Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÂY TRỒNG HUYỀN ĐÀ BẮC, HÒA BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.2 KB, 20 trang )



bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp h nội
__________________________________


nguyễn đình thi




nghiên cứu phát triển hệ thống
cây trồng huyện đ bắc tỉnh ho bình



Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 62 62 01 01



tóm tắt luận án tiến sỹ nông nghiệp




Hà Nội - 2009
Công trình đợc hoàn thành tại:
trờng đại học nông nghiệp h nội



Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trần Đức Viên



Phản biện 1: GS. TS Bùi Đình Dinh

Phản biện 2: GS.TS Trần An Phong

Phản biện 3: PGS.TS Hoàng Văn Phụ


Luận án đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án
cấp Nhà nớc họp tại: Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Vào hồi: 8 giờ 30 ngày 30 tháng 9 năm 2009




Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Th viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin Th viện trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Công trình đã công bố:
[1] Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Văn Trung, Lê Thị Hảo, Trần Đức Viên, Ngô Văn Duẩn,
Nguyễn Văn Bình: Kết quả xây dựng mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất
da hấu và bí ngồi tại Quảng Bình. Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp số 5/2004.
Tr. 385-390.
[2] Nguyễn Đình Thi, Vũ Thị Thanh Huyền, Nguyễn Văn Trung, Trần Đức Viên,
Nguyễn Thu Thuỷ, Nguyễn Thị Luyện, Nguyễn Thị Lệ. Kết quả khảo nghiệm một số

giống bí ngồi tại Trờng Đại học Nông nghiệp I, vụ xuân 2004. Tạp chí Nông nghiệp
và phát triển nông thôn. Số 9/2006. Tr.106-107.
[3] Nguyễn Đình Thi, Trần Đức Viên. Kết quả khảo nghiệm cây bí ngồi tại huyện Đà
Bắc, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2005-2006. Tạp chí Kinh tế Sinh thái. Số 32/2009. Tr.
47.
[4] Hoàng Đăng Dũng, Trần Đức Viên, Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Văn Hoan, Lã Vĩnh
Hoa, Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Thị Lệ, Trần Lệ Thuỷ. ảnh hởng của liều lợng và
thời điểm phun GA
3
đến năng suất tổ hợp Bắc Ưu 51 - vụ xuân 2004. Tạp chí Nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Số 2/2006. Tr.101-103.
[5] Nguyễn Đình Thi, Vũ Thị Thanh Huyền, Nguyễn Văn Trung, Trần Đức Viên,
Nguyễn Thu Thuỷ, Nguyễn Thị Luyện, Nguyễn Thị Lệ. Kết quả khảo nghiệm một số
giống bí ngồi tại Trờng Đại học Nông nghiệp I, vụ xuân 2004. Tạp chí Nông nghiệp
và phát triển nông thôn. Số 9/2006. Tr.106-107.
[6] Hoàng Đăng Dũng, Vũ Văn Liết, Nguyễn Văn Hoan, Trần Đức Viên, Nguyễn Văn
Trung, Nguyễn Thị Luyện, Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Thị Lệ. Nghiên cứu các giải
pháp công nghệ sản xuất hạt lai F1 tổ hợp lúa lai hai dòng Việt Lai 24, vụ mùa 2004.
Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Số 10/2006. Tr.98-100.
1

1. Tính cấp thiết của đề tài mở đầu
Huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình là huyện miền núi có diện tích tự nhiên
72.755,62 ha, độ cao trung bình so với mực nớc biển là 560 mét. Đà Bắc vừa là
địa bàn sinh sống của hàng vạn đồng bào các dân tộc Tày, Mờng, Dao, Thái,
Kinh lại vừa có chức năng sản xuất và phòng hộ cho thuỷ điện Hoà Bình. Kết
quả phân tích 47 mẫu đất ruộng tại Đà Bắc cho thấy nguy cơ thoái hoá đất là rõ
rệt (đất chua và nghèo chất hữu cơ). Năng suất cây trồng thấp và mang tính độc
canh, dinh dỡng đất ngày càng suy kiệt và chua hoá, kỹ thuật canh tác của
ngời dân còn lạc hậu, dân số ngày càng tăng...

