Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển quan hệ thương mại Việt - Nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.55 KB, 58 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa kinh tế & kinh doanh quốc tế
Chuyên ngành kinh doanh quốc tế
đề án môn học

Đề tài:
một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy
quan hệ thơng mại Việt Nam - nhật bản
Giáo viên hớng dẫn : ts. Nguyễn thị hờng
Sinh viên thực hiện : phạm tăng kiên
Lớp : QTKDQT - B
Khoá : 39
Hệ : Chính qui
Hà Nội 10/2000
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mở đầu
Thế giới đã và đang diễn ra những biến đổi to lớn và sâu sắc đó là xu thế tự
do hoá ,khu vực hoá và toàn cầu hoá về thơng mại .Những thay đổi đó, một mặt
tạo ra những cơ hội thận lợi cho các nớc đang phát triển có thể nắm bắt ,vờn tới
nhằm đạt đợc mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác đang đặt ra những
thách thức ,những vấn đề phức tạp hơn cho mỗi quốc gia phải đối phó giải quyết
. Chính vì vậy ,ngày nay hợp tác quốc tế đã trở thành yêu cầu tất yếu đối với sự
phát triển của mỗi quốc gia. Hội nhập vào xu thế này từ đại hội đảng lần thứ
VI(12/1986) Việt nam đã thực hiện chính sách đối ngoạI từ đó đã tăng cờng
các quan hệ với các nớc trong khu vực và trên thế giới,không ngừng củng cố với
các nớc bạn bè truyền thống. Mà trong đó không thể không nọi tới quan hệ giữa
việt nam và nhật bản. Hai nớc này cùng nằm trong khu vực châu á có nhiều
đIúm tơng đồng về văn hoá -kinh tế,từ lâu đã quan hệ với nhau và ngày càng
gắn bóchặt chẽ hơn trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực thơng mại.


Quan hệ thơng mại Việt- Nhật phôi thai kể từ đầu thế kỷ XVII đến nay tuy
có nhiều khó khăn và thuận lợi, vẫn tồn tại và ngày càng phát triển.
Trong những năm 70-80 của thế kỷ này, khi mà quan hệ kinh tế chính trị
giữa hai nớc gặp nhiều chắc trở thì hoạt động thơng mại vẫn đợc duy trì. Bớc
sang thập kỷ 90,mọi cản trở đã dần đợc tháo gỡ, quan hệ thơng mại Việt Nhật
đã có những bớc tiến tốt đẹp cả về quy mô và chất lợng. Quan hệ thơng mại
Việt Nhật đã tạo điều kiện cho hai nớc xích lại gần nhau hỗ trợ nhau cùng
phát triển đặc biệt nó còn góp phần không nhỏ trong tiến trình phát triển kinh tế
của Việt Nam .
Mặc dù, Nhật Bản là bạn hàng thơng mại đứng thứ hai của Việt Nam.
Quan hệ thơng mại Việt Nhật có một vị trí khá quan trọng trong việc phát
triển kinh tế của Việt Nam. Thế nhng cho đến nay mối quan hệ này cha thực sự
đợc phát triển cha xứng với tầm cỡ của nó. Quan hệ thơng mại Việt Nhật vẫn
cha thể hiện đợc xu hớng hợp tác lâu dài và còn cách xa tiềm năng kinh tế của
hai nớc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mối quan hệ này đang đặt ra những vấn đề bức xúc cần giải quyết trớc yêu
cầu thực tiễn. Do vậy, để tăng cờng và thúc đẩy quan hệ phát triển thơng mại
Việt Nhật là rất cần thiết hiện nay, nên em đã mạnh dạn chọn đề tài Một số
giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quan hệ thơng mại Việt Nhật.
Rất mong đợc đóng góp một số ý kiến của mình vào thúc đẩy quan hệ này
ngày càng tốt đẹp.
Đề tài này đợc trình bày với khuôn khổ có hạn nên ngoài lời mở đầu và kết
luận, kết cấu của đề tài bao gồm 3 chơng:
Ch ơng I : Những vấn đề lý luận chung về thơng mại quốc tế và sự cần
thiết phải phát triển quan hệ thơng mại Việt Nhật.
Ch ơng II : Thực trạng quan hệ thơng mại Việt Nhật trong thời gian qua .
Ch ơng III : Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển quan
hệ thơng mại Việt Nhật.

Trong quá trình thực hiện đề tài này em đã nhận đợc sự quan tâm giúp đỡ
của các thầy cô trong khoa KT&KDQT và trung tâm t liệu trờng đại học KTQD
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong khi thực hiện đề tài. Qua đây em xin bày
tỏ lòng biết ơn đến mọi ngời đã giúp đỡ em và đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Hờng
ngời đã tận tình hớng dẫn em thực hiện đề tài này.
Do điều kiện thời gian và trình độ có hạn, đề tài này không tránh khỏi
thiếu xót và những hạn chế. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo đóng góp ý kiến
của các thầy cô và các bạn để đề tài đợc hoàn chỉnh hơn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về thơng mại
quốc tế và sự cần thiết phải phát triển quan
hệ thơng mại Việt Nhật.
I- Khái luận chung về thơng mại quốc tế:
1. Khái niệm:
Thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ(hàng hoá hữu hình
và hàng hoá vô hình) giữa các quốc gia, thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi
giới, tuân theo nguyên tắc trao đổi ngang giá.
Thơng mại quốc tế bao gồm các hoạt động khác nhau. Trên giác độ một
quốc gia nó chính là hoạt động ngoại thơng.
Ngoại thơng là việc mua bán hàng hoá với nớc ngoài, bao gồm các hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá hữu hình và vô hình (các bí quyết công nghệ,
bằng sáng chế phát minh, phần mền máy tính, các thiết kế kỹ thuật các dịch vụ
lắp ráp, thiết bị máy móc, dịch vụ du lịch và các loại dịch vụ khác ), gia công
thuê cho nớc ngoài hoặc thuê nớc ngoài gia công tái xuất và chuyển khẩu và
xuất khẩu tại chỗ. Tất cả các hoạt động này đều lấy tiền tệ làm phơng tiện trung
gian.
2. Đặc điểm của thơng mại quốc tế.
Ngày nay, thơng mại quốc tế phát triển với tốc độ cao hơn so với tốc độ

tăng trởng của nền sản xuất điều đó đa đến tỷ trọng kim ngạch ngoại thơng
trong tổng sản phẩm quốc dân của mọi quốc gia ngày càng lớn, thể hiện mức độ
mở cửa gia tăng của nền kinh tế của mỗi quốc gia ra thị trờng thế giới.
Tốc độ tăng trởng thơng mại vô hình nhanh hơn tăng trởng thơng mại
hữu hình thể hiện sự biến đổi sâu sắc trong cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia.
Cơ cấu mặt hàng trong thơng mại quốc tế có những thay đổi sâu sắc với
những xu hớng chủ yếu sau:
Giảm đáng kể tỷ trọng của nhóm hàng lơng thực và thực phẩm .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giảm mạnh tỷ trọng của nguyên liệu, tăng nhanh tỷ trọng của dầu mỏ và
khí đốt
Tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm công nghiệp chế biến, nhất là máy móc
thiết bị.
Sự phát triển của nền thơng mại thế giới ngày càng mở rộng phạm vi và
phơng thức cạnh tranh với nhiều công cụ khác nhau, không những về mặt chất
lợng, giá cả mà còn về điều kiện giao hàng, bao bì, mẫu mã, thời hạn thanh
toán, các dịch vụ sau bán hàng
Trình độ phát triển của các quan hệ thị trờng càng cao, cáng mở rộng
phạm vi thị trờng sau lĩnh vực tài chính - tiền tệ ngày cáng đóng vai trò quan
trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế. Đi đôi với các quan hệ mâu dịch, sự phân
công lao động quốc tế, hợp tác đầu t, hợp tác khoa học và kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ ngày càng đa dạng và phong phú, bổ sung cho nhau và thúc đẩy
phát triển.
Chu kỳ sống của từng loại sản phẩm ngày càng đợc rút ngắn, việc đổi mới
thiết bị đổi mới công nghệ, đổi mới mẫu mã hàng hoá diễn ra liên tục, đòi hỏi
phải năng động và nhậy bén khi ra nhập thị trờng thế giới. Các sản phẩm có
hàm lợng khoa học công nghệ cao có sức cạnh tranh mạnh mẽ trong khi các sản
phẩm nguyên liệu thô ngày càng mất gía và kém sức cạnh tranh.
Sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế một mặt thúc đẩy quan hệ tự

