Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện đà bắc, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.9 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







NGUYỄN ðÌNH THÔNG






ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN ðÀ BẮC, TỈNH HOÀ BÌNH








LUẬN VĂN THẠC SĨ











HÀ NỘI, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







NGUYỄN ðÌNH THÔNG






ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN ðÀ BẮC, TỈNH HOÀ BÌNH




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI

MÃ SỐ: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN ðỨC TOÀN








HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược nêu rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày 25 tháng 04 năm 2014
Tác giả luận văn





Nguyễn ðình Thông
















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


iii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn trực tiếp, tận
tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Trần ðức Toàn và sự giúp ñỡ của các thầy cô
trong bộ môn Trắc ñịa bản ñồ, khoa Quản lý ñất ñai - Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội.

Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Trần ðức Toàn cùng
toàn thể các thầy cô trong khoa Quản lý ñất ñai ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và
góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh ñạo Viện Thổ Nhưỡng Nông Hóa, Thạc
sỹ Nguyễn Duy Phương và các cán bộ thực hiện ñề tài “Nghiên cứu chia sẻ lợi ích
cho quản lý ñất và nước vùng ñông Nam Châu Á” ñã tạo ñiều kiện cho tôi tham gia
thực hiện ñiều tra, thu thập tài liệu, số liệu và giúp ñỡ tôi ñi lại thực hiện ñề tài
này. Xin trân trọng cảm ơn: Phòng Nông nghiệp & PTNT, Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Phòng Thống kê huyện ðà Bắc, lãnh ñạo Ủy ban nhân dân và
người dân các xã Tu Lý, Hào Lý, Hiền Lương, Cao Sơn, Yên Hòa, Mường
Chiềng ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình công tác tại ñịa phương.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp: những người
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Hà nội, ngày 25 tháng 04 năm 2014
Tác giả luận văn




Nguyễn ðình Thông


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


iv

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii

Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ vii
Danh mục các chữ viết tắt viii


MỞ ðẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Những lý luận cơ bản về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất 3
1.2. Các quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp 8
1.2.1. Khái quát về ñất nông nghiệp 8
1.2.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp 9
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 10
1.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 12
1.3.1. Những ñiểm cần lưu ý khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất 12
1.3.2. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 13
1.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 15
1.4. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 19
1.4.1. Những nghiên cứu trên Thế giới 19
1.4.2. Các nghiên cứu ở trong nước 21
1.4.3. Các nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Hòa Bình. 22
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. ðối tượng nghiên cứu 24
2.2. Phạm vi nghiên cứu 24
2.3. Nội dung nghiên cứu 24
2.3.1. Nghiên cứu về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 24
2.3.2. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 25
2.3.3. ðịnh hướng và các giải pháp ñể nâng cao hiệu quả sử dụng sản xuất
nông nghiệp 25

2.4. Phương pháp nghiên cứu: 25
2.4.1. Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu 25
2.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 25
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


v

2.4.3. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 26
2.4.4. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo 26
2.4.5. Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28
3.1. Nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan ñến sử dụng ñất
nông nghiệp của huyện ðà Bắc 28
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 28
3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 33
3.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 39
3.2. Tình hình sử dụng ñất của huyện ðà Bắc 41
3.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại ñất 41
3.2.2. Hiện trạng và biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp 42
3.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 52
3.3.1. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính 52
3.3.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất 56
3.3.3. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất 63
3.3.4. Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng ñất 70
3.3.5. ðánh giá tổng hợp và lựa chon các loại hình sử dụng ñất có triển vọng 75
3.4. Quan ñiểm và ñịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ở huyện ðà Bắc 80
3.4.1. Quan ñiểm sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ở huyện ðà Bắc 80
3.4.2. ðịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả trong 5 - 10
năm tới 81

