển kĩ thuật điều trị, nghiên cứu về
sản xuất, cung ứng, phân phối thuốc và lập kế hoạch ngân sách y tế.
Kĩ thuật chẩn đoán bệnh và điều trị
Không giống nh
ư các loại hàng hóa khác, dựa vào sở thích của người tiêu dùng, quá
trình sử dụng thuốc được quyết định dựa vào ý kiến và chẩn đoán của thầy thuốc. Do
đó việc xác định nhu cầu thuốc phụ thuộc vào chất lượng và kĩ thuật chẩn đoán, điều
20
trị bệnh nói chung và trình độ khả năng, chuyên môn của người cung cấp dịch vụ y tế
nói riêng, đặc biệt là các y bác sĩ khám chữa bệnh.
Hiệu lực điều trị của thuốc
Thời gian điều trị và số lượng thuốc sử dụng trong mỗi lần khám chữa bệnh tùy thuộc
vào hiệu lực điều trị và chất lượng sản phẩm thu
ốc nên tác động rất lớn đến nhu cầu
trong từng giai đoạn cụ thể. Trình độ khoa học kĩ thuật càng phát triển sẽ dẫn đến sự ra
đời của nhiều loại thuốc có hiệu lực điều trị cao hơn, hiệu quả hơn, kinh tế hơn và do
đó nhu cầu thuốc về một chủng loại, mặt hàng cụ thề nào đó cũng sẽ thay đổi.
Quyết định cuối cùng của người bệnh
Giá cả không đóng vai trò đặc biệt quan trọng quyết định đến nhu cầu tiêu thụ thuốc
nhưng bên cạnh đó cũng có những tác động gián tiếp bởi sức mua của người tiêu dùng
ở mỗi mức giá cả khác nhau. Bên cạnh đó, mỗi người bệnh hoặc thầy thuốc đều có
những thói quen, thị hiếu riêng trong khi thể hiện cách mua thuốc hoặ
c các yếu tố trình
độ văn hóa, thu nhập trung bình và tầng lớp xã hội cũng là một trong những nhân tố có
ảnh hưởng.
Yếu tố môi trường xã hội
Ngoài ra, những yếu tố thuộc mội trường xã hội cũng có tác động không nhỏ đến nhu
cầu thuốc thông qua các ảnh hưởng từ nền văn hóa khác biệt, phong tục tập quán, tôn
giáo và tín ngưỡng. Các tác động trực tiếp từ yếu tố thiên nhiên, địa lí
đến tình trạng
sức khỏe của con người cũng có thể là động lực làm tăng hay giảm đáng kể nhu cầu
thuốc.
1.2.7. Vai trò của ngành công nghiệp dược đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Từ trước đến nay, dược tuy là một ngành công nghiệp khá nhạy cảm nhưng lại không
thể thiếu và đóng vai trò rất quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hộ
i của
21
bất cứ quốc gia nào trên thế giới, đặc biệt là đối với những nước đang trên đà phát
triển như Việt Nam.
Công nghiệp dược đóng vai trò trực tiếp trong việc bảo đảm và nâng cao sức khỏe của
người dân cũng chính là bảo đảm nguồn nhân lực cho phát triển đất nước. Trong bất
cứ giai đoạn phát triển nào, trong thời chiến hay thời bình, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cũng giữ vị trí trung tâm và do đó bảo đảm nguồn thuốc phục vụ cho việc
chăm lo sức khỏe nhân dân luôn được xem là ưu tiên hàng đầu.
Chi tiêu về thuốc của mỗi quốc gia chiếm một phần quan trọng trong tổng chi tiêu y tế.
Hiện nay, tỷ lệ này chiếm từ 7 đến 66% trên thế giới, trong đó các quốc gia đang phát
triển như Việt Nam là 24% đến 66%. Ngoài ra, chi tiêu về thuốc cũng chiếm m
ột phần
quan trọng trong ngân sách gia đình. Chính vì thế mà tiết kiệm tiêu dùng thuốc giúp
tiết kiệm ngân sách quốc gia và của mỗi gia đình. Điều đó đồng nghĩa với việc ngành
công nghiệp dược nếu phát triển tốt sẽ là một ngành mang lại lợi nhuận cao, tạo nguồn
thu quan trọng cho ngân sách quốc gia nói chung và giảm chi tiêu gia đình nói riêng.
Tầm quan trọng của phát triển công nghiệp dược càng được khẳng định hơn trong vai
trò cung ứ
ng thuốc chất lượng cao, giá cả thích hợp cho nhu cầu tiêu dùng, đồng thời
chủ động được nguồn thuốc, đặc biệt trong các điều kiện thiên tai, dịch bệnh.
Thêm vào đó, việc cung ứng thuốc sản xuất từ trong nước sẽ làm giảm nhu cầu nhập
khẩu từ nước ngoài, giúp tiết kiệm ngoại tệ, gia tăng sự phù hợp cho khả năng chi trả,
thu nhập của nhân dân. Ngoài ra, phát triể
n sản xuất thuốc trong nước vừa tạo thêm
việc làm vừa góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách; đồng thời với những lợi thế so
sánh trong một số lĩnh vực, có thể tham gia xuất khẩu, góp phần cân đối ngoại tệ và
cán cân thương mại.
Phát triển sản xuất thuốc trong nước trên cơ sở đẩy mạnh nghiên cứu, phát minh thuốc
mới sẽ thúc đẩy các ngành công nghiệp phụ trợ cùng phát triể
n, tăng khả năng cạnh
tranh trong môi trường xuất khẩu. Bên cạnh những ý nghĩa kinh tế còn giải quyết cả
những vấn đề xã hội như thuốc cai nghiện ma tuý, thuốc điều trị các bệnh xã hội...