Giải pháp để quỹ đất của huyện pháp triển theo hớng bền vững là hạn chế
tối đa việc khai thác đất đồi núi trồng cây lơng thực ngắn ngày, nghiên cứu cải
tiến phát triển hệ thống cây trồng (HTCT), đẩy mạnh thâm canh trên đất bằng
nhằm giảm sức ép lên đất dốc v đất rừng. Trong đó, việc nghiên cứu phát triển
HTCT đất ruộng bậc thang và ruộng bằng là việc làm thiết thực và hết sức cần
thiết. Từ những lý do trên chúng tôi triển khai đề tài: Nghiên cứu phát triển hệ
thống cây trồng huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình.
2. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng HTCT phù hợp trên cơ sở đánh giá hiện trạng tự nhiên, kinh tế-
xã hội của huyện Đà Bắc nhằm khai thác và sử dụng hợp lý quỹ đất canh tác và
tăng thu nhập cho ngời dân.
3. Những đóng góp của đề tài
3.1 Về cây lúa
- Đã khẳng định đợc trong điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Đà
Bắc sản xuất lúa lai đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với lúa thuần. Đã chọn
đợc: (+) Lúa thuần: Vụ xuân năng suất trung bình đạt cao nhất là hai giống ĐB5
và ĐB6: (ĐB5=61,1 tạ/ha và ĐB6=61,5 tạ/ha). Vụ mùa năng suất trung bình của
hai giống ĐB5 và ĐB6 đạt cao nhất là: (ĐB5=56,4 tạ/ha và ĐB6=58,9 tạ/ha). Các
giống lúa thuần có thời gian sinh trởng trong vụ xuân 121-125 ngày và 112-116
ngày trong vụ mùa ; (+) Lúa lai: Vụ xuân hai giống lúa lai VL-20 và TH3-3 đạt
năng suất trung bình cao nhất (VL20=67,1 tạ/ha và TH3-3=67,0 tạ/ha). Vụ mùa
năng suất trung bình đạt cao nhất là giống TH3-4: 71,0 tạ/ha. Vụ mùa giống VL-
24 có thời gian sinh trởng ngắn nhất (111-116 ngày) phù hợp cho việc bố trí cơ
cấu 3 vụ/năm.
- Cải tiến kỹ thuật canh tác lúa làm tăng năng suất lúa từ 9-16% so với
phơng thức canh tác truyền thống ở Đà Bắc.
3.2 Về cây rau màu
- Đã xác định đợc tính phù hợp giữa điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội
của huyện với các loại giống rau mới: Da chuột lai F1 (GA-F1), bí ngồi lai F1
(Nghệ Nông).

3.3 Về mô hình cây trồng
Đã xác định đợc 5 mô hình HTCT phù hợp có hiệu quả kinh tế cao, bền vững:
(-) Với ruộng thiếu nớc tới trong vụ xuân: Lạc xuân-lúa mùa-bí ngồi. (-) Với
ruộng chủ động tới tiêu: (+) Da chuột-lúa mùa-đậu tơng đông (+) Lúa xuân-
lúa mùa sớm-da chuột; (+) Lúa xuân-lúa mùa-bí ngồi; (+) Lúa xuân-lúa mùa-
ngô.
4. Bố cục của luận án
Luận án gồm 176 trang đánh máy. Trong đó, 4 trang mở đầu, 46 trang tổng
quan tài liệu, 11 trang nội dung và phơng pháp nghiên cứu, 71 trang kết quả
nghiên cứu, 3 trang kết luận và đề nghị. Có 49 bảng biểu, 5 hình minh chứng. 126
tài liệu tham khảo với 13 trang, trong đó tài liệu tiếng Việt là 90 và tài liệu tiếng
Anh là 36. 1 trang các bài báo đã công bố có liên quan. 29 trang phụ lục gồm: kết
2
quả phân tích ANOVA, kết quả phân tích tơng quan của thí nghiệm, thử nghiệm
đồng ruộng, số liệu phân tích đất và các hình ảnh minh hoạ trong quá trình triển
khai nghiên cứu tại địa bàn.
CHƯƠNG I
tổng quan ti liệu
1.1 Cơ sở khoa học của hệ thống cây trồng
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1 Hệ thống cây trồng: HTCT là thành phần các giống và loài cây
đợc bố trí trong không gian và thời gian của các loại cây trồng trong mọi hệ
sinh thái nông nghiệp (HSTNN) nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự
nhiên, kinh tế-xã hội. HTCT là tổ hợp cây trồng bố trí theo không gian và thời
gian với hệ thống biện pháp kỹ thuật đợc thực hiện, nhằm đạt năng suất cây trồng
cao và nâng cao độ phì của đất. Nguyễn Văn Luật, 1992, Vũ Tuyên Hoàng, 1995,
David Connor, 2003 đã đa ra khái niệm về HTCT. Đào Thế Tuấn, 1978 đã đa ra
khái niệm về cơ cấu cây trồng.
1.1.1.2 Hệ thống cây trồng tiến bộ
Theo Phạm Chí Thành (1996), HTCT tiến bộ bao gồm HTCT bản địa cộng

