Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu phát triển hệ yếm khí trong xử lý nước thải giàu hàm lượng hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.07 MB, 90 trang )


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 1
MỞ ĐẦU 2
CHUƠNG 1. TỔNG QUAN 3
1.1 Hiện trạng hệ thống xử lý nuớc thải giàu hữu cơ trên thế giới và ở Việt Nam 3
1.1.1. Các nước trên thế giới 3
1.2.2. Ở Việt Nam 5
1.2 Các kỹ thuật trong xử lý nước thải chăn nuôi 6
1.2.1. Phương pháp xử lý cơ học 7
1.2.2. Phương pháp xử lý hóa lý 7
1.2.3. Phương pháp xử lý sinh học 8
1.2.3.1. Phương pháp xử lý hiếu khí 8
1.2.3.2 Các kĩ thuật xử lý yếm khí 9
1.2.3.3 Các quá trình trong xử lý yếm khí 13
1.2.3.4. Ưu nhược điểm của công nghệ yếm khí so với công nghệ hiếu khí 14
1.3 Các kĩ thuật yếm khí cao tải trong xử lý nước thải 14
1.3.1.Kỹ thuật phản ứng ngược dòng với vi sinh dạng hạt (UASB) 14
1.3.2.Kỹ thuật phản ứng với lớp vi sinh dạng lưu thể BFB (Biofilm Fluidized Bed) 15
1.3.3.Kỹ thuật phản ứng với lớp vi sinh dạng hạt dãn nở EGSB (Expanded Granular
Sludge Bed) 16
1.3.4.Kỹ thuật phản ứng tuần hoàn nội IC (Internal Circulation) 17
1.3.5. Kỹ thuật ABR 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu 30
2.2 Nội dung nghiên cứu 32
2.3 Phuơng pháp nghiên cứu 32

2.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu 32
2.3.2. Phương pháp thực nghiệm 33
2.3.2.1 Thiết kế hệ IC 33


2.3.2.2 Thiết kế hệ ABR 36
2.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm 39
2.4.1. Hóa chất 40
2.4.2. Thiết bị và dụng cụ 40
2.4.3. Các quy trình phân tích 40
2.5. Xử lý số liệu (Các số liệu phân tích được đưa vào và xử lý trong bảng excel) 40
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 42
3.1 Đánh giá ảnh hưởng của yếu tố tăng dần tải lượng đến khả năng xử lý chất hữu
cơ trong giai đoạn khởi động của 2 hệ ABR và IC 42
3.1.1 Chạy khởi động hệ ABR (HRT=30h), IC(HRT=24h) ( thời gian khảo sát 30
ngày) 43
3.1.2 Chạy khởi động hệ ABR (HRT=25h), IC(HRT=20h) ( thời gian khảo sát 30
ngày) 45
3.1.3 Chạy hệ ABR (HRT=20h), IC(HRT=16h) (thời gian khảo sát 30 ngày) 47
3.1.4 Chạy hệ ABR (HRT=15h), IC(HRT=12h) (thời gian khảo sát 30 ngày) 49
3.1.5 Chạy hệ ABR (HRT=10h), IC(HRT=10h) (thời gian khảo sát 45 ngày) 51
3.1.6 Chạy hệ ABR (HRT=6h), IC(HRT=6h)( thời gian khảo sát 45 ngày) 53
3.1.7 Đánh giá mối quan hệ giữa TL và NSXL COD 56
3.2 Đánh giá khả năng xử lý COD, TSS qua các cột hệ ABR 58
3.3 Đánh giá khả năng giảm SS khi có và không có vật liệu mang 61
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHỤ LỤC 72


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Sự phụ thuộc thành phần biogas và dự trữ năng lượng biogas vào nước thải 13
Bảng 2: tải hữu cơ cho ba hệ thống xử lý kỵ khí phổ biến [25] 19
Bảng 3. Tóm tắt về các đặc trưng của các hệ sử dụng bùn vi sinh dạng hạt có tăng
cường khuấy trộn 20

Bảng 4. Tải lượng xử lí thường gặp đối với ba hệ xử lý yếm khí cao tải mới [14] 21
Bảng 5: Thông số nước thải đầu vào 42
Bảng 6. Tổng hợp chế độ vận hành hai hệ yếm khí 43




















DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Bể phản ứng kiểu túi mềm 10
Hình 2. Loại phản ứng kiểu ống dòng 10
Hình 3. Sơ đồ bể xử lí yếm khí kiểu UASB và hình hạt bùn 11
Hình 4. So sánh hai loại bồn phản ứng 12
Hình 5: sơ đồ hệ xử lý UASB 15
Hình 6: sơ đồ thiết bị phản ứng BFB 16

Hình 7: hạt bùn sinh học 16
Hình 8: sơ đồ hệ xử lý tuần hoàn nội bộ 18
Hình 9: tải lượng hữu cơ áp dụng trong kỹ thuật IC theo thời gian 22
Hình 10. Cấu hình bể xử lý ABR 24
Hình 11. Bình phản ứng dạng IC khi hoàn chỉnh 34
Hình 12: Hình ảnh bộ tách 3 pha 36
Hình 13. Hình ảnh nón phân phối bùn 36
Hình 14.Sơ đồ công nghệ hệ ABR quy mô phòng thí nghiệm ( Q =50 L/ngày ) 37
Hình 15 : hình ảnh hệ ABR hoàn chỉnh 39
Hình 16. Đồ thị diễn biến xử lý CODt hệ ABR 30h, IC 24h 44
Hình 17. Đồ thị diễn biến xử lý CODht hệ ABR 30h, IC 24h 44
Hình 18. Đồ thị hiệu suất xử lý COD hệ ABR 30h, IC 24h 45
Hình 19. Đồ thị diễn biến xử lý CODt hệ ABR 25h, IC 20h 46
Hình 20. Đồ thị diễn biến xử lý CODht hệ ABR 25h, IC 20h 46
Hình 21. Đồ thị hiệu suất xử lý COD hệ ABR 25h, IC 20h 47
Hình 22. Đồ thị diễn biến xử lý CODt hệ ABR 20h, IC 16h 48
Hình 23 .Đồ thị diễn biến xử lý CODht hệ ABR 20h, IC 16h 48
Hình 24. Đồ thị hiệu suất xử lý COD hệ ABR 20h, IC 16h 49

