Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Xây dựng pháp luật về phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.41 KB, 114 trang )

[
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT




NGÔ THỊ THANH TUYỀN





XÂY DỰNG PHÁP LUẬT VỀ PHƢƠNG THỨC
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI
BẰNG HÒA GIẢI Ở VIỆT NAM





LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC







Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


KHOA LUẬT




NGÔ THỊ THANH TUYỀN




XÂY DỰNG PHÁP LUẬT VỀ PHƢƠNG THỨC
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI
BẰNG HÒA GIẢI Ở VIỆT NAM


Chuyên ngành : Luật Kinh Tế
Mã số : 60 38 01 07


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thanh Thủy



Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các

kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


NGƢỜI CAM ĐOAN


Ngô Thị Thanh Tuyền



MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THƢƠNG MẠI BẰNG HÒA GIẢI 5
1.1. Tổng quan về tranh chấp thƣơng mại 5
1.1.1. Khái niệm tranh chấp thƣơng mại 5
1.1.2. Đặc điểm 10
1.1.3. Khái niệm giải quyết tranh chấp thƣơng mại 12
1.2. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại 13

1.2.1. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng thƣơng lƣợng. 14
1.2.2. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng trọng tài 16
1.2.3. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng tòa án 18
1.3. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải 21
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm 21
1.3.2. Nguyên tắc hòa giải 24
1.3.3. Ƣu và nhƣợc điểm 26
1.3.4. Các phƣơng thức hòa giải 28
1.3.5. Quy trình hòa giải 30
1.3.6. Hình thức pháp lý và hiệu lực của thỏa thuận hòa giải thành 32
1.3.7. Ý nghĩa của hòa giải trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại 34
1.4. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải ở quốc tế và khu vực……….35
1.4.1. Luật pháp quốc tế và khu vực về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải
35
1.4.2. Tình hình giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải ở một số quốc gia 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI BẰNG HÒA GIẢI. 43
2.1. Quy định pháp luật đối với giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải 43
2.1.1. Các cam kết quốc tế của Việt Nam về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng
hòa giải 43
2.1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng
hòa giải 52
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải ở Việt Nam 63
2.2.1.Tình hình giải quyết tranh chấp thƣơng mại ở Việt Nam 63
2.2.2. Thực trạng giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải 67
2.3. Một số vấn đề pháp lý phát sinh trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng
hòa giải 71
2.4. Nguyên nhân những hạn chế cơ bản của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh
chấp thƣơng mại bằng hòa giải 77
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI BẰNG HÒA GIẢI 81
3.1. Sự cần thiết xây dựng và hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp thƣơng mại
bằng hòa giải 81
3.2. Định hƣớng xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh
chấp thƣơng mại bằng hòa giải 82
3.3. Các giải pháp xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh
chấp thƣơng mại bằng hòa giải 85
3.3.1. Bổ sung chế định về hòa giải thƣơng mại vào hệ thống pháp luật thƣơng mại
Việt Nam 86
3.3.2. Xúc tiến thành lập các trung tâm hòa giải độc lập và đi vào thực hiện 92
3.3.3. Các giải pháp hỗ trợ 93
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. Các ký hiệu quốc tế.

TT
Kí hiệu viết
tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
1
ADR
Alternative Dispute
Resolution
Giải quyết tranh chấp thay thế
2
DSU
Dispute Settlement

Understanding
Hiệp định giải quyết tranh chấp
3
SIAC
Singapore International
Arbitration Centre
Trung tâm Trọng tài quốc tế
Singapore
4
SMC
Singapore Mediation
Centre

Trung tâm Hòa giải Singapore

5
UNICITRAL
United Nations
Commission International
Trade Law
Ủy ban Liên hợp quốc về Luật
thƣơng mại quốc tế
6
VIAC
Vietnam International
Arbitral centre
Trung tâm Trọng tài quốc tế
Việt nam
7
WTO

World Trade Organizaton
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

2. Các chữ viết tắt.

TT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
1
BLDS 2005
Bộ luật Dân sự năm 2005
2
BLTTDS 2004
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004
3
LTM 1997
Luật Thƣơng mại năm 1997
4
LTM 2005
Luật Thƣơng mại năm 2005
5
LTTTM 2010
Luật Trọng tài thƣơng mại năm 2010

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT
Nội dung
Trang
Biểu đồ 2.1

Số liệu giải quyết sơ thẩm các vụ án kinh doanh
thƣơng mại của ngành tòa án qua các năm 2011,
2012, 2013
64
Biểu đồ 2.2
Số liệu giải quyết tranh chấp tại VIAC từ năm 1997
đến năm 2013
66
Bảng 2.3
Tình hình giải quyết tranh chấp tại VIAC trong năm
2012 và 2013
66
Bảng 2.4
Tình hình giải quyết tranh chấp bằng hòa giải ở
VIAC năm 2012 và 2013
70

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế toàn cầu hóa và tự do hóa thƣơng mại ngày nay, giao lƣu hợp tác
giữa các quốc gia ngày một phát triển mạnh mẽ, vì thế đã tạo điều kiện cho hàng
hóa, dịch vụ đƣợc giao thông một cách dễ dàng và nhanh chóng. Với xu thế đó, các
hoạt động thƣơng mại ngày càng phát triển mạnh mẽ, kèm theo đó các tranh chấp
thƣơng mại cũng ngày một gia tăng. Để có thể giải quyết tranh chấp thì hầu hết các
bên tranh chấp thông thƣờng thỏa thuận sẽ tiến hành hòa giải, thƣơng lƣợng, nếu
không có kết quả thì sau đó mới lựa chọn hình thức giải quyết bằng con đƣờng Tòa
án và trọng tài. Bởi lẽ, bản chất của các hoạt động kinh doanh, thƣơng mại đƣợc