do hoá thơng mại, song mặt khác giữa các liên kết kinh tế quốc tế cũng hình
thành các hàng rào mới, yêu cầu bảo hộ mậu dịch ngày càng tinh vi hơn.
II - Sự cần thiết phải phát triển quan hệ thơng mại
Việt Nhật.
1. Xu hớng toàn cầu hoá quan hệ kinh tế của các quốc gia trên thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng phải có một chính sách về thơng mại
thích hợp.
Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới đang diễn ra với quy mô
ngày càng lớn, với tốc độ ngày càng cao làm cho nền kinh tế thế giới hình thành
một chỉnh thể thống nhất trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận, giữa chúng có
sự phụ thuộc lẫn nhau. Quá trình quốc tế hoá diễn ra ở những cấp độ khác nhau
trong tất cả các lĩnh vực nh tổ chức sản xuất, khoa học công nghệ, giáo dục đào
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tạo, văn hoá - thể thao điều đó đ a đến sự tất yếu phải mở cửa nền kinh tế
của mỗi quốc gia ra thị trờng thế giới và phải tham gia vào phân công lao động
quốc tế, phải coi thị trờng thế giới vừa là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào và
là nơi tiêu thụ các sản phẩm đầu ra cho nền kinh tế mỗi quốc gia. Chính đây
là cơ sở khách quan cho việc hình thành chính sách mở cửa hay chính sách phát
triển thơng mại mỗi quốc gia.
Vì vậy, trong xu thế đó Việt Nam không nằm ngoài xu hớng vận động của
nền kinh tế thế giới. để tham gia vào thị trờng thế giới hay thị trờng khu vực để
phát huy lợi thế so sánh của mình, điều đó đòi hỏi Việt Nam cần phải xây dựng
các chính sách phù hợp mở cửa tự do hoá thơng mại với các nớc trên thế giới,
trong khu vực nói chung và chính sách quan hệ thơng mại Việt Nhật nói
riêng.
ở Đại hội VI (1986) Đảng ta đã đa ra chính sách mở cửa nền kinh tế, đa
phơng hoá quan hệ thơng mại và đầu t, đa dạng hoá các hoạt động kinh tế đối
ngoại, tự do hoá thơng mại và cùng với chính sách đổi mới đó chính phủ đã
ban hành luật đầu t nớc ngoài(1987). Bộ luật này đợc Chính phủ liên tục sửa đổi

cho phù hợp với điều kiện khách quan đặt ra đợc thể hiện ở các năm nh vào năm
1996; năm 1999 và tháng 7 năm 2000. Điều này là động lực thúc đẩy mạnh mẽ
xu hớng phát triển quan hệ thơng mại của Việt Nam và các nớc trên thế giới và
khu vực đặc biệt là quan hệ thơng mại Việt Nhật. Cùng với chính sách đầu t
nớc ngoài tại Việt Nam, Việt Nam còn đa ra chính sách hớng về xuất khẩu và
đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu với phơng châm mở rộng diện bạn hàng, đối
tợng hợp tác và vừa tập trung thu hút sức vào một số hoạt động có điều kiện
phát triển nhanh và có hiệu quả cao(thể hiện ở văn kiện đại hội VIII - 1996)
Đảng ta cũng đã đa ra chính sách khuyến khích hoạt động kinh tế đối ngoại đặc
biệt là hoạt đông quan hệ thơng mại của Việt Nam với các nớc trên thế giới, khu
vực. Cùng với việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đối ngoại phù hợp với nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, thì việc đào tạo bồi dỡng cán bộ trong
ngành kinh tế nói chung và đặc biệt là ngành thơng mại nói riêng, để phục vụ
cho việc thúc đẩy quan hệ thơng mại với các nớc trên thế giới khu vực và duy trì
mở rộng quan hệ với các nớc truyền thống ngày một phát triển bền vững.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Sự phát triển kinh tế của Việt Nam và Nhật Bản có sự khác biệt
nên có sự hỗ trợ cho nhau.
Do sự khác biệt về đIều kiện tự nhiên giữa Việt Nam và Nhật Bản nh đất
đai khí hậu ,khoáng sản đã dẫn đến tình trạng mỗi quốc gia có lợi thế trong
việc sản xuất một số loại sản phẩm nào đó và họ phải trao đổi cho nhau nhằm
cân bằng phần d thừa về loại sản phẩm này với sự thiếu hụt của sản phẩm khác.
Tiếp theo do sự phát triển không đồng đều về kinh tế và khoa học kỹ
thuậtgiữa Việt Nam và Nhật Bản đã đẫn đến sự khác nhau về điều kiện tái sản
xuất,thí dụ nh khác nhau về nguồn vốn,về trình độ kỹ thuật,về bí quyết công
nghệ,về nhân lực và cả trình độ quản lý Điều đó đòi hỏi phải có sự mở rộng
phạm vi trao đổi giữa các yếu tố nói trên.
Quá trình phát triển kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản tất yếu dẫn đén

phân công lao động ,sự phân công lao động này dần dần vợt ra ngoài phạm vi
biên giới quốc gia biên giới hai nớc đa đến sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá
lẫn nhau giữa các công ty giữa hai nớc. Và đặc biệt, xuất hiện một yếu tố khách
quan là phải tiến hành chuyên môn hoá giữa các quốc gia nhằm đặt tới quy mô
tối u cho từng ngành sản xuất mà cụ thể đây là hai quốc gia Việt Nam và Nhật
Bản. Điều này có nghĩa là không phải mỗi nớc Việt Nam hay Nhật Bản đều tự
mình sản xuất mọi thứ hàng hoá để tự đáp ứng cho nhu caàu của mình kể cả tr-
ờng hợp có đủ điều kiện cho việc sản xuất. Trái lại chính dung lợng của thị tr-
ờng thế giới đòi hỏi mỗi quốc gia phải tập trung vào một số ngành và sản phẩm
nhất định của mình có lợi thế để đạt tới quy mô sản xuất tối u.
Tiếp theo đó là sự đa dạng hoá trong nhu cầu tiêu dùng của mỗi quốc gia
là một cơ sở quan trọng của việc phát triển quan hệ kinh tế thơng mại Việt
Nhật. Khi đời sống kinh tế ngày càng phong phú thì ngời tiêu dùng tìm đến
các mặt hàng phù hợp thị hiếu và khả năng thanh toán của họ. Chính vì vậy mà
quan hệ kinh tế Việt Nhật cần có sự hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển và cùng
đạt đến lợi ích chung tối u nhất giữa hai quốc gia.
3. Lợi thế so sánh giữa hai quốc gia Việt Nam và Nhật Bản.
a. Lợi thế so sánh của Việt Nam .
Việt Nam là thị trờng tiêu thụ lớn thứ 2 của đông nam á với dung lợng thị
trờng là 79 triệu ngời. Thị trờng lao động của Việt Nam trong khu vực tơng đối
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lớn nhng lạI rẻ chất lợng không thua kém so với một số nớc trong khu vực. Nếu
so với Nhật Bản thì giá thuê lao động ở Việt Nam hết sức rẻ: o,18 USD /giờ
trong khi đó Nhật Bản là 16,36USD /giờ. Việt Nam đang trong tình trạng d thừa
lao động quá lớn.
Việt Nam nhìn ra biển Đông với bờ biển dàI 3200 km , có nhiều đảo và
quần đảo, lại nằm trên các tuyến giao thông quốc tế nên rất thuận lợi cho việc
xây dựng các hải cảng lớn mỏ rộng giao lu buôn bán với các nớc trong khu vực
và trên thế giới. Một yếu tố quan trọng nữa là Việt Nam nằm trong khu vực phát