Hình 25 .Đồ thị diễn biến xử lý CODt hệ ABR 15h, IC 12h 50
Hình 26. Đồ thị diễn biến xử lý CODht hệ ABR 15h, IC 12h 50
Hình 27. Đồ thị hiệu suất xử lý COD hệ ABR 15h, IC 12h 51
Hình 28. Đồ thị diễn biến xử lý CODt hệ ABR 10h, IC 10h 52
Hình 29. Đồ thị diễn biến xử lý CODht hệ ABR 10h, IC 10h 52
Hình 30. Đồ thị hiệu suất xử lý COD hệ ABR 10h, IC 10h 53
Hình 31. Đồ thị diễn biến xử lý CODt hệ ABR 6h, IC 6h 54
Hình 32. Đồ thị diễn biến xử lý CODht hệ ABR 6h, IC 6h 54
Hình 33. Đồ thị hiệu suất xử lý COD hệ ABR 6h, IC 6h 55
Hình 34. Mối quan hệ giữa TL và NSXL COD tổng hệ ABR và IC qua các HRT 56
Hình 35. Mối quan hệ giữa TL và NSXL CODht hệ ABR và IC qua các HRT 58

Hình 36. Diễn biến CODt , Hiệu suất xử lý CODt theo giảm dần HRT của hệ ABR
qua các cột 59
Hình 37. Diễn biến CODht , Hiệu suất xử lý CODht theo giảm dần HRT của hệ
ABR qua các cột 60
Hình 38. Hình ảnh lọc cặn đầu vào 62
Hình 39. So sánh hiệu suất xử lý CODht khi có và không có lọc cặn hệ IC 62
Hình 40. So sánh hiệu suất xử lý COD hệ ABR khi có và không có lọc cặn 63
Hình 41. Đồ thị so sánh TSS trước và sau khi lọc cặn đầu vào 63
Hình 42. Đồ thị mối quan hệ TL và NSXL COD khi có lọc cặn đầu vào(HRT 6h) 64
Hình 43 : Tổng hợp khả năng loại bỏ TSS khi có và không có lọc cặn đầu vào 65

1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt tiếng anh
ABR : Anaerobic Baffled Reactor - Hệ phản ứng yếm khí với
vách ngăn đảo chiều
COD : Chemical oxygen demand - Nhu cầu ôxi hóa học
EGSB : Expanded Granular Sludge Bed- Hệ phản ứng với lớp
bùn giãn nở
IC : Internal Circulation – Hệ tuần hoàn nội
HRT : Hydraulic retention time – Thời gian lưu thủy lực
UASB :Upflow anaerobic sludge blanket - Kỹ thuật phản ứng
ngược dòng với vi sinh dạng hạt

Chữ viết tắt tiếng việt
CODht : Nhu cầu oxi hóa dạng hòa tan
CODt : Nhu cầu oxi hóa dạng tổng số
NSXL : Năng suất xử lý
H% : Hiệu suất

Tb : trung bình
TL : Tải lượng
Vd : Vận tốc dâng nước





2

MỞ ĐẦU
Xử lý nước thải bằng các công nghệ vi sinh ngày càng được ứng dụng hiệu
quả và rộng rãi trên thế giới và cũng như Việt Nam bởi nhẽ, đây là giải pháp xử lý
với chi phí thấp, thân thiện với môi trường do không phải sử dụng nhiều hóa chất.
Phương pháp vi sinh bao gồm phương pháp yếm khí, hiếu khí, các phương pháp
này có thể được sử dụng riêng rẽ hoặc xử lý kết hơp với nhau nhằm xử lý triệt để
các chất ô nhiễm sinh học trong nước thải.
Đối với các công nghệ yếm khí thì có nhiều lựa chọn, trước hết là lựa chọn kĩ
thuật phản ứng. Loại đơn giản và chi phí thấp như hầm biogas phủ bạt nhưng gặp
nhiều khó khăn. Trong trường hợp này thì rõ ràng là các hệ phản ứng kiểu các kĩ
thuật lọc ngập nước (Submerged Biotrickling Filter), UASB (Upflow Anaerobic
Sludge Blanket), EGSB (Extended Granule Sludge Blanket),… sẽ là sự lựa chọn.
Lựa chọn của chúng tôi là nếu cần năng suất cao thì chọn kĩ thuật cho khả năng xử
lý cao nhất. Nếu coi kĩ thuật đời đầu- bồn phản ứng khuấy trộn hoàn toàn có công
suất trên đơn vị thể tích là 1 thì bồn tiếp xúc là 5, hệ UASB là 25 và hệ EGSB, IC là
75 như hình dưới đây. Vậy theo các tài liệu trên thế giới cho biết kĩ thuật IC cho
năng suất và hiệu quả cao nhất và ở Việt Nam chưa có nhóm nghiên cứu nào quan
tâm.

NS tương đối 1 5 25 75

Một trong những mục tiêu của đề tài là phát triển các kỹ thuật yếm khí cao
tải sao cho với thời gian lưu ngắn nhất có thể xử lý được nước thải giàu hữu cơ
sao cho hiệu xuất theo COD ở mức 70% trở lên. Để đạt được mục tiêu này
chúng tôi thử nghiệm hai kĩ thuật: IC và ABR (Anaerobic Buffle Reactor –
Bồn yếm khí có vách ngăn đảo dòng) có cải tiến.


3

CHUƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Hiện trạng hệ thống xử lý nuớc thải giàu hữu cơ trên thế giới và ở Việt
Nam
1.1.1. Các nước trên thế giới
Năm 1992 International Development Research Centre (IDRC), Canada xuất
bản cuốn [23] một tài liệu rất đầy đủ về lĩnh vực quản lí và xử lý chất thải chăn nuôi
lợn. Đây là sản phẩm của một chương trình lớn (từ 1975 đến 1990) của Chính phủ
Singapore, được quốc tế tài trợ (Australian Development Assistance Bureau, FAO,
German Technical Assistance Agency (GTZ), IDRC (Canada), UNDP, ASEAN),
được điều hành trực tiếp bởi TS. Ngiam Tong Tau – 1984 trở thành Giám đốc the
Primary Production Department of Singapore có sự tham gia của hàng trăm chuyên
gia quốc tế, bao trùm mọi lĩnh vực, yếu tố liên quan đến bảo vệ môi trường ngành
chăn nuôi lợn, từ khâu giống, thức ăn chuồng trại tới chính sách liên quan.

