Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn thạc sĩ Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam - chi nhánh Đà Nẵng (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.74 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




NGUYỄN THỊ KHUYÊN



MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Vũ


Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất lỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Khuyên



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Câu hỏi nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
7. Tên đề tài và kết cấu luận văn 4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng 8
1.1.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng 8
1.1.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng 8
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng của NHTM 10
1.1.5. Vai trò của cho vay tiêu dùng 14

1.2. MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 16
1.2.1. Khái niệm và nội dung mở rộng cho vay tiêu dùng 16
1.2.2. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay tiêu dùng 17
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng 18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng cho vay tiêu dùng của
NHTM 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 28


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM, CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG (EXIMBANK ĐÀ NẴNG) 29
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG EXIMBANK ĐÀ NẴNG 29
2.1.1 Quá trình ra đời và phát triển 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 31
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Eximbank Đà Nẵng 33
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI EXIMBANK
ĐÀ NẴNG 39
2.2.1. Tình hình chung về cho vay tiêu dùng tại Eximbank Đà Nẵng 39
2.2.2. Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Eximbank Đà Nẵng 41
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỚNG ĐẾN MỞ RỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI EXIMBANK ĐÀ NẴNG 54
2.3.1. Nhân tố ảnh hưởng thuộc về ngân hàng 54
2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng không thuộc về ngân hàng 58
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI EXIMBANK
ĐÀ NẴNG 59
2.4.1 Những kết quả đạt được 59
2.4.2. Một số hạn chế của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Eximbank Đà
Nẵng và nguyên nhân 61

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
EXIMBANK ĐÀ NẴNG 66
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
EXIMBANK ĐÀ NẴNG 66
3.1.1. Định hướng chung của Eximbank Đà Nẵng 66


3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Eximbank Đà
Nẵng 67
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI EXIMBANK ĐÀ
NẴNG 69
3.2.1. Hoàn thiện và đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng 69
3.2.2. Điều chỉnh quy trình cho vay và mở rộng đối tượng cho vay 71
3.2.3. Nâng cao trình độ, phong cách phục vụ của cán bộ, nhân viên ngân
hàng 72
3.2.4. Tăng cường hoạt động tiếp thị, hoàn thiện chính sách thu hút khách
hàng 74
3.2.5. Tăng số lượng khách hàng 75
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay 76
3.2.7. Các giải pháp bổ trợ 77
3.3. KIẾN NGHỊ 78
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan 78
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 79
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam, chi
nhánh Đà Nẵng 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 82
KẾT LUẬN 83
DANG MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BIDV : Ngân hàng đầu tư và phát triển
CV : Cho vay
CBTD : Cán bộ tín dụng
CVTD : Cho vay tiêu dùng
CVTD/TDN : Cho vay tiêu dùng/ tổng dư nợ
DNCV/ KH : Dư nợ cho vay/ khách hàng
EIB : Eximbank
KDDV : Kinh doanh dịch vụ
NHNN : Ngân hàng nông nghiệp
NHTM : Ngân hàng thương mại
TMCP : Thương mại cổ phần
TP : Thành phố
TSĐB : Tài sản đảm bảo
TDN : Tổng dư nợ
UBND : Ủy ban nhân dân
XNK : Xuất nhập khẩu



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Tình hình huy động vốn tại Eximbank Đà Nẵng giai đoạn
2010- 2012

33
2.2 Tình hình hoạt động cho vay tại Eximbank Đà Nẵng từ
năm 2010- 2012
35
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh chung tại Eximbank Đà
Nẵng từ năm 2010- 2012
37
2.4 Tình hình chung về CVTD tại Eximbank Đà Nẵng 39
2.5 Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Eximbank Đà Nẵng từ năm
2010-2012
41
2.6 Tình hình mở rộng đối tượng khách hàng CVTD tại
Eximbank Đà Nẵng năm 2010-2012
43
2.7 Dư nợ CVTD bình quân trên khách hàng tại Eximbank Đà
Nẵng từ năm 2010-2012
44
2.8 Thu nhập cho vay tiêu dùng tại Eximbank Đà Nẵng từ
năm 2010-2012
45
2.9 Thị phần cho vay tiêu dùng của Eximbank Đà Nẵng theo
khu vực
47
2.10 Nợ xấu cho vay tiêu dùng tại Eximbank Đà Nẵng năm
2010-2012
49
2.11 Lãi suất cho vay ngắn hạn của một số ngân hàng tại Đà Nẵng