triển kinh tế năng động nhất thế giới. Việt Nam có điều kiện hoà nhập với bớc
tiến của các nớc trong khu vực một cách thuận lợi và đạt kết quả cao. Việt Nam
có vị trí địa lý quan trọng của Đông Nam á nằm trên con đờng chiến lợc từ
Đông sang Tây, từ Bắc xuống Nam. Hơn nữa Việt Nam lại nằm trên con đờng
độc nhất nối liền Đông á với Đông Nam á. đó là một tiềm năng rất lớn để phát
triển và đó cũng là một trong những yếu tố hấp dẫn các nhà đaàu t. Việt Nam
nằm trên con đờng giao thông kinh tế huyết mạch nối liền giữa Nhật Bản và thế
giới bên ngoài, hàng năm 65 75% tổng khối lợng hàng hoá xuất nhập khẩu
của Nhật Bản đợc vận chuyển trên con đờng này. đây thật sự là thế mạnh của
Việt Nam trong quan hệ buôn bán với Nhật Bản.
Việt Nam là một nớc gần gũi về mặt địa lý, có nhiều điểm tơng đồng về
mặt kinh tế và văn hoá với Nhật Bản. Nhật Bản đã từng có mặt ở Việt Nam và
Việt Nam đã từng đợc sử dụng các mặt hàng chế tạo của Nhật Bản trong nhiều
thập kỷ trớc và bây giờ nó đã trở thành thói quen tiêu dùng của ngời dân Việt
Nam . Việt Nam có rất nhiều loại tài nguyên thiên nhiên và trong nhiều thập kỷ
qua đã từng xuất khẩu một khối lợng lớn sang Nhật Bản. Đơng nhiên nếu không
có Việt Nam , Nhật Bản vẫn có thể tìm kiếm tất cả những cái mà sự phát triển
của nớc này đòi hỏi của các nớc khác. Tuy nhiên do vị trí của các nớc này hoặc
là nằm cách xa Nhật Bản hoặc không có nguyên liệu mà nền công nghiệp nớc
này yêu cầu hoặc chất lợng thấp hoặc giá cả cha thoả đáng nên Nhật Bản cần
tới Việt Nam với t cách là nguồn cung cấp nguyên liệu.
Hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm của các ngành công
nghiệp khai thác và nông nghiệp những hàng hoá mà nền kinh tế Nhật Bản
đòi hỏi hơn nữa nền kinh tế Việt Nam lại đang trong giai đoạn ổn định và phát
triển cho nên vấn đề thị trờng đang là một vấn đề cấp bách.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b. Lợi thế so sánh của Nhật Bản.
Nhật Bản là thị trờng lớn thứ 2 của Châu á với số dân lên tới 125,7 triệu
ngời hầu nh không có tài nguyên thiên nhiên gì và điều kiện tự nhiên rất khắc

nghiệt. Thế nhng, Nhật Bản là một trong cờng quốc kinh tế lớn nhất thế giới, có
mức dự trữ ngoại tệ đứng đầu trên thế giới với 233 tỷ USD và trình độ phát triển
khoa học cao. Do vậy, Nhật Bản có u thế về vốn ,công nghệ và trình độ quản lý-
những cái mà nền kinh tế Việt Nam đang rất cần. Trong khi đó Nhật Bản lại
thiếu nguyên vật liệu và lơng thực thực phẩm một cách trầm trọng những cái
nền kinh tế Việt Nam đang d thừa.
Nhật Bản là cờng quốc công nghiệp số một trên thế giới nhng lại mang
tính chất á Đông gần gũi với khu vực Đông Nam châu á do vậy sản phẩm của
Nhật Bản thích nghi với ngời tiêu dùng Việt Nam. ấn tợng chữ tín của hàng
công nghiệp Nhật Bản đã ăn sâu vào tiềm thức của ngời dân Việt Nam từ những
năm của thập kỷ 50-60. Chỉ có hàng công nghiệp của Nhật Bản mới thích nghi
với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm ma nhiều ở Việt Nam . không chỉ có thế nó còn
có u thế cả về chất lợng và giá cả so với hàng hoá cùng loại của các nớc công
nghiệp khác.
Hàng xuất khẩu của Nhật Bản chủ yếu là sản phẩm của các ngành công
nghiệp chế tạo những hàng hoá mà nền kinh tế Việt Nam đang rất cần, vì
hiện nay Việt Nam đang tiếan hành sự công nghiệp hoá hiện đại hoá nên rất cần
những dây chuyền công nghệ hiện đại của Nhật Bản.
Tóm lại, Nhật Bản và Việt Nam là hai nớc có nền kinh tế bổ sung cho
nhau, một nớc công nghiệp phát triển và một nớc nông nghiệp lạc hậu. Những
cái mà Nhật Bản có hay có thể nói là d thừa thì Việt Nam đang rất cần và ngợc
lại. đây là cơ sở cho việc trao đổi và là chìa khoá cho thơng mại giữa hai nớc
phát triển. Quan hệ thơng mại Việt Nhật sẽ còn tiến xa hơn nữa khi hai nớc
khai thác có hiệu quả các lợi thế so sánh trong buôn bán và cung hợp tác phát
triển.
4. Sự gặp gỡ lợi ích và nhu cầu tăng cờng mở rộng quan hệ từ hai phía.
Nhật Bản ngày càng chứng tỏ là một cờng quốc kinh tế và có vai trò to lớn
trong khu vực và thế giới. Gần đây, Nhật Bản đã có sự điều chỉnh và thay đổi
trong chính sách của mình bằng chủ trơng quay trở lạI châu á. Thực tế châu á
hiện đang là bạn hàng và là đối tác kinh tế chủ yếu của Nhật Bản. đầu t trực

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiếp của Nhật Bản vào châu á trong năm tàI chính từ tháng 3 năm 1994 đến
tháng 3 năm 1995 đã tăng với tốc độ kỷ lục 47% so với 11% mức tăng chung
của tổng đầu t trực tiếp ra nớc ngoàI của Nhật Bản trong năm. chỉ riêng số đầu
t mới trong năm 1994 đã lên tới 9,7 tỷ USD chiếm 25% của tổng đầu t trực tiếp
của Nhật Bản ra nớc ngoài là 41,1 tỷ USD trong năm , tăng 1,5 tỷ USD so với
8,2 tỷ USD đầu t của Nhật Bản vào châu á trong năm tài chính 1989- 1990. Vì
vậy, mở rông quan hệ kinh tế với Việt Nam cũng chính là nằm trong chiến lợc
chung nhằm đáp ứng những lợi ích màNhật Bản mong muốn. Trong bối cảnh
kinh tế Nhật Bản rơi vào suy thoái, trì trệ những năm gần đây thì việc điều
chỉnh lại cơ cấu kinh tế, tiến hành cải cách trong nớc nhằm giải phóng toàn bộ
những chở ngại về cơ cấu kinh tế cũng nh hành chính trong đó giữ thông suốt và
ổn định thị trờng trong và ngoài nớc là hớng thay đổi quan trọng của Nhật Bản
đã và đang tiến hành. Vì thế tiếp tục tăng cờng quan hệ với các nớc đông nam
á, trong đó có Việt Nam là điều hết sức cần thiết và xuất phát từ nhu cầu và lợi
ích của chính Nhật Bản.
Khi cuộc chiến tranh lạnh kết thúc ở những năm 80 thì tình hình chính trị
ở Nhật Bản đã có nhiều biến đổi mà nổi bật là đảng dân chủ tự do với Hệ
thống chính trị từ 1985 đã mât vị trí độc quyền. Trớc những đòi hỏi của dân
chúng và các đảng phái khác nhau Nhật Bản buộc phảI đặt ra nhiều vấn đề
trong đó có an ninh chính trị. Mặc dù cha công bố công khai, song thếa giới vẫn
nhận ra cái bón của Nhật Bản đang hiện ra khi nớc này đang tìm những cách
mới để bảo vệ an ninh và lợi thế quốc gia của mình trong môi trờng thế giới
ngày càng phức tạp và nhiều biến động bất ngờ. Nhật Bản đang có gắng hoạt
động nh một nớc đứng đầu có ảnh hởng lớn trong khu vực. Một khi Mỹ giảm
vai trò của mình ở châu á, nớc Nga còn phải vật lộn với những khó khăn kinh tế
thì rõ ràng đây là một cơ hội để cho các nóc lớn trong khu vực nh Nhật Bản và
trung Quốc mở rộng ảnh hỏng của mình. Làm thế nào và nớc nào sẽ đóng vai
trò thủ lĩnh trong khu vực, đây vẫn là câu hỏi mở. Vì thế, việc mở rộng quan hệ