Về khía cạnh các kĩ thuật tài liệu trình bày chi tiết về công nghệ xử lý chất
thải, nước thải, các kĩ thuật áp dụng. Tài liệu bao trùm gồm cả vấn đề thu hồi năng
lượng và tái sử dụng nước (thu hồi biogas, tuần hoàn nước tiền xử lí rửa chuồng,
dùng nước thải nuôi tảo làm thức ăn chăn nuôi giàu đạm …). Cuốn sách này là tập
hợp kết quả của 167 báo cáo, nội dung rất chi tiết, nhiều dữ liệu có thể sử dụng
ngay, trừ một số hạn chế kĩ thuật (do thời điểm đó chưa có): ví dụ kĩ thuật yếm khí
chỉ là ao hồ yếm khí, bồn yếm khí cổ điển (có khuấy, điều nhiệt); kĩ thuật hiếu khí

là mương ôxi hóa, chưa quan tâm đầy đủ đến xử lí N, P.


Ở Châu Á, các nước như: Trung Quốc, Thái Lan,… là những nước có ngành
chăn nuôi công nghiệp lớn trong khu vực nên rất quan tâm đến vấn đề xử lý nước
thải chăn nuôi. Nhiều nhà nghiên cứu Trung Quốc đã tìm ra nhiều công nghệ xử lý
nước thải thích hợp như là:
 Kỹ thuật lọc yếm khí
 Kỹ thuật phân hủy yếm khí hai giai đoạn
 Bể Biogas tự hoại

4

Hiện nay ở Trung Quốc các bể Biogas tự hoại đã sử dụng rộng rãi như phần
phụ trợ cho các hệ thống xử lý trung tâm. Bể Biogas là một phần không thể thiếu
trong các hộ gia đình chăn nuôi heo vừa và nhỏ ở các vùng nông thôn, nó vừa xử lý
được nước thải và giảm mùi hôi thối mà còn tạo ra năng lượng để sử dụng.
Trong lĩnh vực nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi heo tại Thái Lan thì
trường đại học Chiang Mai đã có nhiều đóng góp rất lớn.
- HYPHI (hệ thống xử lý tốc độ cao kết hợp với hệ thống chảy nút): hệ thống
HYPHI gồm có thùng lắng, bể chảy nút và bể UASB. Phân heo được tách làm 2
đường, đường thứ nhất là chất lỏng có ít chất rắn tổng số, còn đường thứ hai là phần
chất rắn với nồng độ chất rắn tổng số cao, kỹ thuật này đã được xây dựng cho các
trại heo trung bình và lớn.
Một số tác giả Úc cho rằng chiến lược giải quyết vấn đề xử lý nước thải chăn
nuôi heo là sử dụng kỹ thuật SBR (sequencing batch reactor). Ở Ý đối với các loại
nước thải giàu Nitơ và Phospho như nước thải chăn nuôi heo thì các phương pháp
xử lý thông thường không thể đạt được các tiêu chuẩn cho phép về hàm lượng về
Nitơ và Phospho trong nước ra sau xử lý. Công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi giàu
chất hữu cơ ở Ý đưa ra là SBR có thể giảm trên 97% nồng độ COD, Nitơ, Phospho.

Một trong những nghiên cứu, phát hiện đặt 1 dấu mốc mới cho ngành xử lý
nước thải - bảo vệ môi trường sống là nghiên cứu của GS.Lettinga.Ông đã khởi
động những nghiên cứu biến công nghệ yếm khí vốn được coi là công nghệ “phân
hủy” bùn cặn năng suất thấp thành công nghệ xử lí nước thải giàu hữu cơ có năng
suất rất cao. Đó là công nghệ xử lí yếm khí với lớp bùn vi sinh dạng hạt, theo cách
thức hoạt động được gọi là công nghệ UASB – Upflow Anaerobic Sludge
Blanket.Vi sinh trong hệ UASB là vi sinh dạng hạt kích thước lớn, mật độ cao nên
quá trình lắng rất hiệu quả và cơ cấu lắng trở nên rất đơn giản, chỉ cần tách được khí
ra khỏi hạt là hạt lắng rất nhanh.
Theo sự phát triển, kỹ thuật yếm khí UASB tiếp tục được nghiên cứu và cải
tiến tạo ra những bước tiến mới trong công nghệ xử lý yếm khí.

5

Các phương pháp lọc sinh học ngập nước cũng là một lựa chọn trong xử lí
yếm khí. Nhiều tác giả đã quan tâm đến kĩ thuật này. Ví dụ, Lomas và ctv. ở
Trường tổng hợp del País Vasco Tây Ban Nha đã nghiên cứu xử lý nước thải nuôi
lợn trên pilot sử dụng kĩ thuật lọc sinh học ngập nước ở 35
o
C. Kết quả cho thấy, với
HRT từ 0,9 đến 6 ngày, với tải đầu vào trung bình thì hiệu suất xử lý theo COD đạt
trên 60%, với VS đạt trên 50% khi HRT lớn hơn 3 ngày, tốc độ sinh khí đạt
4,5m
3
/m
3
/ngày.
1.2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nước thải chăn nuôi heo được coi là một trong những nguồn
nước thải gây ô nhiễm nghiêm trọng. Việc mở rộng các khu dân cư xung quanh các

xí nghiệp chăn nuôi heo nếu không được giải quyết thỏa đáng sẽ gây ra ô nhiễm
môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và gây ra những vấn đề mang tính
chất xã hội phức tạp. Hiện nay trên cả nước ta đã xây dựng nhiều mô hình chăn trại
chăn nuôi heo với quy mô lớn, chủ yếu phân bố tại 5 vùng trọng điểm là Mộc Châu
(Sơn La), Hà Nội và các vùng phụ cận, khu vực TPHCM và các tỉnh xung quanh,
Lâm Đồng và một số tỉnh duyên hải miền Trung.
Vấn đề phát triển chăn nuôi và chất thải chăn nuôi được xã hội và nhà nước
VN rất quan tâm và được các tổ chức quốc tế như FAO, GEF, … với các nước như
Hà Lan, Đan Mạch, Đức, Pháp, Bỉ, … hỗ trợ mạnh mẽ. Đã xuất hiện nhiều doanh
nghiệp cung cấp các dịch vụ xử lý chất thải chăn nuôi. Đáng kể nhất là Chương
trình khí sinh học cho chăn nuôi do Cục Chăn nuôi, thuộc Bộ NN & PTNT và
Tổ chức hợp tác phát triển Hà Lan (SNV) thực hiện khởi động từ 2003.
“Chương trình Khí sinh học cho Ngành Chăn nuôi Việt Nam 2007-2011” là
giai đoạn II, ().
Nhiều nguyên cứu trong lĩnh vực xử lý nước thải chăn nuôi heo đang được
hết sức quan tâm vì mục tiêu giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, đồng thời với
việc tạo ra năng lượng mới. Các nghiên cứu về xử lý nước thải chăn nuôi heo ở Việt
Nam đang tập trung vào hai hướng chính, hướng thứ nhất là sử dụng các thiết bị