thiết lập trên cơ sở tự nguyện và quyền tự định đoạt của các bên, do đó việc giải
quyết các tranh chấp phát sinh từ các hoạt động thƣơng mại bằng phƣơng thức hòa
giải là tất yếu.
Hòa giải có ý nghĩa hết sức quan trọng và có vai trò phát huy truyền thống
đoàn kết, tƣơng trợ giữa các bên, nâng cao kết quả giải quyết các tranh chấp thƣơng
mại. Bên cạnh đó, việc lựa chọn giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải sẽ
hạn chế những tốn kém về tiền bạc, thời gian của Nhà nƣớc, công sức của đội ngũ
cán bộ cũng nhƣ của công dân. Nhƣ vậy, phƣơng thức hòa giải là một trong những
phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại hiệu quả nhƣng chƣa đƣợc pháp luật
Việt Nam quy định rõ ràng và cụ thể. Do đó, việc nghiên cứu phƣơng thức giải
quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải sẽ có một ý nghĩa to lớn cho hoạt động
giải quyết tranh chấp giữa các bên, giảm thiểu tối đa việc các bên đƣa ra giải quyết
tại Trọng tài hay Tòa án. Ngoài ra, trong bối cảnh Việt Nam đã trở thành thành viên
của Tổ chức thƣơng mại thế giới - WTO, việc xây dựng thể chế pháp luật về hòa
giải trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại là một điều hết sức cần thiết nhằm thực
hiện và thể chế hóa cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ WTO về dịch vụ hòa
giải, tạo cơ sở pháp lý cho việc phát triển đa dạng cơ chế giải quyết tranh chấp
ngoài tòa án linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế cũng nhƣ thực tiễn ở Việt Nam.
2

Chính vì những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Xây dựng pháp luật về
phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải ở Việt Nam” để làm
đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giải quyết tranh chấp thƣơng mại là một vấn đề cấp thiết, hiện nay đã có nhiều
công trình nghiên cứu về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng thƣơng lƣợng,
bằng trọng tài, bằng tòa án nhƣ khóa luận tốt nghiệp năm 2009 “Giải quyết tranh
chấp thương mại bằng thương lượng” của tác giả Ngô Thế Lập - khoa Luật trƣờng
Đại học quốc gia Hà Nội; khóa luận tốt nghiệp năm 2010 “Hòa giải trong tố tụng
dân sự - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả La Phƣơng Na - trƣờng Đại

học Luật Hà Nội; luận văn năm 2009 “Hòa giải vụ án kinh doanh thương mại tại
Tòa án” của tác giả Huỳnh Tất Ngọc Trân - trƣờng Đại học Luật thành phố Hồ Chí
Minh; luận án năm 2009 “ Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài
ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Trần Minh Ngọc -
trƣờng Đại học Luật Hà Nội Các công trình trên đã góp phần quan trọng vào việc
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp thƣơng mại. Tuy
nhiên, cho đến nay vẫn công trình nào đề cập trực tiếp đến pháp luật giải quyết
tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải. Thực tiễn cho thấy ngoài các phƣơng thức
giải quyết tranh chấp bằng lƣơng lƣợng, trọng tài và tòa án thì quy định về giải
quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải chƣa đƣợc ban hành một cách hệ thống.
Việc nghiên cứu giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải là vấn đề cấp thiết
đƣợc đặt ra để hoàn thiện hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp ở Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu một cách có hệ thống nội dung của phƣơng thức giải quyết tranh
chấp thƣơng mại bằng hòa giải để từ đó có cơ sở xây dựng và hoàn thiện pháp luật
giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải ở Việt Nam.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất, tìm hiểu và phân tích khái niệm, đặc điểm của tranh chấp thƣơng
mại và các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại. Từ đó làm rõ các vấn
3

đề lý luận và nội dung của phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng
hòa giải.
Thứ hai, tìm hiểu các quy định pháp luật của Việt Nam cũng nhƣ thực trạng
của pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải.
Cuối cùng, kiến nghị một vài giải pháp để xây dựng và hoàn thiện pháp luật
Việt Nam trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu nội dung về lý luận và thực tiễn pháp luật Việt

Nam giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải.
Đối với phƣơng thức hòa giải để giải quyết tranh chấp thì có hòa giải tƣ pháp
tức là hòa giải gắn liền với hoạt động của Tòa án, Trọng tài (hay còn gọi là hòa giải
trong tố tụng), hòa giải hành chính gắn với hoạt động của các cơ quan hành chính
và hòa giải cơ sở mang tính xã hội đối với những tranh chấp nhỏ. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài thì tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về hòa giải ngoài tố tụng
gắn với các tranh chấp trong hoạt động thƣơng mại (hòa giải thƣơng mại).
5. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp thƣơng
mại bằng hòa giải.
Thứ hai, nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp
bằng hòa giải và thực trạng.
Thứ ba, đề ra giải pháp xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải
quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp duy vật biện chứng của triết học
Marx - Lenin và trên quan điểm, định hƣớng của Đảng cũng nhƣ của Nhà nƣớc
trong việc phát triển kinh tế Việt Nam khi hội nhập kinh tế thế giới.
Đề tài cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu luật học truyền thống, nhƣ
phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, đối chiếu, so sánh các quy phạm pháp
luật, các vụ việc trong thực tiễn giải quyết tranh chấp.
4

6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Hiện nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu một cách toàn diện về cả lý luận và
thực tiễn về pháp luật giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải. Do đó, việc
nghiên cứu đề tài “Xây dựng pháp luật về phương thức giải quyết tranh chấp
thương mại bằng hòa giải ở Việt Nam” về cơ bản là mới. Đề tài sẽ hệ thống hóa,
làm sáng tỏ thêm về mặt lý luận khái niệm, đặc điểm và nội dung của phƣơng thức

giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng hòa giải, qua đó góp phần làm luận cứ khoa
học cho quá trình hoạch định hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp thƣơng mại
ở Việt Nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, lời mở đầu, kết
luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận này gồm ba chƣơng sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng
hòa giải.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về hòa giải trong giải quyết tranh
chấp thƣơng mại.
Chƣơng 3: Xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hòa giải trong giải
quyết tranh chấp thƣơng mại.