3.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 84
3.5.1. Giải pháp quy hoạch sử dụng ñất 84
3.5.2. Giải pháp kĩ thuật 84
3.5.3. Giải pháp về chính sách và vốn 85
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 87
1. Kết luận 87
2. ðề nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 91
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Phân loại ñất huyện ðà Bắc 31
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất của các ngành giai ñoạn 2008 - 2012 35
Bảng 3.3. Diện tích và sản lượng các nhóm cây trồng giai ñoạn 2008 - 2012 35
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2012 42
Bảng 3.5: Biến ñộng ñất nông nghiệp 45
Bảng 3.6: Lịch thời vụ các loại cây trồng huyện ðà Bắc 47
Bảng 3.7. Loại hình sử dụng ñất chính của huyện ðà Bắc 48
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 1 53
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 2 54
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 3 55
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các kiểu sử dụng ñất vùng 1 56
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các kiểu sử dụng ñất vùng 2 58
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các kiểu sử dụng ñất vùng 3 59
Bảng 3.14. Phân cấp ñánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất khu vực

nghiên cứu 61
Bảng 3.15. ðánh giá hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng ñất 62
Bảng 3.16. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng ñất vùng 1 64
Bảng 3.17. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng ñất vùng 2 66
Bảng 3.18. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng ñất vùng 3 67
Bảng 3.19. Phân cấp ñánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng ñất khu vực
nghiên cứu 68
Bảng 3.20. ðánh giá hiệu quả xã hội của loại hình sử dụng ñất 69
Bảng 3.21. So sánh mức phân bón của nông hộ với quy trình kỹ thuật 71
Bảng 3.22. Lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng 72
Bảng 3.23. Phân cấp ñánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng ñất 73
Bảng 3.24. ðánh giá hiệu quả môi trường của loại hình sử dụng ñất 74
Bảng 3.25. ðánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại hình sử dụng ñất 78
Bảng 3.25. ðánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại hình sử dụng ñất (Tiếp theo) 79
Bảng 3.26. Dự kiến chu chuyển các loại hình sử dụng ñất trong tương lai 83
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

Biểu ñồ 3.1. Phân bố nhiệt ñộ, lượng mưa, lượng bốc hơi trung bình các tháng
trong năm của huyện ðà Bắc giai ñoạn 2008-2012 29
Biểu ñồ 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện ðà Bắc năm 2012 34
Biểu ñồ 3.3. Cơ cấu sử dụng ñất huyện ðà Bắc năm 2012 41
Biểu ñồ 3.4. So sánh GTSX của các LUT giữa 3 tiểu vùng 60
Biểu ñồ 3.5. So sánh GTGT của các LUT giữa 3 tiểu vùng 60

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp



viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 CPTG Chi phí trung gian
3 DT Diện tích
4 ðVT ðơn vị tính
5 FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
6 GTGT Giá trị gia tăng
7 GTGT/Lð Giá trị gia tăng trên ngày công lao ñộng
8 GTSX Giá trị sản xuất
9 GTSX/Lð Giá trị sản xuất trên ngày công lao ñộng
10 HQðV Hiệu quả ñồng vốn
11 Lð Lao ñộng
12 LUT Loại hình sử dụng ñất
13 LX - LM Lúa xuân - lúa mùa
14 LM - ð.tương Lúa mùa - ðậu tương
15 NXB Nhà xuất bản
16 NTTS Nuôi trồng thủy sản
17 NX - LM Ngô xuân - lúa mùa
18 PC Phân chuồng
19 SL Sản lượng
20 STT Số thứ tự
21 Triệu ñ Triệu ñồng
22 UBND Ủy ban nhân dân



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai, ñặc biệt là ñất nông nghiệp có giới hạn về quy mô diện tích, có
nguy cơ bị suy thoái dưới sự tác ñộng của thiên nhiên và qua quá trình khai thác,
sử dụng của con người. Trong khi xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh
kéo theo những ñòi hỏi ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm, các sảm phẩm
công nghiệp, các nhu cầu về văn hóa, xã hội, nhu cầu về ñất cho xây dựng v.v…
Tất cả những vấn ñề trên ñã gây ra áp lực ngày càng lớn lên ñất ñai, làm cho quỹ
ñất nông nghiệp luôn có nguy cơ bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng.
Khai thác tiềm năng ñất ñai sao cho ñạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết
sức quan trọng và cần thiết, ñảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp
cũng như của sự phát triển chung của nền kinh tế ñất nước. Cần phải có các công
trình nghiên cứu khoa học, ñánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ ñó làm cơ sở ñể ñịnh
hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
ðà Bắc là huyện vùng cao, nằm ở phía Tây - Bắc của tỉnh Hoà Bình. Toàn
huyện có 19 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là 777,96 km
2
, dân số
trung bình là 52.380 người, mật ñộ dân số 69 người/km
2
. ðà Bắc có ñịa hình núi,