50
2.12 Danh mục sản phẩm CVTD của một số ngân hàng tại Đà Nẵng 51

2.13 Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn 53
2.14 Lãi suất cho vay ngắn hạn của một số ngân hàng tại Đà Nẵng 54
2.15 Danh mục sản phẩm CVTD của một số ngân hàng tại Đà Nẵng 56


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ Trang
2.1 Nguồn vốn huy động tại Eximbank Đà Nẵng 34
2.2 Tình hình cho vay tai Eximbank Đà Nẵng 36
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Đà Nẵng 38
2.4 Tình hình chung về CVTD tại Eximbank Đà Nẵng 40
2.5 Tăng trưởng dư nợ theo thời gian tại Eximbank Đà Nẵng 42
2.6 Tình hình mở rộng đối tượng khách hàng tại Eximbank
Đà Nẵng
43
2.7 Thu nhập từ hoạt động CVTD của Eximbank Đà Nẵng 45
2.8 Thị phần CVTD của các NHTM tại Đà Nẵng năm 2012 48
2.9 Nợ xấu CVTD tai Eximbank Đà Nẵng 49


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu chuyển sang nền kinh tế thị
trường theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế,
trong đó hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng là xu thế tất yếu trong tiến trình

phát triển của nền kinh tế thế giới. Chính điều này tạo ra sự phát triển và mở
rộng không ngừng của các ngân hàng hiện nay, và cũng là một thách thức lớn
khi các ngân hàng tham gia thị trường phải đối đầu. Trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt này, buộc các ngân hàng phải tìm cách đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ cung ứng, đặc biệt là việc mở rộng thêm nhiều hình thức tín
dụng nhằm tăng cường nguồn vốn cho nền kinh tế cũng như đáp ứng nhu cầu
cũng như thu hút khách hàng. Một trong những hình thức đó phải kể đến hoạt
động cho vay tiêu dùng.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các Hiệp định thương mại giữa Việt
Nam và các nước được ký kết, nền kinh tế nước ta tăng trưởng liên tục với tốc
độ cao, đời sống của đại bộ phận dân cư ngày càng được cải thiện. Năng suất
sản xuất tăng cao đã tạo ra lượng hàng hóa phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của người dân. Thực hiện chính sách mở cửa, bộ mặt nền kinh tế
Việt nam đã chuyển đổi mạnh, đời sống của người dân ngày cành nâng cao,
tiến đến cuộc sống thoải mái hơn về vật chất lẫn tinh thần, ngoài những nhu
cầu thiết yếu như ăn, ở, uống, đồ mặc thì nhu cầu cuộc sống được nâng cao hơn
như nhà đẹp tiện nghi, xe cộ hiện đại, du lịch, học hành nước ngoài, … Do đó,
đôi khi người dân cho phép mình chi tiêu vượt quá mức thu nhập dẫn đến nhu
cầu vay mượn để tiêu dùng tăng lên. Điều này đã tạo ra thị trường cho vay tiêu
dùng đối với các ngân hàng thương lại diễn ra cạnh tranh cao.
Nắm bắt được nhu cầu của người dân cũng như làm tăng tính cạnh
tranh với các ngân hàng bạn, ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam,
2

chi nhánh Đà Nẵng đã triển khai nhiều loại hình tín dụng tiêu dùng đối với
khách hàng cá nhân, đẩy mạnh dư nợ cho vay tiêu dùng, đã từng bước cải
thiện quy trình, quy chế cho vay phù hợp nhu cầu của người dân, đảm bảo an
toàn tín dụng. Tuy nhiên, chính sách cũng như quy chế cho vay của chi nhánh
vẫn còn tồn tại những vướng mắc làm ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng
cho vay tiêu dùng của chi nhánh.

Với những lý do đó và thực tiễn từ hoạt động kinh doanh, việc nghiên
cứu để đưa ra những giải pháp khắc phục những khó khăn và đẩy mạnh tăng
truởng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh một cách phù hợp và khoa học là vô
cùng cấp thiết. Chính vì vậy, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Mở rộng cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Đà
Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình, với hy vọng sẽ
mở ra một huớng đi mới cho sự phát triển cho vay tiêu dùng của chi nhánh
nói riêng và Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về mở rộng cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn
2010-2012.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, nội dung mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại là gì? Tiêu chí nào được sử dụng để đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng
của ngân hàng thương mại?
3