5

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THƢƠNG MẠI BẰNG HÒA GIẢI

1.1. Tổng quan về tranh chấp thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm tranh chấp thương mại
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của toàn cầu hóa và tự do hóa thƣơng
mại, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực và đang phát triển với
tốc độ rất mạnh mẽ theo cơ chế thị trƣờng. Trong bối cảnh đó thì các quan hệ
thƣơng mại trở nên đa dạng và phức tạp về chủ thể lẫn nội dung, không chỉ thiết lập
giữa các chủ thể kinh doanh trong nƣớc với nhau mà còn mở rộng tới các thƣơng
nhân nƣớc ngoài. Chính vì vậy ngày càng nhiều tranh chấp thƣơng mại xảy ra là
một vấn đề tất yếu và cần đƣợc quan tâm giải quyết kịp thời.
Tranh chấp thƣơng mại là thuật ngữ đƣợc sử dụng khá phổ biến trong đời sống

kinh tế xã hội ở các nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên, thuật ngữ này mới đƣợc sử dụng
rộng rãi và phổ biến ở Việt Nam những năm gần đây thay thế cho khái niệm “tranh
chấp kinh tế” trong nền kinh tế kế hoạch hóa trƣớc đây.
Ở Việt Nam, khái niệm tranh chấp thƣơng mại trong từng giai đoạn khác nhau
cũng có nhiều cách hiểu khác nhau. Lần đầu tiên khái niệm tranh chấp thƣơng mại
đƣợc ghi nhận trong Luật Thƣơng mại năm 1997 [LTM 1997] tại Điều 238 nhƣ sau:
“tranh chấp thƣơng mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thƣơng mại”. Đây là khái niệm đƣợc
xây dựng trên khái niệm hoạt động thƣơng mại đƣợc định nghĩa tại Khoản 2, Điều 5
LTM 1997, theo đó "hoạt động thƣơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi
thƣơng mại của thƣơng nhân, bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
thƣơng mại và các hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc
nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội". Tiếp tục tại Điều 45 Luật này đã quy
định các loại hành vi thƣơng mại gồm các hành vi sau:
“1. Mua bán hàng hoá
2. Đại diện cho thƣơng nhân
6

3. Môi giới thƣơng mại
4. Uỷ thác mua bán hàng hoá
5. Đại lý mua bán hàng hoá
6. Gia công trong thƣơng mại
7. Đấu giá hàng hoá
8. Dịch vụ giao nhận hàng hoá
9. Đấu thầu hàng hoá
10. Dịch vụ giám định hàng hoá
11. Khuyến mại
12. Quảng cáo thƣơng mại
13. Trƣng bày giới thiệu hàng hoá
14. Hội chợ, triển lãm thƣơng mại”

Nhƣ vậy, so với các nƣớc trên thế giới, hoạt động thƣơng mại theo LTM 1997
có nội hàm hẹp, chỉ bao gồm mƣời bốn hành vi thƣơng mại trên, điều chỉnh các
quan hệ mua bán hàng hoá và dịch vụ liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá.
Bên cạnh đó, đối tƣợng của việc mua bán hàng hoá cũng bị giới hạn ở các động sản,
chủ yếu là các máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu phục vụ sản xuất, tiêu dùng,
các động sản khác đƣợc lƣu thông trên thị trƣờng, nhà ở dùng để kinh doanh dƣới
hình thức cho thuê, mua bán [khoản 3 Điều 5]. Các bất động sản không phải nhà ở
nhƣ nhà máy, công trình xây dựng, các quyền tài sản nhƣ cổ phần, cổ phiếu, trái
phiếu; các hành vi liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá có bản chất thƣơng mại
nhƣ vận chuyển hàng, thanh toán tiền mua hàng qua hệ thống ngân hàng… cũng
không thuộc phạm vi điều chỉnh của LTM 1997. Ở các nƣớc trên thế giới, khái
niệm thƣơng mại ngày càng đƣợc mở rộng ra với một nội hàm rộng lớn, bao gồm
tất cả các hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Trong Hiệp định thành lập
Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) khái niệm thƣơng mại cũng đƣợc hiểu rất rộng.
Điều 2 của Hiệp định này nêu rõ WTO sẽ đảm bảo khung định chế chung cho việc
thực hiện các quan hệ thƣơng mại giữa các thành viên về những vấn đề liên quan
đến các Hiệp định trong Phụ lục. Trong khi đó, Phụ lục vốn đƣợc coi là các văn bản
7

cấu thành khung pháp lý của WTO bao trùm rất nhiều lĩnh vực không chỉ là thƣơng
mại hàng hóa mà cả thƣơng mại dịch vụ, đầu tƣ và sở hữu trí tuệ. Tất cả các tranh
chấp có liên quan đến thƣơng mại đều đƣợc giải quyết theo thủ tục đƣợc quy định
tại các Hiệp định ký kết ở vòng đàm phán Uruguay. Nhƣ thế, quan niệm về hoạt
động thƣơng mại theo LTM 1997 đã loại bỏ nhiều tranh chấp, mặc dù xét về bản
chất hoàn toàn có thể coi là các tranh chấp thƣơng mại. Điều này đã tạo ra những
xung đột pháp luật giữa luật quốc gia với luật quốc tế, trong đó có cả những công
ƣớc quan trọng mà Việt Nam đã là thành viên nhƣ Công ƣớc New York năm 1958,
gây không ít trở ngại, rắc rối trong thực tiễn áp dụng và chính sách hội nhập của đất
nƣớc [35, tr. 429].
Sau khi Việt Nam kí kết hiệp định thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ ngày