6

yếm khí tốc độ thấp như bể lên mem tạo khí Biogas kiểu Trung Quốc, Ấn độ, Việt
Nam, hoặc dùng các túi PE. Phương hướng thứ nhất nhằm mục đích xây dựng kỹ
thuật xử lý yếm khí nước thải chăn nuôi heo trong các hộ gia đình chăn nuôi heo
với số đầu heo không nhiều. Hướng thứ hai là xây dựng quy trình công nghệ và
thiết bị tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ nhằm áp dụng trong các xí nghiệp chăn nuôi
mang tính chất công nghiệp. Trong các nghiên cứu về quy trình công nghệ xử lý
nước thải chăn nuôi heo công nghiệp đã đưa ra một số kiến nghị sau:
Công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi công nghiệp có thể tiến hành như sau:
(1) xử lý cơ học: lắng 1; (2) xử lý sinh học: bắt đầu bằng sinh học kị khí UASB, tiếp

theo là sinh học hiếu khí (Aerotank hoặc hồ sinh học); (3) khử trùng trước khi thải
ra ngoài môi trường.
Nhìn chung những nghiên cứu của chúng ta đã đi đúng hướng, tiếp cận được
công nghệ thế giới đang quan tâm nhiều. Tuy nhiên số lượng nghiên cứu và chất
lượng các nghiên cứu của chúng ta còn cần được nâng cao hơn, nhằm nhanh chóng
được áp dụng trong thực tế sản xuất


1.2 Các kỹ thuật trong xử lý nước thải chăn nuôi
Việc xử lý nước thải chăn nuôi heo nhằm giảm nồng độ các chất ô nhiễm trong
nước thải đến một nồng độ cho phép có thể xả vào nguồn tiếp nhận. Việc lựa chọn
phương pháp làm sạch và lựa chọn quy trình xử lý nước phụ thuộc vào các yếu tố
như :
 Các yêu cầu về công nghệ và vệ sinh nước.
 Lưu lượng nước thải.
 Các điều kiện của trại chăn nuôi.
 Hiệu quả xử lý.
Đối với nước thải chăn nuôi, có thể áp dụng các phương pháp sau :
 Phương pháp cơ học.

7

 Phương pháp hóa lý.
 Phương pháp sinh học.
Trong các phương pháp trên ta chọn xử lý sinh học là phương pháp chính.
Công trình xử lý sinh học thường được đặt sau các công trình xử lý cơ học, hóa lý.
1.2.1. Phương pháp xử lý cơ học
Mục đích là tách chất rắn, cặn, phân ra khỏi hỗn hợp nước thải bằng cách thu
gom, phân riêng. Có thể dùng song chắn rác, bể lắng sơ bộ để loại bỏ cặn thô, dễ
lắng tạo điều kiện thuận lợi và giảm khối tích của các công trình xử lý tiếp theo.

Ngoài ra có thể dùng phương pháp ly tâm hoặc lọc. Hàm lượng cặn lơ lửng trong
nước thải chăn nuôi khá lớn (khoảng vài ngàn mg/L) và dễ lắng nên có thể lắng sơ
bộ trước rồi đưa sang các công trình xử lý phía sau.
Sau khi tách, nước thải được đưa sang các công trình phía sau, còn phần chất
rắn được đem đi ủ để làm phân bón.
1.2.2. Phương pháp xử lý hóa lý
Nước thải chăn nuôi còn chứa nhiều chất hữu cơ, chất vô cơ dạng hạt có kích
thước nhỏ, khó lắng, khó có thể tách ra bằng các phương pháp cơ học thông thường
vì tốn nhiều thời gian và hiệu quả không cao. Ta có thể áp dụng phương pháp keo tụ
để loại bỏ chúng. Các chất keo tụ thường sử dụng là phèn nhôm, phèn sắt, phèn
bùn,… kết hợp với polymer trợ keo tụ để tăng quá trình keo tụ.
Nguyên tắc của phương pháp này là : cho vào trong nước thải các hạt keo mang
điện tích trái dấu với các hạt lơ lửng có trong nước thải (các hạt có nguồn gốc silic
và chất hữu cơ có trong nước thải mang điện tích âm, còn các hạt nhôm hidroxid và
sắt hidroxi được đưa vào mang điện tích dương). Khi thế điện động của nước bị phá
vỡ, các hạt mang điện trái dấu này sẽ liên kết lại thành các bông cặn có kích thước
lớn hơn và dễ lắng hơn.

8

Theo nghiên cứu của Trương Thanh Cảnh (2001) tại trại chăn nuôi heo 2/9:
phương pháp keo tụ có thể tách được 80-90% hàm lượng chất lơ lửng có trong nước
thải chăn nuôi heo.
Ngoài keo tụ còn loại bỏ được P tồn tại ở dạng PO
4
3-
do tạo thành kết tủa AlPO
4

và FePO

4
.
Phương pháp này loại bỏ được hầu hết các chất bẩn có trong nước thải chăn
nuôi. Tuy nhiên chi phí xử lý cao. Áp dụng phương pháp này để xử lý nước thải
chăn nuôi là không hiệu quả về mặt kinh tế.
Ngoài ra, tuyển nổi cũng là một phương pháp để tách các hạt có khả năng lắng
kém nhưng có thể kết dính vào các bọt khí nổi lên. Tuy nhiên chi phí đầu tư, vận
hành cho phương pháp này cao, cũng không hiệu quả về mặt kinh tế đối với các trại
chăn nuôi.
1.2.3. Phương pháp xử lý sinh học
Phương pháp này dựa trên sự hoạt động của các vi sinh vật có khả năng phân
hủy các chất hữu cơ. Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và một số chất khoáng
làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng. Tùy theo nhóm vi khuẩn sử dụng là hiếu
khí hay kỵ khí mà người ta thiết kế các công trình khác nhau. Và tùy theo khả năng
về tài chính, diện tích đất mà người ta có thể dùng hồ sinh học hoặc xây dựng các
bể nhân tạo để xử lý.
1.2.3.1. Phương pháp xử lý hiếu khí
Sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện có oxy. Quá trình
xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí gồm 3 giai đoạn :
Oxy hóa các chất hữu cơ :
C
x
H
y
O
z
+ O
2