với tiến bộ kỹ thuật.
1.1.1.3 Hệ thống cây trồng hợp lý
HTCT hợp lý đã đợc Trần Khải, 1994, Đào Thế Tuấn, 1989, Phùng Đăng
Chinh, 1987 đa ra khái niệm hệ thống cây trồng hợp lý là HTCT phù hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của vùng và đợc nông dân chấp nhận.
1.1.2 Những yếu tố cơ bản ảnh hởng tới hệ thống cây trồng
1.1.2.1 Nhiệt độ
Từng loại cây, giống cây, các bộ phận của cây, các quá trình sinh lý của
cây, ... sẽ phát triển thích hợp và chỉ an toàn ở một nhiệt độ nhất định. Cây a
nóng, cây a lạnh, cây trung gian đều cần ngỡng nhiệt độ nhất định. Bố trí
HTCT trong một năm ở nớc ta đã đợc Lý Nhạc và cộng sự (1987) đề cập.
1.1.2.2 Lợng ma
Cây trồng đòi hỏi một lợng nớc lớn gấp nhiều lần trọng lợng chất khô
của chúng. Lợng nớc mà cây tiêu thụ để hình thành một đơn vị chất khô của
một số cây trồng (gọi là hệ số tiêu thụ nớc), ví dụ nh ngô: 250-400, lúa: 500-
800, bông: 300-600, rau: 300-500, cây gỗ: 400-600, ...(Trần Đức Hạnh và cộng
sự, 1997). Benites José R., 2007 đã có công trình nghiên cứu giải thích về tiến
trình xói mòn và thoái hoá đất dới tác động của nớc ma.
1.1.2.3 Đất đai
Henry D.Foth và Boyd G.Ellis, 1996 đa ra vai trò của đất đai trong
phạm vi, các lĩnh vực hoạt động của con ngời trên toàn cầu. Thành phần cơ
giới của đất quy định tính chất của đất nh chế độ nớc, chế độ không khí,
nhiệt độ và dinh dỡng. Giải thích cho nguyên nhân của sự thoái hoá đất dốc
theo Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1999) quy về 5 nhóm yếu tố. Chuyển từ
cơ cấu độc canh cây ngắn ngày sang đa canh sẽ gia tăng mạnh hàm lợng chất
hữu cơ và nhịp độ tuần hoàn hữu cơ trong đất. Đây là một đảm bảo cho sử dụng
đất lâu bền (Nguyễn Văn Bộ, 2001).
1.1.2.4 Cây trồng
Đào Châu Thu và cộng sự, 1990 xác định vị trí của cây trồng trong hệ
thống. Bố trí HTCT hợp lý là lựa chọn loại cây trồng nào để lợi dụng đợc tốt