13/7/2000 và đƣợc Quốc hội phê chuẩn ngày 28/11/2001, quan niệm về thƣơng mại
và tranh chấp thƣơng mại của chúng ta đã đƣợc mở rộng, tạo cơ sở cho việc thích
ứng pháp luật thƣơng mại Việt Nam với pháp luật thƣơng mại quốc tế, đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế thế giới, theo đó khái niệm thƣơng mại đƣợc hiểu bao gồm
thƣơng mại hàng hóa, thƣơng mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ và đầu tƣ. Đồng
thời tại Điều 9.4 chƣơng I của Hiệp định đã định nghĩa tranh chấp thƣơng mại là
“tranh chấp phát sinh giữa các bên trong giao dịch thƣơng mại”. Các quan niệm về
thƣơng mại ở Hiệp định Việt Nam - Hoa Kỳ tiếp tục đƣợc thể hiện trong Pháp lệnh
trọng tài thƣơng mại năm 2003, Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004 (BLTTDS 2004)
và Luật thƣơng mại năm 2005 (LTM 2005).
Ngày 25/2/2003, Pháp lệnh trọng tài thƣơng mại đƣợc ban hành và có hiệu lực
ngày 1/7/2003, pháp lệnh này không đƣa ra đƣợc khái niệm về tranh chấp thƣơng
mại mà đƣa ra khái niệm “Hoạt động thương mại”. Theo đó, bằng phƣơng pháp liệt
kê, Pháp lệnh đã đƣa ra một danh sách những hành vi thƣơng mại, cụ thể “Hoạt
động thƣơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thƣơng mại của cá nhân,
tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại
diện, đại lý thƣơng mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tƣ vấn; kỹ
thuật; li - xăng; đầu tƣ; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác; vận
8

chuyển hàng hoá, hành khách bằng đƣờng hàng không, đƣờng biển, đƣờng sắt,
đƣờng bộ và các hành vi thƣơng mại khác theo quy định của pháp luật”. Khái niệm
này đã tạo ra đƣợc sự tƣơng đồng trong quan niệm về “Thương mại” và “Tranh
chấp thương mại” của pháp luật Việt Nam với chuẩn mực chung của pháp luật và
thông lệ quốc tế. Ngoài những hành vi vừa liệt kê trên theo khoản 3 Điều 2 Pháp
lệnh còn có “các hành vi thƣơng mại khác theo quy định của pháp luật”.
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO và nền kinh tế nƣớc ta đã chuyển
sang cơ chế thị trƣờng, hoạt động thƣơng mại ngày càng đa dạng, phát triển trong
tất cả mọi lĩnh vực kinh doanh sản xuất, thƣơng mại và dịch vụ, do đó dẫn đến phát
sinh nhiều dạng tranh chấp mới nhƣ tranh chấp giữa thành viên công ty với công ty;

tranh chấp giữa thành viên công ty với nhau trong quá trình thành lập, hoạt động và
giải thể công ty; tranh chấp liên quan đến việc mua bán các loại cổ phiếu, trái phiếu;
tranh chấp trong các lĩnh vực quảng cáo, bảo hiểm, kế toán, tƣ vấn, giám định; tranh
chấp liên quan đến hối phiếu và sec; tranh chấp liên quan đến việc bảo hộ bí mật
thƣơng mại. Tại Điều 29 BLTTDS 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 quy định về
tranh chấp kinh doanh thƣơng mại với các nội dung liệt kê, bao gồm 4 nhóm: (1)
Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thƣơng mại giữa cá nhân, tổ
chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận (đƣợc liệt kê
từ điểm a đến điểm o khoản 1 Điều 29), cụ thể là: Mua bán hàng hoá; Cung ứng
dịch vụ; Phân phối; Đại diện, đại lý; Ký gửi; Thuê, cho thuê, thuê mua; Xây dựng;
Tƣ vấn, kỹ thuật; Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đƣờng sắt, đƣờng bộ,
đƣờng thuỷ nội địa; Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đƣờng hàng không,
đƣờng biển; Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; Đầu tƣ, tài chính,
ngân hàng; Bảo hiểm; Thăm dò, khai thác; (2) Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi
nhuận (có thể tất cả hoặc một trong các bên có đăng ký kinh doanh hoặc các bên
đều không có đăng ký kinh doanh) đƣợc quy định tại khoản 2 Điều 29; (3) Tranh
chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty
với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, chấm dứt hoạt động của công ty
9

đƣợc quy định tại khoản 3 Điều 29; (4) các tranh chấp khác về kinh doanh, thƣơng
mại mà pháp luật có quy định đƣợc quy định tại khoản 4 Điều 29.
Nội dung của Điều 29 BLTTDS 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 đƣợc cụ thể
hóa tại điều 6 Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hƣớng dẫn thi hành một số quy định trong phần
thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật tố tụng dân sự đã đƣợc sửa đổi, bổ
sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết
tắt là Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP). Theo đó, “hoạt động kinh doanh thƣơng
mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng

dịch vụ, đầu tƣ và xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động sinh lợi khác quy định tại
khoản 1 Điều 3 Luật thƣơng mại. Hoạt động kinh doanh, thƣơng mại không chỉ là
hoạt động trực tiếp theo đăng ký kinh doanh, thƣơng mại mà còn bao gồm cả các
hoạt động khác phục vụ thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động, kinh doanh thƣơng
mại”. Đối với mục đích lợi nhuận của cá nhân, tổ chức trong hoạt động kinh doanh,
thƣơng mại đƣợc hƣớng dẫn “là mong muốn của cá nhân, tổ chức đó thu đƣợc lợi
nhuận mà không phân biệt có thu đƣợc hay không thu đƣợc lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh, thƣơng mại đó”.
Luật Thƣơng mại đƣợc Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005, đã đánh dấu rất ý
nghĩa của quá trình hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động thƣơng mại của nƣớc ta.
LTM 2005 không đƣa ra khái niệm tranh chấp thƣơng mại mà đƣa ra khái niệm
hoạt động thƣơng mại tại khoản 1 Điều 3, cụ thể là “Hoạt động thƣơng mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu
tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Khái niệm
này đã đƣợc mở rộng hơn gồm mọi hoạt động có mục đích sinh lời. Từ đó có thể
thấy khái niệm “hoạt động kinh doanh thƣơng mại” trong Nghị quyết số
03/2012/NQ-HĐTP tƣơng thích với khái niệm hoạt động thƣơng mại đƣợc quy định
trong LTM 2005.
Qua những phân tích trên ta có thể thấy khái niệm tranh chấp thƣơng mại vẫn
chƣa đƣợc đƣa ra một cách thống nhất, đặc biệt là chƣa có văn bản pháp lý nào quy
10

định mà nó mới chỉ dừng lại ở vấn đề quan điểm của một số tác giả trên cơ sở tiếp
cận nó thông qua luật nội dung và luật tố tụng, theo đó tranh chấp thƣơng mại đƣợc
hiểu là những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt động thƣơng
mại. Tranh chấp thƣơng mại là các tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể trong quá
trình hoạt động thƣơng mại nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, đầu tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động nhằm mục đích
sinh lời khác. Một cách đơn giản có thể hiểu tranh chấp thƣơng mại là tranh chấp
phát sinh trong lĩnh vực thƣơng mại.