Thứ hai, thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP
xuất nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng thời gian qua như thế nào? Có
những hạn chế gì? Nguyên nhân của những hạn chế đó?
Thứ ba, những giải pháp nào nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng trong thời
gian đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những

vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động mở rộng CVTD
chứ không phải toàn bộ các hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP xuất
nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng.
+ Về mặt thời gian: Luận văn nghiên cứu giới hạn về thực tế hoạt động
CVTD và các thông tin liên quan trong phạm vi từ năm 2010-2012. Trên cơ
sở đó đề xuất một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng
TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở phương
pháp luận.
Phương pháp thu thập số liệu và xử lý thông tin thông qua nguồn dữ
liệu nội bộ ngân hàng và thu thập từ báo chí, báo cáo tổng kết, …
Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh từ những số liệu đã
thu thập được để phân tích thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.
4

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu và vận dụng các vấn đề lý luận về mở rộng cho vay
tiêu dùng cùng với đánh giá thực trạn nhằm tìm ra những giải pháp để mở
rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam, chi
nhánh Đà Nẵng, mở rộng sản phẩm, dịch vụ cho vay tiêu dùng có hiệu quả và
mang đến cho khách hàng sự tiện lợi khi giao dịch với ngân hàng.
7. Tên đề tài và kết cấu luận văn
Tên đề tài luận văn: Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
xuất nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
Xuất Nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của cán bộ hướng dẫn khoa học,
tác giả đã chọn đề tài “ Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP xuất
nhập khẩu Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Tài chính Ngân hàng.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu tác giả đã tham khảo một số tài liệu sau:
- Các bài viết của các Tiến sĩ, Thạc sĩ trước đây nghiên cứu về vấn đềc
này thông qua các diễn đàn kinh tế, tạp chí khoa học và các bài luận văn trên
thư viện Đại học Đà Nẵng, Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh…
- Nền tảng lý thuyết được tác giả tham khảo các nguồn tài liệu, các giáo
trình đã được giảng dạy tại các Trường Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học
Ngân hàng TP Hồ Chí Minh, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại
5

học kinh tế Quốc dân Hà Nội,… cùng các sách chuyên ngành của một số học
giả đã biên soạn và biên dịch từ nguồn tài liệu nước ngoài.
- Các nghị định của chính phủ có liên quan đến với vấn đề tài cho vay tiêu dùng.
- Để thấy được sự mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP xuất
nhập khẩu Việt Nam, Chi nhánh Đà Nẵng, tác giả thống kê các số liệu tại chi
nhánh, bên cạnh đó tham khảo các số liệu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Từ đó, tác giả đã chọn lọc làm cơ sở lý luận và tìm ra nền tảng để tiến
hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
1. Đề tài “ Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng trên địa bàn

tính Đồng Nai” của tác giả Nguyễn Thanh Hồng, trường Đại học kinh tế TP.
Hồ Chí Minh, năm 2007.
Đề tài đã giải quyết những nội dung sau:
- Nêu ra những lý luận chung như khái niệm, đặc điểm, bản chất, chức
năng của tín dụng và tín dụng thương mại
- Nêu sự cần thiết phải mở rộng cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng
thương mại.
- Tác giả đã phân tích được thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng trên
đại bàn tỉnh Đồng Nai, trên cơ sở đó, đánh giá những kết quả đạt được và
những tồn tại còn mắc phải.
- Từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp khắc phục những vấn đề tồn tại
trong các đã nêu trên phần thực trạng nghiên cứu được.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn những tồn tại:
- Phần cơ sở lý luận tác giả chưa đưa ra những chưa nêu các vần đề về mở
rộng cho vay tiêu dùng, như: Khái niệm, đặc diểm, các nhân tố ảnh hưởng.
- Đề tài nghiên cứu từ năm 2007 trở về trước nên không còn phù hợp
với tình hình với nền kinh tế cũng như hoạt động ngân hàng hiện này.

6

- Các giải pháp chỉ phù hợp với địa bàn tỉnh Đồng Nai, nên không thể
áp dụng cho Eximbank- chi nhánh Đà Nẵng ( thuộc địa bàn Đà Nẵng).
2. Đề tài “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quân đội” của
tác giả Nguyễn Thị Xoan, trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh, năm 2007.
Đề tài đã giải quyết những nội dung sau:
- Đề tài đã hệ thống hóa được vấn đề lý luận chung như: khái niệm, đặc
điểm, bản chất, chức năng của tín dụng và tín dụng thương mại cũng như hoạt
động cho vay tiêu dùng.
- Tác giả đã phân tích được thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng TMCP Quân đội trong giai đoạn năm 2004 – 2006, trên cơ sở đó,

đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại còn mắc phải.
- Từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp khắc phục những vấn đề tồn tại
trong các đã nêu trên phần thực trạng nghiên cứu được.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn những tồn tại:
- Phần cơ sở lý luận tác giả chưa đưa ra những chưa nêu các vần đề về mở
rộng cho vay tiêu dùng, như: Khái niệm, đặc diểm, các nhân tố ảnh hưởng.
- Tác giả chưa so sánh được thị phần cho vay tiêu dùng của ngân hàng
với các ngân hàng khác trên địa bàn.
- Tác giả chưa nêu ra được các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay
tiêu dùng để từ đó đưa ra giải pháp.
- Đề tài nghiên cứu từ năm 2007 trở về trước nên không còn phù hợp
với tình hình với nền kinh tế cũng như hoạt động ngân hàng hiện này.
3. Đề tài “Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàngnông
nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh Quảng Ngãi”của tác giả Phạm Thị
Phương Thảo, năm 2010
Đề tài đã giải quyết những nội dung sau:
- Đề tài đã xây dựng được vấn đề lý luận gọn nhẹ nhưng logic như:
7

khái niệm, đặc điểm, bản chất, chức năng của tín dụng và tín dụng thương mại
cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Tác giả đã phân tích được thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh Quảng Ngãi trong
giai đoạn năm 2007 – 2009, trên cơ sở đó, đánh giá những kết quả đạt được
và những tồn tại còn mắc phải.
- Từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp khắc phục những vấn đề tồn tại
trong các đã nêu trên phần thực trạng nghiên cứu được.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn những tồn tại:
- Tác giả chưa phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, chi nhánh

Quảng Ngãi.
- Tác giả chỉ phân tích thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng sau đó
nêu lên những kết quả đạt đuợc và những hạn chế của chi nhánh.









8

CHƯƠNG 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Theo khoản 14, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, tín
dụng ngân hàng được định nghĩa như sau: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để
tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác.”
1.1.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình với các chi phí về vật chất và dịch
vụ như nhà ở, đồ dùng gia đình, phương tiện đi lại, giáo dục, y tế…

Nghị đinh số 81/2009/NĐ-CP về sữa đổi, bổ sung một số điều của nghị
định số 79/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Công ty Tài chính: cho vay tiêu dùng là hình thức cung cấp
tin dụng cho cá nhân thông qua nghiệp vụ: cho vay mua trả góp, phát hành thẻ
tín dụng và cho vay bằng tiền theo quy định của ngân hàng Nhà nuớc.
1.1.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Thực chất cho vay tiêu dùng là một loại hình trong tín dụng ngân hàng,
nó mang những đặc điểm của tín dụng nói chung. Tuy nhiên, cho vay tiêu
dùng nhằm vào đối tượng khách hàng là cá nhân và hộ gia đình, cho nên
ngoài những đặc điểm chung, cho vay tiêu dùng còn có một số đặc điểm sau:

9

a. Đặc điểm về khách hàng và mục đích vay
Khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực này là cá nhân và hộ gia đình, mục
đích của các khoản vay tới là nhu cầu chi tiêu của cá nhân hay hộ gia đình
chứ không xuất phát từ mục đích kinh doanh như các khoản tín dụng khác.
Nhu cầu vay tiêu dùng bị chi phối bởi mức thu nhập và trình độ dân trí của
khách hàng. Những người có thu nhập cao thường có xu hướng chi tiêu nhiều
hơn những người có thu nhập thấp, nên với họ việc đi vay để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu cá nhân là chấp nhận được khi cần thiết.
b. Nhu cầu vay và nguồn trả nợ
Khách hàng trong lĩnh vực vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình, nhu
cầu vay của họ phụ thuộc vào kỳ vọng thu nhập của họ trong tương lai. Khi
kỳ vọng thu nhập của người dân có xu hướng tăng thì họ sẽ chi tiêu nhiều hơn,
và do đó vay tiêu dùng sẽ tăng. Ngược lại, khi kỳ vọng thu nhập của người
dân có xu hướng giảm, vay tiêu dùng sẽ giảm. Nguồn trả nợ của các khoản
vay tiêu dùng không phải lấy từ hoạt động sản xuất kinh doanh mà lấy từ thu
nhập của người vay trong tương lai. Như vậy nhu cầu vay và nguồn trả nợ đều
phụ thuộc thu nhập của người vay trong tương lai.