nhất các điều kiện tự nhiên cũng nh các nguồn tài nguyên khác của vùng. Sự
tơng tác giữa các yếu tố đầu vào trong HTCT mà ở đó cây trồng là vị trí trung
3
tâm (Edwards C.A, 1989). Theo Pimentel D., (1989) cho rằng tơng tác giữa
các yếu tố sinh thái với cây trồng là mối quan hệ phức hợp.
1.1.2.5 Hệ sinh thái
Sự sắp xếp và bố cục của HSTNN là công cụ cơ bản để thiết kế sự tơng
tác giữa các nhân tố đảm bảo phạm vi giới hạn của cấu trúc cảnh quan và chất
lợng môi trờng đợc mô tả trong hình 1.3 (Paoletti M. G và Lorenzoni G. G,
1989). Xây dựng HTCT là xây dựng hệ sinh thái nhân tạo, đó là HSTNN mà
trong đó cây trồng là thành phần chủ yếu. Bố trí HTCT cần chú ý đến các mối
quan hệ giữa các thành phần sinh vật trong HSTNN.
1.1.2.6 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lợng của các hoạt
động kinh tế. Khi đánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng có thể dựa vào
một số chỉ tiêu nh: năng suất, tổng sản lợng, thu nhập và mức lãi của các sản
phẩm hàng hoá.
1.1.2.7 Thị trờng
Marshall (1917), thị trờng không phải chỉ do cạnh tranh điều khiển mà
còn do sự hợp tác và tơng trợ lẫn nhau. Đào Thế Tuấn, 2003 cũng đa ra nhận
định về thị trờng. Theo Nguyễn Cúc, Đặng Ngọc Lợi (2007) thì điều kiện để
hình thành thị trờng cần phải có 4 yếu tố liên quan đến đối tợng, điều kiện, địa
điểm và cơ chế hay tập tục.
1.1.2.8 Nông hộ
Theo Đặng Kim Sơn (2006) ở nông thôn nớc ta có 3 nhóm hộ chính.
Theo Đào Thế Tuấn (1997) thì nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ. Hoàng Việt
(1998), kinh tế hộ nông thôn ở nớc ta trong những năm qua đã có bớc phát
triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ ra 5 tồn tại cần khắc phục trong quá
trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
1.1.2.9 Chính sách

Franks Ellis cho rằng không có một định nghĩa duy nhất về thuật ngữ
chính sách. Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: quá trình đa dạng hoá cây trồng là
do sự phát triển của kinh tế hộ quyết định và còn tuỳ vào từng vùng, nhng yếu
tố khó khăn về vốn mang tính quyết định nhất.
1.1.3 Canh tác trên đất dốc và phát triển bền vững
Canh tác trên đất dốc vùng đồi núi thực chất là nghiên cứu và phát triển bền
vững hệ thống NLKH. Ismail Seragekdin (1993) và Bộ KH&ĐT (2006) đã đa
ra khái niệm về phát triển hớng đến bền vững. Thực nghiệm về NLKH giai
đoạn sau đã diễn tả hiện thực hơn, phù hợp với kinh nghiệm ban đầu của ngành
học (Sommarriba.E, 1992). Từ đáy thung lũng lên đỉnh đồi, đỉnh núi đã hình
thành các HTCT bao gồm các loại hình canh tác trải theo chiều cao. Đó là HTCT
tạm gọi là "HTCT trải theo chiều cao".
1.1.4 Phơng pháp tiếp cận nghiên cứu hệ thống cây trồng
1.1.4.1 Phơng pháp tiếp cận hệ thống
Rhoades và Booth (1982) đề xuất hớng nghiên cứu bắt đầu từ nông dân theo
mô hình nông dân trở lại nông dân (Phạm Thị Mỹ Dung và Vũ Văn Cảnh, 1995);
nông dân-đầu tiên-và cuối cùng Champer và cộng sự (1989); Farington và Martin
(1988) đề xuất hớng nghiên cứu có sự tham gia của nông dân (Phạm Thị Mỹ
Dung và Vũ Văn Cảnh, 1995). Hớng nghiên cứu bất đầu từ nông dân đợc dựa
trên sự tập hợp các ý tởng chứa đựng trong tác giả Chamber và cộng sự (1989).
Spedding, C.R.W. (1975) đã đa ra 2 phơng pháp cơ bản trong nghiên cứu hệ
thống canh tác. Mai Văn Quyền (1996) đã có đúc kết các phơng pháp tiếp cận
trong nghiên cứu hệ thống canh tác. Zandstra H.G và cộng sự (1981) đề xuất một
phơng pháp nghiên cứu hệ thống canh tác của nông trại. Đào Thế Tuấn (2003) nội
dung bao hàm của tiếp cận hệ thống gồm 13 bớc theo trình tự nhất định tuỳ vào
4
từng khung cảnh cụ thể.
1.1.4.2 Phát triển nông nghiệp trên quan điểm hệ thống
Phạm Chí Thành, 1993 cho rằng: Hiện nay đang tồn tại hai quan điểm về
phát triển nông nghiệp. Hợp lý hơn cả là phát triển nông nghiệp theo kinh tế thị