Từ những văn bản pháp lý trên và các nội dung đƣợc xem xét, Giáo trình
Luật Thƣơng mại, tập 2 của trƣờng Đại học Luật Hà Nội có đƣa ra quan điểm về
tranh chấp thƣơng mại, theo đó “tranh chấp thƣơng mại là những mâu thuẫn (bất
đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các
hoạt động thƣơng mại” [35, tr. 432].
Nhƣ vậy theo quan điểm của các nhà làm luật Việt Nam đƣợc phản ánh trong
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thì “tranh chấp thƣơng mại” hay “tranh
chấp kinh doanh thƣơng mại” có chút khác biệt về thuật ngữ nhƣng đều có cùng
một nội dung thống nhất là để chỉ “những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về
quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương
mại/kinh doanh”
1.1.2. Đặc điểm
Tranh chấp thƣơng mại là tranh chấp phát sinh từ những quan hệ do ngành luật
thƣơng mại điều chỉnh, vì vậy nó có những đặc trƣng khác biệt so với tranh chấp dân
sự và tranh chấp lao động. Về cơ bản tranh chấp thƣơng mại có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, về chủ thể: chủ thể trong tranh chấp thƣơng mại chủ yếu là các
thƣơng nhân. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp, một bên chủ thể của tranh chấp
thƣơng mại còn có thể là các cá nhân, tổ chức không phải là thƣơng nhân. Phổ biến
hơn cả là tranh chấp hỗn hợp khi chỉ có một thƣơng nhân. Ví dụ: tranh chấp giữa
nhà cung cấp là doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng. Cũng chính từ đặc điểm này đã
dẫn đến việc giải quyết vụ án về tranh chấp thƣơng mại có thể sử dụng một trong
11

hai văn bản pháp luật, đó là Bộ luật Dân sự năm 2005 (BLDS 2005) hay LTM 2005.
Tức là, đối với trƣờng hợp bên có hoạt động không nhằm mục đích sinh lời có thể
chọn Luật thƣơng mại hoặc Bộ luật dân sự để giải quyết mà không trái với quy định
của pháp luật.
Thứ hai, về nội dung phát sinh tranh chấp: tranh chấp thƣơng mại phát sinh từ
những mâu thuẫn về thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ
kinh doanh và luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh. Mỗi bên đều có mục đích cơ

bản là lợi nhuận khi tham gia các quan hệ kinh doanh và trong quan hệ này, nghĩa
vụ của chủ thể này là quyền tƣơng ứng của chủ thể kia. Các bên tuy hợp tác, song
vẫn cạnh tranh nhau để thu về đƣợc lợi ích nhiều nhất. Chính vì thế sẽ không tránh
khỏi những mâu thuẫn, bất đồng trong việc giải thích về quyền và nghĩa vụ, cũng
nhƣ quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ đó của các bên. Hay nói cách khác, nội
dung phát sinh tranh chấp thƣơng mại là những mâu thuẫn về các lợi ích kinh tế, tài
sản. Ngoài ra, tranh chấp thƣơng mại là sản phẩm của hoạt động thƣơng mại.
Vì vậy, sự đa dạng, phức tạp của các lĩnh vực hoạt động thƣơng mại quy định tính
chất đa dạng và phức tạp của tranh chấp thƣơng mại. Tranh chấp thƣơng mại có tính
phản ứng dây chuyền, từ tranh chấp này có thể dẫn đến tranh chấp khác. Tranh chấp
thƣơng mại xảy ra trong một công đoạn nào đó của chu trình sản xuất kinh doanh
thƣờng có mối quan hệ hữu cơ với các công đoạn khác. Do đó, việc giải quyết
nhanh gọn, hiệu quả, kịp thời tranh chấp thƣơng mại là yêu cầu hết sức cần thiết.
Chẳng hạn doanh nghiệp A là chủ đầu tƣ ký kết hợp đồng xây dựng trụ sở với
doanh nghiệp B, trong quá trình thi công doanh nghiệp B có ký kết hợp đồng mua
vật liệu xây dựng với doanh nghiệp C, trong quá trình nghiệm thu nếu doanh nghiệp
A không đồng ý với chất lƣợng nguyên vật liệu và không thanh toán tiền cho doanh
nghiệp B thì doanh nghiệp B sẽ không có tiền thanh toán cho doanh nghiệp C, do dó
đã dẫn đến tranh chấp phát sinh giữa doanh nghiệp A và doanh nghiệp B; doanh
nghiệp B và doanh nghiệp C.
Thứ ba, việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại là do các bên trong
tranh chấp tự định đoạt. Điều này thể hiện ở việc các bên trong tranh chấp có quyền
12

lựa chọn giải pháp giải quyết tranh chấp phù hợp trong các phƣơng thức giải quyết
tranh chấp thƣơng mại đƣợc pháp luật quy định nhƣ hòa giải, thƣơng lƣợng, trọng
tài, tòa án. Tuy nhiên, các bên vẫn phải đảm bảo tôn trọng lợi ích của nhau và
lợi ích của nhà nƣớc.
Cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế và dƣới sự tác động trực tiếp
của quy luật cạnh tranh, tranh chấp thƣơng mại cũng trở nên phong phú hơn về