với đông nam á trong đó có Việt Nam cũng chính là yêu cầu cấn thiết để tìm
kiếm lợi ích nói trên. Việt Nam không chỉ ở vị trí nối liền Nam và Đông á,
Đông và Bắc á mà tiêu điểm quan trọng trong quan hệ chính trị giữa các nớc
trong khu vực. Một khi Việt Nam đã mỏ cửa hội nhập và là thành viên của
ASEAN cũng nh quan hệ của Việt Nam với Mỹ và Trung quốc đã đợc caỉ thiện
vì vậy Nhật Bản tăng cờng quan hệ với Việt Nam chắc chắn sẽ có điều kiện mở
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
rộng ảnh hởng của mình. Điều này không chỉ tạo ra cân bằng trong quan hệ với
các nớc mà còn là dấu hiệu về tính chủ động và độc lập trong chính sách đối
ngoại của Nhật Bản nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trờng quốc tế. đây
cũng chính là sự điều chỉnh chính sách đối ngoạI của Nhật Bản một chính
sách thờng bị phê phán chỉ là sự copy những biến tấu thay đổi của thế giới.
Cũng cần nhấn mạnh thêm là, việc mở rộng quan hệ của Nhật Bản với Việt
Nam trong giai đoạn này đã nhận đợc sự ủng hộ và đông tình của các nớc lớn,
các nớc trong khu vực và chính ngay cả trong nội bộ của Nhật Bản thân quen
hệ hai nớc trớc đây vốn bị chi phối bởi các quan hệ quốc tế. Trong điều kiện
mới yếu tố kiềm chế quốc tế giảm đi sẽ là cơ hội thuận lợi để Việt Nam và Nhật
Bản có thể mở rộng quan hệ. Xét ở góc độ vì sự ổn định chung của khu vực và
thế giới, các cũng sẵn sàng ủng hộ việc hai nứoc Việt Nam Nhật Bản mở
rộng và tăng cờng quan hệ. Đây chính là thuận lợi mà trớc đây không thể có đ-
ợc. Trên thực tế hai nớc đã có nhiều sáng kiến và hành động cụ thể giải quyết
những vấn đề chung của khu vực. Việc mở rộng tăng cờng quan hệ giữa hai nớc
từ lợi ích của Nhật Bản mà còn xuất phát từ chính nhu câù và lợi ích của phía
Việt Nam .
Để thoát khỏi khủng hoảng ,bao vây cô lập thì việc cải thiện và mở rộng
quan hệ với các nớc là hết sức cần thiết đối với Việt Nam .Chính sách đổi mới
của Việt Nam thể hiện cả ở những thay đổi căn bản trong đối nội cũng nh đối
ngoaị đã chứng tỏ Việt Nam sẵn sàng hợp tác với tất cả các nớc.Nhật Bản với t
cách là một nớc có tiềm năng về kinh tế và có vai trò ổn định và hỗ trợ trong

khu vực đã trỡ thành một đối tác và hớng u tiên để mở rộng quan hệ của Việt
Nam .Điều này ,không chỉ nhằm mục đích duy trì môI trờng ổn định xung
quanh mà Việt Nam còn mong muốn nhận đơc sự giúp đỡ từ Nhật Bản . Hơn
thế nữa,Nhật Bản cũng đã bắt đầu thể hiện vai trò của mình bằng các sáng kiến
và hành động cụ thể ,đặc biệt trong quan hệ với các nớc Đông Nam á .Vì
thế,những vớng mắc ,trở ngại trong quan hệ hai nớc dễ dàng đợc tháo gỡ và
nhanh chóng tìm kiếm các biện pháp để thúc đẩy các mối quan hệ này.Vì vậy,
không chỉ kinh tế mà nhiều lĩnh vực nh văn hoá ,khoa học cũng đ ợc coi trọng
kể cả những vấn đề vốn rất nhạy cảm nh chính trị, an ninh.
Rõ ràng, chính sự gặp gỡ lợi ích từ hai phía ở giai đoạn này đã là cơ sở
vững chắc để nhanh chóng mở rộng và thúc đẩy sự phát triển quan hệ Việt Nam
Nhật Bản .Nếu đơn thuần chỉ tồn tại lợi ích từ một phía thì chắc chắn sẽ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
không có một giai đoạn mới quan hệ Việt Nhật phát triển nh ngày nay .Đây
chính là cơ sở đáng tin cậy để tiếp tục mở rộng quan hệ trong tơng lai.Điều
này,không chỉ vì lợi ích trớc mắt mà còn vì mục tiêu lâu dài của cả hai nớc
nhằm xây dựng cho Châu á mới của ngày maivà sẽ đóng góp một cách to lớn
vào lịch sử nhân loại.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng quan hệ thơng mại Việt Nhật
trong thời gian qua.
I- Thực trạng quan hệ thơng mại Việt Nhật
Quan hệ thơng mại Việt Nam Nhật Bản đã trải một thời gian dài và gặp
nhiều biến động nhng nó vẫn tồn tại và phát triển. Mối quan hệ này ngày càng
đợc khẳng định trong tiến trình phát triển kinh tế của Việt Nam nói riêng và
quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nớc Việt Nam Nhật Bản nói chung. Để hiểu đ-
ợc mối quan hệ này có từ khi nào, quá trình phát triển của nó ra sao? Chúng ta

hãy ngợc dòng lịch sử phát triển quan hệ thơng mại giữa hai nớc. Dựa vào đặc
điểm lịch sử quan hệ thơng mạI Việt Nhật có thể đợc chia thành những giai
đoạn sau:
1. Giai đoạn trớc năm 1955.
Quan hệ thơng mại Việt Nhật đã phôi thai kể từ nửa đầu thế kỷ 17 khi
tàu Goshuinsen (tàu buôn đợc shogun cấp giấy phép) chạy theo lộ trình giữa
Hội An với các thành phố cảng của Nhật Bản nh Nagasaki, sakai lúc bấy giờ
ở Nhật Bản khai thác đợc nhiều vàng, bạc, đồng Nhật Bản xuất sang Việt Nam
vàng, bạc những đồng tiền bằng đồng, gơm,đao, mành xếp, quạt xếp Còn trên
những con tàu Goshuinsen khi trở về nớc đã chất đầy tơ tầm, san hô, da hơu,
ngà voi lấy từ Việt Nam . Các th ơng gia Nhật Bản đã đem những hàng hoá
mà mình d thừa sang Việt Nam để bán cho thơng gia ở đây và mua cuả họ
những hàng hoá mà nhật không có để mang về nớc. Những hoạt động buôn bán
này thờng hết sức nhỏ bé và mang tính chất thụ động. Cho tới khi Việt Nam trở
thành thuộc địa của Pháp (cuối thế kỷ18), Pháp bắt đầu khai thác mỏ than Hòn
Gai và thơng gia Nhật đã vào mua một khối lợng lớn. Việt Nam xuất khẩu than
đá sang nhật nhiều đến mức hầu hết những ngời dân Nhật thời bấy giờ chỉ biết
đến Việt Nam là than Hòn gai. Do vậy, quy mô buôn bán Việt Nam Nhật Bản
đã đợc mở rộng và hoạt động buôn bán không còn mang tính chất tự phát nh tr-
ớc đây và đã phát triển thành những hoạt động buôn bán có tổ chức.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chiến tranh thế giới lần hai bùng nổ, Pháp hàng Đức. Tháng 9/1940 Nhật
Bản đa quân vào Đông Dơng, từ 23/9/1940 sau khi Nhật Bản cho quân dời biên
giới chiếm lạng Sơn, ném bom HảI phòng, đổ bộ lên Đồ sơn. với hiệp định
Tokyo ngày 6/5/1941 Pháp thừa nhận vị trí u đãi của Nhật trong quan hệ kinh tế
với Đông Dơng. Ngay sau đó một số công ty của Nhật vào Việt Nam và nhanh
chóng nắm các ngành kinh doanh quan trọng,khai thác nguồn lợi ở đây. Nhật
Bản đã đẩy mạnh các hoạt động buôn bán với thị truờng này, nen chỉ một thời
gian ngắn tỷ trọng buôn bán của Nhật Bản với thị trờng Việt Nam đã tăng lên

nhanh chóng.
Bảng 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Nhật Bản (1941 1942)
Đơn vị: triệu F.FR
Năm
Xuất khẩu Nhập khẩu
Trị giá Tỷ trọng% Trị giá Tỷ trọng%
1941 1599,63 56 336,4 16,8
1942 2338,8 94,6 1142,8 77,7
Nguồn: thống kê hàng năm về Đông Dơng 1941-1942.
Khối lợng các mặt hàng chủ yếu của Việt Nam sang Nhật Bản cũng tăng
khá nhanh, xem bảng 2
Bảng 2: Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu Việt Nam sang Nhật Bản
Đơn vị: tấn
Loại hàng 1940 1941 1942
Gạo 468280 583328 961941
Ngô 177023 119252 123980
Cao su 30683 37831
Apatít 24154 74750
Than không khói 479007 506495 288662
Quặng sắt và magan 41000 38991 62723
Các kim loại khác 2659 2350 4977
Nguồn: thống kê hàng năm về Đông Dơng1941 -1942
Số liệu trên cho thấy Việt Nam đã xuất siêu sang Nhật Bản, mức xuất siêu
tơng đối lớn chiếm gần 50% tổng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam Nhật Bản.
Hoạt động buôn bán Việt Nam - Nhật Bản tăng nhanh năm 1941 trị giá buôn
bán Việt Nam -Nhật Bản mới chỉ đạt 1935,7 triệu F. FR, đến năm 1942 đã tăng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lên 3481,6 triệu F.FR , tăng 79,9% so với năm 1941 khối lợng các mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Nhật Bản cũng tăng nhanh, đây là một b-