trờng kết hợp hài hoà với nông nghiệp sinh thái.
1.2 Tình hình nghiên cứu hệ thống cây trồng
1.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nớc
1.2.1.1 Nghiên cứu về luân canh, xen canh, cải tiến giống cây trồng trong
luân canh và xen canh
Flach M. và cộng sự (1989) đa ra khái niệm luân canh cây trồng. Geurts
F.M. và cộng sự (1989) đã đa ra khái niệm xen canh. Đây là khái niệm mang
tính chất tổng quát phù hợp với điều kiện của mỗi nớc.
1.2.1.2 Nghiên cứu về cơ cấu cây trồng và kỹ thuật canh tác trên đất dốc
Mối quan hệ giữa HTCT trên đất dốc với vấn đề rửa trôi, xói mòn đất đã
đợc nghiên cứu ứng dụng hệ thống canh tác NLKH trên đất dốc. Nghiên cứu về kỹ
thuật canh tác trên đất dốc lần đầu tiên áp dụng ở Philippine. Mô hình này cũng
đợc B.T. Kang áp dụng ở Nigeria gọi là canh tác theo băng (Alley cropping)
(Nguyễn Vy, 1992; Phạm Minh Nguyệt, 1994; World Bank, 1994).
1.2.1.3 Nghiên cứu cây trồng theo phơng thức NLKH
Các kết quả nghiên cứu trong nớc và trên thế giới cho thấy việc lựa chọn
CCCT trên vùng đất dốc cần dựa trên quan điểm phát triển nông nghiệp theo
hớng bền vững, trong đó NLKH là một giải pháp quan trọng.

1.2.2 Nghiên cứu trong nớc về HTCT ở miền núi phía Bắc
Các kết quả nghiên cứu của Trần An Phong (1972, 1995) và Nguyễn
Đăng Khôi (1974) đã chỉ ra sử dụng nguồn hữu cơ tăng cờng độ phì cho đất
dốc vùng đồi núi. Các công trình nghiên cứu của Bùi Huy Đáp (1977, 1994),
Nguyễn Thế Lâm (1982), Vũ Tuyên Hoàng (1957), Nguyễn Ngọc Bình
(1988), Lê Quốc Doanh (2007) theo thời gian về HTCT trên đất dốc. Nhiều
công trình nghiên cứu tổng hợp và chuyên đề về HTCT, đặc biệt là HTCT ở
vùng đồi núi đã đợc tiến hành ở nhiều nơi trong và ngoài nớc đã có nhiều
kết quả nhất định. Diện tích đất ruộng bậc thang và đất bằng là nguồn quan
trọng nhất để giữ ổn định an ninh lơng thực cho ngời dân vùng Tây Bắc nói
chung và huyện Đà Bắc nói riêng.

Chơng ii
nội dung v phơng pháp nghiên cứu
2.1 Nội dung nghiên cứu
2.1.1 ảnh hởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế-x hội đến HTCT
2.1.2 Hiện trạng HTCT huyện Đà Bắc
2.1.3 Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật góp phần phát triển HTCT trên
đất ruộng ở Đà Bắc
2.1.4 Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển HTCT theo hớng
bền vững.
2.2 Địa điểm: huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình. Trong đó, Nghiên cứu hiện trạng:
quan sát tất cả 21 xã và thị trấn, tập trung khảo sát 3 xã Mờng Chiềng, Tân Minh
và Tu Lý. Nghiên cứu khảo nghiệm, nghiên cứu cải tiến HTCT và các mô hình tập
trung 2 xã Mờng Chiềng và Tu Lý.
2.3 Thời gian nghiên cứu: 2004-2008
2.4 Phơng pháp điều tra nông thôn và thu thập dữ liệu
- Số liệu thứ cấp: Là các thông tin đợc công bố từ các báo cáo, bài báo, từ
các cơ quan tại địa phơng, các cơ quan nghiên cứu chuyên ngành.
5
- Số liệu sơ cấp: Điều tra nông hộ với công cụ áp dụng theo phơng pháp điều
tra nông thôn có sự tham gia của ngời dân (PRA: Participatory Rural Appraisal);
Các mẫu điều tra đợc chọn ngẫu nhiên đại diện cho tổng thể nghiên cứu.
ắ Chọn xã: Lựa chọn địa bàn 3 xã đại diện cho 3 vùng (cao, trung bình
và thấp): Xã Mờng Chiềng, Tân Minh và xã Tu Lý. Thu thập số liệu sơ cấp qua
các nông hộ sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm của các đối tợng có liên quan.
Đồng thời việc thu thập thông tin đợc điều tra trực tiếp ngoài đồng ruộng thông
qua việc lập phiếu với các câu hỏi đã đợc chuẩn bị phù hợp với nội dung nghiên
cứu.
ắ Chọn hộ: Việc chọn mẫu (chọn hộ) đợc chọn ngẫu nhiên trong số các
hộ có sản xuất nông nghiệp, chọn mỗi xã 50 hộ để điều tra. Chỉ tiêu điều tra: chi phí
vật chất, chi phí lao động, năng suất của cây trồng theo công thức luân canh, phiều