c. Quy mô và số lượng khoản vay
Nếu như ở các khoản tín dụng khác tại ngân hàng đa phần là có quy mô
lớn và số lượng khách hàng vay là nhỏ thì trong cho vay tiêu dùng hoàn toàn
ngược lại quy mô các khoản vay nhỏ và số lượng khách hàng lớn. Bởi lẻ
khách hàng vay tiêu dùng nhằm mục đích chi tiêu, đa số khách hàng vay tiêu
dùng đều đã có sự tích lũy từ trước, ngân hàng đóng vai trò chỉ là người hỗ
trợ để cho việc mua sắm sản phẩm được dễ dàng hơn khi việc tích lũy vẫn
chưa đủ. Mặt khác, số lượng khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng lớn do vậy
tổng quy mô món vay lại rất lớn.
10

d. Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí và rủi ro cao
Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục cho vay có chi chí
cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Xuất phát từ thực tế là
khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ, số lượng nhiều nên chi phí cho khoản
vay như lập hồ sơ, thẩm định, quản lý khoản vay, thu nợ, chi phí tiếp thị, giới
thiệu sản phẩm dịch vụ tương đối lơn.
Bên cạnh chi phí cao thì rủi ro trong cho vay tiêu dùng cũng rất cao,
xuất phát từ những nguyên nhân khách quan như sự biến động của nền kinh tế,
các quy định của Nhà nước hay những nguyên nhân không biết trước như
thiên tai, bênh tật, tai nạn, mất việc… của người đi vay. Ngoài những nguyên
nhân trên thì đạo đức của người đi vay cũng là một nguyên nhân dẫn đến rủi
ro trong cho vay tiêu dùng. Các khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ,
tuy nhiên số lượng các khoản cho vay lại lớn nên gây ra khó khăn cho ngân
hàng trong việc kiểm soát của khoản cho vay. Hơn nữa, thông tin của khách
hàng đều do khách hàng cung cấp cho ngân hàng nên tính chính xác của nó
phụ thuộc vào tính trung thực của khách hàng. Điều này cũng gây ra rủi ro
trong cho vay tiêu dùng.
e. Lãi suất cho vay tiêu dùng tương đối cao so với lãi suất cho vay
thương mại

Do chi phí và rủi ro của các khoản vay tiêu dùng cao nên lãi suất cho
vay tiêu dùng thường được đánh giá cao hơn hẳn so với lãi suất của các khoản
cho vay thương mại. Hơn nữa, quy mô của từng hợp đòng vay thường nhỏ,
chi phí tổ chức cho vay cao cũng là một yếu tố làm lãi suất của các khoản cho
vay tiêu dùng cao.
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng của NHTM
Phân loại cho vay tiêu dùng dựa vào các căn cứ sau đây:
a. Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng được chia làm 2 loại:
11

- Cho vay tiêu dùng cư trú: Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho
vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của
khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các
khoản cho vay tài trợ cho việc trạng trải cá chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng
gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch
b. Căn cứ phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả có thể chia thành 4 loại:
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức vay mà người đi vay trả cho
ngân hàng một số tiền bằng nhau nhất định trên mỗi kỳ hạn (hàng tháng, quý
hoặc 6 tháng).
Số tiền thanh toán định kỳ gồm nợ gốc (là khoản tiền nhất định trả mỗi
kì hạn, thường bằng nhau) và nợ lãi tính trên dư nợ thực tế. Phuơng thức này
thường áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của
người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đây là hình
thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng thuơng mại, loại hình vay này giúp
cho khách hàng vay không bị áp lực trả nợ vào cuối kỳ cao. Trong phương
thức cho vay này, ngân hàng thường thỏa thuận với khách hàng một số điều
khoản như: Loại tài sản được tài trợ, số tiền trả trước, chi phí khoản vay như

lãi vay và các chi phí liên quan khác, điều khoản thanh toán như kì hạn trả nợ,
số tiền trả mỗi kì và tời hạn cho vay.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Tiền vay được khách hàng thanh toán
cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường khoản cho vay tiêu dùng phi
trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay giá trị nhỏ, thời hạn cho vay không
dài (thường dưới 1 năm), đối tượng khách hàng thu nhập cao. Đối với loại vay
này, ngân hàng cần chú ý đến một số nội dung sau:
+ Loại tài sản được tài trợ
12