ớc nhảy vọt so với các thời kỳ trớc năm 1940.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ Nhật Bản là hàng tiêu
dùng, một số t liệu sản xuất và một số hàng hoá phục vụ cho lợi ích của Nhật
Bản tại Việt Nam.
Từ năm 1943 trở đi hoạt động thơng mại Việt - Nhật giảm hẳn, trị giá
buôn bán hai chiều không đáng kể. nguyên nhân là cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc và phát xít Nhật của Việt Nam đang diễn ra ác liệt và tiến dần tới hồi
kết thúc. Tháng 8/1945 cuộc cách mạng thành công, chính quyền về tay nhân
dân, phát xít Nhật đã đầu hàng và rời khỏi Việt Nam. Sự ra đi này cũng đồng
nghĩa với việc chấm dứt thời kỳ hoàng kim của quan hệ thơng mại Việt - Nhật
kiểu thuộc địa.
Quan hệ thơng mại Việt Nhật bị chấm dứt trong giai đoạn 1945-1955.
Nguyên nhân là do phát xít Nhật bị bại trận và phải rời khỏi Việt Nam. Trong
suốt giai đoạn này tuy có những lúc không phản ánh đúng bản chất của mình
nhng vẫn toát lên sự mong muốn hợp tác của cả hai bên. Sang giai đoạn mới,
quá khứ đau thơng của hai dân tộc sẽ lùi lại phía sau, cả hai nớc cùng bớc vào
một thời kỳ mới- thời kỳ của sự hợp tác và phát triển.
2. Giai đoạn 1955-1975.
Nớc Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền, miền bắc hoàn toàn
giải phóng trong khi đó miền nam lại rơi vào ách thống trị của đế quốc Mỹ.
Tình trạng này kéo dài suốt 20 năm cho tới 30/4/1975 Việt Nam mới hoàn toàn
đợc giải phóng, đất nớc thống nhất. Thời kỳ này trong quan hệ với Việt Nam ,
Nhật Bản luôn tuân thủ một cách nghiêm ngặt chính sách của Mỹ, thiết lập
quan hệ chặt chẽ với chính quyền Sài Gòn ở miền Nam và không quan hệ với
Việt Nam dân chủ cộng hoà ở miền Bắc. Nhng trong thực tế Nhật Bản vẫn duy
trì mối quan hệ không chính thức với miền Bắc Việt Nam về mặt chính trị xã
hội. Để thực hiện chủ trơng đó, năm 1955 Hội mâu dịch Việt- Nhật tổ
chức thơng mại phi chính phủ của Nhật Bản đã ra đời nhằm xúc tiến mậu dịch
với nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà. Đây là bớc tiến quan trọng của phía Nhật
Bản trong việc thúc đẩy quan hệ thơng mại Việt - Nhật phát triển theo chiều h-

ớng tích cực. Sau khi hai miền Nam Bắc Việt Nam thống nhất (1975), hội mậu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dịch Việt - Nhật có vai trò tích cực trong việc đa hai nớc xích lạI gần nhau hiểu
biết thông cảm với nhau và xoá dần mọi mặc cảm giữa hai dân tộc. Trong thời
gian này hoạt động buôn bán Việt- Nhật gặp rất nhiều khó khăn nảy sinh từ
cách mạng giải phóng dân tộc của Việt Nam đã làm cho kim ngạch buôn bán
hai chiều còn rất nhỏ bé, các mặt hàng chủ yếu Việt Nam xuất sang Nhật Bản là
than không khói gạo, cao su. Than là mặt hàng xuất khẩu của miền Bắc, gạo và
cao su là mặt hàng xuất khẩu của miền Nam. Các mặt hàng nhập khẩu của Việt
Nam từ Nhật Bản là hàng tiêu dùng điện tử, t liệu sản xuất, ô tô và một số mặt
hàng thiết yếu phục vụ cho quân đội Mỹ ở miền Nam, còn máy móc thiết bị
phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
Tuy có nhiều cản trở nhng ngày 21/9/1973, Việt Nam đã thiết lập quan hệ
ngoại giao chính thức với Nhật Bản ở cấp đại sứ. Sự kiện này đánh dấu bớc
ngoặt quan trọng trong quan hệ giữa hai nớc. Từ đây quan hệ thơng mạI Việt -
Nhật đợc công khai hoá. Chính phủ Nhật Bản đã chính thức cho phép các công
ty Nhật thiết lập quan hệ buôn bán với các tổ chức kinh tế của Việt Nam . quan
hệ thơng mại Việt Nhật bớc sang một giai đoạn mới đầy thuận lợi và có
nhiều triển vọng với sự giúp đỡ của chính phủ hai nớc. Sau sự kiện này, quan hệ
thơng mại Việt Nhật sôi động hẩn lên bất chấp những khó khăn do cuộc
chiến tranh ở miền Nam Việt Nam gây ra. Cho tới 30/4/1975 Miền Nam đợc
hoàn toàn giải phóng, đất nớc đợc thống nhất, Việt Nam đã thoát khỏi chiến
tranh và bớc vào thời kỳ cả nớc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Kể từ đây
quan hệ thơng mại Việt Nhật không còn mang những nét đặc thù nh trớc mà
chỉ thuần tuý là hoạt động buôn bán trao đổi hàng hoá của Nhật Bản với nớc
Việt Nam thống nhất. Do nhiều nguyên nhân tác động tới hoạt động thơng mại
giữa hai nớc trong giai đoạn này, nên kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nhật hết
sức nhỏ bé và đợc thể hiện ở bảng dới đây:


Bảng 3: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nhật 1955-1975
Đơn vị :triệu USD
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng cộng
Kim
ngạch
So với
năm trớc
(%)
Kim
ngạch
So với
năm trớc
(%)
Kim
ngạch
So với
năm tr-
ớc(%)
1956
0,34 - 0,39 - 0,72 -
1957
4,14 1217,6 3,80 974,4 7,94 1102,8
1958
3,65 88,2 4,63 121,8 8,27 104,2
1959
4,81 131,8 5,15 111,2 9,95 120,3
1960
7,56 157,2 6,57 127,6 14,12 141,9

1961
9,98 132,0 5,03 76,6 15,01 106,3
1962
9,02 90,4 3,75 74,6 12,77 85,1
1963
7,2 79,8 4,89 130,4 12,1 94,8
1964
7,9 109,7 4,18 85,5 12,07 99,8
1965
11,46 145,1 4,35 104,1 15,81 130,9
1966
9,65 84,2 5,53 127,1 15,18 96,0
1967
6,69 69,3 1,82 32,9 8,50 55,9
1968
6,11 91,3 2,44 134,1 8,55 100,6
1969
6,02 98,5 7,26 297,5 13,27 155,2
1970
6,32 104,9 5,02 69,1 11,34 85,5
1971
11,62 183,9 3,61 71,9 15,22 134,2
1972
2,54 21,9 3,05 84,5 5,59 36,7
1973
8 314,9 5 163,9 13 232,6
1974
30 375 21 420 51 392,03
1975
28 93,3 65 309,5 93 182,3