 

Enzyme
CO
2
+ H
2
O + OH
Tổng hợp tế bào mới :

9

C
x
H
y
O
z
+ O
2
+ NH
3
 
Enzyme
Tế bào vi khuẩn (C
5
H
7
O
2
N) + CO
2

+ H
2
O -
OH
Phân hủy nội bào :
C
5
H
7
O
2
N + O
2

 
Enzyme
5CO
2
+ 2H
2
O + NH
3
+ OH
1.2.3.2 Các kĩ thuật xử lý yếm khí
Sử dụng vi sinh vật kỵ khí, hoạt động trong điều kiện yếm khí không hoặc có
lượng O
2
hòa tan trong môi trường rất thấp, để phân hủy các chất hữu cơ.
Bốn giai đoạn xảy ra đồng thời trong quá trình phân hủy kỵ khí :
a. Thủy phân : Trong giai đoạn này, dưới tác dụng của enzyme do vi khuẩn tiết

ra, các phức chất và các chất không tan (như polysaccharide, protein, lipid) chuyển
hóa thành các phức chất đơn giản hơn hoặc chất hòa tan (như đường, các acid amin,
acid béo).
b. Acid hóa : Trong giai đoạn này, vi khuẩn lên men chuyển hóa các chất hòa
tan thành chất đơn giản như acid béo dễ bay hơi, rượu, acid lactic, methanol, CO
2
,
H
2
, NH
3
, H
2
S và sinh khối mới.
c. Acetic hóa : Vi khuẩn acetic chuyển hóa các sản phẩm của giai đoạn acid hóa
thành acetat, H
2
, CO
2
và sinh khối mới.
d. Methane hóa : Đây là giai đoạn cuối của quá trình phân hủy kỵ khí. Acid
acetic, H
2
, CO
2
, acid formic và methanol chuyển hóa thành methane, CO
2
và sinh
khối mới.
Để đánh giá khả năng ảnh hưởng của tốc độ dâng hỗn hợp vi sinh – nước thì

các kĩ thuật yếm khí cần được tổng quan đầy đủ như ở dưới đây

10

Bồn biogas kiều Túi mềm (Đài Loan)

Hình 1. Bể phản ứng kiểu túi mềm
Bồn phản ứng kiểu túi là một cái ống bằng nhựa PVC mềm dài (chiều
dài:đường kính = 14:3), vật liệu còn có thể là vải nylon phủ cao su Neopren hoặc
"red mud plastic" (RMP), một dạng PVC trộn bùn đỏ từ công nghiệp sản xuất
alumina từ boxit. Ống nhựa khổng lồ này được nối với đầu vào, đầu ra ở hai đầu
ống và ống thu khí (Hình 2). Ống dẫn nước vào được đặt sao cho áp suất trong ống
tối đa được duy trì ở mức xung quanh 40cm. Với cấu hình này, ống nhựa hoạt động
như một bồn phản ứng kiểu ống dòng (plug-flow), khí thường được chứa ở túi riêng
[Park, Y.D., Park, J.J. and Lim, J.H. (1979) Research Reports of the Office of Rural
Development, Suweon, Korea].
Bồn phản ứng kiểu ống dòng (plug – flow reactor)
Bồn phản ứng kiểu ống dòng có nguyên lí gần như bồn phản ứng dạng
túi.

Hình 2. Loại phản ứng kiểu ống dòng
Tài liệu đầu tiên nói về bồn phản ứng kiểu ống dòng được biên soạn ở châu
phi năm 1957[Fry, L.J. (1975) Practical Building of Methane Power Plants for

11

Rural Energy Independence, D.A. Knox, Andover, Hamsphire, USA] cho rằng châu
phi là nơi nhiệt độ trung bình trong năm cao lên tới 35
o
C. Hiệu suất riêng (tính theo

thể tích khí biogas sinh ra/ 1m3 bồn xử lý/ 1 ngày) có thể đạt được từ 1-1.5, với thời
gian lưu 40 ngày và tải lượng là 3.4 kg tổng chất rắn/ 1m3/ ngày.












Hình 3. Sơ đồ bể xử lí yếm khí kiểu UASB và hình hạt bùn
Bồn phản ứng dòng liên tục khuấy trộn đều
Các hệ đã nêu có thiết kế rất đơn giản, cơ cấu cơ khí không có, vận hành chỉ
nhờ dòng nước tự chảy nên chi phí rất thấp. Yếu điểm lớn nhất của các hệ xử lý
kiểu này là tốc độ phân hủy các chất tan rất chậm, thực chất chúng chỉ đóng vai trò
của một hệ lắng sơ cấp và phân hủy một phần bùn.Do các hệ cổ điển không có
khuấy trộn sinh khối vi khuẩn hoạt động không thể tiếp xúc tốt với nước thải để
thực hiện quá trình chuyển hóa, hơn nữa, vùng hoạt động thực trong các bể cổ điển
chỉ là một phần nhỏ thể tích thiết bị (Hình 4), vì vậy hiệu quả xử lí của các hệ đơn
giảnchỉ được thể hiện chủ yếu là đối với phần bùn cặn lắng được, do đó thời gian
lưu nước trong các hệ thụ động phải tính bằng vài chục ngày.
Nước vào
Nước ra
Khí sinh học CH4, CO
2