chủng loại, gay gắt, phức tạp hơn về tính chất và quy mô. Chính vì vậy, việc áp
dụng hình thức và phƣơng thức giải quyết tranh chấp sao cho phù hợp, có hiệu quả
là một đòi hỏi khách quan để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh
doanh, bảo đảm nguyên tắc pháp chế Xã hội chủ nghĩa, thông qua đó góp phần tạo
môi trƣờng pháp lý lành mạnh để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế.
1.1.3. Khái niệm giải quyết tranh chấp thương mại
Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng phát triển mạnh mẽ, các tranh chấp
thƣơng mại là điều không thể tránh khỏi và ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp về
nội dung và mức độ tranh chấp. Nhƣ đã phân tích ở trên, tranh chấp thƣơng mại tất
yếu xảy ra trong hoạt động thƣơng mại, vì vậy, giải quyết tranh chấp thƣơng mại
phát sinh đƣợc coi nhƣ là đòi hỏi tự thân của nền kinh tế. Khi xảy ra tranh chấp, các
bên luôn tìm cách giải quyết các xung đột, mâu thuẫn một cách nhanh chóng để
sớm đƣa hoạt động thƣơng mại của mình trở lại bình thƣờng. Việc giải quyết tranh
chấp thƣơng mại đƣợc tiến hành khi có ít nhất một bên cho rằng quyền lợi hợp pháp
của mình bị xâm phạm và có yêu cầu đƣợc giải quyết. Kết quả của giải quyết tranh
chấp thƣơng mại là mâu thuẫn hay xung đột giữa các bên đƣợc dung hòa.
Giải quyết tranh chấp thƣơng mại đƣợc hiểu là việc lựa chọn các hình thức,
biện pháp thích hợp để giải tỏa các mâu thuẫn, bất đồng, xung đột lợi ích giữa các
bên, tạo lập lại sự cân bằng về mặt lợi ích mà các bên có thể chấp nhận đƣợc, theo
đó bên vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện trách nhiệm của mình đối với bên bị vi
phạm. Hay có thể hiểu giải quyết tranh chấp thƣơng mại là việc các bên tranh chấp
thông qua hình thức, thủ tục thích hợp tiến hành các giải pháp nhằm loại bỏ những
13

mâu thuẫn, xung đột, bất đồng về lợi ích trong hoạt động thƣơng mại nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Các tranh chấp thƣơng mại thƣờng có ảnh hƣởng đến không những quyền lợi
của các bên tranh chấp mà còn ảnh hƣởng đến sự phát triển của nền kinh tế đất
nƣớc. Do đó, việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại trong quá trình hội nhập kinh tế
cần đáp ứng đƣợc một số yêu cầu sau: đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các chủ

thể, giữ gìn bí mật kinh doanh và uy tín của các bên tranh chấp, không làm hạn chế
hay cản trở hoạt động thƣơng mại, nhanh chóng khôi phục và duy trì các quan hệ
hợp tác và tín nhiệm của các bên trong hoạt động thƣơng mại, đồng thời phải đảm
bảo ít tốn kém nhất.
Tóm lại, giải quyết tranh chấp thƣơng mại là cách thức hay các phƣơng pháp để
điều chỉnh, khắc phục và loại trừ các bất đồng, xung đột phát sinh nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh doanh, bảo vệ trật tự, kỷ cƣơng xã hội.
1.2. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại
Giải quyết tranh chấp thƣơng mại một cách kịp thời và hiệu quả đem lại những
lợi ích sau: tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế; cho phép hạn chế
đến mức tối thiểu sự gián đoạn của sản xuất kinh doanh cũng nhƣ đặt ở mức chi phí
thấp nhất; bảo vệ một cách có hiệu quả lợi ích hợp pháp và chính đáng của các bên
khi tham gia vào kinh tế thƣơng mại, từ đó tạo niềm tin, thực hiện công bằng và
bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nƣớc và ngoài nƣớc. Việc lựa chọn phƣơng
thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại đƣợc dựa trên nguyên tắc quan trọng là
quyền tự định đoạt của các bên. Ban đầu khi xảy ra tranh chấp thƣơng mại các bên
có thể giải quyết tranh chấp thông qua việc trực tiếp thƣơng lƣợng với nhau. Trong
trƣờng hợp không thƣơng lƣợng đƣợc, giải quyết tranh chấp có thể đƣợc thực hiện
với sự trợ giúp của bên thứ ba thông qua phƣơng thức hòa giải, trọng tài hoặc tòa
án. Khái quát lại, trên thế giới cũng nhƣ trong quy định pháp luật hiện hành của
Việt Nam đều thừa nhận các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại gồm có:
thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng tài và tòa án, trong đó:
14

- Hòa giải và thƣơng lƣợng là các hình thức giải quyết tranh chấp không mang
tính tài phán, trọng tài thƣơng mại là cơ quan tài phán phi chính phủ. Các phƣơng
thức này đƣợc gọi là phƣơng thức giải quyết tranh chấp lựa chọn (hay có thể gọi là
phƣơng thức giải quyết tranh chấp thay thế) (ADR - Alternative Dispute
Resolution). Các phƣơng thức này không mang tính quyền lực của Nhà nƣớc mà
chủ yếu đƣợc giải quyết dựa trên nền tảng ý chí tự định đoạt, sự tự nguyện và tinh