Tổng cộng
181,01 - 162,47 - 343,41 -
Nguồn : thống kê của bộ tài chính Nhật Bản, JETRO
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam _Nhật Bản tăng nhanh so với
giai đoạn trớc tuy còn thất thờng ,nhng đặc biệt kể từ năm 1974 sau khi hai nớc
thiết lập quan hệ ngoại giao đầy đủ,kim ngạch buôn bán hai chiều tăng vọt
lên.Năm 1973 kim nhạch xuất nhập khẩu Việt-Nhật chỉ đạt 13 triệu USD đến
năm 1974 đã tăng lên51triệu USD tăng 392,9%so với năm1973 nhng tói năm
1975 đã lên tới 93 triệu USD tăng 182,3%so với năm 1974.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong vòng hai mơi năm (1956-1975) tổng giá trị xuất nhập khẩu Việt
Nam Nhật Bản đạt 343,41 triệu USD,trong đó nhập khẩu 162,47triệu USD
,xuất khẩu 181,01 triệu USD .Việt Nam đã xuất siêu sang Nhật Bản 18,54 triệu
USD .Những kết quả đạt đợc từ hoạt động buôn bán Việt Nhật tuy còn nhỏ bé
nhng rất đáng khích lệ đói với Việt Nam .
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Nhật Bản là than
không khói ,hàng thuỷ hải sản và cao su.Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt
Nam từ Nhật Bản là hàng tiêu dùng đIửn tử ,máy móc thiết bị và ô to.Việt Nam
xuất sang Nhật chủ yếu là nguyên liệu thô,thực phẩm cha qua chế biến còn
nhập khẩu từ Nhật Bản các mặt hàng chế taọ.Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu Việt
Nhật đã phản ánh đúng thực trạng nền kinh tế của hai nớc.
Tháng 10/1973 sau khi hai nớc đã thiết lập quan hệ ngoại giao cấp Đại
sứ,Nhật Bản ký một hiệp định viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam khoảng 28
trệu USD cho năm tài chính 1975.Khoản viện trợ này đợc sử dụng để mua hàng
hoá của Nhật Bản nh xe tải hạng nặng,ôtô điện,máy ủi và các loại hàng hoá
khác cần thiết cho Việt Nam khôi phục nền kinh tế.Hiệp định này đã làm cho
kim nhạch xuất khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản tăng vọt lên năm 1974 kim
nhạch xuất khẩu đạt 21 triêụ USD tăng 420% so với năm 1973,tới năm 1975 đã
tăng lên 65 triệu USD tăng 309,5% so với năm 1974.Đây cũng là nguyên nhân

chính làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu Việt-Nhật năm 1975 cao hơn năm
1974 là 44 triệu USD.
Trong giai đoạn này khối lợng thơng mại giữa hai nớc còn hạn chế do
hoàn cảnh chiến tranh và lệnh cấm vận của Mỹ ,vì vậy mức chu chuyển thơng
mại Việt-Nhật vẫn hết sức nhỏ bé.Quy mô buôn bán còn cách xa so với tiềm
năng của hai nớc nhng dù sao nó cũng thể hiện đợc sự coó gắng và tinh thần
hợp tác của cả hai bên.Chiến tranh đã vĩnh viễn lùi lại phía sau,quan hệ thơng
mại Việt Nhật sẽ bớt khó khăn hơn và tiếp tục đợc phát triển trong điều kiện
mới.
3. Giai đoạn 1975-1985 :
Trong gai đọan này, quan hệ thơng mại Việt Nhật tuy có gặp nhiều
thuận lợi hơn nhng lại gánh vác trọng trách nặng nề phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế của Việt Nam .Giờ đây, không còn lý do gì hai nớc tiến tới thiết lập
quan hệ hợp tác kinh tế-thơng mại với nhau.Cả Nhật Bản và Việt Nam đếu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
muốn lam việc này ,một công việc mà đáng lẽ họ phải lam từ lâu.Bằng hành
động thiện trí và hợp tác của mình ,Nhật Bản hy vọng sẽ xoá đi đợc mặc cảm tr-
ớc đây. Tháng 12/1976 lần đầu tiên trong lịch sử quan hệ giữa hai nớc, một
đoan đại biểu các quan chức Nhật Bản tên nhiều lĩnh vực:công nghiệp ,thơng
mại, tài chính ,lâm nghiệp và giao thông do ngài KEISUKE ARITA,một quan
chức ngoại giao sang thăm Việt Nam .thảo luận về ba vấn đề chính :(1) các ch-
ơng trình hợp tác kinh tế kỹ thuật ,(2) xuất khẩu của Nhật Bản sang Việt Nam
và(3) vấn đề tài trợ cho xuất khẩu của Việt Nam đã đợc thoả thuận trong nhiều
cuộc gặp gỡ Nhật Việt tơng tự.Các công ty và ngân hàng Nhật Bản đã bắt đầu
tim hiểu thị trờng Việt Nam ,có nhiều kế hoạch để bán hàng hoá ,vật t thiết bị
của Nhật Bản và mua nguyên vật liệu cần thiết là dầu thô ,nông sản của Việt
Nam .
Để tăng cờng thúc đẩy thơng mại Việt Nhật trong hai năm tiếp theo
(1977-1978) Nhật Bản đã quyết định cho Việt Nam vay tiền với lãi suất thấp để

thực hiện những chơng trình trên thông qua các cơ quan hợp tác quốc tế của
Nhật Bản .
Nhật Bản cũng hứa cung cấp cho Việt Nam một khoản viện trợ không
hoàn lại là 16 tỷ Yên trong 4 năm và các khoản cho vay khoảng 26 tỷ Yên.
trong năm đầu thực hiện dự án này, Nhật Bản đã chi ra 4 tỷ Yên viện trợ không
hoàn lạI và cho vay 10 tỷ yên. ngoàI ra Nhật Bản còn áp dụng chính sách bảo
hiểm thơng mại để đẩy mạnh hoạt động buôn bán với Việt Nam. Họ sử dụng
bảo hiểm thơng mạI trung và dàI hạn để bảo hiểm cho các công ty vay tiền ngân
hàng mua hàng hoá từ Việt Nam và bán chịu hàng hoá cho Việt Nam. Chính
phủ Nhật Bản dùng chính sách này để khuyến khích các doanh nghiệp Nhật Bản
mở rộng hoạt động buôn bán với thị trờng Việt Nam. Với những bớc đi này, hai
nớc ngày càng tiến xa trong quan hệ hợp tác kinh tế thơng mại.
Bên cạnh chính sách khuyến khích buôn bán với Việt Nam do chịu sự chi
phối của Mỹ, Nhật Bản đã sử dụng quy chế hạn chế xuất khẩu một số mặt
hàng kỹ thuật cao, hàng chiến lợc sang các nớc xã hội chủ nghĩa trong đó
cóViệt Nam. Chính quy chế thơng mạI phần nào đã kìm hãm sự phát triển
quan hệ thơng mạI Việt Nhật. Quan hệ thơng mạI Việt Nhật đang trên đà
tiến triển tốt đẹp và theo chiều hớng thuận lợi thì vào cuối năm 1979, chính
quyền Pôl pốp tiến hành cuộc chiến tranh xâm lợc một số tỉnh phía nam Việt
Nam và trung Quốc gây ra chiến tranh biên giới phía Bắc Việt Nam . Quan hệ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giữa trung quốc và chính quyền Pôl pốp của Campuchia với Việt Nam trở lên
xấu đI và cuối cùng trở thành đối nghịch.
Từ đấy quan hệ của Mỹ, Nhật Bản với Việt Nam cũng vì thế tiếp tục theo
chiều hớng đI xuống, đặc biệt là sau khi chính quyền Pôl Pốp bị đánh bạI ở Việt
Nam và một số tỉnh ở Campuchia. Một lần nữa Mỹ cùng Nhật Bản, các nớc ph-
ơng tây khác và đồng minh của Mỹ trong khu vực liên kết với trung quốc thực
hiện bao vây cô lập và cấm vận kinh tế chống Việt Nam. Dới sức ép của Mỹ và
dới áp lực mạnh mẽ của các nớc đồng minh, Nhật Bản quyết địhn đình chỉ viện