12



Bồn phân hủy cổ điển Bồn khuấy trộn
đều
Hình 4. So sánh hai loại bồn phản ứng
Để khắc phục các nhược điểm này, các bồn phân hủy yếm khí hiện đại thường
được trang bị các cơ cấu khuấy trộn và điều nhiệt ở gần 35oC để tận dụng pic hoạt
tính của vi khuẩn ưa ấm (mesophylic) (Hinh 4, bên phải).
Dạng thiết bị phản ứng dòng liên tục khuấy trộn đều không đặt ra mục đích
giữ lại sinh khối trong thiết bị phản ứng. Thiết bị phản ứng bao gồm một bể phản
ứng kín, bộ khuấy trộn cơ học, đường nước vào và ra và đường thu khí (hình 3, hình
bên phải). Thời gian lưu tế bào của hệ trên bằng thời gian lưu thủy lực. Để hệ thống
hoạt động được thì lượng sinh khối sinh ra (từ tiêu hao cơ chất) phải ngang bằng với
lượng sinh khối trôi ra ngoài theo dòng nước, tức là giá trị nghịch đảo của thời gian
lưu thủy lực hay của thời gian lưu tế bào phải lớn hơn hệ số tốc độ phát triển riêng
của vi sinh [μ’, phương trình ]. Lấy ví dụ, vi sinh metan hóa có hệ số tốc độ phát
triển riêng tối đa μ’ = 0,1 [1/d], nếu bỏ qua tỷ lệ chết của chúng thì để sinh ra một
thế hệ mới cần thời gian lưu = 1/0,1 = 10 ngày.
Để đảm bảo an toàn, thời gian trên theo qui định của tiêu chuẩn ATV –
Arbeitblatt A (ATVDVWK 2000, Đức) cần hệ số 1,6, vậy thời gian lưu thủy lực
cần có là 16 ngày để có thể duy trì mật độ vi sinh metan hóa [W. Bischofberger, N,

13

Dichtl, K.H. Rosenwinkel, C. F. Seyfried, B. Bohnke (Ed) (2005). Anaerobtechnik
2., vollstaendig ueberarbeitete]
1.2.3.3 Các quá trình trong xử lý yếm khí

Các quá trình vi sinh trong hệ xử lý yếm khí
Phương trình tổng của phản ứng yếm khí phân huỷ chất hữu cơ như sau:
C
c
H
h
O
o
N
n
S
s
+ 1/4(4c–h–2o+3n+2s)H
2
O  1/8(4c –h+2o+3n+2s)CO
2
+ 1/8(4c +
h – 2o – 3n – 2s)CH
4
+ nNH
3
+ sH
2
S (1.1)
Trong đó C
c
H
h
O
o

N
n
S
s
là công thức tổng quát của chất thải hữu cơ, sau khi bị
phân hủy yếm khí bởi tập đoàn vi khuẩn yếm khí bao gồm các nhóm vi khuẩn thủy
phân-lên men-axit hóa, các vi khuẩn axetat hóa và nhóm vi khuẩn metan hóa
(metanogens), sản phẩm cuối cùng chủ yếu là biogas (CH
4
+ CO
2
)
Giai đoạn đầu là thủy phân, thực chất đây là quá trình hai bước nối tiếp thủy
phân và axit hóa. Trong quá trình này các hợp chất hữu cơ cao phân tử
(carbonhyđrat, lipit, protein) trước hết được thủy phân để tạo các monome thấp
phân tử (đường, axit béo, amino axit tương ứng), sau đó được axit hóa thành các
chất trung gian là axit carboxylic, ancol; H
2
, CO
2
và N–amôni. Trong giai đoạn
axetat hóa, các chủng Acetogens chuyển hóa các chất trung gian này thành axetat.
Giai đoạn cuối là quá trình chuyển hóa các chất này thành metan (CH
4
) và CO
2
.
Thành phần khí này được gọi là biogas-khí sinh học và giá trị nhiệt lượng phụ thuộc
vào thành phần đầu vào và được cho ở bảng 1.
Bảng 1. Sự phụ thuộc thành phần biogas và dự trữ năng lượng biogas vào nước thải

Cơ chất
Luợng,
cm
3
/g
Biogas
%C
H
4
%CO
2
Thiêu nhiệt, kWh/m
3(d)

Cacbonhyđrat
a

Chất béo
b

746,7
1434
50
71
50
29
4,95
7,02

14


Đạm 636 60 40 5,93
a
Tính cho đường hexoza;
b
Tính cho triglixerit với 3 mol axit palmitic;
c
Tính cho
polyalanin với sự phân huỷ thành NH
4
+
rồi thành (NH
4
)
2
CO
3

1.2.3.4. Ưu nhược điểm của công nghệ yếm khí so với công nghệ hiếu khí
So với các công nghệ hiếu khí, yếm khí có các ưu thế sau:
- Quá trình phát triển sinh khối của vi khuẩn yếm khí nhỏ hơn nhiều so với hiếu
khí nên giảm nhu cầu dinh dưỡng và giảm chi phí xử lí bùn dư.
- Không cần cung cấp ôxy, điều này giảm cả chi phí thiết bị lẫn vận hành hệ cấp
khí (máy nén, hệ phân tán, chi phí điện năng).
- Khí metan sinh ra có giá trị nhiệt năng lớn, có thể thay thế khí đốt.
- Các quá trình yếm khí chấp nhận tải đầu vào cao hơn nhiều so với hiếu khí, đó
là vì không có cản trở do yêu cầu khuếch tán ôxy.
Các nhược điểm của công nghệ yếm khí:
- Cần năng lượng để nâng nhiệt độ tới vùng hoạt độ vi khuẩn tối ưu (thường là
35°C).

- Khó đạt được hiệu suất xử lí cao như quá trình hiếu khí.
- Do bản chất quá trình trong nước ra và biogas luôn có mùi do H
2
S và
mercaptan, điều này sẽ hạn chế khả năng sử dụng ở đô thị.
- Bùn yếm khí khó lắng hơn bùn hiếu khí, vì vậy nếu áp dụng kĩ thuật lắng thì chi
phí sẽ cao hơn.
1.3 Các kĩ thuật yếm khí cao tải trong xử lý nước thải
1.3.1.Kỹ thuật phản ứng ngược dòng với vi sinh dạng hạt (UASB)
UASB là kỹ thuật đầu tiên sử dụng vi sinh dạng hạt tự sinh không chất mang
được đề xuất bởi GS. Lettinga. Đây là kỹ thuật được sử dụng rộng rãi nhất để xử lý
nước thải có độ ô nhiễm hữu cơ cao và kể cả nước thải sinh hoạt [4, 8, 15, 20].