ñồi, sông, suối xen kẽ tạo thành nhiều dải hẹp, ñộ chia cắt lớn, ñộ dốc bình quân
35
o
, mặc dù có diện tích ñất tự nhiên lớn nhất so với các huyện trong tỉnh nhưng
ñất sản xuất nông nghiệp với diện tích 3.357 ha chỉ chiếm tỷ lệ rất ít (4,55% diện
tích tự nhiên), còn lại chủ yếu là ñất lâm nghiệp. Hơn nữa khả năng mở rộng diện
tích ñất canh tác ñể sản xuất nông nghiệp cũng rất hạn chế, vì vậy việc tìm ra
hướng sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả, phát huy ñược ñiều kiện thực tế ñất ñai và
phát triển bền vững cho nông nghiệp là việc làm có ý nghĩa thực tiễn rất lớn, ñáp
ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên ñịa bàn huyện.
Thời gian qua huyện ñã thực hiện một số biện pháp ñể nâng cao hiệu quả
quản lý sử dụng ñất như: ðưa các loại giống mới vào sản xuất nông nghiệp, giao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


2

quyền sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ổn ñịnh lâu dài, giao ñất giao rừng ñến
từng hộ gia ñình và cá nhân ñể khoanh nuôi bảo vệ tái sinh rừng và trồng rừng
Tuy nhiên do trình ñộ dân trí chưa cao nên khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật
trong sản xuất còn nhiều hạn chế, năng suất cây trồng chưa cao, chưa ñánh giá và
ñề xuất ñược các loại hình sử dụng ñất có triển vọng nhằm khai thác sử dụng ñất
nông nghiệp hiệu quả, phù hợp với ñiều kiện thực tế ñất ñai và ñiều kiện kinh tế -
xã hội của ñịa phương.
ðể góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp, giúp người dân nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất, tăng thu nhập trong ñiều kiện cụ thể trên ñịa bàn huyện.
ðược sự hướng dẫn của TS. Trần ðức Toàn, tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện ðà Bắc, tỉnh
Hoà Bình".
2. Mục ñích nghiên cứu

- ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp chính
từ ñó tìm ra các loại hình sử dụng ñất hiệu quả nhất trên ñịa bàn huyện ðà Bắc.
- ðịnh hướng và ñề xuất các giải pháp phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp.
3. Yêu cầu cuả ñề tài
- Hiểu rõ ñặc ñiểm về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sử dụng
ñất làm cơ sở ñể ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của huyện.
- ðánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp theo trình tự
hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phù hợp với ñiều kiện tự nhiên của huyện ðà Bắc.
- Các giải pháp sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ñược ñề xuất phải hợp lý
về mặt khoa học và có tính khả thi, ñáp ứng yêu cầu kinh tế thị trường hiện nay.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Những lý luận cơ bản về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất ñể ñảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu ñối với các nước trên
thế giới.
Hiệu quả hữu ích, là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con
người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài
nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả
ñó ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có ñem lại kết quả hữu
ích hay không? Chính vì thế, khi ñánh giá kết quả hoạt ñộng sản xuất không chỉ
dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất lượng công tác hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm ñó (Lê Hội, 1996).

ðánh giá chất lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung ñánh giá
của hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra ñể thu ñược kết quả phải
là chi phí lao ñộng xã hội (Vũ Năng Dũng, 1997). Vì thế, bản chất của hiệu quả
chính là hiệu quả lao ñộng xã hội và ñược xác ñịnh bằng tương quan so sánh giữa
kết quả hữu ích thu ñược với lượng hao phí lao ñộng xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu
quả là sự tối ña hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí trong ñiều kiện tài nguyên
thiên nhiên hữu hạn.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp
(Nguyễn Duy Tính, 1995).
Sử dụng ñất ñai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối
quan hệ người - ñất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi trường
(Trần An Phong, 1995). Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện ña dạng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


4

hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa
phương, từ ñó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có
tính cạnh tranh cao, ñó là một trong những ñiều kiện tiên quyết ñể phát triển ñư-
ợc nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững ñồng thời
phát huy tối ña công dụng của ñất nhằm ñạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường cao nhất.
* Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng ñất ñược thể hiện ở những mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian ñể hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng ñất.

- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình thành cơ
cấu kinh tế sử dụng ñất (Lê Văn Bá, 2001).
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh tế sử
dụng ñất (ðặng Hữu, 2000).
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp hình thành việc sử dụng ñất một cách kinh tế,
tập trung thâm canh (Ngô Thế Dân, 2001).
Theo tác giả Nguyễn Thị Vòng (2001), “việc sử dụng ñất phụ thuộc rất
nhiều các yếu tố liên quan. Vì vậy, việc xác ñịnh bản chất và khái niệm hiệu quả
dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và những nhận thức lý
luận của lý thuyết hệ thống”. Nghĩa là hiệu quả phải ñược xem xét trên 3 mặt:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường;
- Phải xem xét ñến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng ñất và lợi ích của cả cộng ñồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác.
- ðảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
Khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất người ta thường ñánh giá trên ba khía cạnh:
hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng ñất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt
môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
ñộng kinh tế. Mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là ñáp ứng nhu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


5

cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản
xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một ñòi
hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn ðình Hợi, 1993).
Theo C.Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy

luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao ñộng theo
các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn ñề “Tiết kiệm và phân
phối một cách hợp lý thời gian lao ñộng (vật hoá và lao ñộng sống) giữa các
ngành”. Theo quan ñiểm của C. Mác ñó là qui luật “Tiết kiệm”, là “Tăng năng suất
lao ñộng xã hội ”, hay ñó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “ Nâng cao năng suất
lao ñộng vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao ñộng là cơ sở của hết thảy mọi
xã hội “. Như vậy, theo quan ñiểm của Mác tăng hiệu quả phải ñược hiểu rộng và
nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội (Nguyễn Duy Tính, 1995).
Theo tác giả Vũ Phương Thụy: “Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí.
Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét ñến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn
ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm
sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm trên ñường
giới hạn khả năng năng suất của nó" .
Theo L.M Canirop "Hiệu quả của sản xuất ñược tính toán và kế hoạch hoá
trên cơ sở những nguyên tắc chung của nền kinh tế quốc dân bằng cách so sánh
kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực ñã sử dụng".
Tác giả Nguyễn Duy Tính (1995)cho rằng: “Thông thường hiệu quả ñược
hiểu như một hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy nhiên trong thực tế ñã có
trường hợp không thực hiện ñược phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa”. Do
vậy, nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp
mong muốn và hiệu quả có nghĩa là không lãng phí.
Tóm lại, có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng ñều
thống nhất ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu ñược kết quả phải bỏ ra
những chi phí nhất ñịnh, những chi phí ñó là nhân lực, vật lực, vốn. So sánh kết
quả ñạt ñược với chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó sẽ có hiệu quả kinh tế. Tiêu
chuẩn của hiệu quả là sự tối ña hoá kết quả với một lượng chi phí ñịnh trước hoặc
tối thiểu hoá chi phí ñể ñạt ñược một kết quả nhất ñịnh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp



6

Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế
hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược ba vấn ñề:
Một là: mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là ñộng lực phát triển của lực lượng sản xuất, là ñiều kiện quyết ñịnh phát
triển văn minh xã hội và nâng cao ñời sống con người qua mọi thời ñại (FAO, 1990).
Hai là: hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý thuyết hệ
thống. Quan ñiểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với
con người trong quá trình sản xuất Hệ thống là một tập hợp các phần tử có
quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận ñộng. Theo
nguyên lý ñó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều
tính chất mới mà từng phần tử không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả
các phần tử riêng lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác các ñiều kiện sẵn có, hay
giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu
tố môi trường bên ngoài ñể ñạt ñược khối lượng sản phẩm tối ña là mục tiêu của
từng hệ thống. ðó chính là mục tiêu ñặt ra ñối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể
sản xuất trong mọi xã hội (FAO, 1990).
Ba là: hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng,
vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một ñòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất
xã hội (FAO, 1990).
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
ñộng kinh tế nhằm ñạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất ñịnh tạo ra một
khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất ñịnh với
chi phí tài nguyên ít nhất (Doãn Khánh, 2000).
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả ñạt

ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt ñược
là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