trợ chính thức cho Việt Nam và bắt đầu sử dụng viện trợ kinh tế của họ nh một
đIều kiện về mặt chính trị làm áp lực đối với Việt Nam. Hoạt động này đã làm
cho mọi hoạt động thơng mạI của Việt Nam Nhật Bản về căn bản không thực
hiện đợc nh mong muốn vì vậy các giai đoạn tiếp theo ba chơng trình hợp tác
kinh tế - thuơng mại Việt Nhật bị đình lạI. Hoạt động thơng mạI Việt Nhật một
lần nữa lại rơI vào tình trạng không chính thức và khó khăn chồng chất. Doanh
nghiệp hai nớc chủ yếu sử dụng buôn bán qua trung gian để tránh lệnh trừng
phạt và bao vây kinh tế của Mỹ chống Việt Nam. Quan hệ thơng mạI Việt
Nhật đợc tiếp tục là do sự cố gắng hợp tác hết sức của các doanh nghiệp hai n-
ớc. Do vậy kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nhật bị giảm sút nhiều: năm 1978 là
281 triệu USD thì năm 1979 xuống còn 164 triệu USD , giảm 58,4% và tới năm
1982 tụt xuống 129 triệu USD. Hoạt động buôn bán hoàn toàn bất lợi đã dẫn
đến mức chu chuyển thơng mại Việt Nam Nhật Bản giảm 48%. Hoạt động th-
ơng mạI Việt Nhật diễn ra cầm chừng từ anm 1979 cho tới năm 1984 khi Việt
Nam bắt đầu rút quân ra khỏi Campuchia. Quan hệ Việt Nam với Mỹ và Nhật
Bản
Và các nmứoc các nớc đồng minh của Mỹ cũng phần nào đợc cảI thiện.
Đến năm 1985 Việt Nam vẫn tiếp tục thực hiện tiến trình rút quân ra khỏi
Campuchia. Lúc này Mỹ ,Nhật Bản và các nớc đồng minh của Mỹ có tháI độ
thiện chí hơn đối với Việt Nam. Quan hệ thơng mạI Việt Nhật cũng đợc cảI
thiện. Chính vì vậy sau nhiều năm (1979-1983) buôn bán giảm sút thì đến năm
1984 chu chuyển thơng mạI việt nhật đã nhích lên chút ít nhng vẫn còn thấp
hơn nhiều so với ba năm trớc khi xảy ra vấn đề Campuchia. Sự biến động của
kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam Nhật Bản đợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4: kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nhật 1976-1985
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đơn vị: triệu USD
Năm
Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng cộng Tỷ giá

xuất
Kim
ngạch
So với
năm trớc
(%)
Kim
ngạch
So với
năm trớc
(%)
Kim
ngạch
So với
năm trớc
(%)
1976 49 - 167 - 216 - -118
1977 73 148,9 173 103,6 246 113,9 -100
1978 52 71,2 229 132,4 281 114,2 -1,7
1979 48 92,3 116 50,7 164 58,4 -68
1980 49 102,1 111 95,7 160 97,6 -62
1981 37 75,5 109 98,2 146 91,3 -72
1982 36 97,3 93 85,3 129 88,4 -57
1983 38 105,5 119 127,9 157 121,7 -81
1984 51 134,2 119 100 170 108,3 -68
1985 65 127,5 149 125,2 214 125,9 -84
Tổng cộng 498 - 1385 - 1883 - -887
Nguồn: thống kê bộ tài chính Nhật Bản, JETRO
Trong vòng 10 năm từ 1976-1985 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt
Nhậtđạt 1883 triệu USD trong đó, trong đó xuất khẩu 498 triệu USD, nhập khẩu

đạt 1385 triệu USD. Việt Nam đã nhập siêu từ Nhật Bản với khối lợng lớn hàng
hoá trị giá 887 triệu USD, chiếm 47,1% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hai
chiều. đIều này hoàn toàn hợp lý vì Việt Nam chủ yếu nhập siêu từ nhật bản các
t liệu sản xuất và một số máy móc thiết bị nhỏ để xây dựng lạI đất nớc bị chiến
tranh tàn phá.
Cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nhật phản ánh đúng thực trạng nền
kinh tế hai nớc. Hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Nhật Bản vẫn là
than đá, cao su, thuỷ hảI sản và gạo. nguyên liệu thô, nông sản và thực phẩm
vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nhật. Trong khi đó cơ
cấu hàng nhập khẩu Việt Nam từ Nhật Bản lạI có sự thay đổi đáng kể các mặt
hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam là máy móc thiết bị loạI nhỏ, t liệu sản
xuất và ôtô tải. Tuy hoạt động buôn bán diễn ra còn cầm chừng thế nhng sang
giai đoạn mới mối quan hệ này lạI hoàn toàn khác hẳn, hoà nhập vào một thế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giới hoà bình và phát triển, bớc đầu khẳng định đợc vai trò và vị trí của mình
trong tiến trình phát triển kinh tế của Việt Nam.
4. Giai đoạn 1986 đến nay.
Sang đến thập kỷ 80 thay cho cuộc chạy đua vũ trang, các nứoc nỗ lực tìm
kiếm cơ hội hợp tác, phát triển kinh tế nhằm xây dựng một thế giới hoà bình
thịnh vợng và tơng thuộc, đây là xu thế chung của khu vực và thế giới. Hoàn
cảnh quốc tế đã hoàn toàn thay đổi trong khi đó Việt Nam vẫn là một nớc nghèo
nàn lạc hậu, bị bao vây và cô lập kinh tế. Tình hình này đòi hỏi Việt Nam phải
có sự chuyển hớng chiến lợc thiết lập nền hoà bình ổn định khu vực, mở hớng
quan hệ hợp tác kinh tế với các nớc Đông Nam á, các nớc Châu á - Thái Bình
Dơng.
Để thực hiệnđờng lối đó, chính phủ Việt Nam đã ban hành chính sách cải
tổ cơ cấu và mở cửa nền kinh tế vào năm 1986. Việt Nam bắt đầu thực hiện sự
chuyển hớng chiến lợc của mình với ba nội dung chính sau:
Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc

theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Từ bỏ mô hình công nghiệp hoá cũ, chuyển hớng cơ cấu các ngành và đIều
chỉnh cơ cấu đầu t. Ưu tiên trọng tâm đợc dành cho sản xuất lơng thực,thực
phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu
Mở cửa nền kinh tế, đa phơng hoá quan hệ thơng mạI và đầu t, đa dạng
hoá các hoạt động kinh tế đối ngoại, tự do hoá thơng mại
Việt Nam thực hiện sự chuyển hớng chiến lợc để hấp thụ những hiệu ứng
tích cực từ cải tổ cơ cấu, dòng chảy vốn , kỹ thuật từ Nhật Bản và các nớc NICs
cho việc phát triển kinh tế nhằm thoát ra khỏi tình trạng cô lập và lạc hậu. Với
chính sách đổi mới đó tháng 12 năm 1987 luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đã
đợc ban hành và có hiệu lực thi hành vào đầu năm 1988. Từ khi Việt Nam thực
hiện chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế thì năm 1988 là năm đầu tiên
Việt Nam thực sự đổi mới với tốc độ tăng trởng kịnh tế nhanh và bộ mặt nền
kinh tế từng bớc thay đổi. Kết quả đạt đợc có sự đóng góp của chính sách tự do
hoá thơng mại và đẩy mạnh xuất khẩu.
Chính sách hớng về xuất khẩu và đẩy mạnh các hoạt đông xuất khẩu của
chính phủ Việt Nam cũng là nhân tố tích cực thúc đẩy quan hệ thơng mạI Việt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhật phát triển. Nhà nứơc Việt Nam cho phép doanh nghiệp sản xuất các mặt
hàng xuất khẩu đợc phép tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu để phục vụ
trực tiếp cho hoạt động sản xuất của mình.
Khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới, chính phủ Nhật Bản đã có
cái nhìn tích cực đối với Việt Nam đó là đã cho phép các công ty Nhật Bản
vào Việt Nam thăm dò và tìm đối tác để tăng cờng buôn bán và hợp tác kinh
doanh. Nhiều đoàn doanh nghiệp của Nhật Bản đã lần lợt sang Việt Nam để
nghiên cứu thị trờng, hoạt động này đã làm tăng nhiệt độ của mối quan hệ th-
ơng mại Việt Nhật vốn đã nguội lạnh kể từ khi Việt Nam đa quan vào
Campuchia và Mỹ thực hiện lệnh trừng phạt kinh tế chống Việt Nam.
Đầu năm 1988, liên doanh dầu khí Việt Xô đã ký hai hợp đồng bán