thần thiện chí của các bên tranh chấp theo thủ tục linh hoạt, mềm dẻo. Quyết định
trong quá trình hòa giải hay thƣơng lƣợng không mang tính bắt buộc thi hành.
- Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thƣơng mại, Tòa án nhân dân là các
hình thức mang tính tài phán. Những quyết định của Tòa án hay trọng tài đều mang
giá trị ràng buộc các bên phải thực hiện.
1.2.1. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng.
1.2.1.1. Khái niệm.
Thƣơng lƣợng là biện pháp thƣờng đƣợc các bên áp dụng đầu tiên khi phát
sinh tranh chấp thƣơng mại. Đây là phƣơng thức giải quyết tranh chấp thông qua
việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát
sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì
bên thứ ba nào [35, tr.436].
Trong hình thức thƣơng lƣợng, các bên có quyền tự do ý chí, bình đẳng, cùng nhau
xem xét vấn đề trên cơ sở những quy định của pháp luật hiện hành. Nếu các bên đạt đƣợc
sự thoả thuận thì coi nhƣ tranh chấp đƣợc giải quyết. Nhà nƣớc khuyến khích áp dụng
phƣơng thức thƣơng lƣợng để giải quyết tranh chấp trên tinh thần hoàn toàn tôn trọng
quyền thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, pháp luật không đƣa ra bất cứ quy định nào
cho phƣơng thức thƣơng lƣợng. Việc sử dụng hình thức thƣơng lƣợng để giải quyết tranh
chấp thƣơng mại chỉ đòi hỏi các bên có thiện chí và sự nhƣợng bộ cần thiết.
1.2.1.2. Đặc điểm
Theo nhƣ khái niệm về phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng
thƣơng lƣợng ở trên thì có thể nhận thấy phƣơng thức thƣơng lƣợng có những đặc
trƣng cơ bản đó là:
15

Thứ nhất, đây là phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại chỉ có các bên
tranh chấp tham gia mà không cần đến vai trò của ngƣời thứ ba, trong quá trình
thƣơng lƣợng các bên cùng nhau trình bày quan điểm, chính kiến, tìm các biện pháp
thích hợp và đi đến thống nhất thoả thuận để tự giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn
phát sinh.

Thứ hai, giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng thƣơng lƣợng thực chất là một
phƣơng pháp tự giải quyết tranh chấp của các bên và hoàn toàn xuất phát từ sự tự
nguyện của các bên tranh chấp; không chịu sự ràng buộc của bất kì thủ tục pháp lý
nào. Sự tự do ý chí là yếu tố quyết định mọi giai đoạn của thƣơng lƣợng nhƣ tự do ý
chí trong thỏa thuận, đề xuất giải pháp, phƣơng án giải quyết, tự nguyện thực hiện
thỏa thuận đạt đƣợc, tự do quyết định chấm dứt thƣơng lƣợng.
Thứ ba, việc thƣơng lƣợng giải quyết tranh chấp thƣơng mại giữa các bên
phải phù hợp với các quy định của pháp luật, đồng thời phải phù hợp với truyền
thống đạo đức xã hội và phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc.
1.2.1.3. Ưu và nhược điểm
Thƣơng lƣợng là phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại luôn đƣợc
giới kinh doanh ƣa chuộng, ƣu tiên lựa chọn khi có tranh chấp xảy ra. Giải quyết
tranh chấp thƣơng mại bằng thƣơng lƣợng có những ƣu điểm sau: Quá trình giải
quyết tranh chấp bằng thƣơng lƣợng diễn ra nhanh chóng, gọn nhẹ, tiết kiệm đƣợc
thời gian và tiền bạc cho các bên tranh chấp. Bên cạnh đó, còn đảm bảo đƣợc bí mật
và giữ đƣợc uy tín cho các bên, tăng cƣờng sự hiểu biết, hợp tác với nhau trong
tƣơng lai. Do đó, đây là phƣơng thức rất hiệu quả trong giải quyết tranh chấp trong
các lĩnh vực đòi hỏi đảm bảo bí mật kinh doanh nhƣ tài chính ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán…
Ngoài những ƣu điểm trên thì phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại
bằng thƣơng lƣợng cũng có những nhƣợc điểm sau: quá trình thƣơng lƣợng thành
công hay thất bại phụ thuộc vào thiện chí của các bên. Nếu một trong các bên thiếu
thiện chí sẽ tìm mọi cách trì hoãn kéo dài vụ tranh chấp thì quá trình giải quyết
thƣờng kéo dài, thậm chí bế tắc và ảnh hƣởng đến thời hiệu khởi kiện vụ án đối với
16

bên còn lại. Hơn nữa, dù các bên có đạt đƣợc thỏa thuận để giải quyết vụ tranh chấp
nhƣng một bên không tự nguyện thi hành thì kết quả thƣơng lƣợng cũng chỉ tồn tại
trên giấy mà không có một cơ chế pháp lí trực tiếp nào bắt buộc thi hành. Việc giải
quyết tranh chấp thƣơng mại bằng thƣơng lƣợng do các bên tự quyết định, không

công khai nên có thể sẽ nảy sinh những tiêu cực và có thể trái pháp luật.
1.2.2. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài
1.2.2.1. Khái niệm
Giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng trọng tài là một hình thức giải quyết
tranh chấp ngày càng đƣợc áp dụng phổ biến hiện nay và không thể thiếu trong nền
kinh tế thị trƣờng. Đây là phƣơng thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận
lựa chọn đƣợc tiến hành thông qua hoạt động của Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài
viên với tƣ cách là bên thứ ba độc lập theo trình tự tố tụng do pháp luật quy định
nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa các bên tranh chấp. Tại Việt Nam, cơ cở pháp lý để
điều chỉnh tổ chức và hoạt động của Trọng tài thƣơng mại là Luật Trọng tài thƣơng
mại năm 2010 (LTTTM 2010). Bên cạnh đó tổ chức và hoạt động của Trọng tài
thƣơng mại còn đƣợc điều chỉnh bởi các điều ƣớc quốc tế về trọng tài, quy tắc tố
tụng trọng tài của các tổ chức trọng tài trên thế giới, các hiệp định thƣơng mại song
phƣơng, đa phƣơng.
Việt Nam hiện nay có 7 trung tâm trọng tài thƣơng mại với 288 trọng tài viên
[43] gồm: Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam, Trung tâm trọng tài thƣơng mại
thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm trọng tài Thƣơng Mại Tài chính Ngân hàng Việt
Nam, Trung tâm trọng tài Thƣơng mại Tài chính, Trung tâm trọng tài thƣơng mại
Cần Thơ, Trung tâm trọng tài thƣơng mại Á Châu và Trung tâm trọng tài quốc tế
Thái Bình Dƣơng.
1.2.2.2. Đặc điểm
Một là, giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng trọng tài chỉ phát sinh trên cơ
sở có thỏa thuận giữa các bên tranh chấp. Nhƣ thế, muốn đƣa vụ tranh chấp ra trọng
tài giải quyết thì trƣớc hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên tranh chấp phải có
thoả thuận trọng tài.
17