7

các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so sánh tuyệt ñối và t-
ương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai ñại lượng ñó. Một
phương án ñúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là ñạt
ñược tương quan tối ưu giữa kết quả thu ñược và chi phí nguồn lực ñầu tư.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng ñất là: với một diện tích ñất
ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một
lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng thấp nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về vật chất của xã hội (Doãn Khánh, 2000).
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và
thể hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu
biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các
chỉ tiêu mang tính ñịnh tính như tạo công ăn việc làm cho người lao ñộng, xoá
ñói giảm nghèo, ñịnh canh, ñịnh cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của
toàn dân (Trần An Phong, 1995).
Trong sử dụng ñất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu ñược xác
ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp. Hiện nay,
việc ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp là vấn ñề
ñang ñược nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn ñề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường ñược
các nhà nghiên cứu về môi trường rất quan tâm trong ñiều kiện hiện nay. Một
hoạt ñộng sản xuất ñược coi là có hiệu quả khi hoạt ñộng ñó không gây tổn hại

hay có những tác ñộng xấu ñến môi trường như ñất, nước, không khí và hệ sinh
học, là hiệu quả ñạt ñược khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm
cho môi trường xấu ñi mà ngược lại quá trình sản xuất ñó làm cho môi trường tốt
hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, ñẹp hơn trước.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương lai,
nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và môi
trường sinh thái một cách bền vững (ðỗ Nguyên Hải, 2001).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


8

Sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu
quả trên, trong ñó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không
có ñiều kiện nguồn lực ñể thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không
có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững .
1.2. Các quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về ñất nông nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (1995) hàng năm mức sản xuất so với yêu
cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi ñó vẫn có
từ 6 - 7 triệu ha ñất nông nghiệp bị bỏ hóa do xói mòn. Trong 1200 triệu ha ñất bị
thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng
không hợp lý.
Luật ñất ñai 2013 phân loại ñất thành 3 nhóm theo mục ñích sử dụng, ñó là:
Nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông nghiệp và nhóm ñất chưa sử dụng. ðất
nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất nông nghiệp
như ñất trồng cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm, ñất rừng sản xuất, rừng phòng
hộ, rừng ñặc dụng, ñất rừng trồng, nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối hoặc nghiên
cứu thí nghiệm về nông nghiệp. ðất nông nghiệp ñóng vai trò vô cùng quan trọng

trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. ðất nông nghiệp tham gia vào quá
trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội (Quốc hội, 2013).
ðất ñai là sản phẩm của thiên nhiên, ñất ñai có những tính chất ñặc trưng
riêng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, ñó là: ñất có ñộ
phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố ñịnh trong không gian và vĩnh cửu với thời
gian nếu biết sử dụng ñúng (Nguyễn ðình Thi, 2009).
Nhận thức ñúng ñược các vấn ñề trên sẽ giúp người sử dụng ñất có các ñịnh
hướng sử dụng tốt hơn ñối với ñất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả các tiềm năng
tự nhiên của ñất ñồng thời không ngừng bảo vệ ñất và môi trường sinh thái.
Xét cho cùng, ñất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con người,
giá trị ñó tuỳ thuộc vào sự ñầu tư trí tuệ và các yếu tố ñầu vào khác trong sản xuất.
Hiệu quả của việc ñầu tư này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những lợi thế của quỹ ñất
ñai hiện có và các ñiều kiện KT-XH cụ thể (Nguyễn ðiền, 2001).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


9

1.2.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.2.1. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người lấy
từ ñất ngày càng tăng, mặt khác ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị trưng
dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử dụng ñất nông nghiệp ở nước ta với mục
tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm,
tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất
nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát
triển KT-XH, tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không
làm ảnh hướng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể
ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững nguồn tài nguyên ñất. Do ñó, ñất nông
nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”, phải có các quan

ñiểm ñúng ñắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với ñiều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm
cơ sở thực hiện việc sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao (FAO, 1990).
Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp “ñầy ñủ và hợp lý” là cần thiết vì:
- Sử dụng ñất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản
trên 1 ñơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế ñộ bón phân hợp lý góp
phần bảo vệ ñộ phì ñất (Nguyễn Văn Bộ, 2000).
- Sử dụng ñất nông nghiệp ñầy ñủ và hợp lý là tiền ñề ñể sử dụng có hiệu quả
cao các nguồn tài nguyên khác, từ ñó nâng cao ñời sống của nông dân.
- Sử dụng ñầy ñủ và hợp lý ñất nông nghiệp trong cơ chế kinh tế thị
trường cần phải xét ñến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mô nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển nền nông nghiệp bền
vững (Nguyễn ðiền, 2001).
1.2.2.2. Quan ñiểm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- Tận dụng triệt ñể các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học- kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng qua liên kết trao ñổi ñể phát triển cây trồng,
vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu
(FAO, 1990).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