+ Chi phí tài trợ: Là khoản chi phí mà ngừơi vay phải trả cho ngân
hàng bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan.
+ Điều khoản thanh toán: Ngân hàng phải cần chú ý đến các vấn đề như
số tiền thanh toán mỗi lần phải phù hợp với khả năng thu nhập và hài hòa với
các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng. Giá trị của tài sản tài trợ không
thấp hơn số tiền tài trợ chưa thu hồi. Kỳ hạn trả nợ phải thuận lời cho khách
hàng (thuờng thực hiện theo tháng phù hợp với thu nhập từ lượng của khách
hàng). Thời hạn trả nợ không nên quá dài (thường giới hạn bởi thời hạn sử
dụng của tài sản tài trợ). Tiền lãi đuợc tính theo các phương pháp lãi đơn,
phuơng pháp lãi gộp. Vấn đề trả nợ trước hạn, cách xử lý của ngân hàng như
thế nào.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là hình thức cho vay mà ngân hàng sẽ
cấp cho khách hàng một hạn mức tiêu dùng được duy trì được duy trì trong
một khoản thời gian nhất định, khách hàng có quyền vay và trả nhiều lần mà
không vượt quá hạn mức tín dụng của mình. Loại vay này thường được áp
dụng cho vay thấu chi, thẻ tín dụng. Loại vay tuần hoàn dễ áp dụng, thuận
tiện cho khách hàng trong việc chủ động sử dụng nguồn tiền linh hoạt, thông
thường đây là những khoản vay nhỏ, khách hàng có nguồn tiền ra – vào
thường xuyên.
- Cho vay qua thẻ tín dụng: Là một loại hình cho vay phổ biến của cho

vay tiêu dùng tuần hoàn, ngân hàng cung cấp thẻ rín dụng cho khách hàng.
Khách hàng được vay tiền qua việc mua hàng bằng thẻ tín dụng với hạn mức
tối đa được ngân hàng cho phép, khách hàng có thể rút vượt số dư trên tài
khoản của mình. Số tiền này được trả một lần hoặc trả dần với lãi suất tuơng
đối cao. Song cho vay qua thẻ hiện nay ở nước ta còn nhỏ so với tiềm năng
phát triển trong dân cư. Ngoài ra, tốc độ tăng truởng kinh tế Việt Nam gần
đây phát triển mạnh đời sống của nhân dân ngày một nâng cao thì nhu cầu về
13

học tập, du lịch trong nuớc và ngoài nước ngày càng nhiều, đó là thị truờng
rất hấp dẫn để các ngân hàng thương mại mở rộng cho vay qua thẻ, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng cá nhân trong và ngoài nước. Như vậy, thị truờng tiềm năng
để các ngân hàng thuơng mại cho vay qua thẻ rất lớn và thuận lợi, các ngân
hàng cần phải tận dụng triệt để mọi cơ hội, các điều kiện thuận lợi để phát
triển dịch vụ thẻ, đồng thời đẩy nhanh việc đổi mới công nghệ và nâng cao
chất luợng dịch vụ.
c. Căn cứ vào hình thức cho vay
Căn cứ vào hình thức này tín dụng tiêu dùng được chia làm 2 loại:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh từ những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay
dịch vụ cho người tiêu dùng và thu lại từ khách hàng. Hình thức này ngân
hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà
không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện bằng một trong hai cách:
+ Cách 1: Ngâ hàng, người bán, người mua phải thỏa thuận với nhau về
số tiền vay, mức vay và thời hạn trả dần. Sau đó, ngân hàng cho người mua
hàng vay phần tiền chưa đủ trả cho người bán để giao cho người bán và giữ
lại quyền sở hữ tài sản cho đến khi người mua trả góp đủ số tiền vay.
+ Cách 2: Được thực hiện tương tự cách 1 về thời hạn và mức trả dần
nhưng khác một điểm là: Người bán giao tài sản và giao quyền sở hữu, người

bán và người mua tực hiện hành vi mua bán chịu tài sản nên xuất hiện kỳ
phiếu, ngâ àng chiết khấu kỳ piếu cho người bán.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng mà ngân
hàng và khách hàng sẽ trực tiếp gặp nhau để tiến hành đàm phán, ký kết hợp
đồng tín dụng. Khách hàng sẽ nhận tiền vay từ ngân hàng hoặc chuyển vào
tài khoản của các doanh nghiệp mà họ sẽ mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các
14