dầu mỏ cho nớc ngoài, đều bán cho Nhật Bản. do vậy năm 1988 là năm đầu tiên
xuất khẩu dầu thô mà lại xuất sang Nhật làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu
Việt Nhật năm 1988 tăng vọt lên so với năm 1987, năm 1987 chỉ dừng lại ở con
số 232 triệu USD thế nhng năm 1988 đã lên tới 390 triệu USD tăng 120,7 %.
Năm 1989, Việt Nam rút hết quân ra khỏi Campuchia, vấn đề này vốn là hố sâu
ngăn cách quan hệ hợp tác kinh tế thơng mại Việt Nhật nay đã đợc dàn
xếp hoà bình lại tái lập ở Campuchia và khu vực ở Đông Dơng đang ngày càng
ổn định. Tình hình kinh tế xã hội ở Việt Nam, đó là kết quả của việc thực hiện
thành công chính sách đổi mới của Việt Nam, đồng thời cũng là động lực thu
hút sự tăng cờng hợp tác kinh tế của Nhật Bản đối với Việt Nam. Tình hình này
đã tạo điều kiện thuận lợi cho thúc đẩy hợp tác về kinh tế thơng mại Việt
-Nhật ở các năm tiếp theo. Tháng 10/1990 lần đầu tiên trong lịch sử hai nớc,
ngoại trởng kiêm phó thủ tớng Nguyễn Cơ Thạch đã sang thăm Nhật Bản. theo
đánh giá của hai phía chuyến đi thăm Nhật Bản lần này của ngoại trởng Việt
Nam đã mở ra một thời kỳ mơí trong quan hệ Việt -Nhật. Tiếp đó, tháng 6/1991
ngoại trởng Makayama sang thăm Việt Nam cùng với các chuyến thăm lẫn
nhau quan hệ hai nớc đợc cải thiện rõ rệt. Bứoc vào thập kỷ 90, trong tình hình
bối cảnh thế giới thay đổi rất sâu sắc sau khi chiến tranh lạnh kết thúc và trong
giai đạn qua độ của tiến trình sắp xếp lại tơng quan lực lợng ở Châu á -Thái
Bình Dơng và Nhật là ở Đông Nam á, quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản đã
có những điều kiện và khả năng phát triển thuận lợi hơn : (1) xu thế hội thoạI và
hợp tác cùng phát triển, tính chất phụ thuộc lấn nhau giữa các nớc đang ngày
càng trở lên mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu và khu vực. Châu á- Thái Bình D-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ơng nổi lên là một khu vực rất quan trọng cả về chính trị và kinh tế, thực hiện sự
quan tâm chú ý ngày càng lớn của các nứoc lớn và các trung tâm lớn trên thế
giới. (2) sự điều chỉnh chính sách của Nhật Bản từ chỗ gắn chặt với Mỹ và ph-
ơng Tây chuyển sang chủ trơng quay trở lại Châu á theo hớng coi trọng
Châu á hơn, đóng vai trò chủ động hơn, nhằm phát huy ảnh hởng của mình ở

khu vực. Các nứơc ASEAN giờ đây là bạn của Việt Nam, nhân tố này tạo tiền
đề cho Nhật Bản mở rộng quan hệ hợp tác thơng mại với Việt Nam.
Tháng 11/1992 sau Hội thảo Quốc tế về chuyển sang kinh tế thị tr-
ờngchính phủ Nhật Bản đã quyết định viện trợ trở lạI cho Việt Nam ,kết thúc
14 năm gián đoạn (1978-1992) .Tiếp sau việc nối lạI viện trợ (ODA) cho Việt
Nam ,chính phủ Nhật Bản tuyên bố huỷ bỏ quy chế hạn chế xuất khẩu một số
mặt hàng kỹ thuật cao, hàng chiến lợc sang các nớc xã hội chủ nghĩa trong đó
có Việt Nam,đã đợc áp dụng từ năm 1977.Từ nay Việt Nam đợc phép nhập
khẩu những máy móc thiết bị hiệ đại từ Nhật Bản để phục vụ cho công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Tháng 2/1993 đoàn KEIDANREN (Liên đoàn các tổ chức kinh tế Nhật
Bản ) tới thăm Việt Nam .Đến tháng 3/1993 Thủ tớng Võ Văn Kiệt chính thức
thăm Nhật Bản trong vòng 4 ngày và đã bày tỏ mong muốn Nhật Bản tăng c-
oừng hợp tác hơn nữa với Việt Nam .Chuến thăm của Thủ tớng đã có vai trò
không nhỏ trong việc cảI thiện quan hệ giữa hai nớc và thu hút đợc sự quan tâm
hơn nữa của chính phủ Nhật Bản đối với Việt Nam. Ngay sau chuyến thăm của
Thủ tớng Việt Nam cũng trong tháng 3/1993,Chính phủ Nhật Bản đã quyết định
tái lập bảo hiểm thơng mại trung và dài hạn sau 14 năm ngừng cung cấp (1979-
1993).
Ngày 3/2/1994 Diễn đàn thúc đẩy và phát triển hơn nữa quan hệ kinh
doanh Việt Nam Nhật Bản đã đợc tổ chức lần đầu tiên tại Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh.Diễn đàn này sôi động và thu hút đông đảo doanh nghiệp cả 2
nớc tham gia.Sự kiện này đánh dấu một mốc phát triển của quan hệ thơng mại
Việt Nhật .Từ tháng 4/1994 Chính phủ Nhật Bản mở thêm bảo hiểm ngắn hạn
cho Việt Nam .Tiếp đó Nhật Bản ký với Chính phủ Việt Nam hiệp định tránh
đánh thuế hai lần.Cứ 6 tháng một lần phía Nhật Bản xem xét và đIều chỉnh lại
chính sách bảo hiểm thơng mại.Những bớc tiến này của phía Nhật Bản nhằm
thúc đẩy hoạt động với Việt Nam .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sự kiện có ý nghĩa quan trọng đặc biệt là chuyến thăm Việt Nam của Thủ
tớng TMICHI MURAYAMA-Thủ tuớng đầu tiên của Nhật Bản trong hai ngày
25-26/8/1994,đã mở ra một trang sử mới trong quan hệ Việt-Nhật .Sự có mặt
của Thủ tớng Nhật Bản tại Việt Nam khẳng định mạnh mẽ chính sách nhìn về
Việt Nam của Chính phủ Nhật Bản .Trong chuyến thăm,Thủ tớng Nhật Bản
tuyên bố sẽ ủng hộ tích cực chính sách đổi mới của Việt Nam ,tiếp tục hợp tác
kinh tế với Việt Nam và dành cho Việt Nam một khoản viện trợ khoảng 60 tỷ
yên trong tài khoá 1994 và cử sang Việt Nam đoàn đIều tra tổng hợp về hợp
táckinh tế vào tháng 10/1994.Phía Nhật Bản cũng nhất trí về việc Tổ chức
những ngời tình nguyện Nhật Bản hợp tác với nớc ngoài,cử giáo viên Nhật Bản
sang Việt Nam dạy tiếng Nhật Bản và viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam 7
tỷ 733 triệu yên.
Sau chuyến thăm của thủ tớng, nhiều cuộc hội thảo, diễn đàn về Việt Nam
đợc tổ chức ở Tokyo, osaka, Hà Nội, thành phố Hồ chí Minh, đã làm nóng lên
bầu không khí đầu t vào Việt Nam và buôn bán với Việt Nam . Các doanh
nghiệp Nhật Bản đợc sự hỗ trợ tích cực từ phía chính phủ ,các nhà bảo hiểm ,
ngân hàng và các công ty của Nhật Bản trong hoạt động buôn bán và đầu t ở
Việt Nam. Hoạt động xúc tiến mậu dịch của chính phủ Nhật Bản đã làm cho
hoạt động thơng mại Việt Nhật sôi động và nhộn nhịp hẳn lên. Chính vì vậy,
cho tới nay đã có những ngân hàng có tên tuổi nh Bank of Tokyo, IBJ, Fufitsu,
Misubishi và rất nhiều hãng thơng mại lớn của Nhật Bản có mặt tại Việt Nam.
Bằng các chính sách và bớc đi của mình, chính phủ Nhật Bản đã thực sự thúc
đẩy tiến trình hợp tác với Việt Nam trên cả hai lĩnh vực thơng mại và đầu t.
Nhật Bản đã thực sự tiến xa hơn trong quan hệ hợp tác kinh tế thơng mại với
Việt Nam kể từ ngày Mỹ chính thức bỏ lệnh cấm vậnthơng mại chống Việt
Nam. đồng thời Nhật Bản cũng giành cho Việt Nam nhiều u đãi hơn trớc. Chính
vì vậy, mà hoạt động kinh doanh của các công ty Nhật Bản tại thị trờng Việt
Nam ngày càng sôi động cho đến nay đã có 168 công ty của Nhật Bản đầu t và
đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam.
Cuối năm 1994, một phái đoàn thơng mại Việt Nam do thứ trởng bộ thơng

mại Mai văn D dẫn đầu đã sang thăm Nhật Bản. thành phần đoàn gồm có các
nhà doanh nghiệp, các nhà hoạch định chính sách và chiến lợc phát triển thơng
mại của Việt Nam. Mục đích của chuyến thăm là thiết lập quan hệ hợp tác kinh
tế thơng mại với Nhật Bản và tiếp cận với thị trờng Nhật Bản để nắm bắt rõ
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×