10

- Trên quan ñiểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng ñất nông
nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành
hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục. Thâm canh cây
trồng vật nuôi vừa ñể ñảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp vừa
ñảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn ñịnh (Lê Văn Bá, 2001).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “ña
dạng hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá cây

trồng vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo
vệ môi trường (FAO, 1990).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ
cấu sử dụng ñất và quá trình tập trung ruộng ñất nhằm giải phóng bớt lao ñộng
sang các hoạt ñộng phi nông nghiệp khác.
- Các quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp cụ thể là:
+ Quan ñiểm phải khai thác triệt ñể, hợp lý có hiệu quả quỹ ñất nông nghiệp
+ Quan ñiểm chuyển mục ñích sử dụng phù hợp.
+ Quan ñiểm duy trì và bảo vệ ñất nông nghiệp.
+ Quan ñiểm tiết kiệm, làm giàu ñất nông nghiệp.
+ Quan ñiểm bảo vệ môi trường ñất ñể sử dụng lâu dài.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.3.1. Nhóm yếu tố ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết, ñịa hình, thổ nhưỡng )
có ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên ñể
sinh vật tạo nên sinh khối (FAO, 1990). Vì vậy, khi xác ñịnh vùng nông nghiệp
hoá cần ñánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên, trên cơ sở ñó xác ñịnh cây trồng vật
nuôi chủ lực phù hợp, ñịnh hướng ñầu tư thâm canh ñúng.
Theo C.Mác, ñiều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành ñịa tô chênh lệch I.
Theo N.Borlang người ñược giải Nobel về giải quyết lương thực cho các nước
phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng suất cây trồng
ở tầm cỡ thế giới trong các nước ñang phát triển, ñặc biệt ñối với nông dân thiếu
vốn là ñộ phì ñất (Nguyễn Duy Tính, 1995).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


11

1.2.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào ñất ñai, cây

trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản
xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những tác ñộng
thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về ñiều kiện môi
trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo (Vũ Năng Dũng, 1997).
Lựa chọn các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào
nhằm ñạt các mục tiêu sử dụng ñất ñề ra. Theo Frank Ellis và Douglass C.North,
ở các nước phát triển, khi có tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi,
phân bón tưới tiêu hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu mới ñối với tổ chức sử dụng
ñất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất
cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh (FAO, 1990). Cho ñến giữa thế kỷ
21, quy trình kỹ thuật có thể góp phần ñến 30% của năng suất kinh tế, trong nền
nông nghiệp nước ta (Vũ Năng Dũng, 1997). Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ
thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác ñất ñai theo chiều
sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
1.2.3.3. Nhóm các yếu tố tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên (khí
hậu, ñộ cao tuyệt ñối của ñịa hình, tính chất ñất, khả năng thích hợp của cây trồng
ñối với ñất, nguồn nước và thực vật) làm cơ sở ñể phát triển hệ thống cây trồng vật
nuôi hợp lý, nhằm khai thác ñất một cách ñầy ñủ, hợp lý, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể
ñầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hoá, hiện ñại hoá nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp (Nguyễn Huy Phồn, 1996).
- Hình thức tổ chức sản xuất
Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng ñất trong từng
cơ sở sản xuất, thực hiện ña dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp,
xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa
các hình thức ñó (Kiều Trí ðức, 2009).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp



12

1.2.3.4. Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố này bao gồm :
- Theo tác giả Nguyễn Duy Tính, (1995): “Hệ thống thị trường và sự hình
thành thị trường ñất nông nghiệp, thị trường nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu
ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất là : năng suất cây trồng, hệ số quay vòng ñất
và thị trường cung cấp ñầu vào và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra”.
- Hệ thống chính sách.
- Sự ổn ñịnh chính trị- xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình ñộ ñầu tư.
1.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.3.1. Những ñiểm cần lưu ý khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
Diện tích ñất có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực thực
phẩm cũng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là rất
cần thiết, cần xem xét ở các khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên ñất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố ñầu
vào kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt ñộ, không khí ). Chính vì vậy, khi
ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước tiên phải ñược xác ñịnh bằng
kết quả thu ñược trên 1 ñơn vị diện tích cụ thể, thường là 1 ha, tính trên 1 ñồng
chi phí, 1 lao ñộng ñầu tư (Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001).
- Trên ñất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do ñó cần phải ñánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân canh
trên mỗi vùng ñất.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải

nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh
hưởng của việc tăng ñầu tư thâm canh ñến quá trình sử dụng ñất (môi trường ñất,
nước) (ðỗ Nguyên Hải, 2001).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