15


Hình 5: sơ đồ hệ xử lý UASB [16]
Nguyên tắc căn bản của kỹ thuật UASB là sử dụng khả năng tạo thành hạt vi
sinh của một số dạng vi sinh yếm khí nhất định, chúng tạo thành tập hợp keo tụ đặc,
thường được gọi là hạt vi sinh. Hạt vi sinh có khả năng lắng rất tốt và vì vậy dễ tích
lũy trong khối phản ứng, trong khi loại không có khả năng tạo hạt sẽ trôi theo nước
ra ngoài. Với phương thức chọn lọc vi sinh này, mật độ sinh khối trong bể phản ứng
đạt rất cao, thông thường 20 - 30 kg/m
3
tính theo hàm lượng chất hữu cơ. Nét đặc
trưng nổi bật của hệ xử lý UASB là bộ phận tách ba pha. Nhờ các cấu trúc cản khí
(sắp xếp theo kiểu dích dắc, xen phủ lẫn nhau của các vòm thu khí) nên dòng khí
được thu về các vòm thu khí, tại đó khí thoát ra khỏi nước và tách khỏi các hạt vi
sinh. Bộ phận tách pha chia bể yếm khí thành hai vùng: vùng phân hủy nằm ở dưới
và vùng lắng ở phía trên.

Bể xử lý theo kỹ thuật UASB có các đặc trưng chính sau: nước thải cần xử lý
được phân bố đều vào đáy bể chảy ngược lên phía trên với tốc độ 1 ÷ 2 m/h, cùng
với khí tạo thành để duy trì trạng thái lơ lửng của tầng vi sinh (hình 1), trên lớp bùn
là lớp nước trong không chứa sinh khối và trên cùng là lớp tách pha (rắn - lỏng -
khí).
1.3.2.Kỹ thuật phản ứng với lớp vi sinh dạng lưu thể BFB (Biofilm Fluidized Bed)
Hệ BFB có vi sinh dạng hạt trên chất mang, nước thải thô được đưa vào bồn
qua lớp vật liệu rắn kích thước nhỏ (ví dụ cát với d ~0,2-0,8mm) ở tốc độ đủ lớn để

16

các hạt lơ lửng và trở thành một dạng lưu thể. Ở trạng thái này các hạt rắn có diện
tích bề mặt riêng rất lớn để vi khuẩn có thể bám dính, khi đó mật độ vi sinh có thể
lên tới 10-40 kg/m
3
[2]. Đối với các hệ hiếu khí, không khí sẽ được cấp vào bằng
cách tuần hoàn hỗn hợp bùn nước từ bể lắng qua bộ bão hòa khí [1]. Đối với các
loại nước thải có nhu cầu ôxy lớn, ôxy không khí có thể được cấp trực tiếp vào bồn,
khi đó ta có hệ BFB ba pha (three-phase BFB reactor) [5, 18, 19]. Hệ BFB phù hợp
nhất đối với những chất thải hữu cơ hoặc N-amoni yêu cầu vi sinh có tuổi cao trên
15 ngày, có SS thấp (dưới 100 mg/L) [17].
1.3.3.Kỹ thuật phản ứng với lớp vi sinh dạng hạt dãn nở EGSB (Expanded Granular
Sludge Bed)
Kỹ thuật phản ứng với lớp vi sinh dạng hạt dãn nở EGSB [7, 24] là tổ hợp các
đặc trưng của UASB và BFB. Sinh khối dạng hạt sẽ được nâng lên nhờ tốc độ dòng
nước (~10 m/h) và biogas (7 m/h) rất gần với hệ BFB. Nhờ tốc độ ngược dòng cao,
khuấy trộn nội rất tốt nên EGSB có thể chịu tải đầu vào tới 30 kg COD/m
3
/ngày để
xử lý các loại nước thải từ công nghiệp hóa chất, sinh hóa và sinh học [23].






Có thể thấy, BFB và EGSB nhìn rất giống nhau bởi cả hai hệ này sử dụng
vật liệu mang dạng hạt cho vi khuẩn bám dính, dưới tác động của dòng nước hạt
màng sinh học sẽ lơ lửng. Sự khác biệt chính giữa BFB và EGSB là BFB cần tốc độ
Wastew
Efflue
Efflue
Wastew
Gas
Gas
(a) (b
)
(a) (b)
Hình 6: sơ đồ thiết bị phản ứng BFB
(a)
và EGSB (b)

Hình 7: hạt bùn sinh học
: (a) kích thướ
c
1,7 mm trên vật liệu mang, tỉ lệ 1 mm; (b)
hạt bùn trong hệ UASB không vật liệu
mang, tỷ lệ 0,4 mm

17


dâng cao (tuần hoàn phải lớn) để duy trì sự phân tán đồng đều hạt vi khuẩn, thể tích
dãn nở của lớp bùn đạt 25 đến 300%. Trong kỹ thuật EGSB, tỷ lệ tăng nước là cần
thiết để duy trì ở mức độ đầy giãn nở lớp vi sinh vật 15-30% so với khối lượng ban
đầu; các vi hạt bùn lơ lửng một phần là do dòng chảy và sự tương tác với các hạt
xung quanh. Vật liệu mang diện tích bề mặt 9-11.000 m
2
/m
3
, độ xốp 45-55% trong
trường hợp EGSB và 4-10.000 m
2
/m
3
, độ xốp 50-90% trong trường hợp BFB. Hai
phản ứng có hiệu quả xử lý rất cao. Vấn đề là trong thời gian hoạt động, các hạt nhỏ
mới hình thành sẽ bám dính và làm tăng độ dày của lớp vi sinh vật. Các hạt nhẹ hơn
sẽ có xu hướng tích luỹ nổi lên bề mặt và thoát ra ngoài thiết bị phản ứng. Do đó,
cấu trúc chà sát là cần thiết để loại bỏ vi sinh dư thừa và đưa vật liệu mang trở lại
thiết bị phản ứng.
Biothane B.V. cũng xây dựng vài chục hệ EGSB dưới tên thương mại Biobed
để xử lý các loại nước thải công nghiệp khác nhau (thực phẩm, hóa chất, hóa dược)
ở nhiều nước.
1.3.4.Kỹ thuật phản ứng tuần hoàn nội IC (Internal Circulation)
Mô tả hệ thống
Kỹ thuật tuần hoàn nội bộ IC được hãng Paques nghiên cứu phát triển [21].