chủ nợ của họ. Với hình thức cho vay này ngân hàng cũng trực tiếp thu nợ từ
người vay.
Trong cho vay trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của
nhân viên tín dụng. Những người này được đào tạo về chuyên môn và có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng nên các quyết định cho vay trực
tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao.
1.1.5. Vai trò của cho vay tiêu dùng
a. Đối với ngân hàng
Cho vay tiêu dùng cũng là một loại hình dịch vụ ngân hàng, nếu phát
triển tốt sẽ tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng, đa dạng các hoạt động của
ngân hàng, phân tán rủi ro. Trong xu thế kinh tế thế giới hội nhập đã mở ra
cho ngành ngân hàng nhiều cơ hội phát triển. Ngân hàng trở thành một ngành
đầy tiềm năng và thử thách, thu hút đuợc nhiều lĩnh vực khác liên quan. Sản
phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng phong phú và đa dạng từ huy động vốn
đến cho vay. Đối với sản phẩm dịch vụ CVTD giúp ngân hàng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Bởi lẻ, CVTD là hình thức cho vay mang lại nguôn lợi
nhuận đáng kể cho ngân hàng. Đây là cũng là loại hình giúp ngân hàng đa
dạng hóa đầu tư, nhờ đó phân tán được rủi ro. Cung ứng dịch vụ này giúp
ngân hàng mở rộng mối quan hệ với khách hàng. Từ đó khách hàng đi vay khi
họ có tiền nhàn rỗi thì tham gia thêm vao danh mục dịch vụ của ngân hàng,
giúp ngân hàng tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng và
giúp khách hàng tiếp cận các tiện ích khác của ngân hàng, như : tiền gửi, tiền

thanh toán, các dịch vụ chuyển tiền, chuyển khoản, ATM…
b. Đối với người vay
Vay tiêu dùng giúp người vay được hưởng các điều kiện sống tốt hơn,
trước khi đủ khả năng tích lũy tạo điều kiện thuận lợi hơn đối với việc làm
trong tương lai . Họ có thể đáp ứng được các nhu cầu cần thiết như : Giáo dục,
15

y tế không chỉ thỏa mãn một phần nhu cầu hiện tại mà có khả năng tạo điều
kiện sức khỏe, trí tuệ trong tương lai để làm việc tốt hơn, có thu nhập cao hơn .
Mặt khác, việc thõa mãn truớc các nhu cầu sẽ thúc đẩy người tiêu dùng phấn
đấu để chi trả cho nhu cầu đó càng sớm càng tốt. Bởi lẻ, khi vay ngân hàng
mà tâm lý chung của nhiều người là không muốn người khác nắm giữ tài sản
mà không phải của mình. Điều này gián tiếp đưa đến việc tăng thu nhập trong
tương lai của người tiêu dùng.
Chính các lý do trên mà nhiều cá nhân, hộ gia đình đặc biệt đối với
những người có thu nhập thấp và trung bình tìm đến ngân hàng với mong
muốn ngân hàng sẽ giúp đỡ họ trong việc mua sắm các hàng hóa thiết yếu,
những hàng hóa có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi, hoặc là đi du lịch… nhằm
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và nâng cao đời sống. Tuy nhiên, nếu vay cho
tiêu dùng cao hơn khả năng tích lũy trong tương lai sẽ dẫn đến mất khả năng
thanh toán làm ảnh hưởng đến đời sống của người vay .
c. Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện
mở rộng họat động sản xuất kinh doanh. Việc ngân hàng thực hiện CVTD
không chỉ thõa mãn nhu cầu thiết yếu, nâng cao chất luợng cuộc sống của
người tiêu dùng mà việc cho vay còn là đòn bẩy kích cầu hàng hóa, dịch vụ,
mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng khả năng cạnh tranh
giữa các hàng sản xuất kinh doanh. Từ đó hỗ trợ Nhà nuớc đạt được mục tiêu
xã hội như xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập,… tạo ra
sự năng động cho nền kinh tế, thúc đẩy tăng truởng kinh tế.

Tuy nhiên việc kích cầu thông qua tài trợ tiêu dùng và tiết kiệm là hai
mặt mâu thuẩn nhau để phát triển kinh tế . Cho vay tiêu dùng sẽ làm giảm tiết
kiệm trong dân cư từ đó làm giảm đầu tư, đối với các nước đang cần vốn phát
triển kinh tế như Việt Nam cần phải cân đối giữa kích cầu và tiết kiệm để bảo
đãm nền kinh tế được phát triển một cách tốt nhất .
16