13

- ðối với sản xuất nông nghiệp, môi trường vừa là tài nguyên vừa là ñối
tượng lao ñộng, vừa là ñiều kiện tồn tại và phát triển của toàn bộ nền nông
nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp thường tác ñộng mạnh mẽ lên môi trường. Trong
quá trình phát triển, ở nhiều giai ñoạn phản ứng của môi trường thường tạo ra
những trở ngại to lớn, có khi không thể vượt qua ñược. Phát triển nông nghiệp
chỉ có thể thích hợp ñược khi con người biết cách làm cho môi trường không bị
phá huỷ gây tác hại ñến ñời sống xã hội. ðồng thời, cần tạo ra môi trường thiên
nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp ở giai ñoạn hiện tại và
mở ra những ñiều kiện phát triển trong tương lai. Do ñó, khi ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp với
môi trường xung quanh. Cụ thể là khả năng thích hợp của các loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp có phù hợp với ñất ñai hay không? Việc sử dụng hoá chất trong
nông nghiệp có ñể lại tồn dư hay không?
- Lịch sử nông nghiệp là một quãng ñường dài thể hiện sự phát triển mối
quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mang
tính xã hội rất sâu sắc. Nói ñến nông nghiệp không thể không nói ñến nông dân,
ñến các quan hệ sản xuất trong nông thôn (ðường Hồng Dật và cs, 1994). Vì vậy,
khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những tác ñộng
của sản xuất nông nghiệp, ñến các vấn ñề xã hội như: giải quyết việc làm, tăng
thu nhập, nâng cao trình ñộ dân trí trong nông thôn
1.3.2. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu xuyên suốt mọi quá trình
sản xuất của xã hội. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu chuẩn ñánh
giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH khác nhau. Tiêu chuẩn ñể
ñánh giá hiệu quả là một vấn ñề phức tạp và có nhiều ý kiến chưa thống nhất. Tuy
nhiên, ña số các nhà kinh tế ñều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi ñánh
giá hiệu quả là mức ñộ ñáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và
tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự ổn ñịnh lâu dài của hiệu quả (FAO, 1990).
Trên cơ sở ñó, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có
thể xem xét ở các mặt sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


14

+ Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả ñối với toàn xã hội là khả năng thoả mãn
nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra. ðối
với nông nghiệp, tiêu chuẩn ñể ñánh giá hiệu quả là mức ñạt ñược các mục tiêu
KT-XH, môi trường do xã hội ñặt ra như tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng
chất lượng và tổng sản phẩm, thoả mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường trong
nước và tăng xuất khẩu, ñồng thời ñáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông
nghiệp bền vững (FAO, 1990).
+ ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ñặc thù riêng, trên 1 ñơn
vị ñất nông nghiệp nhất ñịnh có thể sản xuất ñạt ñược những kết quả cao nhất với
chi phí bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng môi trường ít nhất. ðó là phản ánh kết quả quá
trình ñầu tư sử dụng các nguồn lực thông qua ñất, cây trồng, thực hiện quá trình
sinh học ñể tạo ra những sản phẩm ñáp ứng nhu cầu của thị trường xã hội với hiệu
quả cao (FAO, 1990).
+ Các tiêu chuẩn ñược xem xét với việc ứng dụng lý thuyết sản xuất cơ bản
theo nguyên tắc tối ưu hoá. Sử dụng ñất phải ñảm bảo cực tiểu hoá chi phí các yếu
tố ñầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất

ñịnh, hoặc thực hiện cực ñại hoá lượng nông sản khi có một lượng nhất ñịnh ñất
nông nghiệp và các yếu tố ñầu vào khác (FAO, 1990).
+ Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, ñến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, ñến những người
sống bằng nông nghiệp (FAO, 1990). Vì vậy, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất phải theo
quan ñiểm sử dụng ñất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:
* Bền vững về mặt kinh tế.
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn ñịnh thì ñược thị
trường chấp nhận. Do ñó, phát triển sản xuất nông nghiệp là thực hiện tập trung,
chuyên canh kết hợp với ña dạng hoá sản phẩm (Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001).
Hệ thống sử dụng ñất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng ñiều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm
chính và phụ (ñối với cây trồng là gỗ, củi, hạt, củ, quả, và tàn dư ñể lại). Một
hệ thống nông nghiệp bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu
không sẽ không cạnh tranh ñược trong cơ chế thị trường. Mặt khác, chất lượng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


15

sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương, trong nước và hướng tới
xuất khẩu tuỳ theo mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một giai
ñoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức của vùng
thì nguy cơ người sử dụng ñất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn
lãi suất tiền vay vốn ngân hàng (Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001).
* Bảo vệ về môi trường:
Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ phì ñất, ngăn ngừa sự thoái
hoá ñất bảo vệ môi trường sinh thái.

ðộ phì nhiêu của ñất tăng dần là yêu cầu bắt buộc ñối với việc quản lý và
sử dụng ñất nông nghiệp bền vững. ðộ che phủ phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (ña canh bền vững hơn
ñộc canh, ) (ðỗ Nguyên Hải, 2001).
* Bền vững về mặt xã hội:
Thu hút ñược nguồn lao ñộng trong nông nghiệp, tăng thu nhập, tăng năng
suất lao ñộng, ñảm bảo ñời sống xã hội. ðáp ứng ñược các nhu cầu của nông hộ
là ñiều cần quan tâm trước tiên nếu muốn họ quan tâm ñến lợi ích lâu dài (bảo vệ
ñất, môi trường ). Sản phẩm thu ñược phải thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu
hàng ngày của người nông dân.
+ Tiêu chuẩn ñảm bảo hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong
cung cấp tư liệu sản xuất, xử lý chất thải có hiệu quả (Nguyễn ðình Hợi, 1993).
1.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Phương pháp xác ñịnh với chỉ tiêu ñánh giá ñúng sẽ ñịnh hướng phát triển
sản xuất và ñưa ra các quyết ñịnh phù hợp ñể tăng nhanh hiệu quả.
- Cơ sở ñể lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp
+ Mục tiêu và phạm vi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của ñịa phương về phát triển hoặc thay ñổi loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


16

+ Các khả năng về ñiều kiện tự nhiên, KT-XH và các tiến bộ kỹ thuật mới
ñược ñề xuất cho các thay ñổi sử dụng ñất ñó.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so sánh

có thang bậc (Nguyễn ðình Hợi, 1993).
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu chính, các
chỉ tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan ñiểm và tiêu chuẩn
ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung kinh
tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn (Nguyễn ðình Hợi, 1993), (FAO, 1990).
+ Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và
ñúng ñắn nhất theo tiêu chuẩn và quan ñiểm ñã vạch ra ở trên ñể soi sáng sự lựa
chọn các giải pháp tối ưu và phải gắn với cơ chế quản lý kinh tế, phù hợp với ñặc
ñiểm và trình ñộ hiện tại của nền kinh tế (FAO, 1990).
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối ngoại
nhất là những sản phẩm có khả năng xuất khẩu.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học (FAO,
1990) và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
Dựa trên cơ sở khoa học của hiệu quả, yêu cầu nghiên cứu hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp, trong phạm vi nghiên cứu của ñề tài chúng tôi lựa chọn
các chỉ tiêu sau:
1.3.3.1. Hệ thống chỉ tiêu trong tính toán hiệu quả kinh tế
Có hai cách tính hiệu quả kinh tế sử dụng ñất biểu hiện bằng hai hệ thống
chỉ tiêu sau (Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001):
- Cách thứ nhất: ñể tính ñược hiệu quả kinh tế sử dụng ñất phải tính ñược
các chỉ tiêu.
+ Giá trị sản xuất : GO (Gross Outpu); là giá trị toàn bộ sản phẩm sản xuất
ra trong kỳ sử dụng ñất (một vụ, một năm, tính cho từng cây trồng và có thể tính
cho cả công thức luân canh hay hệ thống sử dụng ñất)
+ Chi phí trung gian : IC (Intermediate Cost); Là toàn bộ chi phí vật chất

×