18


Hình 8: sơ đồ hệ xử lý tuần hoàn nội bộ

Thành phần cấu tạo cơ bản của hệ xử lý IC gồm hệ phân bố nước đầu vào, hệ
tuần hoàn nội bộ, vùng phản ứng cao tải ở phía dưới và vùng phản ứng tải lượng
thấp (làm sạch sâu) nằm ở phía trên. Vùng phản ứng cao tải kéo dài cho tới tận phía
dưới của bộ tách khí thứ nhất, chiếm 55-65% chiều cao của cột nước và tầng hạt vi
sinh cũng có thể chiếm trọn chiều cao của nó (bộ tách khí thứ nhất có chiều cao
khoảng 2 m). Do mật độ vi sinh dạng hạt ở ngăn tầng dưới lớn, tải lượng hữu cơ
cao, nên hệ có năng suất phân hủy hữu cơ rất cao và sinh ra nhiều biogas. Do tốc độ
dòng nước đi lên lớn nên ngăn này hoạt động giống hệ EGSB hơn là hệ UASB.
Điểm khác biệt là trong hệ này ở mỗi ngăn đều có cơ cấu tách ba pha và thu khí nối
với ống lên, ống lên - riser hoạt động như một airlift bơm kéo cả khí (biogas) - lỏng
(nước thải) - rắn (hạt vi sinh) lên bồn cao vị.
Hệ thống tuần hoàn nội bộ bao gồm: hệ tách khí phía nửa dưới nhằm tách khí
của vùng phản ứng cao tải, đưa khí đó qua đường ống dẫn lên bộ phận tách khí -
lỏng - rắn ở phía trên của bồn chính, khí được tách ra khỏi chất lỏng và bùn ra khỏi
hệ xử lý trong khi bùn và nước theo ống xuống - downcomer quay trở lại khoang

19

phản ứng cao tải. Trong ngăn dưới, tốc độ dâng nước được thiết kế ở mức 10-30
m/h. Ngăn trên thực tế thực hiện xử lý lần hai nên chịu tải thấp, tốc độ dòng lên chỉ
khoảng 2 đến 10 (thường 4-8) m/h. Để bố trí được các cơ cấu đã nêu, hệ IC thường
có dạng bồn trụ rất cao, độ cao lên tới 25 m, cùng với năng suất xử lý thuộc loại cao
nhất nên nó chiếm diện tích nhỏ nhất.
Như vậy, có thể nhận xét: (1) so với hệ EGSB thì hệ IC phức tạp hơn (hai lần
tách 3 pha), hoạt động như hệ EGSB (hay UASB?) đúp, tuy nhiên nhờ cơ cấu tuần
hoàn nội khuấy trộn sẽ tốt hơn nên năng suất xử lý sẽ cao hơn, ít chi phí bơm tuần
hoàn hơn để duy trì tốc độ dâng nước lớn. Đây là lý do vì sao hệ IC hiện được cho
là có năng suất xử lý cao nhất; (2) về khía cạnh thiết kế, chế tạo, hệ EGSB đơn giản
hơn, hệ IC rất khó thiết kế; (3) IC sử dụng khí sinh ra để khuấy trộn nên giảm được
năng lượng phục vụ khuấy trộn, do đó IC là hệ kinh tế nhất trong các hệ nêu trên.

Các đặc trưng công nghệ
- Mật độ sinh khối: trên cơ sở tốc độ dòng chảy ngược cao, chiều cao của
tầng vi sinh được nới rộng đáng kể, dẫn đến mật độ sinh khối trong tầng bùn giảm
so với trong kỹ thuật UASB. Mật độ sinh khối trung bình trong tầng bùn đạt 60-90
kg/m
3
, cao nhất cũng có thể tới 100 kg/m
3
. Nếu trong thành phần sinh khối không
chứa nhiều hợp chất canxi thì thành phần hữu cơ trong hạt vi sinh chiếm 75-90%.
Chiều cao của tầng hạt vi sinh chiếm 60-70% của cột nước, với cột nước cao 24 m
thì chiều cao của tầng vi sinh nằm trong khoảng 16-17 m. Mật độ sinh khối tính
theo phần hữu cơ nằm trong khoảng 30-50 kg/m
3
, trung bình là 35 kg/m
3

- Tải lượng bùn: do được khuấy trộn mạnh, quá trình chuyển khối thuận lợi
nên tải lượng bùn trong kỹ thuật IC cao hơn so với trong kỹ thuật UASB. Giá trị sử
dụng để thiết kế nằm trong khoảng 0,55-1,0 kg/(kgd), trung bình là 0,7-0,8
kg/(kgd).
- Tải lượng hữu cơ: tải lượng hữu cơ áp dụng trong kỹ thuật IC cao hơn nhiều
so với kỹ thuật truyền thống UASB .
Bảng 2: tải hữu cơ cho ba hệ thống xử lý kỵ khí phổ biến [25]

20

Reactor Organic loading rate- OLR (kg COD/m
3
/day)

UASB 4-15
EGSB 5 - 25
IC 15-30
Bảng 3. Tóm tắt về các đặc trưng của các hệ sử dụng bùn vi sinh dạng hạt có tăng
cường khuấy trộn
Kiểu
bồn
phản
ứng
Tên
thương
mại
Kiểu
dòng
chảy
Tốc
độ nước
Tỷ lệ
cao:
đường
kính
Cơ cấu
khuấy
Đã ứng
dụng
Nguồn
BAS
CIRCO
X,
Paques

(Hà Lan)

Hỗn
hợp
0.4–
0.8 m/s
(tuần
hoàn)
4–5
Dùng
khí
Nước
thải sản xuất
bia
8, 9,
10, 11,
12
EGSB
BIOBE
D,
Biothane
(USA)
Từ
dưới lên

10–
15m/h
4–5
Dòng
nước,

biogas
Nước
thải sản xuất

formalin
từ
metanol
13-17
IC

IC,
Paques
(Hà Lan)

Hỗn
hợp
Vùng
dưới:
10–
30m/h
Vùng
trên: 4–
3–6
Biogas

Nước
thải sản xuất
inuline và
fructose từ
quả chicory

12, 18,
19

×