1.2. MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm và nội dung mở rộng cho vay tiêu dùng
Mở rộng cho vay tiêu dùng là sự tăng lên cả về số lượng và chất lượng
các khoản vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại.
Mục tiêu cuối cùng của quá trình mở rộng cho vay tiêu dùng là tăng qui
mô cho vay tiêu dùng, tức là tăng dư nợ cho vay tiêu dùng, từ đó tăng thu
nhập từ cho vay tiêu dùng. Mục tiêu này phải được xem xét đồng thời với
mục tiêu hạn chế rủi ro cho vay tiêu dùng và mục tiêu gia tăng hiệu quả sinh
lời từ hoạt động cho vay tiêu dùng.
Tuy nhiên, trong các mục tiêu thì mục tiêu hàng đầu là tăng mức dư nợ
cho vay tiêu dùng. Các mục tiêu còn lại sẽ được xem xét phù hợp với đặc
điểm kinh doanh từng thời kỳ của ngân hàng. Việc gia tăng dư nợ có thể làm
cho ngân hàng đối diện với một mức rủi ro cao hơn, hoặc gia tăng chi phí,
gảm lãi suất đầu ra nên làm tỷ suất sinh lời của ngân hàng giảm đi. Do vậy, để
đạt được mục tiêu tăng dư nợ cho vay tiêu dùng, ngân hàng sẽ phải đối diện
với rủi ro lớn hoặc tỷ suất sinh lời nhỏ hơn trong ngắn hạn.
Mở rộng cho vay tiêu dùng cũng đồng nghĩa với mở rộng hình thức, lại
hình, sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đặc điểm của ngân hàng và thị
trường mục tiêu hiện tại. Nói cách khác, là phải đa dạng hóa cơ cấu cho vay
tiêu dùng hợp lý. Đa dạng hóa vừa là nội dung mở rộng cho vay tiêu dùng,
vừa là cách thức để có được một mức dư nợ cho vay lớn hơn.
Để đạt được mục tiêu tăng dư nợ cho vay tiêu dùng, ngân hàng thường

mại thường áp dụng những phương hướng cơ bản như: Thực hiện gia tăng số
lượng khách hàng vay vốn của ngân hàng bằng cách mở rộng và phát triển thị
trường cho vay của ngân hàng đến những khu vưc mới, giữ niềm tin với
khách hàng cũ và có các chính sách thu hút khách hàng mới. Mặc khác, ngân
17

hàng cũng có thể tìm hướng tăng dư nợ cho vay tiêu dùng bình quân trên
khách hàng.
1.2.2. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay tiêu dùng
Trước đây, hoạt động ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào đối tượng khách
hàng là doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh. Qua thời gian, nền kinh tế
thị trường ngày càng phát triển, thay đổi khó lường thì việc cho vay đối với
các doanh nghiệp gây nhiều khó khăn và rủi ro cho ngân hàng. Trong khi đó,
xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng nâng cao nên con
người càng có nhiều nhu cầu chi tiêu để cải thiện cuộc sống của mình. Ngoài
những nhu cầu thiết yếu (như ăn mặc, ở, đi lại,…) còn có những nhu cầu cao
hơn (như vui, giải trí, du lịch, du học,…), mức sống người dân đuợc nâng cao,
nhu cầu về các tiện nghi trong cuộc sống hiện đại cũng tăng lên. Với một bộ
phận dân cư có thu nhập ổn định, nhu cầu có một ngôi nhà, một căn hộ khang
trang và tiện nghi, mua sắm ô tô, hoặc một nguồn tài chính để đi du lịch, du
học … là nhưng nhu cầu thực tiễn và sẽ được giải quyết qua kênh cho vay tiêu
dùng của ngân hàng. Việc đẩy mạnh CVTD là xu hướng tất yếu, cần thiết mà
các ngân hàng nên thực hiện, nhất là trong điều kiện khách quan của nền kinh
tế thị truờng mở của hội nhập, khi là mức sống người dân được nâng cao. Đây
chính là cơ hội mới mà các ngân hàng thương mại cần nắm bắt và thật sự cần
thiết để mở rộng cho vay với đối tượng khách hàng là cá nhân và hộ gia đình.
Bên cạnh đó, việc mở rộng cho vay tiêu dùng đối với cá nhân và hộ gia
đình sẽ giúp ngân hàng ngày càng năng động và hoàn thiện hơn trong hoạt
động của mình và giữ vững vai trò, vị trí trong nền kinh tế, đặc biệt trong giai
đoạn đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay. Các

ngân hàng không chỉ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mà còn có thể tăng
cường các mối quan hệ với khách hàng, tạo tiền đề cho các hoạt động khác.
Hơn nữa, các hoạt động tín dụng của ngân hàng đều chứa đựng nhiều rủi ro. Để

×