Hai là, đây là phƣơng thức đảm bảo quyền tự định đoạt của các bên đƣơng sự
rất cao, cụ thể nhƣ các bên có quyền tự do lựa chọn bất cứ hình thức trọng tài nào là
trọng tài theo vụ việc hay trọng tài thƣờng trực, tự do lựa chọn và chỉ định các trọng

tài viên mà họ tín nhiệm, lựa chọn quy tắc trọng tài, luật áp dụng để giải quyết tranh
chấp. Tuy nhiên để bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, một số nƣớc trên thế giới chỉ thừa
nhận thẩm quyền của trọng tài trong lĩnh vực luật tƣ; ở Việt Nam tuy không phân
biệt luật công và luật tƣ nhƣng pháp luật nƣớc ta cũng chỉ thừa nhận thẩm quyền
của trọng tài trong lĩnh vực thƣơng mại và một số lĩnh vực mà pháp luật quy định
đƣợc giải quyết bằng trọng tài [12, Điều 2 LTTTM 2010].
Ba là, giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng trọng tài là phƣơng thức giải quyết
tranh chấp không mang ý chí quyền lực nhà nƣớc, nghĩa là không nhân danh quyền
lực nhà nƣớc để ra phán quyết nhƣ của toà án mà là nhân danh ý chí của các bên
tranh chấp. Phán quyết của trọng tài có giá trị chung thẩm, không bị kháng cáo,
kháng nghị và có hiệu lực thi hành đối với các bên, không phải trải qua nhiều cấp xét
xử nhƣ toà án. Nếu một trong các bên không thi hành thì bên kia có quyền yêu cầu
tòa án công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài [khoản 5 Điều 61 và Điều 66].
Tóm lại, cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng trọng tài là sự kết hợp
giữa hai yếu tố thỏa thuận và tài phán. Thỏa thuận làm tiền đề cho phán quyết và
không thể có phán quyết thoát ly những yếu tố đã đƣợc thỏa thuận.
1.2.2.3. Ưu và nhược điểm
Thực tiễn thƣơng mại trên thế giới đã chứng tỏ rằng trọng tài là một phƣơng
thức hữu hiệu để giải quyết tranh chấp thƣơng mại bởi những ƣu điểm sau:
* Về thời gian và chi phí: nhanh chóng, các bên đƣợc đảm bảo tối đa quyền tự
định đoạt của mình, có thể chủ động về thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp,
nguyên tắc xét xử một lần không trải qua nhiều cấp xét xử nhƣ ở Toà án. Bên cạnh
đó, quyết định trọng tài có giá trị chung thẩm và có hiệu lực cƣỡng chế tức thì nên
hạn chế tốn kém về thời gian và tiền bạc cho doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu khôi
phục nhanh những tổn thất về tiền, hàng trong kinh doanh thƣơng mại, tăng hiệu
quả cho quá trình giải quyết tranh chấp.
18

*Về bảo mật thông tin: trọng tài xét xử không công khai tức là các phiên họp
giải quyết tranh chấp của trọng tài không đƣợc tổ chức công khai và chỉ có các bên

tranh chấp, hoặc có thể có bên liên quan tham gia. Do đó rất có ý nghĩa trong việc
đảm bảo cho các bên giữ gìn danh dự uy tín và bí mật trong kinh doanh, đặc biệt là
trong giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ, bí mật kinh doanh hay các lĩnh vực
khác mà doanh nghiệp không muốn phổ biến rộng rãi.
* Về hiệu quả: trọng tài cho phép các bên chủ động lựa chọn những trọng tài
viên là các chuyên gia có kiến thức và giàu kinh nghiệm am hiểu sâu sắc vấn đề đang
tranh chấp trong các lĩnh vực thƣơng mại để từ đó họ có thể giải quyết tranh chấp
nhanh chóng, chính xác. Mặt khác, giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng trọng tài
trong vài trƣờng hợp vẫn đƣợc hỗ trợ, bảo đảm về pháp lý của Toà án cụ thể nhƣ:
trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu quyền và lợi ích của một bên bị xâm hại
hoặc có nguy cơ xâm hại thì có quyền làm đơn yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời, nhằm bảo toàn chứng cứ trong trƣờng hợp chứng cứ bị tiêu huỷ
hoặc có nguy cơ bị tiêu huỷ; kê biên tài sản tranh chấp để ngăn ngừa việc tẩu tán tài
sản …, đảm bảo cho giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng trọng tài hiệu quả.
Bên cạnh những ƣu điểm trên thì giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng trọng
tài vẫn có những hạn chế sau: khi các bên không thoả thuận sử dụng trọng tài
thƣơng mại để giải quyết tranh chấp trong hợp đồng thì khi xảy ra tranh chấp, trọng
tài không có thẩm quyền giải quyết. Ngoài ra, các trọng tài viên có thể gặp khó khăn
trong quá trình điều tra, xác minh và thu thập chứng cứ và triệu tập nhân chứng vì
trọng tài viên có quyền yêu cầu cung cấp chứng cứ còn việc có cung cấp chứng cứ
hay không phải dựa vào sự tự nguyện, thiện chí của các bên tranh chấp và ngƣời
làm chứng mà không có biện pháp cƣỡng chế nào.
1.2.3. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng tòa án
1.2.3.1. Khái niệm
Tòa án là phƣơng thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh
quyền lực nhà nƣớc, đƣợc tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và
bản án hay quyết định của tòa án về vụ tranh chấp, nếu không có sự tự nguyện tuân
thủ sẽ đƣợc bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cƣỡng chế của nhà nƣớc [35, tr.465].

×