điều tra còn bao gồm các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm cơ bản của hộ gia đình (số nhân
khẩu, số lao động, tuổi, trình độ chủ hộ, điều kiện vật chất, ), tình hình tiêu thụ sản
phẩm, mức thu, chi tiêu của hộ. Bên cạnh các chỉ tiêu lợng hoá đợc còn có các
câu hỏi mở để nắm rõ đợc thuận lợi, khó khăn của hộ; mong muốn và hớng sản
xuất trong thời gian tới. Các số liệu thu thập đợc phân tổ thống kê theo các tiêu
thức khác nhau. Phân tích số liệu thu thập đợc thông qua phơng pháp: dẫy số,
tính các chỉ tiêu tổng hợp. Số liệu đợc xử lý bằng Microsoft Excel 7.0.
2.5 Phơng pháp lấy và phân tích mẫu đất
+ Phơng pháp lấy mẫu đất: Lấy mẫu đất đại diện ở tầng canh tác tại thời điểm
trớc khi tiến hành nghiên cứu. Tổng số mẫu thu thập là 47. Tất cả các mẫu đất đều
đợc thu thập tại tầng canh tác (0-20 cm). Phân tích tại phòng Thí nghiệm Trung tâm-
Khoa Đất và Môi trờng-Đại học Nông nghiệp Hà Nội với các chỉ tiêu liên quan,
gồm: pH
KCL
: pH meter, điện cực thuỷ tinh; N (tổng số): Theo phơng pháp
Kjeldahl, phá mẫu bằng H
2
SO
4
và HClO
4
; N (thuỷ phân): Tiurin và Kônônôva; OC
(%): theo phơng pháp Walkley và Black; P
2
O
5
tổng số: phơng pháp so màu,
công phá bằng H
2
SO

4
+ HClO
4
; P
2
O
5
(dễ tiêu): Oniani; K
2
O (dễ tiêu): Matslova đo
bằng quang kế ngọn lửa; K (tổng số): Đo bằng Quang kế ngon lửa, phá mẫu bằng
HF + HCl + HClO
4
.
2.6 Các thí nghiệm và thử nghiệm trên đồng ruộng
Thí nghiệm 1: Khảo nghiệm và so sánh một số dòng/giống lúa thuần
- Thời gian và địa điểm: Xã Mờng Chiềng và xã Tu Lý, vụ xuân và vụ mùa
năm 2005 và vụ xuân năm 2006
- Các giống lúa thuần tham gia thí nghiệm: 5 giống tham gia thí nghiệm là
ĐB5, ĐB6, HTCT, ĐV 108 và Khang Dân làm đối chứng.
- Bố trí thí nghiệm: Sắp xếp theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (Mead R và cs,
1993).
- Phân bón: Lợng phân bón sử dụng trong thí nghiệm là 80 N + 60 P
2
O
5
+
90 K
2
O. Bón lót toàn bộ phân lân + 30% đạm +30% kali. Bón thúc lần 1 khi cây

lúa hồi xanh: 50% đạm + 30% kali. Bón thúc lần 2 trớc khi trỗ 20 ngày: bón
toàn bộ số phân còn lại. Các chỉ tiêu theo dõi: sinh trởng phát triển, các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất.
Thí nghiệm 2: Khảo nghiệm và so sánh một số dòng/giống lúa lai
- Thời gian và địa điểm: Xã Mờng Chiềng và xã Tu Lý. Vụ xuân và vụ mùa
năm 2005 và vụ xuân năm 2006.
- Bố trí thí nghiệm: Nh thí nghiệm 1.
+ Các chỉ tiêu khác của thí nghiệm: Tơng tự thí nghiệm 1.
Thử nghiệm 1: Thử nghiệm phơng pháp canh tác lúa
- Thời gian, địa điểm: xã Mờng Chiềng, vụ mùa năm 2006.

×